Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.03 KB, 97 trang )

M ỤC L ỤC
M ỤC L ỤC .................................................................................................. 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ........................................................... 3
...................................................................................................................... 3
Lời mở đầu .................................................................................................... 5
ĐƠN ĐẶT HÀNG ...................................................................................... 49
Số 78 .............................................. 49
Đặt hàng đơn vị: Tổng công ty Khoáng sản - TKV ............................................. 49
GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬP KHO ................................................................... 50
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM ..................................................................... 50
PHIẾU NHẬP KHO .............................................................................. 53
PHIẾU XUẤT KHO ................................................................................... 54
Ngày 14 tháng 6 năm 2007 ................................................................................. 54
Nợ:… .................................................................................................................. 55
Người lập Người nhận Thủ kho KTT Giám đốc ............................................... 55
THẺ KHO ............................................ 57
Tờ số: 7 ...................................................... 57
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Quặng thô Manhêtít ........................................ 58
g .......................................................................................................................... 58
NT ........................................................................................................................ 61
Công ty PTCN & TB Mỏ
Mẫu số S04a5-DN ...................................................................................... 70
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5 .... 70
TP Kế toán Kế toán tổng hợp
Người lập .................................................................................................... 70
Ghi Có Tài khoản 141 ................................................................................ 75
SỔ CÁI .................................................................................................... 80
Công ty PTCN & TB Mỏ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
nam .............................................................................................................. 81
PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ ........................................... 89
Số tiền .......................................................................................................... 91


Luận văn tốt nghiệp
Người lập KT trưởng ..................... 91
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN ........................................................... 92
Lê Ánh Sáng Lớp: Kế toán 46C

2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

M ỤC L ỤC .................................................................................................. 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ........................................................... 3
...................................................................................................................... 3
Lời mở đầu .................................................................................................... 5
ĐƠN ĐẶT HÀNG ...................................................................................... 49
Số 78 .............................................. 49
Đặt hàng đơn vị: Tổng công ty Khoáng sản - TKV ............................................. 49
GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬP KHO ................................................................... 50
Ngày 05 tháng 6 năm 2007 ................................................................................... 50
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM ..................................................................... 50
PHIẾU NHẬP KHO .............................................................................. 53
PHIẾU XUẤT KHO ................................................................................... 54
Ngày 14 tháng 6 năm 2007 ................................................................................. 54
Nợ:… .................................................................................................................. 55
Xuất, ngày 14 tháng 6 năm 2007 .......................................................................... 55
Người lập Người nhận Thủ kho KTT Giám đốc ............................................... 55
THẺ KHO ............................................ 57
Tờ số: 7 ...................................................... 57
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Quặng thô Manhêtít ........................................ 58
g .......................................................................................................................... 58
NT ........................................................................................................................ 61
Ngày 30 tháng 6 năm 2007 ................................................................................... 69

Công ty PTCN & TB Mỏ
Mẫu số S04a5-DN ...................................................................................... 70
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5 .... 70
TP Kế toán Kế toán tổng hợp
Người lập .................................................................................................... 70
Bảng 2.17: Nhật ký chứng từ số 5 ....................................................................... 70
Ghi Có Tài khoản 141 ................................................................................ 75
SỔ CÁI .................................................................................................... 80
Luận văn tốt nghiệp
Công ty PTCN & TB Mỏ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
nam .............................................................................................................. 81
PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ ........................................... 89
Bộ phận sử dụng: Xưởng SX Manhêtít ............................................................... 89
Số tiền .......................................................................................................... 91
Người lập KT trưởng ..................... 91
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN ........................................................... 92
Lê Ánh Sáng Lớp: Kế toán 46C

4
Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, các DN
đều tìm mọi cách để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo
và nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng cường tính cạnh tranh giúp DN ổn
định và phát triển. Để thực hiện được điều này, công tác quản lý và tổ chức
hạch toán kế toán trong DN càng cần phải được hoàn thiện và nâng cao.
Đối với những DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nói chung, Công
ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ nói riêng thì NVL là một bộ phận cấu
thành cơ bản của vốn lưu động. NVL là một yếu tố không thể thiếu trong quá
trình SXKD, là yếu tố đầu vào, trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm.

Chất lượng và mẫu mã của sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng, quy
cách, mẫu mã của NVL.Thiếu NVL hoặc cung cấp NVL không đồng bộ,
không đảm bảo yêu cầu về chất lượng và mẫu mã, SX sẽ không đạt hiệu quả
cao. Hạch toán NVL đóng một vai trò quan trọng, giúp quản lý và theo dõi
quá trình mua sắm và sử dụng NVL. Công tác hạch toán NVL cũng khá phức
tạp bởi NVL có chu trình luân chuyển nhanh, phong phú về chủng loại.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu
cũng như sau quá trình nghiên cứu lý luận về kế toán nguyên vật liệu, tìm
hiểu thực tiễn phần hành kế toán này tại Công ty Phát triển Công nghệ và
Thiết bị Mỏ, được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
,em đã chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty Phát
triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ”.
Luận văn tốt nghiệp của em ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát
triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ.
Lê Ánh Sáng Lớp: Kế toán 46C

5
Luận văn tốt nghiệp
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát
triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang,
thầy đã luôn giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, hoàn thiện luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn đã giúp đỡ em
trong quá trình học tập và trang bị cho em kiến thức quý báu về chuyên ngành
kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 5 năm 2008

Sinh viên
Lê Ánh Sáng
Lê Ánh Sáng Lớp: Kế toán 46C

6
Luận văn tốt nghiệp
Chương 1
Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp
1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu (NVL)
* Khái niệm nguyên vật liệu (NVL)
NVL là đối tượng lao động dùng một lần và thay đổi hình thái để tạo ra
kết quả mới của lao động. NVL chính là một trong những yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất, là những đối tượng lao động có thể phục vụ cho quá trình
tái sản xuất tạo ra sản phẩm. Tóm lại: “Nguyên vật liệu là những đối tượng lao
động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá”.
* Đặc điểm của NVL
Đặc điểm của NVL là chỉ sử dụng một lần, thay đổi hình thái vật chất
để tạo ra kết quả mới và giá trị vốn chu chuyển toàn bộ vào giá trị vốn SXKD
trong một chu kỳ sử dụng.
NVL là một bộ phận quan trọng trong tài sản lưu động của doanh
nghiệp. Đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất, NVL chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn lưu động. Vậy quản lý và sử dụng tốt NVL là cách thức hữu
hiệu để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động, mang lại kết quả cao trong hoạt
động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đặc điểm như đã trình bày trên, một số yêu cầu quản lý
NVL đã được đặt ra:
- Quản lý trên góc độ tài sản từ các thông tin về chủng loại, số lượng,
chất lượng và địa điểm quản lý. Trong khâu thu mua, các doanh nghiệp phải

thường xuyên thu mua NVL để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại khâu này đòi hỏi
phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại và giá cả NVL.
Lê Ánh Sáng Lớp: Kế toán 46C

7
Luận văn tốt nghiệp
- Quản lý về vốn thông qua thông tin về cung cầu vốn cho cung cấp, dự trữ.
Doanh nghiệp phải đảm bảo được khâu dự trữ và bảo quản NVL, để quá trình sản
xuất được diễn ra liên tục phải dự trữ NVL đầy đủ, nhưng cũng không được dự trữ
quá mức cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích và phát sinh thêm chi phí bảo quản
không cần thiết.
- Quản lý ở góc độ chi phí đối với vật tư qua thông tin về chi phí dự trữ
vật tư và chi phí thanh, xử lý vật tư nếu có. Doanh nghiệp cần tính toán đầy
đủ, chính xác, kịp thời giá NVL có trong giá thành của sản phẩm. Do vậy
trong khâu sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất
dùng và sử dụng NVL trong SXKD đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
* Nhiệm vụ kế toán NVL
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản
lý NVL trong các doanh nghiệp, kế toán NVL phải thực hiện được các nhiệm
vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh đúng đắn, trung thực, kịp thời về số
lượng, chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao
NVL, tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng cũng như giá trị vật
liệu xuất kho.
- Tính toán phân bổ giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi
phí SXKD một cách hợp lý.
- Tính toán và phản ánh chính xác cả về số lượng lẫn giá trị NVL tồn
kho; định kỳ tiến hành kiểm kê phát hiện NVL thừa, thiếu, kém phẩm chất để

có biện pháp xử lý kịp thời, giảm thiệt hại.
1.1.2 Phân loại NVL
Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch
toán về số lượng và giá trị đối với NVL, các DN cần tiến hành phân loại NVL
theo tiêu thức thích hợp. Trên thực tế có nhiều cách phân loại NVL như:
Lê Ánh Sáng Lớp: Kế toán 46C

8
Luận văn tốt nghiệp
*Căn cứ vào vai trò, công dụng của NVL:
- Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): là nguyên liệu, vật liệu sẽ cấu
thành nên hình thái vật chất của sản phẩm sau quá trình gia công chế biến của
người lao động. Đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp được gọi
là nguyên liệu.
- Vật liệu phụ (VLP): là những vật liệu có tác dụng phụ, được dùng để
kết hợp với NVLC nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng và tính năng sản
phẩm, hoặc dùng để phục vụ nhu cầu quản lý…
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá, xăng
dầu, củi, than bùn, khí đốt…nhằm cung cấp năng lượng cho các máy móc,
thiết bị vận hành, thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh, bán hàng, quản lý
doanh nghiệp…Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ nhưng do có vai trò quan
trọng và để hạch toán thuận tiện hơn nên nhiên liệu được tách ra thành một
nhóm riêng.
- Phụ tùng thay thế là loại vật tư dùng vào các hoạt động duy tu, bảo
dưỡng, sửa chữa các máy móc, thiết bị sản xuất.
- Thiết bị và vật liệu XDCB là các thiết bị, vật liệu nhằm phục vụ cho
hoạt động xây lắp, XDCB.
- Vật liệu khác đa số là các phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất.
Phân loại theo tiêu thức vai trò, chức năng của NVL có ưu điểm là phân
biệt một cách rõ ràng công dụng, vai trò của mỗi loại NVL được sử dụng

trong quá trình SXKD, trên cơ sở đó tạo điều kiện cho nhà quản lý có những
quyết định cụ thể về quản lý, sử dụng chúng nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của NVL. Tuy nhiên, nhược điểm là sẽ có nhiều loại NVL khác
nhau nên mất nhiều thời gian cho công tác quản lý và hạch toán hơn.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng:
- NVL dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm: Đây là những NVL được
sử dụng trong sản xuất góp phần cấu tạo nên sản phẩm của DN.
Lê Ánh Sáng Lớp: Kế toán 46C

9
Luận văn tốt nghiệp
- NVL dùng cho các nhu cầu khác như phục vụ nhu cầu bán hàng, quản
lý doanh nghiệp, sản xuất chung…
* Căn cứ vào nguồn hình thành:
- Vật liệu mua ngoài: Đây là loại NVL chủ yếu trong các DNSX hiện
nay, là loại vật liệu phải mua từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu do
không tự sản xuất được.
- Vật liệu tự sản xuất: DN tự tạo vật liệu này nhằm phục vụ nhu
cầu sản xuất.
- Vật liệu khác chủ yếu là các phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý cũng như người sử dụng nắm
bắt được tình hình nhập NVL, nguồn nhập NVL đồng thời tiến hành đánh giá
tình hình cung ứng, hiệu quả sản xuất, sử dụng của từng loại NVL. Tuy nhiên,
cách này có hạn chế là đơn điệu, không thấy rõ được vai trò của mỗi loại
NVL một cách chi tiết.
1.2 Tính giá NVL
Việc tính giá NVL có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện tổ
chức hạch toán kế toán NVL. Tính giá NVL là việc thể hiện giá trị của NVL
bằng thước đo tiền tệ tuân theo những nguyên tắc nhất định.

Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu: Theo chuẩn mực kế toán Việt nam
số 02 (VAS 02), hàng tồn kho nói chung và NVL nói riêng được tính theo
nguyên tắc giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí
chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn
kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí liên quan khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng
tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng
Lê Ánh Sáng Lớp: Kế toán 46C

10
Luận văn tốt nghiệp
mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên hệ trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành
phẩm.
Bên cạnh đó, chuẩn mực cũng quy định rõ: Trường hợp mà giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được. Trong đó, giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán
ước tính của hàng tồn kho trong kỳ SXKD bình thường trừ (-) chi phí ước tính
để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Đồng thời việc tính giá NVL cũng phải tuân theo nguyên tắc nhất quán.
Điều đó có nghĩa là việc trình bày và tính giá mỗi đối tượng tính giá tại mỗi
đơn vị hạch toán trong các báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này
sang niên độ khác.
1.2.1 Tính giá nhập kho NVL
Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng
từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra

NVL hiện có. Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tùy theo từng
nguồn nhập, với mỗi nguồn nhập khác nhau thì cách tính giá NVL cũng khác
nhau một cách tương ứng.
*Trường hợp vật liệu mua ngoài
Giá thực tế
của NVL
mua ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí
thu mua
+
Các loại thuế
không được
hoàn lại
-
Giảm giá
trị VT mua
Trong đó :
- Giá mua ghi trên hoá đơn là:
+ Giá hóa đơn có thuế GTGT nếu vật tư thuộc đối tượng của phương pháp
thuế GTGT trực tiếp.
Lê Ánh Sáng Lớp: Kế toán 46C

11
Luận văn tốt nghiệp
+ Giá hóa đơn chưa có thuế GTGT nếu VT thuộc đối tượng của phương pháp

thuế GTGT khấu trừ.
- Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong
định mức, kho bãi,…
- Các khoản thuế không được hoàn lại là các loại thuế như thuế nhập
khẩu, thuế TTĐB.
- Các khoản giảm giá VT mua gồm chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán.
*Trường hợp nhập vật liệu từ SX nội bộ
Giá thực tế NVL = Trị giá NVL + Chi phí
nhập từ SX nội bộ xuất chế biến chế biến
*Trường hợp nhập VT thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế Giá thực tế Chi phí Chi phí
của VL thuê = của VL xuất + thuê ngoài + vận chuyển
ngoài gccb thuê ngoài gccb gccb
Trong đó, giá thực tế của NVL xuất thuê ngoài gia công chế biến phụ
thuộc vào phương pháp tính giá xuất kho NVL mà DN lựa chọn.
Chi phí vận chuyển, bốc xếp dỡ gồm cả lượt đi lẫn lượt về.
Tiền thuê gia công bao gồm cả thuế GTGT nếu đơn vị nhận gia công áp
dụng PP thuế GTGT trực tiếp.
*Nhập VT thay thế tương đương
Giá thực tế của NVL = Giá trị NVL + Phụ phí
thay thế tương đương đánh giá hợp lý (nếu có)
*Trường hợp VT nhập từ trao đổi
Giá thực tế của NVL = Giá trị thị trường
nhập từ trao đổi NVL nhập tương đương
Lê Ánh Sáng Lớp: Kế toán 46C

12
Luận văn tốt nghiệp
*Trường hợp nhập VT thu hồi sau sản xuất

Giá thực tế của NVL = Giá trị phế liệu, VL thừa
thu hồi sau SX đánh giá hợp lý

*Trường hợp VT nhập do phát hiện thừa trong kiểm kê
Đó là giá nhập theo chứng từ nhập (nếu quên ghi sổ), là giá trị đánh giá
hợp lý nếu không biết nguyên nhân.
1.1.2 Tính giá xuất kho NVL
Trên thực tế có rất nhiều phương pháp tính giá NVL xuất kho, do đó,
tùy đặc điểm của mỗi DN như: số loại NVL sử dụng, năng lực của nhân viên
kế toán…mà lựa chọn phương pháp tính giá cho hợp lý. Tuy nhiên như đã
trình bày ở trên, DN phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán trong việc tính giá
xuất kho NVL.
1.2.2.1 Phương pháp giá thực tế đích danh
Giá trị NVL = Số lượng NVL x Đơn giá nhập
xuất kho xuất kho
Cách tính của phương pháp này là khi xuất kho lô NVL nào thì tính
theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. Chính vì vậy, phương pháp này
chỉ thích hợp với những DN có điều kiện kho tàng, bến bãi để bảo quản riêng
từng lô NVL nhập kho.
Đây là phương pháp lý tưởng nhất bởi vì nó tuân theo nguyên tắc phù
hợp, bởi vì giá trị vật tư xuất dùng cho sản xuất sẽ phù hợp với giá trị thành
phẩm mà nó tạo ra nên chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Việc
tính giá NVL được thực hiện rất dễ dàng, thuận tiện, hơn nữa kế toán có thể
theo dõi được thời gian bảo quản của từng lô NVL một cách chính xác.
Tuy nhiên, điều kiện để áp dụng phương pháp này cũng rất phức tạp,
đòi hỏi phải có đầy đủ hệ thống kho tàng bến bãi để phân biệt, tách được ra
thành từng loại, từng thứ NVL riêng biệt và cho phép bảo quản thành từng lô
Lê Ánh Sáng Lớp: Kế toán 46C

13

Luận văn tốt nghiệp
NVL nhập kho. PP này cũng có thể được vận dụng vào DN có ít loại NVL.
1.2.2.2 Phương pháp Nhập trước - Xuất trước (FIFO)
Giá trị NVL = Số lượng NVL xuất x Đơn giá nhập
xuất kho kho (NT-XT)
NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô NVL nào
nhập kho trước thì sẽ được xuất dùng trước, lượng NVL xuất kho thuộc lần
nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất
kho kịp thời. Khi kinh tế xảy ra lạm phát, giá cả có xu hướng biến động tăng
lên thì DN sẽ có lợi khi áp dụng phương pháp này. Bởi vì, NVL mua vào từ
trước sẽ có giá thấp hơn nên giá vốn của hàng bán cũng nhỏ hơn theo cách
tính của các phương pháp khác dẫn tới DN được nhận số lãi lớn hơn.
Nhược điểm: Doanh thu được tạo ra bởi giá trị vật tư, hàng hóa đã được
mua vào từ trước nên chi phí hiện tại không phù hợp với doanh thu hiện tại.
Phương pháp này thích hợp với những DN có số lần nhập kho mỗi loại
NVL không nhiều, có ít loại NVL.
1.2.2.3 Phương pháp Nhập sau – Xuất trước (LIFO)
Giá trị NVL = Số lượng NVL xuất x Đơn giá nhập
xuất kho kho (NS-XT)
NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô NVL nào
nhập kho sau thì sẽ được xuất dùng trước, lượng NVL xuất kho thuộc lần
nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Việc tính giá xuất của NVL
được làm ngược lại với phương pháp FIFO.
Ưu điểm: Vận dụng phương pháp này giúp chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp phản ứng với giá cả thị trường của NVL một cách kịp thời,
đảm bảo nguyên tắc phù hợp. Khi xảy ra lạm phát, doanh thu hiện tại được
tạo ra bởi giá trị vật tư, hàng hóa mới được mua ngay gần đó nên chi phí hiện
tại nói chung là phù hợp với doanh thu hiện tại. Hơn nữa, khi đó giá vốn hàng
Lê Ánh Sáng Lớp: Kế toán 46C


14
Luận văn tốt nghiệp
bán sẽ cao làm giảm lợi nhuận và DN phải gánh chịu thuế TNDN ít hơn.
Nhược điểm: Trong thời kỳ lạm phát, NVL nhập vào đầu kỳ với giá
thấp hơn so với giá tại thời điểm cuối kỳ nên tại thời điểm lập báo cáo giá trị
NVL bị phản ánh thấp hơn so với giá trị thực tế của nó. Điều đó có thể bị nhìn
nhận là làm giảm khả năng thanh toán của DN.
1.2.2.4 Phương pháp giá bình quân gia quyền
Giá thực tế NVL = Số lượng NVL x Giá đơn vị
xuất kho xuất kho bình quân
Giá đơn vị bình quân có thể được tính theo các cách sau:
- Phương pháp giá đơn vị bình quân đầu kỳ:
Kế toán áp dụng giá đơn vị bình quân bằng giá đơn vị bình quân cuối
kỳ trước.
Giá đvbq
đầu kỳ này
=
Giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước
Số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước
Ưu điểm: Công việc tính toán đơn giản, dễ làm, giúp kế toán giảm bớt
khối lượng công việc và phản ánh biến động các loại NVL một cách kịp thời.
Nhược điểm: nếu giá thị trường của NVL có sự biến động lớn thì việc
tính giá theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác. Tóm lại, tình hình biến
động giá cả NVL trên thị trường ảnh hưởng lớn đến tính chính xác của việc
tính giá.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân liên hoàn:
Sau mỗi lần nhập, kế toán tiến hành tính lại giá đơn vị bình quân của
mỗi loại NVL dựa trên giá trị và số lượng NVL tồn kho và vừa mới nhập
thêm. Trên cơ sở đó, tính ra được giá trị NVL thực tế xuất kho.

Giá đvbq
liên hoàn
=
Giá thực tế NVL sau mỗi lần nhập
Số lượng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho
kịp thời, cập nhật và chính xác.
Nhược điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này tốn rất nhiều
Lê Ánh Sáng Lớp: Kế toán 46C

15
Luận văn tốt nghiệp
công sức vì khối lượng công việc tính giá của từng loại NVL lớn. Phương
pháp này thích hợp với DN sử dụng kế toán máy.
- Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đvbq
cả kỳ dự trữ
=
Giá trị VT tồn ĐK + Giá trị VT nhập trong kỳ
Số lượng VT tồn ĐK + Số lượng VT nhập trong kỳ
Trong thực tế có những DN có nhiều chủng loại NVL với những mẫu
mã khác nhau, giá trị thấp, lại được xuất dùng thường xuyên thì sẽ không có
điều kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Giá bình quân cả kỳ dự trữ
được tính vào cuối kỳ dựa vào công thức trên nên còn có thể gọi phương pháp
này là giá đơn vị bình quân cuối kỳ. Trị giá xuất NVL được tính bằng giá bình
quân cả kỳ dự trữ nhân (x) với số lượng NVL xuất kho được tính dựa trên số
lượng trên phiếu xuất kho cả kỳ.
Ưu điểm: Cũng giống phương pháp giá đơn vị bình quân đầu kỳ,
phương pháp này cũng tính toán đơn giản, dễ làm, khối lượng công việc được
giảm nhẹ.

Nhược điểm: Công việc tính giá của NVL xuất kho bị dồn vào cuối kỳ
nên việc hạch toán NVL không đáp ứng yêu cầu kịp thời của kế toán. Công
việc kiểm tra, đối chiếu thực hiện vào cuối kỳ cũng khó khăn hơn.
1.2.2.5 Phương pháp giá hạch toán
Đối với DN có nhiều loại VT, giá cả thường xuyên biến động, nghiệp
vụ nhập - xuất vật liệu diễn ra thường xuyên thì công việc hạch toán theo giá
thực tế gặp nhiều khó khăn, tốn nhiều công sức vì khối lượng công việc cần
thực hiện rất lớn. Do đó việc việc hạch toán trong kỳ nên sử dụng giá hạch
toán. Đó là đơn giá cố định được sử dụng trong kỳ thay thế cho giá thực tế.
Cuối kỳ kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế trên cơ sở
hệ số giá thực tế - giá hạch toán. Phương pháp này còn gọi là phương pháp hệ
số giá.
Hệ số giá =
Gtrị TT VT tồn ĐK + Gtrị TT VT nhập trong kỳ
Gtrị HT VT tồn ĐK + Gtrị HT VT nhập trong kỳ
Lê Ánh Sáng Lớp: Kế toán 46C

16
Luận văn tốt nghiệp
Giá trị VT = Số lượng x Đơn giá x Hệ số giá
xuất trong kỳ VT xuất HT
Ưu điểm: Công việc hạch toán được tiến hành nhanh chóng, kịp thời.
Bên cạnh đó, phương pháp này cho phép kế toán kết hợp chặt chẽ hạch toán
chi tiết và hạch toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá bởi vì giá hạch
toán chỉ tác dụng trong sổ chi tiết, không có tác dụng trong sổ tổng hợp.
Nhược điểm: Đòi hỏi đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Phương pháp này không tính đến sự biến động về giá cả của NVL nên tính
chính xác không cao.
1.3 Kế toán NVL
1.3.1 Kế toán chi tiết NVL

* Hệ thống chứng từ kế toán NVL
Hệ thống chứng từ kế toán NVL theo chế độ kế toán đã ban hành theo
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC bao gồm:
- Phiếu nhập kho Mẫu số 01-VT
- Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT
- Biên bản kiểm nghiệm VT Mẫu số 03-VT
- Thẻ kho Mẫu số 05-VT
- Phiếu báo VT còn lại cuối kỳ Mẫu số 07-VT
- Hoá đơn GTGT Mẫu số 01GTKT-3LL

NVL có vai trò quan trọng trong DNSX nên cần đảm bảo theo dõi tình
hình biến động của từng loại NVL. Kế toán chi tiết NVL là việc ghi chép,
theo dõi sự biến động nhập - xuất - tồn kho của từng loại NVL sử dụng trong
SXKD nhằm cung cấp thông tin chi tiết cho các nhà quản trị đưa ra các quyết
định quản lý thích hợp. Ở nước ta hiện nay, các DN thường áp dụng một
trong ba phương pháp hạch toán chi tiết NVL là:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư.
Lê Ánh Sáng Lớp: Kế toán 46C

17
Luận văn tốt nghiệp
1.3.1.1 Phương pháp thẻ song song
Ở kho, thủ kho dựa vào phiếu nhập, phiếu xuất và các chứng từ khác để
mở thẻ kho (sổ kho) và chỉ ghi theo số lượng. Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất
phải xác định ngay lượng Tồn. Định kỳ, kế toán xuống kiểm tra việc ghi sổ
của thủ kho và ký xác nhận vào Thẻ kho. Mỗi loại VT, CCDC được ghi riêng
trên một Thẻ kho.
Phòng kế toán, kế toán vật tư mở sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản

phẩm,…ghi theo số lượng và giá trị. Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất phải xác
định các chỉ tiêu Tồn (lượng, tiền).
Trường hợp DN sử dụng giá hạch toán ghi cho các nghiệp vụ xuất kho
thì trên sổ chi tiết cột Xuất đượcghi theo giá hạch toán đến cuối kỳ sau khi
tính được hệ số chênh lệch giá thì phải có dòng điều chỉnh trong sổ rồi mới
tính chỉ tiêu Tổng nhập, Tổng xuất (dòng cộng tháng).
Cuối kỳ, dựa vào các Sổ chi tiết của HTK kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết
để làm cơ sở đối chiếu với các sổ tổng hợp có liên quan.
G
hi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu nên phát hiện sai
Lê Ánh Sáng Lớp: Kế toán 46C

PNK
PXK
Sổ kế toán
tổng hợp
Thẻ kho
Bảng tổng hợp
Nhập xuất tồn
kho VL
Thẻ kế toán
chi tiết VL
18
Luận văn tốt nghiệp
sót nhanh, dễ dàng, thông tin được cập nhật kịp thời và chính xác.

Nhược điểm: Việc ghi chép về chỉ tiêu số lượng NVL giữa thủ kho và
kế toán vật tư bị trùng lặp làm khối lượng công việc tăng lên, việc hạch toán
mất nhiều thời gian và công sức hơn.
1.3.1.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ở kho, thủ kho dựa vào phiếu nhập, phiếu xuất và các chứng từ khác để
mở thẻ kho (sổ kho) và chỉ ghi theo số lượng. Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất
phải xác định ngay lượng Tồn. Định kỳ, kế toán xuống kiểm tra việc ghi sổ
của thủ kho và ký xác nhận vào Thẻ kho. Mỗi loại VT, CCDC được ghi riêng
trên một Thẻ kho.
Phòng kế toán, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán lập Bảng kê nhập,
căn cứ vào Phiếu xuất kho kế toán lập Bảng kê xuất. Cuối kỳ, dựa vào hai loại
bảng kê này để vào Sổ đối chiếu – luân chuyển. Mỗi loại vật tư chỉ được ghi
trên một dòng.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết NVL theo PP sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp này có ưu điểm là tiết kiệm công tác lập sổ so với PP
Lê Ánh Sáng Lớp: Kế toán 46C

PNK
Bảng
tổng
hợp
nhập,
xuất
tồn kho
VL
PXK

Thẻ kho
Bảng kê
xuất VL
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê
nhập VL
Sổ
kế
toán
tổng
hợp
về
VL
19
Luận văn tốt nghiệp
trên, giảm nhẹ khối lượng ghi chép. Tuy nhiên có nhược điểm là khó phát
hiện sai sót hơn vì khó kiểm tra, đối chiếu, công việc bị dồn vào thời điểm
cuối kỳ nhiều hơn.
1.3.1.3 Phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết NVL theo PP sổ số dư
Theo phương pháp này, thủ kho ngoài việc ghi vào “Thẻ kho” như các
phương pháp trên thì cuối tháng, căn cứ số lượng tồn trên thẻ kho, thủ kho ghi
vào sổ số dư để gửi về phòng kế toán.
Trên phòng kế toán, căn cứ vào Phiếu nhập kho lập phiếu giao nhận
chứng từ nhập, căn cứ vào Phiếu xuất kho để lập phiếu giao nhận chứng từ

xuất. Cuối kỳ, căn cứ vào hai loại phiếu giao nhận để lập Bảng tổng hợp Nhập
xuất tồn vật liệu theo giá trị sau đó quy số lượng Tồn của thủ kho trên sổ số
dư ra tiền để đối chiếu so sánh với sổ sách tổng hợp.
Lê Ánh Sáng Lớp: Kế toán 46C

PNK
PXK
Thẻ kho
Bảng luỹ kế
NXT VL
Phiếu giao
nhận ctừ xuất
Bảng
tổng
hợp
NXT
VL
Sổ số dư
Phiếu giao
nhận ctừ nhập
Sổ
kế
toán
tổng
hợp
về
VL
20
Luận văn tốt nghiệp
Ưu điểm: PP khắc phục được những nhược điểm của các phương pháp

trước, tránh việc ghi chép trùng lặp giữa phòng kế toán và kho.
Nhược điểm: Gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu nên khó phát
hiện được sai sót.
1.3.2 Hạch toán tổng hợp NVL
Kế toán các loại hàng tồn kho nói chung và kế toán NVL nói riêng thì
các DN sử dụng một trong hai PP hạch toán tổng hợp là Kê khai thường
xuyên (KKTX) và Kiểm kê định kỳ (KKĐK).
* Phương pháp Kê khai thường xuyên (KKTX)
Đây là PP hạch toán một cách thường xuyên, liên tục sự biến động
tăng, giảm hàng tồn kho (HTK) theo thứ tự thời gian phát sinh nghiệp vụ theo
chứng từ gốc.
Với PP này, mọi thông tin tăng giảm NVL có thể cập nhật kịp thời tại
bất kỳ thời điểm nào. Cuối kỳ, kế toán cũng có thể kiểm kê để xác định sự
chênh lệch giữa kiểm kê thực tế và tồn kho cuối kỳ của HTK trên sổ kế toán
để tìm hiểu rõ nguyên nhân sự chênh lệch và đưa ra biện pháp xử lý.
* Phương pháp Kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Đây là PP hạch toán HTK mang một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, đối với biến động tăng HTK, kế toán phản ánh một cách
thường xuyên, liên tục như PP KKTX nhưng sử dụng các tài khoản riêng theo
dõi HTK. TK 611: Mua hàng.
Thứ hai, đối với HTK giảm trong kỳ, kế toán chỉ ghi vào sổ một lần
vào ngày cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê sẽ xác định được HTK xuất dùng trong
kỳ theo công thức:
Giá thực tế = Tồn kho + Nhập kho - Tồn kho
NVL xuất kho NVL ĐK NVL trong kỳ NVL CK (kiểm kê)
Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc hạch
toán, nhưng độ chính xác về vật tư, hàng hoá xuất dùng cho các mục đích
Lê Ánh Sáng Lớp: Kế toán 46C

21

Luận văn tốt nghiệp
khác nhau phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, bến, bãi…
1.3.2.1 Hạch toán tổng hợp NVL theo PP KKTX
☺ TK sử dụng:
* TK 152: Nguyên vật liệu
Tài khoản phản ánh giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các loại
NVL của DN theo giá thực tế. Kết cấu TK:
Bên Nợ:
- Giá trị thực tế NVL tăng trong kỳ do mua ngoài, tự chế, nhận vốn góp
liên doanh, nhận viện trợ, biếu tặng …
- Giá trị NVL phát hiện thừa khi kiểm kê.
Bên Có:
- Giá trị thực tế NVL giảm trong kỳ do xuất cho sản xuất, xuất bán,
xuất để gia công chế biến,…
- Giá trị NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Dư Nợ:
- Giá trị thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
Thông thường chia TK 152 thành các TK cấp 2 theo công dụng:
TK 1521- Nguyên vật liệu chính
TK 1522- Nguyên vật liệu phụ
TK 1523- Nhiên liệu

TK 1528- NVL khác
* Tài khoản 151: Giá trị thực tế NVL, CCDC…DN đã mua nhưng còn
đang đi trên đường.
Bên Nợ: Giá thực tế NVL đang đi đường.
Bên Có: NVL đi đường về nhập kho, chuyển đến đối tượng sử dụng.
Dư Nợ: Giá thực tế NVL đi đường cuối kỳ chưa về nhập kho.
Một số tài khoản liên quan như: 111, 112, 331, 141,…
Lê Ánh Sáng Lớp: Kế toán 46C


22
Luận văn tốt nghiệp
☺ Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp NVL theo Phương pháp KKTX
1.3.2.2 Hạch toán tổng hợp NVL theo PP KKĐK
Lê Ánh Sáng Lớp: Kế toán 46C

152111,112,331 621,627,641
154
Giá trị NVL xuất kho sử
dụng trong doanh nghiệp
Gtt NVL xuất để gccb
mua NVL nhập kho
154
133
151
VAT
đvào
Hàng mua
đang đi đường
Hàng đi
đường nkho
Nhập kho NVL tự chế
hoặc gia công
411
Nhận vốn góp đầu tư
bằng NVL
221,222,...
338, 711

Nhận lại vốn góp đầu tư
bằng NVL
Trị giá NVL thừa khi
kiểm kê kho
221,222,...
Xuất NVL để góp vốn đầu tư
CL
giảm
811
3387,711
CL
tăng
411
138,632
Xuất NVL trả vốn góp đầu tư
Trị giá NVL thiếu khi
kiểm kê kho
23
Luận văn tốt nghiệp
☺ Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 611 “Mua hàng”. Tk này dùng để phản ánh giá
thực tế của số vật tư, hàng hoá mua vào, xuất trong kỳ. Kết cấu TK
Bên Nợ:
- Giá trị vật liệu, dụng cụ tồn kho đầu kỳ.
- Giá trị VL, CCDC thu mua trong kỳ và các trường hợp tăng khác.
Bên Có:
- Các khoản giảm giá, CKTM hàng mua được hưởng.
- Giá trị VL, CCDC tồn kho cuối kỳ
- Giá trị VL, CCDC xuất dùng trong kỳ và thiếu hụt mất mát (nếu có).
TK không có số dư.

☺ Phương pháp HT:
Sơ đồ 1.5: Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
1.4 Các hình thức ghi sổ kế toán NVL trong DN
Lê Ánh Sáng Lớp: Kế toán 46C

611
151, 152 151, 152
K/c NVL đi đường ,
tồn kho đầu kỳ
111,112,331
Gtt NVL mua vào
trong kỳ
621,627,…
111,112,331
133
133
K/c NVL đi đường ,
tồn kho cuối kỳ
Trả NVL cho người bán
hoặc CKTM
Giá trị NVL đã sử dụng
trong kỳ
24
Luận văn tốt nghiệp
Hiện nay, trong chế độ kế toán có 4 hình thức ghi sổ kế toán, bao gồm:
- Hình thức Nhật ký - Sổ cái
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Nhật ký chứng từ
Tùy vào điều kiện đặc điểm của mỗi DN mà lựa chọn áp dụng một

trong số các hình thức trên cho phù hợp, thuận tiện.
1.4.1 Hình thức Nhật ký - Sổ cái
Các loại sổ kế toán hạch toán NVL bao gồm:
- Nhật ký - Sổ cái
- Sổ chi tiết VL, thẻ kho, bảng phân bổ NVL…
Hình thức này được vận dụng trong các DN nhỏ, khối lượng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh ít, sử dụng ít tài khoản, DN có mô hình quản lý tập trung,
trình độ cán bộ quản lý thấp, trình độ nhân viên kế toán thấp, sử dụng ít lao
động kế toán.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ hình thức Nhật ký - Sổ cái
1.4.2 Hình thức Nhật ký chung
Lê Ánh Sáng Lớp: Kế toán 46C

Sổ quỹ
BCKT
Sổ chi tiết
Nhật ký-Sổcái
TK 152, 611
Chứng từ
kế toán
Bảng tổng
hợp chi tiết
25

×