Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thiết bị điện Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.27 KB, 72 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế hàng hòa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp nhày càng nâng cao vai trò tự chủ của mình.
Những vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng khôc liệt và phức tạp,
không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về chất lượng mẫu mã sản phẩm mà còn là sự cạnh
tranh quyết liệt về giá cả nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới cung cấp cho thị
trường với mức chi phí hợp lý để đạt được lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Bởi vậy, tổ
chức công tác quản lý và hạch toán chính xác chi tiết nguyên vật liệu không những là
điều kiện quan trọng để đảm bảo cho việc tính tổng sản phẩm đúng mà còn là biện
pháp không thể thiếu để phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
ở một doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nguyên vật liệu do đó em
đã lựa chọn đề tài “ Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thiết bị điện Thăng
Long” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận nghiên cứu những vấn đề chính sau:
I. Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp sản xuất.
II. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thiết bị điện Thăng Long.
III. Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thiết
bị điện Thăng Long.
SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
1
1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH thiết bị điện Thăng Long”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, em còn
nhận được rất nhiều sự ủng hộ, giúp đỡ của các Thầy Cô giáo trường Đại học Thương


Mại và các anh chị trong đơn vị thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể các Thầy Cô giáo trường Đại học
Thương Mại đã dạy dỗ, chỉ bảo và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong
suốt quá trình em học tập tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy
giáo TS. Nguyễn Viết Tiến đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và toàn bộ các cô chú, anh chị
nhân viên trong công ty TNHH thiết bị điện Thăng Long. Đặc biệt là các anh chị
phòng kế toán của công ty đã tận tình chỉ dẫn, cung cấp số liệu và tạo điều kiện tốt
nhất cho em trong quá trình thực tập tại công ty.
Em xin cảm ơn và gửi đến các Thầy Cô, các cô chú, anh chị những lời chúc tốt
đẹp nhất!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2014
SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
2
2
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán
MỤC LỤC
SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
3
3
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
4
4
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm

toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Chú thích
BTC Bộ tài chính
BQ Bình quân
CKTM Chiết khấu thương mại
DN Doanh nghiệp
ĐM Định mức
GTGT Giá trị gia tăng
KKTX Kê khai thường xuyên
NVL Nguyên vật liệu
QĐ Quyết định
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TM&DV Thương mại và dịch vụ
TSCĐ Tài sản cố định
TK Tài khoản
XDCB Xây dựng cơ bản
VL Vật liệu

SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
5
5
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Dưới góc độ lý thuyết
Giá trị nguyên vật liệu là biểu hiện của vốn lưu động, là một phần của vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp; vì vậy, sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm và có hiệu quả
cũng chính là một biện pháp bảo toàn và đẩy nhanh vòng quay của nguồn vốn.

Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất chủ yếu tạo nên sản phẩm, do vậy công tác kế toán
nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Điều này sẽ góp phần
tích cực cho quá trình sản xuất và giảm bớt được các chi phí không đáng có của doanh
nghiệp. Ngoài ra, nguyên vật liệu còn là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho nên
việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là một yêu cầu tất yếu của quản lý.
1.2. Dưới góc độ thực tiễn
Khi đất nước có sự chuyển biến từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được chủ động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh thì hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp càng được chú trọng và đòi hỏi
ngày càng phải hoàn thiện theo sự thay đổi của nền kinh tế, công tác kế toán nguyên
vật liệu cũng không nằm ngoài đòi hỏi đó.
Quá trình quản lý, hạch toán tốt, chặt chẽ sẽ cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình
sản xuất kịp thời, sẽ kiểm tra, giám sát được quá trình sử dụng nhằm tránh những tiêu hao
lãng phí; qua đó góp phần làm giảm giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị
trường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo đà phát triển vững chắc cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc hạch toán tốt nguyên vật liệu ở mọi khâu sẽ giúp cho nhà quản lý
rất nhiều trong việc ra các quyết định: kế hoạch thu mua hay sử dụng, bảo quản vật
liệu, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được diễn ra thuận lợi.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài “ Kế toán nguyên vật liệu” có thể giúp cho em:
- Hệ thống hóa các lí thuyết về kế toán nguyên vật liệu, tổng hợp kiến thức em đã học trên
sách vở nhà trường đồng thời mở mang sự hiểu của về kế toán nguyên vật liệu.
- Tìm hiểu thực trạng kế toán nguyên vật liệu hiện nay nói chung và của công ty TNHH
thiết bị điện Thăng Long nói riêng
- Đánh giá, nhận xét về thực trạng kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói
riêng tại công ty, đề xuất nhưng ý kiến của riêng mình về hoàn thiện công tác kế toán
tại công ty.
SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
6
6

Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH thiết bị điện Thăng Long
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Không gian nghiên cứu
+ Phòng kế toán của công ty: nghiên cứu sổ sách chứng từ và công việc tại phòng
kế toán.
+ Kho công ty
+ Tại phân xưởng
3.1.2. Thời gian nghiên cứu
Hoạt động kế toán NVL trong năm 2013, 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng
xử của con người. Phương pháp này thường được dùng kết hợp với các phương pháp
khác để kiểm tra chéo độ chính xác của dữ liệu thu thập. Nhờ phương pháp này mà em
có thể biết được cách thức làm việc cũng như hành vi , thái độ của nhân viên đối với
công việc của mình.
4.2. Phương pháp điều tra
Là phương pháp dùng các bảng câu hỏi ( có sẵn câu trả lời hoặc câu hỏi mở ) về
các vấn đề có liên quan tới những đối tượng muốn điều tra sau đó thu thập kết quả,
phân loại và đánh giá. Phương pháp này cho em kết quả tổng thể và chính xác.
4.3. Phương pháp phỏng vấn
Trực tiếp gặp và phỏng vấn xung quanh vấn đề còn thắc mắc.Phương pháp này
giúp em có kết quả chính xác và cụ thể nhất.Có sự trao đổi qua lại làm cho vấn đề
được hiểu sâu sắc và toàn diện hơn.
Mẫu phiếu điều tra chủ yếu có nội dung:
- Xác định việc doanh nghiệp tổ chức kế toán NVL có đúng với Quy định kế toán .

- Tìm hiểu thông tin và tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty.
5. Kết cấu khóa luận
SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
7
7
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH thiết bị điện
Thăng Long
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty TNHH thiết bị điện Thăng Long
SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
8
8
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm, phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác
động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối
tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động
là do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh giá
trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản
phẩm dịch vụ tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản
xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.

1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Để sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp phải sử dụng một khối lượng nguyên
vật liệu lớn bao gồm nhiều thứ, nhiều loại, mỗi loại có tác dụng khác nhau trong quá
trình sản xuất. Trong điều kiện đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phân loại nguyên vât liệu
một cách hợp lý thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
Có nhiều cách phân loại nguyên vật liệu theo các tiêu thức khác nhau. Hiện nay
chủ yếu phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất của các
doanh nghiệp như sau:
Nguyên vật liệu được chia làm 5 loại, bao gồm:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì
vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ
thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ. . . không đặt ra khái
niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa
thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc
SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
9
9
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán
tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục
vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản; phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất. . .

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả
thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công
trình xây dựng cơ bản.
1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu lộ giá trị
của nguyên vật liệu theo những qui tắc cố định.
Qui định tính giá nguyên vật liệu: áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: ” Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được”. Trong đó:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế
toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính
theo giá thực tế.
1.1.3.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
- Nguyên tắc tính
+ Thời điểm tính giá là khi doanh nghiệp đã kiểm nhận nguyên vật liệu nhập kho
và đưa vào sử dụng không qua kho. Chỉ tiêu tính giá là giá thực tế.
SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
10
10
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Giá thực tế của NVL là giá được hình thành trên cơ sở của chứng từ hợp lệ chứng

minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL.
Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập
+ Tính giá dựa trên cơ sở dồn tích
+ Kết hợp hài hòa nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc trọng yếu khi xử lý chi phí
mua
Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của đơn vị bao gồm rất nhiều nguồn nhập
khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được
vạch rõ khác nhau. Cụ thể
+ Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế của NVL mua ngoài = Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí thu mua
+ Các khoản thuế không được hoàn lại - CKTM, Giảm giá hàng mua
Trong đó:
+ Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong ĐM. –
Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu đơn vị
tính thuế GTGT theo cách thức trực tiếp)…
+ Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế của VL thuê ngoài gccb = Giá thực tế của VL xuất thuê ngoài gccb
+ Chi phí thuê ngoài gccb + Chi phí vận chuyển (nếu có)
+ Đối với vật liệu tự chế:
Giá thực tế của VL tự chế = Giá thành sản xuất VL + Chi phí vận chuyển (nếu có)
+ Đối với vật liệu được cấp:
Giá thực tế của VL được cấp = Giá theo biên bản giao nhận
+ Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của vật liệu nhận góp vốn liên doanh= Giá trị vốn góp do hđld đánh giá
+ Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế của vật liệu được biếu tặng, viện trợ = Giá thị trường tại thời điểm nhận
+ Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế của phế liệu thu hồi = Giá có thể sử dụng lại hoặc giá có thể bán
1.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
- Nguyên tắc tính

+ Thời điểm tính giá khi xuất kho NVL hoặc cuối kỳ hạch toán
SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
11
11
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán
+ Giá NVL xuất kho phải tính theo giá phí
+ Giá NVL xuất kho phải phù hợp với khối lượng xuất
+ Phương pháp tính giá NVL phải thích hợp với đặc điểm NVL của từng doanh nghiệp
+ Phương pháp tính giá xuất kho phải nhất quán
+ Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn
cứ vào đặc trưng của từng công ty về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất nguyên vật
liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp.
Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra
Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho có 4 phương pháp
+ Cách thức giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo
đơn giá đó. Hình thức này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng không biến động và nhận diện được.
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại hợp
với doanh thu thực tế.
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường
xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất khó khăn.
+ Hình thức bình quân: Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số
lượng vật liệu xuất nhân với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể định rõ theo
1 trong 3 hình thức sau:
© Phương pháp Bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quân cuối kỳ trước = Trị giá vật tư tồn đầu kỳ/Số lượng vật tư tồn
đầu kỳ
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán

vì giá vật liệu xuất kho tính khá giản đơn, cung cấp thông tin đúng thời điểm về tình
hình thay đổi của vật liệu trong kỳ.
Nhược điểm: Độ xác thực của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá cả
nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu có sự thay đổi lớn thì
việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên không chính xác.
©Hình thức Bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá BQ cả kỳ dự trữ = (Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong
kỳ) / (S.lượng vật tư tồn đầu kỳ + S.lượng vật tư nhập trong kỳ)
SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
12
12
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Hình thức này hợp với những công ty có ít danh điểm vật tư nhưng số lần nhập,
xuất của mỗi danh điểm nhiều. Ưu điểm: Giản đơn, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh
điểm vật tư. Nhược điểm: Dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ
hạch toán nên ảnh hưởng đến qui trình của các khâu kế toán khác.
©Phương pháp Bình quân liên hoàn ( bình quân sau mỗi lần nhập):
Theo cách thức này, sau mỗi lần nhập VL, kế toán tính đơn giá bình quân sau đó
căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng VL xuất để tính giá VL xuất.
Đơn giá BQ liên hoàn = (Trị giá VL tồn trước lần nhập n + Trị giá VL nhập lần n) /
(S.lượng VL tồn trước lần nhập n + S.lượng VL nhập lần n)
Cách thức này nên vận dụng ở những công ty có ít danh điểm vật tư và số lần
nhập của mỗi loại ít.
Ưu điểm: Cách thức này cho giá VL xuất kho chuẩn xác
nhất, phản ảnh đúng thời điểm sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến
hành đều đặn.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những đơn
vị sử dụng kế toán máy.

1.2. Kế toán nvl trong doanh nghiệp sản xuất theo hướng dẫn của chuẩn
mực kế toán Việt Nam (VAS 02)
* Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
+ Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được
trừ (-) khỏi chi phí mua.
+ Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định
SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
13
13
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán
và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu,
vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không
thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng
máy móc thiết bị, nhà xưởng, và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản
xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình

thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thường.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì
chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì
chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân
bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một
cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức
phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp
chung cho sản phẩm chính.
SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
14
14
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán
+ Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản
chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc
thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
+ Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:
• Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh
khác phát sinh trên mức bình thường;
• Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết

cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06;
• Chi phí bán hàng;
• Chi phí quản lý doanh nghiệp.
• Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên quan trực
tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí chung có liên quan.
Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp
không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá Hàng tồn kho:
Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời,
giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm
giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với
nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán
hay sử dụng chúng.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ
hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên
cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên
bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính
đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau
SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
15
15
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán

ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện
có ở thời điểm ước tính.
Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc
dự trữ hàng tồn kho. Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của lượng hàng tồn kho
dự trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể hủy
bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần
cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng đang
tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản
xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp
phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi
có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản
phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện
được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay,
nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải
được hoàn nhập (Theo quy định ở đoạn 24) để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho
phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có
thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn
giá trị thuần có thể thực hiện được).
- Ghi nhận chi phí:
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi
nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã
lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau
khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung

không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp
SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
16
16
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số
chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên
tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định
hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho
này được hạch toán vào giá trị tài sản cố định.
1.3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vât liệu
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán
nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL cả về
số lượng, chất lượng và giá trị
Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách nhiệm bảo
quản nguyên vật liệu tại kho,thực hiện nhập, xuất nguyên vật liệu trên cơ sở chứng từ
hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và các sổ có liên quan đến tình hình nhập,
xuất, tồn kho.
Ở phòng kế toán thông qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ và ghi
chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản ánh,giúp
cho Giám đốc có thể kiểm tra tinh hình nhập, xuất, dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất.
Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác
nhau. Do vậy mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương pháp thích hợp,
thuận tiện cho quá trình hạch toán chi tiết, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh
doanh của đơn vị

SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
17
17
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán
1.3.1. Phương pháp ghi thẻ song song:
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của nguyên
vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho
từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập,
xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
- Tại phòng kê toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết nguyên
vật liệu. Sổ chi tiết NVL kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột đơn giá và phản ánh số
lượng, giá trị và cũng phản ánh theo từng danh điểm NVL.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập- xuất nguyên vật liệu tại kho, kế toán
kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ chi tiết.
Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuôi tháng tính ra số tồn
kho đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.
Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế toán và thẻ kho của thủ kho
bằng cách thông qua báo cáo tình hình biến động của nguyên vật liệu do thủ kho gửi lên.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song ( Phụ lục số 01)
1.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của nguyên
vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho
từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập,
xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
- Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ nguyên vật liệu theo từng kho. Sổ
này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất
phát sinh trong tháng của từng nguyên vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ.
Cuối tháng đối chiếu số lượng NVL trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối

chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển ( Phụ
lục số 01)
SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
18
18
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán
1.3.3. Phương pháp ghi sổ số dư:
- Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép sử dụng sổ số dư để ghi chép số
tồn kho cuối tháng của từng loại NVL theo chi tiêu số lượng. Cuối tháng sổ số dư
được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho trên cơ sở số liệu từ thẻ kho.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận chứng từ
nhập xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của NVL nhập
xuất theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê nhập xuất, tiếp đó ghi vào bảng kê lũy
kế nhập xuất, đến cuối tháng ghi vào phần nhập xuất tồn của bảng kê tổng hợp. Đồng
thời cuối tháng khi nhận sổ số dư từ thủ kho, kế toán tính giá trị của NVL tồn kho để
ghi vào sổ số dư, cột thành tiền số liệu này phải khớp với tồn kho cuối tháng trên bảng
tổng hợp nhập xuất tồn kho cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư ( Phụ lục số 01)
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất theo chế
độ kế toán hiện hành
1.4.1. Chứng từ:
Theo chế độ, chứng từ kế toán quy định, ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán
về nguyên vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá

- Thẻ kho
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Hoá đơn cước phí vận chuyển
Ngoài ra, tuỳ theo từng doanh nghiệp có thể có các nghiệp vụ phát sinh riêng như
điều chuyển vật tư nội bộ thì sử dụng thêm “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” .
Nếu vật tư được sử dụng liên tục, nhiều lần theo định mức thì có thể sử dụng “Phiếu
xuất kho theo hạn mức”
Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng các chứng từ khác như: “Biên bản kiểm
nghiệm vật tư” , “ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ” hay những chứng từ riêng có của
SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
19
19
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán
doanh nghiệp để có thể có thêm thông tin và chỉ tiêu cần thiết. Khi xuất bán vật tư,
doanh nghiệp sử dụng “Hoá đơn bán hàng” nếu tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp hoặc “Hoá đơn (GTGT)” nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
Khi tổ chức hạch toán ban đầu ở các doanh nghiệp cần phân công trách nhiệm cụ
thể cho từng người lập chứng từ đối với mỗi loại chứng từ. Sự thống nhất giữa các bộ
phận liên quan như vật tư, kế hoạch, tài vụ… là rất quan trọng.Từ đó quy định từng
chứng từ vật tư, vật liệu cụ thể được luân chuyển từ bộ phận phụ trách vật tư đến thủ
kho, kế toán và bộ phận lưu trữ chứng từ như thế nào. Chuẩn bị tốt khâu hạch toán ban
đầu về nguyên vật liệu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi tiết và
tổng hợp vật liệu.
1.4.2. Tài khoản sử dụng:
Để đánh giá tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu, kế toán còn sử dụng các tài
khoản sau:

Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hoá, vật tư (Nguyên
liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ; hàng hoá) mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến
doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Kết cấu của TK 151
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường;
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật tư mua đang đi đường cuối kỳ
(Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hoá tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển
giao thẳng cho khách hàng;
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá, vật tư đã mua đang đi đường đầu kỳ
(Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hoá tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
20
20
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán
Số dư bên Nợ:
Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường (Chưa về nhập kho đơn
vị).

TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
TK này dùng để phản ánh số liệu và tình hình biến động các loại nguyên liệu, vật
liệu trong kho của doanh nghiệp xây lắp.
Kết cấu của TK 152
Bên Nợ:

- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn khác;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (Trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh
doanh, để bán, thuê ngoài gia công, chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (Trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
TK 152 có 5 tài khoản cấp 2
+ TK 152.1 - Nguyên liệu, vật liệu chính: Phản ánh cả giá trị thực tế của nguyên
liệu, vật liệu chính mua ngoài, nhận của bên giao thầu (bên A) ứng trước (nếu có) để
thực hiện khối lượng xây lắp, nhận thầu, gia công, tự chế biến.
+ TK 152.2 - Vật liệu phụ
+ TK 152.3 - Nhiên liệu
+ TK 152.4 - Phụ tùng thay thế
SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
21
21
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán
+ TK 152.6 - Thiết bị XDCB: phản ánh cả giá trị thiết bị XDCB của bên giao
thầu (bên A) giao hoặc bên A uỷ nhiệm cho đơn vị nhận thầu (bên B) mua thiết bị
thuộc vốn thiết bị cho công trình XDCB để sau đó lắp đặt vào công trình.

+ TK 152.8 - Vật liệu khác

TK 331 - Phải trả người bán
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả
của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh
toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ.
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người
nhận thầu xây lắp;
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp
nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn
thành bàn giao;
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao theo hợp
đồng;
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho
doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải trả cho người bán;
- Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại
người bán.
Bên Có:
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và
người nhận thầu xây lắp;
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư,
hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Số dư bên Có:
Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền
đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo
chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết
SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến

22
22
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán
của từng đối tượng phản ánh ở Tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên
“Nguồn vốn”.

TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu
trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng
cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) Tổng số thuế GTGT ghi trên Hoá đơn GTGT mua
hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá
nhập khẩu, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phí nước ngoài theo quy định của
Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
Bên nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá;
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại
nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng vào
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ thuế.
- Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế
GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản
SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
23
23
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ thuế của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.
1.4.3. Trình tự kế toán:

Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu
Tăng do mua ngoài:
Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Nếu hàng hoá và hoá đơn cùng về:
Nợ TK 152 (chi tiết): giá trị NVL chưa có thuế GTGT trên hoá đơn
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào của NVL
Có TK 111, 112, 141, 311, 331: tổng giá thanh toán
- Nếu trong tháng hàng về nhập kho nhưng cuối tháng vẫn chưa nhận được hoá
đơn. Nếu trong tháng có hoá đơn về, kế toán ghi sổ bình thường, còn nếu cuối tháng
hoá đơn vẫn chưa về, kế toán ghi giá trị nguyên vật liệu nhập kho theo giá tạm tính
Nợ TK 152 (chi tiết NVL): tăng giá trị nguyên vật liệu nhập kho
Có TK 331: tăng số tiền phải trả theo giá tạm tính
Khi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá ghi trên hoá
đơn (nếu có sự chênh lệch)

+ Nếu giá trị ghi trên hoá đơn lớn hơn giá tạm tính thì kế toán ghi bổ sung số
chênh lệch:
Nợ TK 152
Có TK 331
+ Nếu giá trị ghi trên hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính thì kế toán điều chỉnh giảm
bớt số chênh lệch bằng bút toán đảo:
Nợ TK 331
Có TK 152
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 133
Có TK 331
- Nếu trong tháng nhận được hoá đơn và doanh nghiệp nhận được thanh toán
nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho. Số hàng này gọi là hàng mua đang đi
SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
24
24
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán – Kiểm
toán
đường. Nếu trong tháng, vật tư đã về, kế toán ghi sổ bình thường; còn nếu cuối tháng
vật tư vẫn chưa về kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 151: giá mua theo hoá đơn (không thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331
Sang tháng sau, khi số hàng mua đang đi đường về nhập kho hoặc đưa thẳng vào
sử dụng không qua nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
- Các chi phí phát sinh liên quan đến mua NVL kể cả hao hụt tự nhiên trong định
mức trong quá trình mua, kế toán ghi:
Nợ TK 151, 152, 621, 627, 641, 642

Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Khi thanh toán cho người bán nếu có phát sinh giảm giá hoặc trả lại hàng mua
không đảm bảo chất lượng, quy cách ghi trong hợp đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 152, 621, 627, 641, 642
Có TK 133
- Khi thanh toán nếu có phát sinh chiết khấu được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 515: thu nhập hoạt động tài chính
Trường hợp doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Trong trường hợp này, đơn vị không được khấu trừ số thuế đầu vào, giá nhập kho
NVL bao gồm cả thuế đầu vào, cụ thể:
- Nếu mua nguyên vật liệu đưa về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 111, 112, 141, 311, 331
- Nếu phát sinh hàng mua đang đi đường, cuối tháng kế toán ghi:
Nợ TK 152
SVTH:Lê Thị Hiền GVHD:Ts.Nguyễn Viết Tiến
25
25

×