Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng may mặc tại Công ty may xuất khẩu và thương mại Vĩnh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.64 KB, 60 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp , em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến
các thầy cô trong khoa kế toán đã truyền thụ cho em kiến thức trên ghế nhà trường,
giúp em có kiến thức để vận dụng hòn thành khóa luận của mình.
Em xin gởi lời cảm ơn đến thầy giáo hướng dẫn, PGS-TS Đỗ Minh Thành đã
tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt thời gian vửa qua, giúp em hoàn chỉnh bài
khóa luận của mình.
Em cũng xin gởi lời cảm ơn đến các anh chị trong phòng kế toán và ban giám
đốc công ty may xuất khẩu và thương mại Vĩnh Thịnh đã tạo điều kiện , cung cấp tài
liệu và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập tại công ty.
Ngoài ra, em rất mong nhân các thầy cô giúp đỡ để bài khóa luận của em ngày
càng hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Lê Anh Thái
MỤC LỤC
1
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB
1
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho
Sơ đồ1.2: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Sơ đồ 1.3 : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh
Sơ đồ 1.4 : Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
Sơ đồ 1.5 : Hạch toán trường hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý
Sơ đồ 1.6 : Hạch toán trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý
Sơ đồ 1.7: Hạch toán bán hàng theo phương thức trả góp.


Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán tại công ty
Bảng 2.1. Bảng khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2 năm 2012 và
2013
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN : doanh nghiệp
TK : tài khoản
GTGT : giá trị gia tăng
BĐSĐT : bất động sản đầu tư
KKĐK : kê khai định kỳ
NSNN : ngân sách nhà nước
HTK : hàng tồn kho
TSCĐ : tài sản cố định
CPQLDN : chi phí quản lý doanh nghiệp
2
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB
2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hoá, khép kín vòng
tuần hoàn của tài sản trong quá trình kinh doanh. Khi kết thúc quá trình bán hàng, tài
sản của doanh nghiệp sẽ chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ. Doanh
nghiệp sẽ mất quyền sở hữu về hàng hoá nhưng lại được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
được quyền thu tiền của người mua.
Có hoạt động bán hàng mới xảy ra quá trình sản xuất, quá trình tích lũy, bản
thân doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, trang trải các khoản nợ và thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ đối với Nhà nước, trên cơ sở đó mới ổn định tình hình tài chính, thực
hiện tái đầu tư theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Có thể khẳng định bán hàng là khâu

cơ bản chi phối, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp thương mại nói riêng. Vì vậy doanh nghiệp thương mại cần có sự quản
lý chặt chẽ quá trình bán hàng để thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh
nghiệp mà cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đối với doanh
nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại
và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có được doanh thu, nhanh
chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Đối với nền kinh tế quốc dân
thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông
hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá
trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống của người lao động nói
riêng và của toàn xã hội nói riêng.
Trong thực tế việc hiểu thấu đáo nội dung ý nghĩa và áp dụng các chuẩn mực,
chế độ kế toán vào từng doanh nghiệp không phải là đơn giản. Có những điều khoản
quy định trong chuẩn mực, chế độ nhưng khi áp dụng vào thực tế lại gây khó khăn cho
doanh nghiệp hay tại doanh nghiệp có những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng trong
chuẩn mực, chế độ không có quy định. Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu thực tế
tại Công ty may xuất khẩu và thương mại Vĩnh Thịnh, em nhận thấy việc tổ chức công
tác kế toán bán hàng tại công ty vẫn còn một số điểm bất cập như: các phương thức
3
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
bán hàng còn hạn chế, việc quản lý dự phòng khó đòi chưa tốt…Từ đó có những biện
pháp nhằm hoàn thiện những hạn chế tồn tại để đáp ứng nhu cầu xử lý thông tin nhanh
hơn, chính xác hơn, phong phú hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục đích của khóa luận là hệ thống hoá, phân tích làm rõ lý luận cơ bản về kế
toán bán hàng trong doanh nghiệp nói chung và kế toán bán hàng trong Công ty may
xuất khẩu và thương mại Vĩnh Thịnh nói riêng.

Đồng thời nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán bán hàng của
Công ty nhằm phát hiện những ưu, nhược điểm trong bộ máy kế toán bán hàng, từ đó
mạnh dạn đề xuất những giải pháp khắc phục tồn tại trong công tác kế toán giúp cho
công tác kế toán tại Công ty ngày càng trôi chảy, gọn nhẹ, thông suốt, trở thành công
cụ quản lý ngày càng hiệu quả hơn cho Ban giám đốc công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
•Về không gian: Nội dung đề tài được nghiên cứu tại Công ty may xuất khẩu và
thương mại Vĩnh.
Địa chỉ : Số 11, phố Phạm Sư Mệnh, TP Hải Dương,Tỉnh Hải Dương.
•Về thời gian nghiên cứu: Từ 10/2/2014 đến 8/3/2014.
•Nội dung: Kế toán bán hàng .
•Đối tượng nghiên cứu: Nhóm hàng may mặc.
•Số liệu minh hoạ được lấy từ năm 2012 và 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thu thập dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu và lấy làm cơ sở thực tế kiểm
chứng các vấn đề đã nêu trong khóa luận tốt nghiệp, em đã sử dụng kết hợp các
phương pháp nghiên cứu như sau.
•Phương pháp thu thập dữ liệu.
- Phương pháp quan sát, ghi chép: Em đã thực tập tại công ty và trực tiếp tham
gia vào công tác kế toán tại phòng kế toán của công ty. Thông qua quá trình quan sát
và tìm hiểm, em có thể ghi chép lại các hoạt động tại phòng kế toán và thu thập được
dữ liệu phục vụ cho quá trình hoàn thiện khóa luận của mình.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương
pháp thu thập thông tin bằng các nguồn tài liệu có sẵn. Có hai nguồn tài liệu chính,
4
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
nguồn tài liệu thứ nhất là các văn bản luật và dưới luật như Luật kế toán Việt Nam năm
2003, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán, Nghị định, Thông tư… hướng
dẫn thực hiện kế toán nghiệp vụ bán hàng. Nguồn tài liệu thứ hai là do bộ phận kế toán

của Công ty cung cấp bao gồm danh mục các tài khoản mà Công ty đang sử dụng, các
chứng từ liên quan đến nghiệp vụ bán hàng, các sổ sách kế toán…Mục đích của việc
nghiên cứu tài liệu này là để đưa ra cơ sở lý luận và đưa ra cơ sở thực tiễn phục vụ cho
việc tìm hiểu đề tài và trình bày một cách có hệ thống kế toán nghiệp vụ bán hàng
trong luận văn tốt nghiệp.
• Phương pháp phân tích dữ liệu.
Sau khi thu thập được các dữ liệu cần thiết, các dữ liệu có được sẽ được tổng
hợp lại và được xem xét, sắp xếp phù hợp với các vấn đề cần nghiên cứu trong khóa
luận tốt nghiệp.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương như sau:
Chương I: Những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng may mặc tại Công ty may xuất
khẩu và thương mại Vĩnh Thịnh.
Chương III: Kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng may
mặc tại Công ty may xuất khẩu và thương mại Vĩnh.
5
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.Đặc điểm, nội dung và yêu cầu quản lý bán hàng trong doanh nghiệp.
1.1.1. Đặc điểm bán hàng trong doanh nghiệp.
Theo Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong Hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam thì bán hàng được định nghĩa là: “Bán sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào”. Như vậy, bán hàng có thể được hiểu là
tài sản trong doanh nghiệp sẽ chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ.
Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu về hàng hoá nhưng lại được quyền sở hữu về tiền
tệ hoặc được quyền thu tiền của người mua.
Theo giáo trình “Kế toán tài chính” do GS.TS Ngô Thế Chi và TS. Trương Thị

Thuỷ đồng chủ biên, NXB Tài chính năm 2010 thì khái niệm bán hàng được nêu như
sau: “Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng sản phẩm, hàng hoá gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh
doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình
thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán”.
Ngoài ra, cũng theo Chuẩn mực số 14 thì một số khái niệm về kế toán bán hàng
được hiểu như sau:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Thành phẩm: là những sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ do doanh
nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến, đã được kiểm nghiệm phù hợp với
tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, đã được nhập kho hoặc giao cho khách hàng.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
6
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán hàng giảm trừ cho người mua
thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Doanh thu thuần: Là chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ với các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
cho hàng đã tiêu thụ, thuế GTGT của hàng ðã tiêu thụ nếu DN tính thuế theo phương
pháp trực tiếp.

Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ.
Các hình thức bán hàng trong doanh nghiệp
- Bán buôn qua kho: Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán được xuất ra
từ kho của doanh nghiệp. Theo phương thức này có 2 hình thức bán buôn:
•Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: theo hình thức này, bên mua
cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho
hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán
hoặc chập nhận thanh toán, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
•Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá bằng phương
tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại một địa điểm đã
được thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền
của bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp
thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng
cho bên mua. Phương thức này được thực hiện theo các hình thức:
•Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này,
doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền mua hàng bán hàng với người
mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi giới: sau khi tìm được nguồn
hàng, thoả thuận giá cả số lượng (dựa trên cơ sở giá cả số lượng trong đơn đặt hàng
của người mua) doanh nghiệp tiến hành bàn giao hàng ngày tại kho hay địa điểm giao
hàng của người bán và người mua có trách nhiệm thanh toán với người bán chứ không
7
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
phải với doanh nghiệp. Như vậy, hàng hoá trong trường hợp này không thuộc sở hữu
của doanh nghiệp, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng môi giới.
•Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này, doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển hàng đi bán thẳng cho bên mua tại một

địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi
bên mua thanh toán hoặc khi doanh nghiệp nhận được giấy biên nhận hàng và bên mua
chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. Trong trương hợp này,
doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của người mua và
trả tiền mua hàng cho người bán.
- Phương thức bán lẻ: Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng.
•Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền
của người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân
viên thu tiền mua hàng của khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách
để khách hàng đến nhận ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán
hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lượng hàng hoá bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên
thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
•Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
thu tiền trực tiếp của khác và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên
bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong
ngày và lập báo cáo bán hàng.
•Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng
còn thu thêm ở người mua một khoản tiền lãi vì trả chậm.
- Phương thức bán hàng qua đại lý.
•Đối với bên giao đại lý: Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp và chưa xác dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh
thu khi nhận được tiền toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) trên tổng
8
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trả cho bên
nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như là phần chi phí bán hàng
được hạch toán vào tài khoản 641.
•Đối với bên nhận đại lý: Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số
hoa hồng được hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
1.1.2.Nội dung, yêu cầu quản lý bán hàng trong doanh nghiệp
Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch đối với từng thời
kỳ, từng kế hoạch, từng hợp đồng kinh tế, quản lý về số lượng, chất lượng mặt hàng,
thời gian tiêu thụ, cơ cấu mặt hàng tiêu thụ, trị giá vốn của mặt hàng tiêu thụ, tình hình
thanh toán tiền hàng của khách hàng, và tình hình thanh toán những khoản phải trích
nộp vào ngân sách Nhà nước. Thông qua bán hàng, vốn của doanh nghiệp mới chuyển
hoá từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn
tiếp tục quá trình kinh doanh với quy mô lớn hơn và với hiệu quả cao hơn. Chính vì
vậy bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nên phải quản lý chặt chẽ.
1.1.2.1 .Quản lý doanh thu bán hàng
Doanh thu phải được xác định và ghi nhận theo đúng thực tế tiêu thụ hàng hóa
và quy định của chế độ kế toán (điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm ghi nhận
doanh thu). Phản ánh và theo dõi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
chiết khấu thương mại, các khoản thuế, một cách đầy đủ chính xác và kịp thời.
Doanh thu bán hàng được tính bằng công thức:
Doanh thu bán
hàng
=
Số lượng hàng hoá
Tiêu thụ
x
Đơn giá bán một
đơn vị hàng hoá
- Về khối lượng hàng hóa tiêu thụ: phải nắm bắt chính xác số lượng từng loại

hàng hóa tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất bán trong kỳ.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng.
- Về giá bán: giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi, đồng thời phải
được khách hàng chấp nhận. Giá bán cần có sự linh hoạt để kích thích tiêu thụ, phù
hợp với từng điều kiện cụ thể.
9
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
Để đáp ứng yêu cầu quản lý doanh thu các DN cần phải tổ chức kế toán chi tiết
từng khoản doanh thu. Việc tổ chức kế toán chi tiết doanh thu cần được tiến hành trên
các sổ chi tiết, các TK kế toán chi tiết.
- Sổ chi tiết doanh thu được mở riêng cho từng loại hoạt động; từng loại sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ; từng nghiệp vụ đầu tư tài chính.
- Các DN có hoạt động xuất khẩu còn phải mở sổ chi tiết doanh thu hàng xuất
khẩu. Đồng thời nếu hàng hoá bán phải chịu các thuế suất khác nhau thì phải mở sổ
chi tiết theo dõi doanh thu theo từng loại thuế suất.
- Tuỳ theo yêu cầu quản lý doanh thu của từng DN mà sổ chi tiết có thể mở theo
kết cấu không hoàn toàn giống nhau. Tuy nhiên, các sổ chi tiết doanh thu phải đảm bảo
được các nội dung chính sau: Ngày tháng ghi sổ; số hiệu và ngày lập chứng từ; tóm tắt
nội dung chứng từ; TK đối ứng; số lượng, đơn giá, thành tiền của sản phẩm tiêu thụ;
các khoản giảm trừ doanh thu.
1.1.2.2. Quản lý tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ phải thu
- Phải mở sổ chi tiết theo từng đối tượng phải thu và theo từng khoản nợ và
từng lần thanh toán.
- Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì không phản ánh vào nợ phải thu.
- Khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có dư Nợ lớn thì định kỳ
cần phải tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi và số còn
nợ, nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận nợ bằng văn bản.
- Phải tiến hành phân loại nợ: Loại nợ có thể trả đúng hạn, quá hạn, nợ khó đòi
hoặc không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng hoặc có

biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
1.1.2.3. Quản lý giá vốn hàng bán
Quá trình vận động của hàng hoá ở DN chính là quá trình vận động của vốn
kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho
DN, thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng sao cho có hiệu quả nhất nguồn
vốn của DN. Muốn vậy DN phải xác định được một cách chính xác nhất các khoản chi
phí chi ra. Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn quản lý chặt chẽ và xác định đúng giá vốn
thě trýớc hết DN phải nắm đýợc sự hình thành của giá vốn.
10
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
Trị giá vốn thực tế của
hàng hoá xuất kho
=
Trị giá mua thực tế của
hàng hoá xuất kho
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
xuất kho
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
hoá đã bán trong kỳ
=
Chi phí mua
hàngcủa hàng hoá
tồn kho đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng

của hàng hoá phát
sinh trong kỳ x Tiêu chuẩn phân
bổ của hàng hoá
đã xuất bán trong
kỳ
Hàng hoá tồn kho và hàng hoá đã xuất bán
trong kỳ
Tuy nhiên khi tính trị giá của hàng hoá xuất kho theo phương pháp kế toán cần
căn cứ giá mua thực tế là giá ghi trên hoá đơn của người bán, không kể chi phí thu
mua. Do đó khi bán được hàng hoá cần phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá bán ra.
Các DN có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho
sau: Phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước, phương
pháp thực tế đích danh, phương pháp bình quân gia quyền.
1.2.Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam có Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu
và thu nhập khác” và Chuẩn mức kế toán số 02 “Hàng tồn kho” chi phối trực tiếp đến
kế toán bán hàng.
Theo VAS 14 thì mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh
thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác
làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện
sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
11

SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Thời điểm ghi nhận doanh thu quy định theo từng phương thức, hình thức bán
hàng như sau:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp: thời điểm ghi nhận là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền
hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
thời điểm ghi nhận là khi thu được tiền hoặc bên mua xác nhận đã nhận hàng chấp
nhận thanh toán.
- Phương thức bán lẻ: thời điểm ghi nhận là khi nhận được báo cáo của nhân
viên bán hàng.
- Phương thức gửi đại lý bán: thời điểm ghi nhận là khi nhận tiền hoặc bên nhận
đại lý chấp nhận thanh toán.
- Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: thời điểm ghi nhận là ngay khi DN
giao hàng cho người mua, doanh thu bán hàng được ghi nhận theo giá bán trả ngay,
khoản lãi trả chậm, trả góp sẽ được đưa vào doanh thu chưa thực hiện và định kỳ phân
bổ dần vào doanh thu tài chính phù hợp với thời gian trả chậm, trả góp.
Doanh thu được xác định:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa DN với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không nhận được ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi

suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
12
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Theo VAS 02 thì mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán
hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần
có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính.
Theo VAS 02 thì hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần
có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được. Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương
mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-)
khỏi chi phí mua.

Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật
liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong
13
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ
thể.
Việc tính giá hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung b́nh của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua vào hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.
Căn cứ vào lượng hàng hoá xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định
giá thực tế xuất trong kỳ:
Giá vốn của
hàng hoá xuất
kho
=
Giá bình quân của một đơn
vị hàng hoá
x Lượng hàng hoá xuất kho
Giá bình quân
của một đơn vị

hàng hoá
=
Giá trị hàng hoá tồn kho
đầu kỳ
+
Giá trị hàng hoá nhập
trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn kho
đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá nhập
kho trong kỳ
Phương pháp này thích hợp với những DN có ít danh điểm hàng hoá nhưng số
lần nhập nhiều.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
14
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Quyết định

số 15/2006/QĐ-BTC)
1.2.2.1. Chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng.
Theo nguyên tắc chung của kế toán khi một nghiệp vụ thực tế phát sinh ở bất kì
bộ phận nào trong DN thì DN phải lập chứng từ theo mẫu quy định hoặc theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu, kiểm tra nghiệp vụ
cũng như được sử dụng để hạch toán. Tuỳ theo phương thức bán hàng, kế toán bán
hàng sử dụng các chứng từ kế toán như sau:
•Hoá đơn GTGT (mẫu số 01GTKT-3LL) là chứng từ của bên bán xác nhận số
lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm, hàng hoá cho bên mua. Hoá đơn
GTGT là căn cứ để người bán ghi nhận doanh thu và xác định thuế GTGT đầu ra phải
nộp cho hàng bán trong kỳ… Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên: Liên 1 được lưu
lại trên gốc quyển hoá đơn GTGT, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho thủ kho
để làm thủ tục xuất kho rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ để hạch toán. Hoá
đơn GTGT bao gồm: Tên người bán, tên người mua, địa chỉ, mã số thuế, tên hàng hoá,
đơn vị tính, số lượng, đơn giá, số tiền khách hàng phải thanh toán…
•Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT) dùng để theo dõi số lượng hàng hoá xuất kho.
Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do bộ phận quản lý, bộ phận kho lập (tuỳ
theo tổ chức quản lý và quy định của từng DN) thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần):
Liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu; Liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó
chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột đơn giá, thành tiền và ghi vào sổ kế toán;
Liên 3 người nhận vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá giữ để theo dõi ở bộ
phận sử dụng. Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong
chuyển cho Giám đốc hoặc người được uỷ quyền duyệt (ghi rõ họ tên) giao cho người
nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột số
lượng thực xuất của từng mặt hàng, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận
hàng ký tên vào phiếu xuất (ghi rõ họ tên).
•Phiếu thu (mẫu số 01-TT) do kế toán lập thành 3 liên, ghi đầy đủ các nội dung
trên phiếu và ký vào Phiếu thu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng soát xét và Giám
15
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
đốc ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ số tiền,
thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ (bằng chữ) vào Phiếu thu trước khi ký và ghi rõ
họ tên. Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu
nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ Phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán
để ghi sổ kế toán.
•Phiếu chi (mẫu số 02-TT) được lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký
(ký theo từng liên) của người lập phiếu, kế toán trưởng, Giám đốc, thủ quỹ mới được
xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận bằng chữ,
ký và ghi rõ họ tên vào Phiếu chi. Liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 2 thủ quỹ dùng để
ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế toán, liên 3 giao
cho người nhận tiền.
•Giấy báo Có của ngân hàng: Là chứng từ được gửi tới từ Ngân hàng để xác
nhận khoản tiền thanh toán của khách hàng đã chuyển vào tài khoản của Công ty.
•Ngoài các chứng từ trên thì tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng DN
mà có thể sử dụng thêm các chứng từ như:
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
- Hoá đơn vận chuyển…
1.2.2.2. Vận dụng tài khoản
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản sau:
•Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng
để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác
định doanh thu thuần trong kỳ của DN.
TK 511 có 5 TK cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá

TK 5117 – Doanh thu kinh doanh BĐSĐT
16
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511:
Bên Nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong
kỳ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng
đã bán bị trả lại và chiết khấu thương mại).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu BĐSĐT
sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, doanh thu BĐSĐT
của doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
•Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này phản ánh trị giá gốc của
thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632:
Bên Nợ:
- Giá vốn thực tế của sản phẩm - hàng hoá xuất đã bán, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ.
- Chi phí NVL, chi phí NC vượt trên mức bình thường và chi phí SXC cố định
không phân bổ không được tính vào trị giá HTK mà phải tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của HTK sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính
vào nguyên giá TSCĐ xây dựng, tự chế hoàn thành.

- Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm giá HTK phải lập cuối năm nay lớn hơn
khoản dự phòng đã lập dự phòng cuối năm trước.
- Số khấu hao BĐSĐT trích trong kỳ.
- Chi phí liên quan đến cho thuê BĐSĐT.
17
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
- Chi phí sửa chữa nâng cấp, cải tạo BĐSĐT không đủ điều kiện tính vào
nguyên giá BĐSĐT.
- GTCL và các chi phí bán, thanh lý BĐSĐT trong kỳ.
Bên Có:
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm trước lớn
hơn mức cần lập cuối năm nay.
- Kết chuyển giá vốn thực tế của sản phẩm – hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ để xác định kết quả.
- Giá vốn thực tế của thành phẩm – hàng hoá đã bán bị người mua trả lại.
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐSĐT trong kỳ để xác định kết quả.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
•Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng: Tài khoản này phản ánh các khoản
nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của DN với khách hàng về
tiền bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 131:
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm đã giao, dịch vụ, lao vụ đã hoàn
thành được xác định là tiêu thụ (kể cả phí bảo hành bên A giữ lại).
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận ứng trýớc, trả trước của khách hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán sau khi ðã giao hàng khách hàng có khiếu nại;

doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại.
- Số thực thu về phí bảo hành công trình, xử lý số phí bảo hành công trình
không thu được.
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã
thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể.
•Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị
hàng hoá, thành phẩm chuyển bán, gửi đại lý nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
18
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 157:
Bên Nợ:
- Giá vốn hàng hoá, giá thành sản phẩm gửi cho khách hàng hoặc gửi đại lý.
- Trị giá vốn thực tế lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng chưa được
chấp nhận.
- Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá gửi đi, lao vụ đã cung cấp chưa
được khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ (phương pháp KKĐK).
Bên Có:
- Giá vốn hàng hoá, giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá đã gửi đi bị khách hàng hoặc đại lý trả lại.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi, lao vụ đã cung cấp
chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ (phương pháp KKĐK).
Số dư bên Nợ: Trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá đã gửi đi, lao vụ đã cung cấp
chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.
•Tài khoản 156 - Hàng hoá: Phản ánh số hiện có và sự bién động của hàng hoá
theo giá mua thực tế.
Tài khoản 156 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1561 – Trị giá mua hàng hoá

TK 1562 – Chi phí mua hàng hoá
TK 1567 – Hàng hoá bất động sản
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 156:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá nhập kho.
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản mua về để bán.
- Giá trị còn lại của BĐSĐT chuyển thành hàng tồn kho.
- Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán ghi tăng giá
gốc hàng hoá bất đợng sản chờ bán.
- Trị giá thực tế của hàng hoá bất động sản thừa phát hiện khi kiểm kê.
19
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ (theo phương
pháp KKĐK).
Bên Có:
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho.
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
- Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản bán trong kỳ, hoặc chuyển thành bất
động sản đầu tư.
- Trị giá thực tế của hàng hoá bất động sản thiếu phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho đầu kỳ (theo phương pháp
KKĐK).
Số dư bên Nợ: Trị giá vốn thực tế của hàng hoá còn lại cuối kỳ.
•Tài khoản 33311 - Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số
thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế
GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 33311:
Bên Nợ:

- Số thuế GTGT đã khấu trừ trong kỳ.
- Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
Số dư bên Có: Số thuế GTGT phải nộp hiện còn cuối kỳ.
Nhóm tài khoản giảm trừ doanh thu: TK 521, 531, 532
•Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại mà DN đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua
hàng do người mua đã mua hàng của DN với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết về mua bán hàng.
•Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh
khoản người bán giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách
hoặc quá thời hạn ghi trên hợp đồng hoặc hàng hoá bị lạc hậu thị hiếu.
20
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
•Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh
doanh thu của số hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng,
mẫu mã, quy cách mà người mua từ chối thanh toán và trả lại cho DN.
Kết cấu và nội dung phản ánh của các TK 521, TK 531, TK 532:
Bên Nợ:
- Số tiền CKTM đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
- Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
nợ phải thu của khách hàng về hàng hoá, sản phẩm đã bán ra.
- Khoản giảm giá đã chấp nhận với người mua.
Bên Có:
- Kết chuyển CKTM, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán vào TK 511 để xác
định doanh thu thuần.
Nhóm tài khoản này cuối kỳ không có số dư.

1.2.2.3. Trình tự hạch toán nghiệp vụ chủ yếu
- Kế toán các trường hợp bán buôn qua kho (Đối với đơn vị tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ).
Sơ đồ 1.1: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho.
TK 111, 112, 131
(3)
TK 911
TK 111, 112, 131
TK 511
TK 3331
TK 152, 153, 156
TK 531, 532
TK 331
(2)
(1)
(5)
(3)
21
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
(4)
(8)
(9)
(10)
(7)
(1)Giá vốn hàng bán.
(2)Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(3)Doanh thu bán hàng.
(4)Thuế GTGT đầu ra.
(5)Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại

(6)Kết chuyển, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
(7)Kết chuyển giá vốn hàng bán bị trả lại.
(8)Doanh thu hàng đổi hàng (khi 2 bên giao nhận đồng thời).
(9)Doanh thu hàng đổi hàng khi khách hàng chưa giao hàng cho doanh nghiệp.
(10)Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
- Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng co tham gia thanh toán.
Sơ đồ1.2: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
TK 111, 112, 331
TK 632
TK 911
22
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB
TK 156
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
(1)
(2)
TK 511
TK 111, 112, 131
(4)
TK 111, 112, 131
TK 531, 532
(6)
(7)
(8)
TK331
(5)
TK157
(2a)
(2b)
TK 133

(3)
(1)Giá vốn hàng bán (trườnghợp giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và
khách hàng)
(2a)Hàng gửi bán (trường hợp doanh nghiệp phải chuyển hàng đến cho khách
hàng)
(2b)Giá vốn hàng gửi bán đã xác định tiêu thụ
23
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
(3)Thuế GTGT đầu vào
(4)Doanh thu bán hàng
(5)Thuế GTGT đầu ra của cửa hàng
(6)Giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(7)Kết chuyển giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại
(8)Kết chuyển doanh thu bán hàng
(9)Kết chuyển giá vốn hàng bán
- Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Sơ đồ 1.3 : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh
toán
TK 111, 112 TK511 TK 111, 112
TK 641 (1)
(3)
TK911 TK3331
(4) (5) (2)
(1)Hoa hồng được hưởng từ nghiệp vụ môi giới
(2)Thuế GTGT của nghiệp vụ môi giới
(3)Chi phí liên quan đến nghiệp vụ môi giới
(4)Kết chuyển chi phí môi giới bán hàng
(5)Két chuyển hoa hồng được hưởng
- Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá (Đôi với đơn vị tính thuế GTGT theo

phương pháp khấu trừ).
Sơ đồ 1.4 : Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
TK156 Kho TK156 quầy TK632 TK 511, 512 TK111, 112
(1) (2) (4)

TK911 TK 3331
(8) (5)
(3)
TK1381
TK 3381 (7)
24
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành
(6)
(1)Xuất hàng từ kho cho quầy
(2)Giá vốn hàng bán
(3)Kết chuyển gái vốn
(4)Doanh thu bán hàng
(5)Thuế GTGT đầu ra
(6)Tiền bán hàng thừa chưa xử lý
(7)Tiền bán hàng thiếu chưa xử lý
(8)Kết chuyển doanh thu bán hàng
- Kế toán bán hàng qua đại lý ký gửi (Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ)
•Trường hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý:
Sơ đồ 1.5 : Hạch toán trường hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý
TK156 TK157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131
(1) (2) (6) (7) (3)
TK 3331
(4)


TK 641
(5)
(1)Trị giá hàng gửi bán
(2)Giá vốn hàng bán
(3)Doanh thu của hàng gửi bán đại lý
(4)Thuế GTGT đầu ra của hàn tiêu thụ
(5)Tiền hoa hống đại lý ký gửi
(6)Kết chuyển giá vốn hàng bán
(7)Kết chuyển doanh thu bán hàng
•Trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý
Sơ đồ 1.6 : Hạch toán trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý
TK 003 TK511 TK 111, 112, 131
25
SVTH: Lê Anh Thái Lớp: 16A - SB

×