Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

đề xuất về kế toán bán hàng mặt hàng phụ tùng và bộ phận phụ trợ ô tô của công ty Cổ phần xây dựng Bản Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.74 KB, 65 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
LỜI CẢM ƠN
Trong xu hướng biến đổi nhanh chóng của thị trường, cạnh tranh trở lên gay gắt
hơn. Chúng không chỉ biểu hiện trong lĩnh vực kinh doanh mà còn tác động không nhỏ
tới giáo dục, đặc biệt là sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tiễn. Để khắc phục sự
khác biệt đó thì quá trình thực tập ra đời. Đây là sợi dây liên kết giữa lý thuyết sách vở
và thực tế xã hội, tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội tiếp xúc và cọ sát với thực tế,
gắn kết những lý thuyết đã học trong quá trình học tập tại trường với môi trường thực
tiến bên ngoài. Qua đó, vận dụng những lý thuyết đã tiếp thu được vào thực tiễn nhằm
củng cố và nâng cao những kiến thức đã học
Sau khi trải qua khóa luận tổng hợp dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
Đặng Văn Lương thuộc bộ môn phân tích đã giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo thực
tập tổng hợp thì chúng em bước vào giai đoạn làm báo cáo tốt nghiệp. Tại khóa luận
tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn chỉ bảo của thầy giáo Đào Ngọc Hà thuộc bộ môn kế
toán – kiểm toán, giúp chúng em đi sâu hơn vào đề tài nghiên cứu, đặc biệt về đề tài
“kế toán bán hàng về phụ tùng và bộ phận phụ trợ ô tô của công ty Cổ phần xây dựng
Bản Việt” của bản thân em
Dưới sự hướng dẫn chỉ bảo của thầy Đào Ngọc Hà, cùng các anh chị trong
phòng kế toán công ty cổ phần xây dựng Bản Việt bước đầu đã giúp em hoàn thành
bài khóa luận này. Tuy nhiên, do vấn đề nghiên cứu rộng, khó và phức tạp. Mặt khác,
dung lượng trình bày có hạn, trình độ của bản thân chưa cao nên khó tránh khỏi những
sai sót và khuyết điểm. Vậy mong nhận được những đóng góp chân thành từ thầy và
các anh chị đi trước đang làm việc tại công ty để em có thể hoàn thành xuất sắc khóa
luận tốt nghiệp này
Một lần nữa cho em gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy cô của trường Đại
học Thương Mại, đặc biệt là thầy giáo Đào Ngọc Hà thuộc bộ môn kế toán – kiểm
toán và các anh chị trong công ty Cổ phần xây dựng Bản Việt, cha mẹ, bạn bè đã ủng
hộ, động viên em trong suốt thời gian qua giúp em trong đợt thực tập này
1
SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053
1


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
MỤC LỤC
2
SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Stt Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ Trang
1 Biểu 01: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung 1
2 Biểu số 02: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái 2
3 Biểu số 03: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 3
4 Biểu số 04:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ 4
5 Biểu số 05: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 5
6 Danh mục sổ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp 6
7 Hóa đơn chứng từ cho nghiệp vụ bán buôn ngày 15/01/2014 7-16
8 Hóa đơn chứng từ cho nghiệp vụ bán buôn ngày 12/02/2014 17-25
9 Hóa đơn chứng từ cho nghiệp vụ bán lẻ ngày 15/01/2014 26-33
10 Các loại sổ, nhật ký của doanh nghiệp quý 1 34-50
3
SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung
1 CPXD Cổ phần Xây dựng
2 VKD Vốn kinh doanh
3 DNTM Doanh nghiệp thương mại
4 TSCĐ Tài sản cố định
5 DT BH &CCDV Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
6 HTK Hàng tồn kho

7 GTGT Giá trị gia tăng
8 PXK Phiếu xuất kho
9 CKTM Chiết khấu thương mại
10 GGHB Giảm giảm hàng bán
10 TK Tài khoản
11 BCTC Báo cáo tài chính
12 NVL Nguyên vật liệu
13 CCDC Công cụ dụng cụ
4
SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
PHỤ LỤC
• Phụ lục 1: trình tự ghi sổ kế toán (trang 1-7)
- Biểu 01: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (trang 1)
- Biểu số 02: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái (trang số 2)
- Biểu số 03: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (trang 3)
- Biểu số 04:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ (trang 4)
- Biểu số 05: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (trang 5)
- Danh mục sổ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp (trang 6,7)
• Hóa đơn chứng từ cho nghiệp vụ bán buôn ngày 15/01/2014
- Hóa đơn GTGT số 10 (trang 8)
- Phiếu xuất kho số 28 (trang 9)
- Phiếu chi số 18 (trang 10)
- Biên bản điều chỉnh hóa đơn (trang 11)
- Phiếu báo có ngày 15/01/2014 (trang 12)
- Phiếu báo có ngày 15/02/2014 (trang 13)
- Phiếu chi ngày 18/02/2014 số 20 (trang 14)
- Biên bản kiểm kê vật tư công cụ (trang 15)
• Hóa đơn chứng từ mua bán với công ty CP ĐTPT & TM Hạ Long ngày

12/02/2014
- Hợp đồng mua bán hàng hóa số 16/2014/HĐMB (trang 17)
- Phiếu xuất kho số 40 ngày 12/02/2014 (trang 21)
- Phiếu chi ngày 12/02/2014 số 32 (trang 22)
- Hóa đơn GTGT ngày 12/02/2014 số 49 (trang 24)
- Phiếu báo co ngày 12/02/2014 (trang 25)
• Hóa đơn chứng từ cho bán lẻ cho cửa hàng bán phụ tùng Mê Linh
- Đăng ký áp dụng tính thuế GTGT ngày 11/02/2012 (trang 26)
- Hóa đơn GTGT số 20 ngày 22/01/2014 (trang 28)
- Phiếu xuất kho ngày 15/02/2014 số 43 (trang 29)
- Hóa đơn GTGT ngày 20/02/2014 số 82 (trang 30)
- Phụ lục bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra ngày 20/02/2014 (trang 31)
• Một số chứng từ áp dụng chủ yếu của công ty cho các nghiệp vụ bán hàng hóa
• Một số sổ quý I/2014
- Sổ nhật chi tiền quý I/2014 (trang 37)
- Sổ nhật ký bán hàng quý I/2014 (trang 41)
- Sổ nhật ký thu tiền quý II/2014 (trang 42)
- Sổ nhật chung quý I/2014 (trang 43)
• Một số mẫu sổ công ty cần bổ xung cho nghiệp vụ bán hàng (trang 44)
• Phiếu phỏng vấn: phỏng vấn kế toán trưởng (trang 45)
• Phiếu điều tra
- Phiếu điều tra số 01 (kế toán công nợ): anh Nguyễn Đình Chiểu (phụ lục trang 48)
- Phiếu điều tra 02 (kế toán hàng tồn kho) của anh: Trần Văn Dũng (trang 49)
- Phiếu điều tra 03 (kế toán bán hàng) của chị: Vũ Thị Bích Chi (phụ lục trang 52)
5
SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài

Lý luận tồn tại: Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa, hay doanh
nghiệp thương mại, dịch vụ đều phải quan tâm đến việc tiêu thụ và bán được sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ của bản thân doanh nghiệp mình, bởi vì đây chính là đầu ra
của quá trình sản xuất, thương mại của doanh nghiệp, và ở khâu này doanh nghiệp ghi
nhận kết quả hoạt động của doanh nghiệp dưới hình thức doanh thu bán hàng.
Bên cạnh đó, Trong nền kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh thị trường của các
doanh nghiệp đang diễn ra hết sức gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp để tồn tại trong
điều kiện này cũng phải có sự điều hành quản lý hoạt động kinh doanh của mình một
cách hiệu quả để đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển hơn. Muốn quản lý
tốt và kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp phải biết sử dụng kế toán như là một công
cụ quản lý quan trọng và không thể thiếu được. Đặc biệt là để quản lý tốt nghiệp vụ
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa thì công tác kế toán bán hàng phải phát huy hết vai trò
chức năng của nó, cần phải biết tổ chức công tác này một cách hợp lý, khoa học và
thường xuyên được hoàn thiện phù hợp với từng doanh nghiệp và phù hợp với tình
hình thị trường.
Và để hoạch định chính sách nhằm ổn định doanh thu, hiệu quả kinh doanh nhà
quản trị cần thông tin mang tính chất quản lý các khâu bán hàng ở bộ phận kế toán,
chính vì vậy để kiểm soát, tổ chức chặt chẽ ở công tác kế toán bán hàng được doanh
nghiệp cho là cần thiết ở hiện tại cũng như tương lai.
Thực tế tại công ty: Kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý
kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong đó có công tác tiêu thụ hàng hóa. Thông qua số
liệu của kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa mà chủ doanh nghiệp biết được mức độ
hoàn thành kế toán kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những
thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu để từ đó có biện pháp xử lý thích hợp, …
Tuy nhiên, tại phòng ban kế toán nói chung, kế toán bán hàng nói riêng, mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp nhìn chung chưa bám sát vào quy định
của Bộ tài chính, quản lý quá trình bán hàng và xuất kho còn lỏng lẻo. Một số chứng
6
SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053
6

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
từ cho nghiệp vụ bán hàng chưa phản ánh rõ các nghiệp vụ, hệ thống sổ sách chi tiết
chưa ổn định. Hệ thống nhân sự kế toán còn thiếu, nhất là vào mùa bán hàng nhất là
khi Công ty Bản Việt kinh doanh theo nhiều hình thức với nhiều loại hình kinh doanh.
Bên cạnh đó, phần mềm kế toán chưa được sử dụng chuyên sâu, nên việc hạch
toán còn mất nhiều thời gian, còn chưa được cụ thể, chi tiết. Bộ phận kế toán đôi khi
còn chưa thống nhất, lại mất nhiều thời gian cho việc đối chiếu, kiểm tra…
Qua thực tế nghiên cứu tại công ty cùng mẫu phiếu điều tra, phỏng vấn tại các
phòng ban có liên quan đến công tác kế toán, em thấy công tác kế toán bán hàng tại
công ty CPXD Bản Việt bên cạnh những ưu điểm đạt được thì cũng còn tồn tại một số
hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện. Do vậy, em đã lựa chọn đề tài: “kế toán bán
hàng về phụ tùng và bộ phận phụ trợ ô tô của công ty Cổ phần xây dựng Bản Việt”
làm đề tài khóa luận của mình nhằm đi sâu hơn vào kế toán bán hàng công ty và một
phần nào đóng góp ý kiến của mình trong quá trình hoàn thiện bộ máy kế toán bán
hàng công ty để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ
cạnh tranh thời nay
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Em nghiên cứu đề tài này với mục đích hoàn thiện và củng cố kiến thức lý luận
cho bản thân về kế toán bán hàng như: cách hạch toán, ghi sổ, lập hóa đơn, chứng
từ…. trên thực tiễn như thế nào, đồng thời làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng
kế toán bán phụ tùng và bộ phận phụ trợ ô tô của công ty CPXD Bản Việt, trên cơ sở
đó phát hiện ra những ưu điểm cần khai thác và đẩy mạnh, tìm ra nhược điểm cần khắc
phục và giải quyết trong công tác bán hàng tại công ty. Từ đó, đề xuất ra một số giải
pháp khắc phục các hạn chế góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty CPXD
Bản Việt nhằm mạng lại hiệu quả kinh tế cao hơn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Công ty CPXD Bản Việt
• Phạm vi nghiên cứu: khóa luận là kết quả khảo sát thực tế tại công ty CPXD Bản Việt
về mặt hàng phụ tùng và bộ phận phụ trợ ôtô. Công ty hạch toán HTK theo phương
7

SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
pháp KKTX và tính thuế GTGTtheo phương pháp khấu trừ thuế. Đề tài tập trung
nghiên cứu với số liệu cung cấp của công ty vào Quý I năm 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu:
 Phương pháp điều tra
- Mục đích: sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm để thu thập những thông tin từ
những đối tượng khác nhau về kế toán của công ty nói chung và kế toán bán hàng tại
công ty nói riêng. Sử dụng bảng câu hỏi có câu trả lời sẵn theo mục đích chính: Các
câu hỏi tập trung đến các thông tin về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán bán hàng, các
chính sách, việc theo dõi hạch toán kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh….
- Đối tượng: Phiếu điều tra phỏng vấn thực hiện đối với chính nhân viên trong
phòng kế toán và các phòng ban có liên quan đến công tác kế toán bán hàng
- Nội dung của phương pháp: thực hiện theo các bước:
Bước 1: Xác định nguồn thông tin và đối tượng điều tra trắc nghiệm.
Bước 2: Thiết lập mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm. Bao gồm các câu hỏi trắc
nghiệm liên quan đến công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng. Cụ thể
là về việc tuân thủ chế độ kế toán và vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán, cũng như
các chính sách kế toán mà công ty đang áp dụng….
Bước 3: Phát phiếu điều tra cho các đối tượng
Bước 4: Thu thập phiếu điều tra, tiến hành tổng hợp và xử lý những thông tin
thu được gồm:
- Phiếu điều tra số 01 (kế toán công nợ): anh Nguyễn Đình Chiểu (phụ lục trang
- Phiếu điều tra 02 (kế toán hàng tồn kho) của anh: Trần Văn Dũng (phụ lục trang
- Phiếu điều tra 03 (kế toán bán hàng) của chị: Vũ Thị Bích Chi (phụ lục trang
 Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Đưa ra những câu hỏi để thu thập thông tin về chính sách và quy
trình bán hàng tại công ty, cũng như cách hạch toán kế toán hàng hóa bán ra

- Đối tượng: Ban giám đốc, phòng kế toán và phòng ban và cửa hàng của doanh nghiệp
- Nội dung: đưa ra các câu hỏi về chính sách bán, quy trình bán hàng, phương
pháp hạch toán của kế toán bán hàng và các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán
hàng tại công ty. Gồm các bước:
8
SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
Bước 1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập, đối tượng phỏng vấn để lập các
câu hỏi phỏng vấn. Lập kế hoạch phỏng vấn.
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn. Tiếp cận các đối tượng để đặt câu hỏi phỏng vấn,
nghe trả lời và tiến hành ghi chép lại
Kết quả: Thu thập được các thông tin liên quan về chính sách và quy trình bán hàng,
cách hạch toán như chứng từ sử dụng, việc vận dụng tài khoản vào hạch toán kế toán.
- Phỏng vấn kế toán trưởng: anh Nguyễn Đình Chiểu( phụ lục trang
 Phương pháp thu thập số liệu từ tham khảo tài liệu: dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và
thứ cấp thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng cơ sở luận
cứ để chứng minh giả thuyết. Có ba nguồn tài liệu chính sử dụng chủ yếu trong luận
văn là:
• Thứ nhất: các văn bản luật Doanh nghiệp 2010, Luật Kế Toán 2010, Các chuẩn mực
kế toán, Nghị định,Thông tư và chế độ kế toán…
• Thứ hai: các thông tin được phòng Kế toán của doanh nghiệp cung cấp như: Các văn
bản kế toán và tài liệu tại công ty CPXD Bản Việt, các chứng từ, hóa đơnliên quan đến
nghiệp vụ bán hàng, các báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ mà doanh nghiệp đã lập,
danh mục các tài khoản mà công ty sử dụng……
• Thứ ba: các bài luận văn hay cùng đề tài tại thư viện trường Đại học Thương Mại lưu
giữ
 Phương pháp thu thập số liệu từ thực nghiệm: Trong phương pháp này, số liệu được
thực hiện bằng cách quan sát, theo dõi, ghi chép qua các nghiệp vụ.Tham gia thực tập
tại công ty nên bản thân được quan sát cách anh chị trong phòng ban kế toán ghi chép,

lập chứng từ, ghi sổ…. trên thực tế
4.2. Phương pháp phân tích
• Giới hạn phạm vi bằng việc lựa chọn vấn đề cần hỏi trong kế toán bán hàng được xét
đoán là quan trọng nhất, chúng ta không đủ khả năng để hỏi tất cả các vấn đềtrong
phòng ban kế toán. Sau khi xác định vấn đề, lựa chọn câu hỏi và phương án trả lời
câu hỏi được chi tiết ở mức độ nhất định chính là các nhiệm vụ (phần việc/phần
hành)
• Tổng hợp các thông tin từ phiếu điều tra, từ bảng câu hỏi, cuộc phỏng vấn, thông qua
các biểu mẫu chứng từ và báo cáo tài chính được công ty cung cấp để hình thành nên
bảng tổng hợp kết quả điều tra
9
SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
• Từ các tài liệu, thông tin đã thu thập được, sau đó đối chiếu với các quy định hiện
hành, các thông tư, văn bản… sau đó phát hiện ra các ưu, nhược điểm cần phát huy
hoặc khắc phục trong công tác kế toán bán hàng tại công ty
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm 3 chương chính:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng về mặt hàng phụ tùng và bộ phận phụ
trợ ô tô của công ty Cổ phần xây dựng Bản Việt
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng mặt hàng phụ tùng và
bộ phận phụ trợ ô tô của công ty Cổ phần xây dựng Bản Việt
10
SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1.1. Một số khái niệm và lý thuyết về kế toán bán hàng

1.1.1. Một số khái niệm
 Hàng hóa : là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán
(bán buôn và bán lẻ)
(tài liệu tham khảo: chế độ kế toán doanh nghiệp Quyển 1 trang 140)
 Hàng hóa trong DNTM(1): là những hàng hóa mà doanh nghiệp mua vào với mục đích
tồn trữ để bán ra nhằm mục đích thu lợi nhuận
 Bán hàng(2) là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay
người bán sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở
người mua
 Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu (tài liệu tham khảo: Chuẩn mực kế toán số 14 “doanh
thu và thu nhập khác”)
 Chiết khấu thương mại(4): Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn
 Giảm giá hàng bán(5): Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
 Giá trị hàng bán bị trả lại(6): Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
 Chiết khấu thanh toán(7): Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng
((1),(2),(3),(4),(5),(6),(7) trích theo giáo trình kế toán tài chính DNTM trang
29- 34- trường Đại học Thương Mại)
1.1.2. Một số lý thuyết
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng
Theo giáo trình kế toán tài chính DNTM trang 30 của trường Đại học Thương Mại
1.1.2.1.1. Phương thức bán buôn hàng hóa
11
SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053

11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất…. để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra
Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa
được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng
lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
 Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho
Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó
hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua
kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại
kho: Theo hình thức này, bên mua cử người đại diện mang giấy ủy nhiệm đến kho
của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Doanh nghiệp thương
mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi giao nhận hàng
hóa, đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ của bên bán, đồng thời trả
tiền ngay hoặc ký nhận nợ
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của người mua,
xuất kho gửi hàng hoá cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng hóa có thể do bên bán chịu hoặc có thể do bên
mua chịu tùy theo hợp đòng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp thương mại đến khi nào bên mua nhận nhận được hàng, chứng
từ và chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hóa mới được chuyển giao từ người
bán sang người mua
 Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
12
SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053

12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của
doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức
này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là
hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp bán buôn sau khi nhận hàng
từ nhà cung cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm
do hai bên thỏa thuận . Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ
ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển giao cho
khách hàng, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình
thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của
mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được
thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của
DNTM. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là
tiêu thụ
1.1.2.1.2. Các phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được
thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn
định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
 Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng mà
trong đó việc thu tiền ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Theo
13

SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, rồi viết hoá đơn hoặc tích kê giao cho khách để khách để họ đến nhận hàng ở
quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng giao.
Hết ca hoặc hết ngày bán hàng, mậu dịch viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và
tích kê giao hàng cho khách và kết quả kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số lượng
hàng đã bán trong ngày, trong ca là cơ sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên
thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Do có sự tách rời việc mua hàng và thanh toán tiền hàng sẽ tránh được những
sai sót, mất mát hàng hóa và tiền hàng, tạo điều kiện cho việc quản lý và phân bổ trách
nhiệm đến từng cá nhân cụ thể. Tuy nhiên nó lại gây ra phiền hà cho khách hàng về
thời gian và thủ tục nê chủ yếu hình thức này chỉ được áp dụng trong việc bán những
mặt hàng có giá trị cao
 Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc hết ca bán hàng, thì mậu
dịch viên phải kiểm kê hàng hóa tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ca,
trong ngày để báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho
thủ quỹ
Hình thức này khá phổ biến vì nó tiếc kiệm được thời gian mua hàng của khách
hàng, đồng thời tiếc kiệm được lao động tại quầy hàng.
 Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự chọn
những hàng hoá mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền sẽ tiến hành tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của
khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản
hàng hoá ở quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các
siêu thị.
1.1.2.1.3. Hình thức bán trả góp:
14

SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong
một thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền
lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
1.1.2.1.4. Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho cơ sở nhận bán đại
lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý
thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi
là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu
của các DNTM, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận
thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành
- Bên giao: xuất kho hàng hóa cho cơ sở đại, nhận tiền bán hàng từ cơ sở đại lý, thanh
toán tiền hoa hồng cho co sở đại lý
- Bên nhận (cở sở đại lý): nhận hàng, tiến hành bán hàng, sau khi hoàn thành bán lượng
hàng được giao phải thanh toán tiền bán hàng cho doanh nghiệp và nhận tiền hoa hồng
từ bên giao đại lý
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán
(trích: Giáo trình kế toán tài chính DNTM trang 33 của trường Đại học Thương Mại)
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm, thỏa
thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay, các
doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
 Phương thức thanh toán trực tiếp
 Phương thức thanh toán chậm trả
1.1.2.2.1. Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán
trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu bán

theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này, sự vận động của hàng hóa gắn liền
với sự vận động của tiền tệ
1.1.2.2.2. Phương thức thanh toán chậm trả
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó
15
SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch
toán, quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh
toán. Ở hình thức này, sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về
không gian và thời gian
1.1.2.3. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
 Khái niệm: Dự phòng giảm giá HTK là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do HTK bị
giảm giá
 Thời điểm trích lập dự phòng: Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời
điểm cuối kỳ kế toán năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp
dụng năm tài chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12
hàng năm) thì thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là ngày cuối cùng của
năm tài chính.
 Tài khoản áp dụng:kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được theo dõi phản
ánh trên TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
 Đối tượng trích lập dự phòng
• Đối với HTK là hàng hóa, thành phẩm: Đối tượng trích lập dự phòng là những hàng
hóa, thành phẩm có giá trị thuần nhỏ hơn giá gốc
Đối tượng trích lập phải đảm bảo điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng
chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
- Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại

thời điểm lập báo cáo tài chính.
 Xác định mức dự phòng tồn kho cần trích lập:
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự = Lượng vật tư x Giá gốc - Giá trị thuần
16
SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
phòng giảm
giá vật tư
hàng hóa
hàng hóa thực tế
tồn kho tại thời
điểm lập báo cáo
tài chính
hàng tồn
kho theo
sổ kế toán
có thể thực
hiện được
của hàng tồn
kho
• Giá gốc HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 – HTK ban hành kèm theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
• Giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK (giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán (ước
tính) HTK trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính).
• Mức lập dự phòng giảm giá HTK được tính cho từng loại HTK bị giảm giá và tổng
hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán
(giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp

• Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá HTK tính theo từng loại
dịch vụ có mức giá riêng biệt.
 Xử lý dự phòng
• Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá HTK,
thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá HTK
• Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá
HTK, thì doanh nghiệp trích thêm vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp phần chênh
lệch.
• Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá HTK, thì
doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch bằng cách ghi giảm chi phí kinh doanh
trong kỳ
(trích theo: Thông tư của BTC số 228/2009/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009)
1.1.2.4. Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
 Khái niệm : Khoản nợ phải thu được coi là khó đòi khi quá hạn thanh toán ghi trong
hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần
nhưng vẫn không thu được và các khoản nợ tuy chưa quá hạn thanh toán nhưng khách nợ
đã có dấu hiệu phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
17
SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
 Thời điểm trích lập và hoàn nhập: Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là
thời điểm cuối kỳ kế toán năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp
thuận áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc
31/12 hàng năm) thì thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là ngày cuối cùng
của năm tài chính
 Tài khoản áp dụng: kế toán dự phòng phải thu khó đòi được theo dõi phản ánh trên TK
139 “Dự phòng phải thu khó đòi”
 Điều kiện trích lập dự phòng
Để lập dự phòng phải thu khó đòi, số tiền phải thu khó đòi phải được theo dõi cho

từng đối tượng, từng nội dung, từng khoản nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi.
• Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả
• Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định của chế độ tài chính
doanh nghiệp hiện hành
• Những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghệp đã cố gắng thu
nợ nhưng vẫn không thu được và xác định khách nợ thực sự không có khả năng thanh
toán thì doanh nghiệp đã có thể làm các thủ tục bán nợ cho công ty mua, bán nợ hoặc
xóa các khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Việc xóa nợ phải được sự đồng ý
của hội đồng quản trị doanh nghiệp và cơ quan tài chính hoặc cấp có thẩm quyền theo
quy đình trong điều lệ doanh nghiệp.
 Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của
các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo
các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
18
SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
• Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.
- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
- 100% giá trị đối với các khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên
• Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các
cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án thì doanh nghiệp
dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
• Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn
bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi
phí quản lý của doanh nghiệp.

 Xử lý khoản dự phòng:
• Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự
phòng theo các quy định trích lập dự phòng nêu trên; nếu số dự phòng phải trích lập
bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập;
• Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì
doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch;
• số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì
doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác.
(Trích theo: Thông tư của BTC số 228/2009/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009)
1.2. Nội dung kế toán bán hàng
1.2.1. Kế toán bán hàng theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam
19
SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung”
 Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền.
 Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải
ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp
thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ
sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
 Giá gốc: Hàng hóa, thành phẩm, DV xuất bán phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá
gốc của hàng hóa, thành phẩm, DV được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương
tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản
được ghi nhận. Giá gốc của hàng hóa, thành phẩm, DV không được thay đổi trừ khi có

quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
 Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí của nghiệp vụ bán hàng phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó
 Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn cho HTK,
bán hàng hóa thành phẩm phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán
năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải
trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
 Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
• Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
• Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
• Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
• Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
 Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh
hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ
20
SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn
cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định
lượng và định tính.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 “hàng tồn kho”
• Giá gốc hàng tồn kho: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến
và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tại. Đặc biệt:

- Chi phí mua: Chi phí mua của HTK bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua HTK. Các khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi
chi phí mua.
- Chi phí cung cấp dịch vụ: Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các
chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các
chi phí chung có liên quan. Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và
quản lý doanh nghiệp không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ
• Giá xuất kho
Giá bình quân của
một đơn vị hàng hóa
=
Giá trị hàng hóa tồn
kho đầu kỳ
+
Giá trị hàng hóa
nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn
kho đầu kỳ
+
Số lượng hàng hóa
nhập trong kỳ
• Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo phương pháp này, trị giá
xuất được xác định đơn chiếc, hoặc theo lô hàng, khi xuất lô nào hay chiếc nào sẽ tính
theo giá xuất theo trị giá mua vào của lô hàng đó
- Theo phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính

theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
21
SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là HTK được mua
trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được
mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá
trị của HTK được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối
kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là HTK được mua sau
hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua hoặc
sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của HTK được tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán số 14 “doanh thu và thu nhập khác”
• Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

• Xác định doanh thu
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết
khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa
sẽ thu được trong tương lai
22
SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm
• Xác định giá bán
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ
ra, đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức
Giá bán hàng hóa= giá mua thực tế + thặng số thương mại
Hoặc giá bán hàng hóa = giá mua thực tế *(1+% thặng số thương mại)

Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó được
tính theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (QĐ 15/2006/QĐ-BTC)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng sử
dụng các chứng từ kế toán sau:
- Các loại hóa đơn: Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường; Bảng
thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Hóa đơn thuê kho, bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá
trình bán hàng, Hóa đơn cước vận chuyển, …
- Chứng từ xuất kho: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, PXK.
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
- Thẻ quầy hàng, Bảng kê bán lẻ hàng hóa, giấy nộp tiền, báo cáo bán hàng,
bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày…
- Các biên bản: biên bản thừa thiếu hàng hóa, biên bản giảm giá hàng hóa, biên
bản hàng bán bị trả lại…
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo Có của Ngân hàng, bản sao kê của Ngân hàng…).
23
SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
• Tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch, các nghiệp vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán
Kết cấu tài khoản 511 như sau:

Nợ Tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Có
- Thuế XK, thuế TTĐB, của số hàng tiêu thụ
- Thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo pương pháp trực tiếp
- DTBH bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- CKTM kết chuyển cuối kỳ
-GGHB kết chuyển cuối kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào
TK 911
DTBH&CCDV thực tế phát sinh trong
kỳ
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và được chia thành 6 tài khoản chi tiết”
- TK5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
- TK5112 “Doanh thu bán thành phẩm”
- TK5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
- TK5114: “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
- TK 5117 “ Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”
- TK 5118 “Doanh thu khác”
• Tài khoản giảm trừ doanh thu
24
SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đào Ngọc Hà
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phát sinh trong quá trình bán hàng,
theo quy định cuối kỳ được giảm trừ khỏi doanh thu thực tế. Tài khoản này gồm:
- Tài khoản 521 “Chiết khấu thanh toán”
- Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
- Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán”
Riêng tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp hai:TK 5211 “Chiết khấu hàng hóa”; TK
5212 “chiết khấu thành phẩm”; TK 5213 “chiết khấu dịch vụ”

Kết cấu tài khoản giảm trừ doanh thu
Nợ Tài khoản giảm trừ doanh thu (521;531;532) Có
Giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ phát
sinh trong kỳ sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần
Tài khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ
• Tài khoản 632 “giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp
xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên
quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư
25
SVTH: Đào Thị Thiết MSV: 10D150053
25

×