Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Công nghiệp hóa chất mỏ Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.08 KB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy
TÓM LƯỢC
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh
nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm… Nhu cầu nắm bắt chính xác tình hình hoạt động thực tế tại đơn vị thông
qua các thông tin kế toán thực sự rất cần thiết đối với người sử dụng thông tin cũng
như các nhà quản trị. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán, cũng như kế toán kết quả kinh
doanh tại các đơn vị nói chung, công ty Công nghiệp hóa chất mỏ Quảng Ninh nói
riêng cần hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của nền kinh tế. Xuất
phát từ tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài “Kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty Công nghiệp hóa chất mỏ Quảng Ninh ”.
Nội dung của luận văn là việc nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh doanh.
Đồng thời, khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Công nghiệp hóa
chất mỏ Quảng Ninh trong việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, các tài khoản và vận
dụng tài khoản, sổ kế toán. Thông qua đó đánh giá thực trạng kế toán tại công ty nhằm
làm rõ những ưu điểm và những tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán (QĐ 15/BTC) cũng như nguyên nhân của các tồn tại đó. Dựa vào các hạn
chế của công ty em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại
trong kế toán kết quả kinh doanh trên các nội dung: vận dụng tài khoản, sổ sách kế
toán và công tác kế toán quản trị. Với mong muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho
công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa để tồn tại và phát triển trong
tương lai.
1
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận, cùng với những cố gắng của bản thân, em đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô và cán bộ, nhân viên trong công ty Công nghiệp
Hóa chất mỏ Quảng Ninh


Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Lại Thị Thu Thủy đã tận tình hướng
dẫn chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và đặc biệt là cán bộ, nhân viên phòng
kế toán của công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh đã giúp đỡ và hướng dẫn
em thực hiện tốt quá trình thực tập tốt nghiệp của mình.
Do thời gian thực tập có hạn, nhận thức của bản thân về các lý luận và kinh
nghiệm thực tế còn hạn chế khóa luận của em không trách khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô giáo, cán bộ nhân viên trong công ty để
khóa luận của em hoàn thiện hơn về nội dung và hình thức.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Đoàn Thị Hà
MỤC LỤC
2
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Phụ lục 1.1Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh
Phụ lục 1.2 Trình tự kế toán theo hình thức kế toán nhật kí chung.
Phụ lục 1.3 : Trình tự kế toán theo hình thức kế toán nhật kí – sổ cái
Phụ lục 1.4 : Trình tự kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Phụ lục 1.5 : Trình tự kế toán theo hình thức kế toán nhật kí chứng từ
Phụ lục 1.6 : Trình tự kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
Phụ lục 2.1 :Bộ máy Kế toán tại Công ty công nghiệp hóa chất mỏ Quảng Ninh
Phụ lục 2.2: Hóa đơn GTGT
Phụ lục 2.3 Phiếu xuất kho
Phụ lục 2.4: Phiếu thu
Phụ lục 2.5 : Sổ cái tài khoản 511

Phụ lục 2.6 : Sổ cái tài khoản 632
Phụ lục 2.7: Sổ cái tài khoản 515
Phụ lục 2.8: Sổ cái tài khoản 635
Phụ lục 2.9: Sổ cái tài khoản 641
Phụ lục 2.10: Sổ cái tài khoản 642
Phụ lục 2.11:Sổ cái tài khoản 911
Phụ lục 2.12:Sổ cái tài khoản 421
Phụ lục 2.13: Sổ nhật ký chung
Phụ lục 2.14: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013 của công ty Công nghiệp Hóa
Chất Mỏ Quảng Ninh
3
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
1 KQKD Kết quả kinh doanh
2 HĐKD Hoạt động kinh doanh
3 TSCĐ Tài sản cố định
4 SXKD Sản xuất kinh doanh
5 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
6 VLNCN Vật liệu nổ, chất nổ
7 CKTM Chiết khấu thương mại
8 DT(T) Doanh thu (thuần)
9 CP(KD) Chi phí (kinh doanh)
10 TK Tài khoản
11 DN Doanh nghiệp
12 CM(KT) Chuẩn mực (kế toán)
13 CĐKT Chế độ kế toán
14 GVHB Giá vốn hàng bán

15 DT (TN) Doanh thu (Thu nhập)
16 CPBH Chi phí bán hàng
17 CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
18 CPHĐTC Chi phí hoạt động tài chính
19 DTHĐTC Doanh thu hoạt động tài chính
20 LN Lợi nhuận
21 BCTC Báo cáo tài chính
4
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của kế toán kết quả kinh doanh
♦ Về mặt lý thuyết
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập mạnh mẽ với sự cạnh tranh khốc liệt vốn
có, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình các doanh nghiệp đều hướng tới
mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Do vậy nhu cầu sử dụng thông tin tài chính một cách
nhanh chóng, đầy đủ và chính xác càng trở nên cấp thiết.Vai trò của kế toán càng được
khẳng định rõ hơn trong xu thế phát triển kinh tế ngày nay, bởi kế toán là một công cụ
quản lý tài chính, cung cấp các thông tin tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ
tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình
hình sản xuất kinh doanh(SXKD) của đơn vị, làm cơ sở để đưa ra các quyết định kinh
tế kịp thời.
Kết quả kinh doanh (KQKD) của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá
chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từng thời kỳ.Tùy theo quy
mô, loại hình kinh doanh cũng như công tác tổ chức kế toán (KT) tại doanh nghiệp mà
kế toán kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được hạch toán sao cho phù hợp
nhất. Kế toán KQKD là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng SXKD.
Đồng thời, nó còn là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản trị : Dựa
vào kết quả kinh doanh giúp ta có cái nhìn vừa tổng quan, vừa chi tiết về tình hình cụ

thể tại đơn vị.Thông qua việc theo dõi thực trạng, đánh giá các vấn đề thực tế nhà quản
trị đưa ra những giải pháp, những quyết định kinh tế phù hợp nhằm thực hiện mục tiêu
quan trọng đã định ra. Điều đó đòi hỏi KT KQKD phải được thực hiện một cách kịp
thời và chính xác, đây chính là nhiệm vụ chung của công tác KT.
♦ Về mặt thực tiễn
Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác KT không ngừng đổi mới và hoàn thiện
về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày
càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các doanh nghiệp (DN) nói riêng.
Điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới của mỗi đơn vị cũng như của Công ty (CT) Công nghiệp
hóa chất mỏ Quảng Ninh
CT Công nghiệp hóa chất mỏ Quảng Ninh thành lập năm 1995 với ngành nghề
kinh doanh chính là vật liệu nổ và các sản phẩm hóa chất khác, SXKD. Qua quá trình
hình thành và phát triển CT đã khắc phục những khó khăn cơ bản để hoàn thành mục
5
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy
tiêu kinh tế đặt ra, tạo dựng uy tín với các khách hàng trong đó phải kế đến công tác
KT, công cụ là KT KQKD. Hiện nay, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi
thông tin KT cần được cung cấp đầy đủ, cụ thể hơn đáp ứng yêu cầu những thay đổi
của CT phù hợp với sự vận động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh. Hơn nữa, thực
hiện tốt KT KQKD góp phần giúp cho DN thực hiện được các mục tiêu chung, tăng
DT, lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, nâng cao uy tín của công ty
trên lĩnh vực KD.
Trong thời gian thực tập tại CT Công nghiệp hóa chất mỏ Quảng Ninh cũng như
qua các phiếu điều tra, thông qua các tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận KT em
nhận thấy mức độ quan trọng của KT KQKD đối với sự tồn tại và phát triển, sự ảnh
hưởng to lớn đến hiệu quả kinh tế của công ty. Bên cạnh đó, trong thực tế công tác KT
còn gặp phải những hạn chế, khó khăn nhất định làm ảnh hưởng không nhỏ đến
KQKD như việc áp dụng chuẩn mực kế toán (CMKT) ,chế độ kế toán (CĐKT) (sử

dụng tài khoản (TK) ,sổ kế toán , chưa đầy đủ, chi tiết ).Đó là những vấn đề còn tồn
tại cần được hoàn thiện, khắc phục trong công tác KT,đặc biệt là KT KQKD tại đơn vị
nhằm nâng cao hiệu quả KD của CT trong tương lai.
Việc xác định KQKD một cách trung thực, chính xác, kịp thời và có sự thống
nhất giữa các DN có vai trò quan trọng.Đó là cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động
của DN, là chỉ tiêu so sánh năng lực hoạt động giữa các DN với nhau, là một trong
những căn cứ để nhà quản trị ra quyết định. Để thực hiện được những yêu cầu đó thì
đòi hỏi hệ thống các quy định, hướng dẫn của Nhà Nước về KT DN nói chung và KT
KQKD nói riêng phải được ban hành đầy đủ, rõ ràng và thống nhất, công tác KT ở
DN phải được tổ chức và thực hiện một cách khoa học, hợp lý.Tuy nhiên, hiện nay
không ít cách doanh nghiệp còn gặp phải những khó khăn do nhiều nguyên nhân khác
nhau như : sự hạn chế về năng lực trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán, ý muốn chủ
quan của DN, sự thống nhất giữa các DN trong việc vận dụng các quy định về KT, hay
sự khác nhau trong việc lựa chọn các phương pháp tính toán.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và tình hình thực tế tại CT, cùng với sự giúp đỡ
của ban lãnh đạo, với sự gợi ý của các chị trong bộ phận KT của CT, em đã lựa chọn
đề tài nghiên cứu : “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Công nghiệp Hóa chất
mỏ Quảng Ninh”
6
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy
2. Mục tiêu
Đề tài nghiên cứu để tìm hiểu và hoàn thiện KT KQKD tại Công ty Công
nghiệp hóa chất mỏ Quảng Ninh với mục tiêu dựa trên cơ sở lý luận để giải quyết các
vấn đề thực tiễn.
+ Về mặt lý luận: Đi sâu vào nghiên cứu, phân tích làm sáng tỏ những lý luận
cơ bản về KT KQKD. Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về KT KQKD tại DN theo
CĐKT doanh nghiệp lớn ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC và CMKT Việt
Nam hiện hành.

+ Về mặt thực tiễn: Đi sâu vào tìm hiểu và phân tích những kết quả thu được từ
việc khảo sát thực tế KT KQKD tại công ty Công nghiệp hóa chất mỏ Quảng Ninh để
thấy được thực trạng công tác KT cũng như sự khác nhau giữa những quy định của
CM, CĐ, các quy định của Nhà nước với thực tế áp dụng tại CT. Từ đó đánh giá thực
trạng, những việc đã làm được cũng như những khó khăn tồn tại cần giải quyết và đưa
ra một số giải pháp hoàn thiện công ty tại CT Công nghiệp hóa chất mỏ Quảng Ninh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng: Khóa luận nghiên cứu công ty trong điều kiện áp dụng CĐKT theo
quyết định số 15/QĐ – BTC do nhà nước ban hành ngày 20/03/2006 và tuân thủ
CMKT, luật kế toán và các thông tư hướng dẫn thi hành của chính phủ.
- Về không gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng KT KQKD tại
CTCông nghiệp Hóa chất mỏ Quảng Ninh
+ Địa chỉ của CT: Phường Hòa Khánh – TP Hạ Long – Tỉnh Quảng Ninh
+ Thời gian: 06/01/2014 – 14/02/2014
- Số liệu minh họa sử dụng trong chuyên đề là số liệu thực tế do CT cung cấp
trong năm 2013
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện
Với đề tài KT KQKD, em đã sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu đó là :phương
pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu.
a. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Các dữ liệu thu thập cần xử lý bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.Vì thế
sẽ có phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
7
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là phương pháp sử dụng các thông tin
gốc đầu tiên được tập hợp để phục vụ trực tiếp cho mục tiêu nghiên cứu nhất định.
Trong đề tài để tìm hiểu kế toán xác định KQKD em đã sử dụng 3 phương pháp đó là :
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp : Là việc trao đổi trực tiếp với nhân viên KT

của CT về các vấn đề xoay quanh nội dung nghiên cứu của đề tài, đặc biệt là KT xác
định KQKD.
Đối tượng được phỏng vấn là nhân viên phòng KT trong CT.
Nội dung cuộc phỏng vấn :
Đó là các vấn đề cơ bản như bộ máy tổ chức công tác KT của DN, đội ngũ nhân
viên KT, thực tế công tác KT về xác định KQKD của đơn vị. Các câu hỏi được đặt ra
bao hàm các nội dung về phạm vi DT, cách xác định và điều kiện ghi nhận DT, việc
hạch toán các khoản CP….những thuận lợi và khó khăn mà bộ máy KT của đơn vị gặp
phải trong quá trình kế toán xác định KQKD làm cơ sở tìm ra các giải pháp khắc phục
những khó khăn đó.
- Phương pháp thực nghiệm : Trong quá trình thực tập tại công ty, dưới sự
hướng dẫn và chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của phòng KT công ty cũng như ở các phòng
ban khác, em đã được trực tiếp tham gia vào các bước tiến hành kế toán xác định
KQKD. Đồng thời tham gia vào làm các nghiệp vụ KT như phân loại chứng từ KT,
ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đối chiếu số liệu, phân loại sổ sách…
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu của đơn vị.
Đề tài nghiên cứu các vấn đề chung về hoạt động SXKD của CT cũng như trong
công tác KT xác định KQKD .Vì vậy, phần lớn các tài liệu có được là do CT cung cấp,
các thông tin thu thập được thông qua giấy phép đăng ký KD, tài liệu về cơ cấu bộ
máy tổ chức,bộ máy KT….Bên cạnh đó là các thông tin KT được thể hiện thông qua
các chứng từ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh…
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Là việc tập hợp các thông tin có sẵn phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài.
Thông qua các tạp chí KT, kiểm toán, tập hợp các thông tin KT trong báo cáo
KQKD, báo cáo tài chính (BCTC), cũng như qua các bài luận văn, chuyên đề cùng
nội dung nghiên cứu của các năm trước.
8
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy

b. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Đây là phương pháp sử dụng các phép biện chứng và lịch sử, cụ thể là các
phương pháp nghiệp vụ kỹ thuật. Đặc biệt là phương pháp so sánh, đây là một trong
các phương pháp phổ biến nhất (so sánh giữa chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác như giữa
DT với CP để đánh giá KQKD của DN hay là KQKD của năm này với các năm
khác….) Kết hợp với phương pháp so sánh còn có các phương pháp khác như phân
tích đối chiếu, sử dụng phần mềm hỗ trợ word- excel,… để nghiên cứu vấn đề cho
hiệu quả hơn.
5. Kết cấu của khóa luận: Gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại.
Chương này trình bày những lý luận cơ bản về KT KQKD trong DN thương
mại, bao gồm: các định nghĩa, khái niệm cơ bản có liên quan tới KT KQKD, đặc điểm
của HĐKD thương mại, vai trò của KT KQKD, nêu nội dung CM, CĐKT hiện hành
có liên quan tới đề tài nghiên cứu.
Chương II: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Công nghiêp
Hóa chất mỏ Quảng Ninh.
Chương này bao gồm: tổng quan tình hình về Chuẩn mực của khách thể nghiên
cứu, các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động KT KQKD tại CT và dựa trên cơ sở lý
thuyết khóa luận đưa ra thực trạng KT KQKD tại CT Công nghiêp Hóa chất mỏ Quảng
Ninh.
Chương III: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty Công nghiêp Hóa chất mỏ Quảng Ninh.
Chương này từ những khảo sát, đánh giá về công tác KT KQKD tại CT, khóa
luận đưa ra những nhận xét mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân về KT KQKD tại CT
đồng thời đưa ra một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác KT HĐKD tại
CTCông nghiệp Hóa chất Mỏ Quảng Ninh.
9
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
9

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh troang các doanh nghiệp.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Các khái niệm về kết quả kinh doanh
- Kết quả kinh doanh (Theo giáo trình Kế toán tài chính - Đại học Thương
Mại, trang 331) là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được thực hiện trong
một thời kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết quả của mọi HĐ
SXKD trong DN. KQKD của DN được xác định theo từng kỳ KT (tháng, năm), là phần
chênh lệch giữa tổng DT và tổng CP thì DN có lãi, nếu DT nhỏ hơn CP thì DN bị lỗ.
- Kết quả hoạt động kinh doanh(Theo Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê,
năm 2004, trang 302 ) là số chênh lệch giữa DTT về BH&CCDV và DT tài chính với
trị GVHB, chi phí bán hàng (CPBH), chi phí quản lý doanh nghiệp(CPQLDN) và chi
phí hoạt động tài chính (CPHĐTC).
- Kết quả hoạt động khác( Theo Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm
2004, trang 316) là số chêch lệch giữa các khoản TN khác và các khoản CP khác ngoài
dự tính của DN, hay những khoản thu không mang tính chất thường xuyên, hoặc
những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay
khách quan mang lại.
1.1.1.2 Các khái niệm về doanh thu,thu nhập.
- Doanh thu (Bộ tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống
kê, năm 2006, trang 56)là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ KT,
phát sinh từ các HĐSXKD thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Học viện tài chính, Kế toán doanh
nghiệp, NXB Thống kê, năm 2004, trang 308)là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu
được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh DT như bán sản phầm,
hàng hóa, CCDV cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Bộ tài chính, Chế độ kế
toán doanh nghiệp, NXB Lao động xã hội, năm 2007, trang 636)là phần còn lại của

DT sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
10
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của DN nộp theo
phương pháp trực tiếp) trong kỳ KT, là căn cứ tính KQHĐKD của DN.
- Doanh thu hoạt động tài chính (Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp,
NXB Bộ tài chính, năm 2006, trang 300) phản ánh DT tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
lợi nhuận được chia và DTTC khác của DN.
- Thu nhập khác: là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
dộng ngoài các hoạt động tạo ra DT. (VAS 14)
- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại
:
là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (VAS 14)
+ Giảm giá hàng bán
:
là khoản giảm trừ cho người mua hàng do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu với thị hiếu. (VAS 14)
+ Giá trị hàng bán bị trả lại
:
là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS 14)
1.1.1.3 Các khái niệm về chi phí.
- Chi phí (Bộ tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài chính,
năm 2006, trang 78) là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ KTdưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và

chủ sở hữu.
- Giá vốn hàng bán (Giáo trình Kế toán tài chính - Đại học Thương Mại, trang
250) phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá
thành của các sản phẩm xây lắp bán trong kỳ.
- Chi phí bán hàng(Giáo trình Kế toán tài chính - Đại học Thương Mại, trang
258 )là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sông, lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa
- Chi phí quản lý doanh nghiệp (Giáo trình Kế toán tài chính - Đại học Thương
Mại, trang 259) là những CP hành chính và CP quản lý chung của DN.
- Chi phí tài chính (Giáo trình Kế toán tài chính - Đại học Thương Mại, trang
254)phản ánh những khoản CP hoạt động tài chính bao gồm các khoản CP hoặc các
11
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy
khoản lỗ liên quan đến họa động đầu tư tài chính, CP cho vay và đi vay vốn CP góp
vốn liên kết, CP giao dịch bán chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoán
- Chi phí khác: là các CP ngoài các CPSXKD phát sinh trong quá trình HĐKD
doanh thông thường của DN. (VAS 01)
1.1.1.4 Các khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên TN chịu thuế TNDN,
kể cả các khoản TN nhận được từ HĐSXKD hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt
Nam chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần.Thuế TNDN bao gồm các các loại
thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi
công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức,lợi nhuận
(nếu có);hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài
theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành.(Bộ tài chính,hệ thống CMKTVN,NXB
Thống kê-2006,trang 238)
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp : là tổng CP thuế thu nhập hiện hành và CP

thuế thu nhập hoãn lại (hoặc TN thuế TN hiện hành và TN thuế TN hoãn lại ) khi xác định
lợi nhuận (LN) hoặc lỗ của một kỳ (Bộ tài chính,hệ thống CMKTVN,NXB Thống kê-
2006,trang 238).
1.1.2 Một số vấn đề lý thuyết
1.1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
Sau một quá trình hoạt động SXKD các doanh nghiệp phải xác định kết quả của
từng hoạt động. KQKD phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động của
doanh nghiệp theo quy định tài chính, KT hiện hành. Trên cơ sở đó kế toán xác định
KQKD phải thực hiện các nhiệm vụ:
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản DT, TN, CP của từng
hoạt động trong DN.
- Tính toán, xác định chính xác CP thuế TNDN và giám sát tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước.
- Xác định chính xác KQKD của DN.
- Cung cấp thông tin phuc vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong DN.
1.1.2.2 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả từ HĐKD và kết quả hoạt động khác.
12
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy
KQKD trước
thuế
= KQ HĐKD +
KQ hoạt động
khác
KQKD sau thuế
TNDN
=
KQKD trước thuế

TNDN
-
CP thuế TNDN
Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp (hoặc được thu hồi) tính trên thu nhập
chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.
Thuế TNDN phải nộp = TN chịu thuế * Thuế suất thuế TNDN
Trong đó:
-Thu nhập chịu thuế là TN chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định theo quy
định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp.
-Thuế suất thuế TNDN tùy vào loại hình DN và ngành kinh doanh mà Nhà nước
có các mức thuế suất khác nhau, từ năm 2009 mức thuế suất là 25%.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả từ các HĐSXKD, cung cấp các dịch vụ
và HĐTC của DN góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, được xác định theo công thức
sau:
Kết quả
HĐKD
=
LN gộp về
BH&CCDV
+ DTTC - CPTC -
CPBH,
CPQLDN
Trong đó:
LN gộp về BH&CCDV = DTT về BH&CCDV -
Trị giá vốn hàng
bán
DTT về
BH&CCDV
=
Tổng DT

BH&CCDV
-
Các khoản
giảm trừ DT
-
Thuế TTĐB, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp
Thuế TTĐB và thuế XK là số thuế mà DN phải nộp vào ngân sách nhà nước đối
với các nghiệp vụ bán hàng chịu thuế TTĐB và khi xuất khẩu hàng hóa.
Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Trong đó:
13
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy
Thu nhập khác là những khoản thu bất thường xảy ra ngoài dự tính của DN và
không thường xuyên. TN khác bao gồm các khoản:
- Thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ.
- Thu từ phạt vi phạm hợp đồng.
- TN từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật.
- Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
Chi phí khác là các khoản CP ngoài dự tính của DN và không thường xuyên,
bao gồm:
- CP thanh lý,nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán.
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ.
- TIền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế.

1.2 Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực
KT KQKD cần tuân thủ các nguyên tắc được quy định trong các CMKT toán
liên quan như : VAS 01 - chuẩn mực chung, VAS 14- Doanh thu và thu nhập khác,
VAS 17 - Thuế thu nhập DN .
a. Chuẩn mực kế toán số 01 : Chuẩn mực chung
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN có liênquan tới DT,CP phải
được ghi sổ KT tại thời điểm phát sinh không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
- Hoạt động liên tục: KT KQKD phải được thực hiện trên cơ sở giả định là KT KQKD
đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động liên tục kinh doanh bình thường trong
tương lai gần, nhờ đó KQKD kỳ này sẽ mang tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ
kế toán trước và sau.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp KTDN đã chọn liênquan đến KT KQKD
phải được áp dụng thống nhất ít nhất là trong một kỳ KT năm. Trường hợp có sự thay
đổi chính sách và phương pháp KT đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của
sự thay đổi đó trong phần thuyết minh BCTC.
14
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy
- Thận trọng:KQKD cần được xác định một cách nhanh chóng và kịp thời nhưng phải đảm
bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên BCTC của DN. Do đó, KT cần phải
xem xét, cân nhắc và phán đoán kỹ lưỡng khi lập các ước tính KT trong điều kiện không
chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong KT KQKD đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm
ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ HĐKD trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản TN, vì nếu làm
như vậy thì KQKD cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác định

KQKD cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
+ DT và TN chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thuđược lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng
phát sinh chi phí. Có như vậy KT KQKD mới thực sự hiệu quả và chính xác.
- Trọng yếu: KQKD phản ánh năng lực và hiệu quả HĐKD của DN trong kỳ KT. Đây
chính là cơ sở để các nhà quản trị DN có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất
phục vụ cho những quyết định, những chiến lược kinh doanh tại DN. Do đó, số liệu
KT KQKD phải chính xác trung thực, không được có sai lệch so với thực tế. Nếu
những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc ra quyết
định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị.
b. Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chỉ tiêu DT và TN đóng vai trò rất quan trọng trong KT KQKD. Do vậy,
DTphải được xác định một cách chính xác. DT chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh
tế DN đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của DN sẽ không được coi là DT.
Xác định DT: DT được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu.
DTBH chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
15
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu cung cấp dịch vụ
được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau:

- DT được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
- Xác định được CP phát sinh cho giao dịch và CP để hoàn thành giao dịch cung
cấp dịch vụ đó.
Đối với DTHĐTC: theo đó DTHĐTC là DT từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và LN được chia. Ghi nhận DTHĐTC phải thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó
- DT được xác định tương đối chắc chắn.
c. Chuẩn mực kế toán số 17-Thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN)
Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế TN tính trên TN chịu thuế
TNDN.
* Ghi nhận thuế TNDN hiện hành phải nộp:
Thuế TN hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước nết chưa nộp phải được ghi
nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại à các kỳ trước vượt quá số phải
nộp cho các kỳ đó thì phần giá trị nộp thừa sẽ được ghi nhận là tài sản .
* Xác định giá trị:
Thuế TNDN phải nộp cho năm hiện hành và các năm trước được xác định bằng
giá trị dự kiến phải nộp cơ quan thuế, sử dụng mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu
lực tại ngày kết thúc niên độ KT.
1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ hiện hành (theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
 Các chứng từ sử dụng.
Kế toán kết quả HĐKD sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập, bao gồm:
- Bảng tính kết quả HĐKD, kết quả hoạt động khác trong kỳ.
16
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy

- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản DT,CPTC và hoạt động khác như: Phiếu xuất
kho, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, hóa đơn bán hàng …
- Các chứng từ khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng
….
 Quá trình luân chuyển chứng từ
- Khi có nghiệp vụ kinh kế phát sinh, KT và các bộ phận liênquan sẽ tiến hành
lập chứng từ, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi …
Chứng từ được lập theo đúng mẫu quy định, phải ghi đúng nội dung các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và được lập đủ số liên quy định. Chứng từ sẽ được luân chuyển đến
các phòng ban có trách nhiệm: KT, giám đốc, … để kiểm tra và ký duyệt.
- Sau đó, một liên chứng từ sẽ giao cho phòng KT, nhân viên KT sẽ sắp xếp
chứng từ và tiến hành ghi sổ KT tương ứng (Sổ kế toán tài khoản 5111, TK 632, TK
711, TK 811, TK911 ….
- Sau khi KT vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo dung quy
định của Nhà nước.
1.2.2.2Tài khoản sử dụng
KT KQKD sử dụng chủ yếu các tài khoản (TK) sau: TK 511, TK 515, TK 711,
TK 632, TK 642, TK 635, TK 811,TK 821, TK 911, TK 421.
a. Tài khoản 911 (xác định kết quả kinh doanh)
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả HĐKD và các hoạt động
khác của DN trong một kỳ KT năm. Kết quả HĐKD của DN bao gồm: Kết quả hoạt
động SXKD, kết quả HĐHĐTC và kết quả hoạt động khác.Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- CPHĐTC, chi phí thuế TNDN và CP khác;
- CPBH và CPQLDN;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- DTT về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ;

- DTHĐTC, các khoản TN khác và khoản ghi giảm CP thuế TNDN;
17
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
b. Tài khoản 821 (chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành)
Bên Nợ:
- CP thuế TNDN phát sinh trong năm;
- Thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi tăng CP thuế TNDN của năm hiện tại;
Bên Có:
- Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TN hiện hành tạm
phải nộp được giảm trừ vào CP thuế thu nhập đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu
của các năm trước được ghi giảm CP thuế TNDN trong năm hiện tại;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa CP thuế TNDN phát sinh trong năm lớn hơn
khoản được ghi giảm CP thuế TNDN trong năm vào Tài khoản 911 – “Xác định kết
quả kinh doanh”;
Tài khoản 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối kỳ.
c. Một số tài khoản liên quan khác như sau:
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính TK 711 – Thu nhập khác
TK 632 – Giá vốn hàng bán TK 811 – Chi phí khác
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh TK 635 – Chi phí tài chính
1.2.2.3. Trình tự kế toán kết quả kinh doanh
KQKD là kết quả cuối cùng về các hoạt động của DN trong một kì kếtoán nhất
định,là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng DT và tổng CP của các hoạt

động kinh tế đã được thực hiện.KQKD được biểu hiện bằng lãi (nếu DT lớn hơn CP)
hoặc lỗ (nếu DT nhỏ hơn CP).
Cuối kỳ kinh doanh, KT căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản TN
và CP để kết chuyển xác định KQKD như sau:
18
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy
- Cuối kỳ KT, kết chuyển DT của hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán
và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào DT thực tế trong kỳ để xác định
DTT.
1. Cuối kỳ KT, thực hiện việc kết chuyển số DTBH thuần từ bên Nợ TK 511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ , Nợ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
sang bên Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh,
2. Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ,
chi phí liên quan đến HĐKD bất động sản đầu tư, như CP khấu hao, CP sửa chữa,
nâng cấp, CP cho thuê hoạt động, CP thanh lý nhượng bán bất động sản đầu tư từ bên
Có TK 632 sang bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
3. Cuối kỳ KT, kết chuyển DTHĐTC và các khoản TN khác từ bên Nợ TK 515,
711 sang bên Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
4. Cuối kỳ KT, kết chuyểnCPHĐTCvà các khoản CP khác từ bên Có TK 635,
811 sang bên Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
5. Cuối kỳ KT, kết chuyển CPBH phát sinh trong kỳ từ bên Có TK 641 sang
bên Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
6. Cuối kỳ KT, kết chuyển CPQLDN phát sinh trong kỳ từ bên Có TK 642 sang
bên Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
7. Cuối kỳKT, kết chuyển CP thuế TNDN hiện hành từ bên Có TK 8211 sang
bên Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
8. Cuối kỳ KT, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bênNợ và số phát
sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”:

+ Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có thì số
chênh lệch thì kết chuyển Từ bên Có TK 8212 sang bên Nợ TK 911 - Xác định kết quả
kinh doanh
+ Nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh Có TK 8212, kế toán kết chuyển
số chênh lệch từ bên Nợ TK 8212 sang bên Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
9. Nếu tổng số phát sinh bên Nợ TK xác định kết quả kinh doanh > tổng số phát
sinh bên Có => Kết chuyển lỗ từ bên Có TK 911 sang bên Nợ TK 421 – Lợi nhuận
chưa phân phối. Số lỗ là chênh lệch giữa tổng phát sinh bên Nợ với bên Có của TK
Xác định kết quả kinh doanh
19
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy
- Nếu tổng số phát sinh bên Nợ TK xác định kết quả kinh doanh < tổng số phát
sinh bên Có => Kết chuyển lãi từ bên Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh sang
bên Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối. Số lãi là chênh lệch giữa tổng phát sinh
bên Có với tổng phát sinh bên Nợ của TK Xác định kết quả kinh doanh
- Đầu năm tài chính, kết chuyển LN chưa phân phối năm nay sang LN chưa
phân phối năm trước từ bên Có TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước sang
bên Nợ TK 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Phụ lục 1.1: Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.2.2.4. Sổ kế toán
Công tác tổ chức sổ KT phụ thuộc vào hình thức KT mà DN áp dụng. Nếu công
tác tổ chức sổ KT và hình thức KT hợp lý sẽ phát huy được chức năng giám đốc của
KT, cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các chỉ tiêu cần thiết cho quản lý kinh
doanh, đồng thời cũng góp phần nâng cao hiệu quả của công tác KT.
Mỗi hình thức KT có số lượng và kết cấu các sổ là khác nhau. Hiện nay, các DN
vận dụng hình thức KT sau:
a. Hình thức nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải

được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo thời gian phát sinh và
theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ
cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ chủ yếu dùng trong kế toán kết quả kinh doanh:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái các TK 911, 421, 511, 515, 632, 635, 641, 642, 711, 811
- Các sổ, thẻ KT chi tiếttheo dõi các TK trên theo yêu cầu quản lý DN.
Trình tự ghi sổ
Phụ lục 1.2 : Trình tự kế toán theo hình thức kế toán nhật kí chung.
b. Hình thức nhật ký – sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản KT) trên cùng một quyển sổ KT tổng hợp duy nhất là sổ Nhật
20
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy
ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ KT hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ KT cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
+Sổ nhật ký - Sổ Cái các TK 911, 421, 511, 515, 632, 635, 641, 642, 711, 811
+ Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ
Phụ lục 1.3 : Trình tự kế toán theo hình thức kế toán nhật kí – sổ cái
c. Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức KT Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ
KT tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ KT tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
 Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.

Chứng từ ghi sổ do KT lập trên cơ sở từng chứng từ KT hoặc Bảng Tổng hợp
chứng từ KT cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải
được KT trưởng duyệt trước khi ghi sổ KT.
Hình thức KT Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ KT sau:
 Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
 Sổ Cái các TK 911, 421, 511, 515, 632, 635, 641, 642, 711, 811
 Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ :
Phụ lục 1.4 : Trình tự kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
d.Hình thức nhật ký chứng từ
Đặc trưng cơ bản :
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các
TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các TK đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
21
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một
sổ KT và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng TK, chỉ tiêu quản lý kinh tế,
tài chính và lập BCTC.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ KT sau:
 Nhật ký chứng từ;
 Bảng kê;
 Sổ Cái các TK 911, 421, 511, 515, 632, 635, 641, 642, 711, 811
 Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết tài khoản 911, 421, …và các sổ chi tiết khác.

Trình tự ghi sổ
Phụ lục 1.5 : Trình tự kế toán theo hình thức kế toán nhật kí chứng từ
e. Hình thức kế toán trên máy vi tính
- Đặc trưng cơ bản của Hình thức KT trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức KT trên máy vi tính là công việc KT được thực
hiện theo một chương trình phần mềm KT trên máy vi tính. Phần mềm KT được thiết
kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức KT hoặc kết hợp các hình thức KT
quy định trên đây. Phần mềm KT không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ KT, nhưng
phải in được đầy đủ sổ KT và BCTCtheo quy định.
- Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức KT nào sẽ có các loại sổ của
hình thức KT đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ KT ghi bằng tay.
- Trình tự ghi sổ
Phụ lục 1.6 : Trình tự kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
22
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ QUẢNG NINH
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ Quảng Ninh
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ở
trong nước.
KQKD của DN là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu quả HĐKD của DN
trong từng thời kỳ.Vì vậy, KT KQKD là một bộ phận quan trọng của KT doanh
nghiệp. Hiện nay trong các doanh nghiệp, KT KQKD đều vận dụng theo đúng CM và
CĐKT hiện hành. Nhưng tùy theo quy mô, loại hình kinh doanh cũng như công tác tổ
chức KT doanh nghiệp mà KT KQKD tại mỗi đơn vị được hạch toán sao cho phù hợp
nhất. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác KT KQKD tại các DN

được tiến hành một cách khoa học, hợp lý để từ đó cung cấp các thông tin về tình hình
kết quả HĐKD của DN một cách nhanh chóng và chính xác. KT KQKD cho ta cái
nhìn tổng hợp và chi tiết về HĐKD của DN, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị
trong quá trình quản lý và phát triển DN. Việc xác định đúng kết quả HĐKD sẽ giúp
cho các nhà quản trị DN thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó
đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược, đúng đắn
và thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Số liệu KT càng chi tiết, chính xác, nhanh
chóng và kịp thời càng hỗ trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra
những quyết định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của DN. Việc xác định tính
trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông tin về kết quả kinh doanh
trên các BCTC là sự quan tâm đầu tiên của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính
đặc biệt là các nhà đầu tư. Do đó cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác KT
KQKD.
Dưới đây là một số đề tài em được tham khảo:
• Luận văn: “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Hải” của sinh viên
Nguyễn Thị Dung lớp 45D5 trường Đại học Thương Mại do TS.Trần Hải Long hướng
dẫnđã chỉ ra những mặt đạt được về kế toán Kết quả kinh doanh tại đơn vị thực tập như
bộ máy kế toán của đơn vị đã thực hiện khá tốt chức năng của mình, cung cấp thông
tin, phản ánh khá trung thực và hợp lý tình hình tài chính cũng như tình hình HĐKD
23
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy
của công ty,tổ chức chứng từ phù hợp; sử dụng hệ thống tài khoản kế toán đúng theo quy
định của CM và CĐKT và các vấn đề còn tồn tại như sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ
nhưng chưa sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; chưa mở sổ chi tiết bán hàng cho từng
mặt hàng; chưa lập các khoản dự phòng và kế toán quản trị chỉ mới dừng lại ở việc cung
cấp số liệu trong quá khứ mà chưa có phân tích dự đoán trong tương lai. Với những phát
hiện qua nghiên cứu, tác giả cũng đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện mở sổ
chi tiết TK 5111 để phản ánh riêng cho từng mặt hàng; mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;

nâng cao kế toán quản trị bán hàng.
• Trong luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Yến, lớp 45D1, trường đại
học Thương mại, năm 2013. Với đề tài “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
TM và DV Hào Hùng Nga”. Trong Luận văn đã chỉ ra được thực trạng kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty, tìm ra những ưu điểm và những mặt còn tồn tại và đưa ra các
giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán như:
Về chứng từ sử dụng: Lập bảng tính KQKDcho từng nhóm hàng chính của CT để nhà
quản trị xem xét khả năng sinh lời của từng mặt hàng từ đó có những chiến lược đầu tư
phù hợp. Em thấy liệu biện pháp này đã thỏa mãn, do Các chứng từ trong KT
KQKDthì bảng tính KQKD là khá quan trọng, vì vậy lập bảng tính KQKD cho từng
nhóm hàng chính của công ty là một biện pháp tốt để nhà quản trị xem xét khả năng
sinh lời của từng mặt hàng từ đó có những chiến lược đầu tư phù hợp .
Về tổ chức bộ máy KT: Với kinh nghiệm còn ít của nhân viên phòng KT, công ty nên
khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân viên tự học hỏi them những người đi trước, tổ
chức buổi nói chuyện, học thêm kinh nghiệm ngoài giờ làm việc giữa các nhân viên
giữa kế toán trưởng nhiều kinh nghiệm với nhân viên, có thể mời một số chuyên gia kế
toán về giảng dạy thêm nếu có điều kiện, đồng thời không phải là nhân viên chưa có
kinh nghiệm mà không cho đảm nhiệm làm kế toán, phải cho nhân viên thực hành làm,
làm sai thì sẽ sửa chữa lần sau, bởi có làm mới hiểu được rõ vấn đề.
Về sổ sách kế toán, công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung thì cần phải lập
thêm các sổ chi tiết cụ thể như Sổ nhật ký thu tiền, Sổ nhật ký bán hàng để thuận tiện
cho việc theo dõi, đối chiếu và kiểm tra.
Về lập các khoản dự phòng: Việc trích lập các khoản dự phòng đồng nghĩa với việc
dự kiến được trước những tổn thất, để khi những rủi ro kinh tế bất ngờ xảy ra, công ty
24
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Lại Thị Thu Thủy
có nguồn kinh phí xử lý kịp thời những rủi ro này, hoạt động kinh doanh sẽ không phải
chịu ảnh hưởng nặng nề, không phải chịu những tổn thất đáng có. Công ty nên trích

lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp
2.1.2.1. Giới thiệu chung về công ty Công nghiệp hóa chất mỏ Quảng Ninh
a. Tên, địa chỉ, chức năng, nhiệm vụ của công ty
Tên Công ty: CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ QUẢNG NINH
Địa chỉ: Phường Hòa Khánh – TP Hạ Long – Tỉnh Quảng Ninh
Mã số thuế: 0100101072001
Tài Khoản: 102010000221625. Ngân Hàng Công Thương Quảng Ninh.
Công ty Công nghiệp hóa chất mỏ Quảng Ninh là đơn vị trực thuộc của Tổng
công ty Công nghiệp hóa chất mỏ - Vinacomin, thuộc thành viên của tập đoàn Than-
Khoáng sản Việt Nam (TKV).
Nhiệm vụ: tiếp nhận, sản xuất, bảo quản, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ, chất
nổ (VLNCN) được sử dụng để phục vụ khai thác than và sử dụng để phục vụ khai thác
than và một số ngành kinh tế khác trên địa bàn tỉnh.
Ngành nghề kinh doanh của đơn vị: Vật liệu nổ và các sản phẩm hóa chất khác,
sản xuất kinh doanh VLNCN.
b. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty đã có có cơ sở kỹ thuật hiện đại gồm: 2883 tấn phương tiện vận tải thuỷ
bộ với trên 90 ô tô vận tải, 4 tầu đi biển, 03 tầu kéo, 02 tự hành, 08 xà lan đường sông,
31 xe chuyên dụng phục vụ chỉ huy sản xuất nổ mìn, Hệ thống kho chứa VLNCN
đạt tiêu chuẩn TCVN 4586-1997 trên toàn quốc với sức chứa trên 6000 tấn thuốc nổ:
hệ thống cảng gồm 03 cảng chuyên dùng để bốc xếp VLNCN. Đặc biệt Công ty đã đầu
tư 3 dây chuyền sản xuất thuốc nổ : Zéc Nô; Thuốc nổ an toàn sử dụng trong mỏ hầm
lò có khí và bụi nổ; Dây chuyền sản xuất thuốc nổ Anfo và Anfo chịu nước với tổng
công suất trên 35.000 tấn/ nǎm. Trong đó, dây chuyền sản xuất thuốc nổ Anfo và Anfo
chịu nước được Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư với tổng giá trị 29,2 tỉ đồng
(thiết bị nhập khẩu đồng bộ của Mỹ với một dây chuyền sản xuất tĩnh và 02 xe sản
xuất tự động và nạp thuốc nổ tại khai trường). Công ty có đủ điều kiện: Nghiên cứu,
thử nghiệm, xuất nhập khẩu trực tiếp, sản xuất, cung ứng VLNCN. Thoả mãn các nhu

25
SVTH: Đoàn Thị Hà Lớp: K46D6
25

×