Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Kế toán bán mặt hàng dầu, mỡ nhờn tại công ty TNHH TM Kim Mã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.78 KB, 58 trang )

Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
TÓM LƯỢC
Trong cơ chế thị trường mới với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế
tính độc lập và tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn. Mỗi doanh
nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết
quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh
doanh có lãi.Muốn như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí vai trò của
khâun tiêu thụ hàng hóa vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệpvà là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa
vụ với ngân sách Nhà nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc tiêu
thụ sản phẩm và công tác kế toán bán hàng rất quan trọng. Do vậy bên cạnh các
biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng là rất cần
thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết
định kinh doanh đúng đăn.
Xuất phát từ đó , qua thời gian thực tập tại công ty TNHH TM Kim Mã và
trên cơ sở những kiến thức đã học với đề tài : “ Kế toán bán mặt hàng dầu, mỡ
nhờn tại công ty TNHH TM Kim Mã” .Trong bài khóa luận em xin trình bày
những nội dung cơ bản sau
- Những khái niệm liên quan đến kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thuong mại và phân tích nội dung liên quan đến kế toán bán hàng theo chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Ngiên cứu thực trạng kế toán bán mặt hàng dầu, mỡ nhờn tại công ty TNHH
TM Kim Mã
- Sau khi nghiên cứu về thực trạng kê toán bán hàng tại công ty em đã rút ra
được thực tế công ty đã đạt được và những tồn tại cần khắc phục trong công
tác hạch toán kế toán bán hàng tại doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
1
SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
1


Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy cô Trường Đại Học Thương Mại, đặc
biệt là tất cả thầy cô Khoa Kế Toán Kiểm Toán đã tận tình giảng dạy và truyền đạt
kiến thức cho em trong thời gian qua. Mặc dù về mặt lý thuyết còn nhiều hạn chế so
với thực tế nhưng đã giúp em có một vốn kiến thức tương đối đầy đủ để có thể tiếp
cận thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Phú Giang, người đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Kính gửi đến Ban lãnh đạo công ty TNHH TM Kim Mã và toàn thể các anh,
chị ở phòng kế toán lời cảm ơn chân thành. Tuy chỉ thực tập trong một thời gian ngắn
nhưng em đã có thêm kiến thức thực tế để củng cố thêm kiến thức lý thuyết và có được
những kinh nghiệm quý giá cho công việc sau này.
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH TM Kim Mã, được sự quan
tâm giúp đỡ của các anh chị trong Công ty và cùng với sự cố gắng của bản thân,
đồng thời được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Phú Giang, em đã hoàn
thành khóa luận này. Nhưng do thời gian và trình độ còn hạn chế nên không tránh
khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý bổ sung để củng cố kiến thức
của bản thân để bài khóa luận của em có thể hoàn thiện hơn.
2
SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
2
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
MỤC LỤC
3
SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
3
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
DANH MỤC BẢNG BIÊU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Phụ lục 01 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TM Kim Mã

Phụ lục 02: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty TNHH TM Kim Mã
Phụ lục 03 : Sơ đồ kế toán công ty theo hình thức nhật ký chung
Phụ lục 04 : Phiếu xuất kho số 09-03
Phụ lục 05 : Hóa đơn GTGT số 0001120
Phụ lục 06 : Phiếu xuất kho 13-03
Phụ lục 07 : Hóa đơn GTGT số 0001124
Phụ lục 08 : Giấy báo có 01026
Phụ lục 09 : Phiếu xuất kho 20-03
Phụ lục 10: Hóa đơn GTGT số 0001129
Phụ lục 11: Hóa đơn GTGT số 0001010
Phụ lục 12 : Phiếu xuất kho 25-03
Phụ lục 13 : Hóa đơn GTGT số 000133
Phụ lục 14 : Bảng kê bán lẻ dầu mỡ cho khách hàng.
Phụ lục 15 : Phiếu xuất kho 28-03
Phụ lục 16 : Hóa đơn GTGT 0001145
Phụ lục 17 :Phiêu thu 27-03
Phụ lục 18 : Nhật kí bán hàng
Phụ lục 19: Số nhật kí chung
Phụ lục 20 : Sổ chi tiết sản phẩm Dầu AP AW46
Phụ lục 21 : Sổ chi tiết sản phẩm Dầu AP AW68
Phụ lục 22: Sổ chi tiết sản phẩm Dầu Valvoline 20W50
Phụ lục 23: Sổ cái TK 131 ( theo hình thức Nhật kí chung )
Phụ lục 24: Sổ cái TK 156 ( theo hình thức Nhật kí chung )
Phụ lục 25: Sổ cái TK 632 ( theo hình thức Nhật kí chung )
Phụ lục 26: Sổ cái TK 511 ( theo hình thức Nhật kí chung )
Phụ lục 27: Sổ cái TK 333 ( theo hình thức Nhật kí chung )
Phụ lục 28: Sổ cái TK 521 ( theo hình thức Nhật kí chung )
Phụ lục 29: Sổ cái TK 111 ( theo hình thức Nhật kí chung )
Phụ lục 30: Sổ cái TK 133 ( theo hình thức Nhật kí chung )
Phụ lục 31: Sổ cái TK 642 ( theo hình thức Nhật kí chung )

Phụ lục 32: Sổ cái TK 331 ( theo hình thức Nhật kí chung )
4
SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
4
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung
01 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
02 TM Thương mại
03 QĐ Quyết định
04 BTC Bộ tài chính
05 TK Tài khoản
06 DN Doanh nghiệp
07 MST Mã số thuế
08 BHXH Bảo hiểm xã hội
09 TSCĐ Tài sản cố định
10 MS Mẫu số
11 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
12 GTGT Giá trị gia tăng
13 HĐ Hóa đơn
14 SXKD Sản xuất kinh doanh
15 KKTX Kê khai thường xuyên
16 HTK Hàng tồn kho
5
SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
5
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết , ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối

đa hóa lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó đòi hỏi
các nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của
mình. Một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào
khâu bán hàng. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hóa
trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ ra,
từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh.
Với cơ chế kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
đang diễn ra rất gay gắt. Vì vậy phương thức bán hàng của các doanh nghiệp cần
phải đa dạng để thu hút sự quan tâm của khách hàng. Kế toán nói chung và kế toán
bán hàng nói riêng đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Công tác kế toán bán hàng góp phần phục vụ đắc lực hoạt động bán hàng của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình
kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp phân
tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề này, cùng với những kiến thức đã
học kết hợp với việc tìm hiểu công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thương
Mại Kim Mã, em chọn đề tài “Kế toán bán mặt hàng dầu,mỡ nhờn tại công ty
TNHH Thương Mại Kim Mã” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Thông qua việc nghiên cứu sẽ giúp chúng ta hệ thống lại toàn bộ cơ sở lý
luận chung về kế toán bán hàng. Qua đó có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về
hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM Kim Mã. Giúp cho công ty có hướng
đi đúng đắn và hiệu quả hơn trong tuong lai.
Qua việc đi sâu vào nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng tại công ty
TNHH TM Kim Mã giúp cho công ty thấy được những điểm mạnh và những điểm
còn tồn tại, vướng mắc của kế toán bán hàng khi vận dụng chuẩn mực kế toán vào
thực tế để từ đó có giải pháp kịp thời nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán bán
hàng nói riêng và công tác kế toán nói chung.
6
SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B

6
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu của khóa luận là tìm hiểu kế
toán bán nhóm hàng dầu, mỡ nhờn tại công ty TNHH TM Kim Mã.Đây là mặt hàng
chủ lực của công ty hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu : Khóa luận được xây dựng dựa trên số liệu thực tế tại
Công ty TNHH TM Kim Mã.
Thời gian:Số liệu và tình hình kế toán bán hàng dùng để phân tích thu thập
năm 2013 tại công ty TNHH TM Kim Mã.
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
Thu thập và phân tích dữ liệu đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
nghiên cứu. Dữ liệu thu thập được trong thực tế là cơ sở cho những lý luận và giải
pháp hoàn thiện, phương hướng phát triển phù hợp với tình hình thực tế tại công
ty.Trong quá trình thực tập tại công ty để tìm hiểu công tác kế toán bán hàng tại
công ty em đã sử dụng phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sau:
a.Phương pháp thu thập dữ liệu.
• Phương pháp điều tra,phỏng vấn:
• Phương pháp điều tra trắc nghiệm:
Phiếu điều tra trắc nghiệm bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm có nội dung chủ
yếu nghiên cứu cơ cấu tổ chức quản lý,tổ chức bộ máy kế toán,công tác kế toán bán
hàng tại công ty. Phiếu điều tra trắc nghiệm sẽ được gửi tới ban lãnh đạo,nhân viên
phòng kế toán.
Phương pháp phỏng vấn:là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác
thông qua các câu hỏi trực tiếp(câu hỏi dạng mở)đặt ra cho ban giám đốc,nhân viên
phòng kế toán.
Thông qua việc phát phiếu trắc nghiệm,các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp sẽ
thấy được những mặt công ty đã thực hiện đúng cũng như phát hiện những tồn tại
và phương hướng giải quyết phù hợp.
Cụ thể phương pháp điều tra phỏng vấn được thực hiện như sau:

-Thu thập thông tin qua việc phát phiếu điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn
trực tiếp nhân viên của công ty.
-Quá trình thu thập,nghiên cứu thông tin gồm 3 bước:
7
SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
7
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
+ Bước 1:Xác định thông tin cần thu thập và đối tượng cần phỏng vấn tại
công ty TNHH TM Kim Mã.
+Bước 2:Khảo sát thực tế kế toán bán hàng tại công ty TNHH TM Kim Mã.
+ Bước 3:Phân tích xử lý dữ liệu.
• Phương pháp quan sát thực tế tại công ty.
Trong quá trình thực tập tại công ty thì việc tiếp xúc cũng như tham gia vào
các hoạt động của doanh nghiệp, được nghiên cứu các tài liệu, báo cáo tài chính, sổ
sách kế toán, chứng từ…Từ đó,có thể nắm bắt được những thông tin cơ bản nhất về
công ty và chi tiết hơn về kế toán bán hàng tại công ty nhằm khẳng định những
thông tin đã thu thập được qua phương pháp điều tra, phỏng vấn.
b.Phương pháp phân tích dữ liệu.
Các phương pháp chủ yếu dùng để phân tích dữ liệu là phương pháp thống kê
phân tích, tổng hợp và so sánh.
Phương pháp thống kê:qua các phiếu điều tra em thu thập các dữ liệu từ đó
thống kê các câu trả lời theo từng nội dung cụ thể để làm cơ sở đưa ra kết quả điều tra.
Phương pháp tổng hợp:sau khi thống kê các phiếu điều tra, em tiến hành tổng
hợp kết quả của các phiếu điều tra theo từng nội dung cụ thể, từ đó đưa ra các kết
luận và đánh giá cụ thể.
Phương pháp phân tích, so sánh: sau những kết luận và đánh giá cụ thể, em
tiếp tục tiến hành so sánh và phân tích kết quả thu được.So sánh các chính sách kế
toán của công ty đang áp dụng với các quy định của bộ tài chính để thấy được việc
áp dụng chế độ và chuẩn mực của công ty.Phân tích tất cả những dữ liệu và kết quả
thu được sau đó tổng hợp lại để thấy được bản chất của vấn đề.Từ đó rút ra những

ưu điểm và hạn chế cần khắc phục của hệ thống bán hàng hiện tại của công ty
TNHH TM Kim Mã đồng thời đề ra một số giải pháp hoàn thiện cụ thể.
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Đề tài khóa luận tốt nghiệp gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán mặt hàng dầu, mỡ nhờn tại công ty
TNHH TM Kim Mã
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán mặt hàng dầu, mỡ nhờn tại
công ty TNHH TM Kim Mã
8
SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
8
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng
 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn hoàn vốn trong doanh nghiệp,
là quá trình thực hiện về mặt giá trị của hàng hóa. Trong mối quan hệ này, doanh
nghiệp chuyển giao hàng hóa cho người mua và người mua phải chuyển giao cho
người bán số tiền mua hàng tương ứng với trị giá hàng hóa đó, số tiền này gọi là
doanh thu bán hàng. Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ hạ điều
kiện sau: Gửi hàng cho người mua, người mua trả tiền hay chấp nhận thanh toán.
Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong hàng, nhận được tiền hay chấp
nhận giấy thanh toán của người mua. Hai việc này có thể diễn ra đồng thời cùng
một lúc hoặc không đồng thời tùy theo phương thức bán hàng của doanh nghiệp.
 Khái niệm giá vốn
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng

thái hiện tại.
(Trích chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho)
 Khái niệm doanh thu và doanh thu bán hàng
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
(Trích chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác)
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa, tiền cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Số tiền bán hàng được ghi trên Hoá đơn (GTGT), Hóa đơn bán hàng, hoặc trên các
chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng, hoặc giá thỏa thuận giữa người mua
và người bán.
9
SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
9
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
 Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
(Trích chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác)
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
(Trích chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác)
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
(Trích chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác)
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng:
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng

Doanh nghiệp thương mại bán hàng tùy theo đối tượng bán mặt hàng kinh
doanh mà chọn phương thức bán hàng cho phù hợp. Các phương thức bán hàng bán
gồm có:
a. Bán buôn hàng hoá: là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại
,các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
* Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng
hoá mà trong đó hàng bán phải được xuất đi từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
+ Bán buôn qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử đại
diện mang giấy uỷ nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng, doanh
nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua sau khi đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được
xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho kho theo phương thức gửi hàng: Căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp xuất kho hàng hoá dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài chuyển hàng đến kho của bên mua
theo qui định trong hợp đồng. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán
10
SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
10
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
thì quyền sở hữu hàng hóa mới được chuyển giao từ người bán sang người mua. Chi
phí vận chuyển gửi hàng bán do doanh nghiệp hay bên mua chịu là do sự thoả
thuận từ trước giữa hai bên.
* Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: là do doanh nghiệp sau
khi mua hàng nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng cho bên
mua. Phương thức bán hàng này gồm hai hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay
ba): Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng trực tiếp nhà cung cấp
của mình thì giao hàng trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên

thỏa thuận. Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ kí nhận
vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển giao cho khách
hàng, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình
thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải
của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng hóa đến giao cho bên mua tại địa
điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trương hợp nàu vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền thanh toán của bên mua hoặc giấy báo
của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.
b. Phương thức bán lẻ hàng hoá: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho
người tiêu dùng hoặc các tổ chức, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ. Phương thức này thường bán số lượng ít, đơn chiếc, giá bán
thường ổn định.
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: Là nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp
vụ giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu
tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách
đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
+ Bán lẻ trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền
của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày hoặc ca bán hàng thì mậu dịch viên
phải kiểm kê hàng hóa tồn quầy, xác định hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập
báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
11
SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
11
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
+ Bán lẻ tự chọn (hay tự phục vụ): Khách hàng tự chọn lấy hàng và mang
đến bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền lập hoá đơn bán hàng
và thu tiền của khách.
c. Phương thức bán đại lý ký gửi: Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho

cơ sở đại lý ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý hưởng hoa
hồng hoặc chênh lệch giá khuyến mại trực tiếp mua bán hàng hoá và thanh toán cho
bên giao đại lý. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận
thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
d. Bán hàng trả góp: là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại
giành cho người mua ưu đãi được trả tiền mua trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp
thương mại được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán
thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Tuy nhiên khoản lãi
trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu.
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có
thể nhận tiền hàng theo phương thức khác nhau. Hiện nay các doanh nghiệp thương
mại thường áp dụng các phương thức thanh toán sau :
- Phương thức thanh toán trực tiếp :
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu về hàng hóa bị chuyển
giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng
hàng hóa ( nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng ). Ở phương thức này sự vận
động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
- Phương thức thanh toán trả chậm :
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình
thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý
chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán . Ở hình thức
này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
12
SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
12
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang

1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính
Theo đoạn 04 VAS 14 thì “ Doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. Như vậy doanh thu
chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được và sẽ thu
được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản
góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn của chủ sở hữu nhưng không là
doanh thu. Chuẩn mực nhấn mạnh hoạt động nào là hoạt động tạo ra lợi ích kinh tế
mà doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu và phân biệt những hoạt động không tạo ra lợi
ích kinh tế hoặc có tạo ra nhưng không phải là hoạt động chính của doanh nghiệp.
• Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Xác định doanh thu bán hàng trong các trường hợp
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với trường hợp hàng đổi hàng thì: Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để

lấy hàng hóa, dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được
13
SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
13
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để
lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một
giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợ
lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả them hoặc thu thêm.
- Đối với trường hợp bán trả chậm, trả góp doanh thu được ghi theo giá bán trả ngay,
khoản lãi trả chậm, trả góp sẽ được phân bổ dần vào doanh thu tài chính phù hợp
với thời gian trả chậm hoặc trả góp.
Doanh nghiệp bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
còn phụ thuộc vào yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố
không chắc chắn này đã xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường
hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu kỳ này là không thu
được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được
ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được thì
phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản
phải thu khó đòi khi xác định là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự
phòng nợ phải thu khó đòi.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
Việc tính giá vốn hàng bán áp dụng theo 4 phương pháp như 4 phương pháp
xác định giá trị hàng tồn kho được trình bày trong chuẩn mực số 02 .
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh
được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và

nhận diện được
- Phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
14
SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
14
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ còn tồn kho.
1.2.1.3. Các chuẩn mực kế toán khác có liên quan
a, Chuẩn mực kế toán số 01- chuẩn mực chung:
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực

tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cao tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Điển hình của nguyên tắc này là hoạt động bán chịu. Doanh thu được ghi
nhận vào sổ kế toán khi phát hành hóa đơn, giao hàng thay vì thời điểm thu được tiền
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan tới việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả
nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó
Doanh thu và chi phí có liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và tương ứng cùng nhau. Khi trên TK 511 ghi
15
SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
15
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
tăng một khoản doanh thu thì đồng thời trên TK 632 ghi tăng một khoản chi phí để
tạo ra khoản doanh thu đó
Ngoài ra trong công tác kế toán bán hàng vẫn phải tuân thủ các nguyên tắc cơ
bản của kế toán:
- Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là DN đang
hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai
gần, nghĩa là không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc
phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả
định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải
giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải
được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính
- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các

ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
b,Chuẩn mực số 28- Báo cáo bộ phận:
Chuẩn mực số 28 ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2002/QĐ-
BTC,ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng bộ tài chính.
Định nghĩa doanh thu, chi phí, kết quả theo chuẩn mực số 28
Các thuật ngữ dưới đây sử dụng trong Chuẩn mực này được hiểu như sau:
Doanh thu bộ phận: Là doanh thu trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp được tính trực tiếp hoặc phân bổ cho bộ phận, bao
gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài và doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ cho bộ phận khác của doanh nghiệp.
Doanh thu bộ phận không bao gồm: Thu nhập khác; Doanh thu từ tiền lãi
hoặc cổ tức, kể cả tiền lãi thu được trên các khoản ứng trước hoặc các khoản tiền
cho các bộ phận khác vay, trừ khi hoạt động của bộ phận chủ yếu là hoạt động tài
chính; hoặc Lãi từ việc bán các khoản đầu tư hoặc lãi từ việc xoá nợ trừ khi hoạt
động của bộ phận đó chủ yếu là hoạt động tài chính. Doanh thu của bộ phận bao
gồm cả phần lãi hoặc lỗ do đầu tư vào công ty liên kết, công ty liên doanh hoặc các
16
SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
16
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
khoản đầu tư tài chính khác được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu khi
các khoản doanh thu đó nằm trong doanh thu hợp nhất của tập đoàn.
Chi phí bộ phận: Là chi phí phát sinh từ các hoạt động kinh doanh của bộ
phận được tính trực tiếp cho bộ phận đó và phần chi phí của doanh nghiệp được
phân bổ cho bộ phận đó, bao gồm cả chi phí bán hàng ra bên ngoài và chi phí có
liên quan đến những giao dịch với bộ phận khác của doanh nghiệp.
Chi phí bộ phận không bao gồm: Chi phí khác; Chi phí tiền lãi vay, kể cả
tiền lãi phải trả phát sinh đối với khoản tiền ứng trước hoặc tiền vay từ các bộ phận
khác, trừ khi hoạt động của bộ phận đó chủ yếu là hoạt động tài chính; Lỗ từ việc
bán các khoản đầu tư hoặc lỗ từ việc xoá nợ, trừ khi hoạt động của bộ phận đó chủ

yếu là hoạt động tài chính; Phần sở hữu của doanh nghiệp trong khoản lỗ của bên
nhận đầu tư do đầu tư vào các công ty liên kết, công ty liên doanh hoặc các khoản
đầu tư tài chính khác được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu; Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp; hoặc Chi phí hành chính chung và các chi phí khác
phát sinh liên quan đến toàn bộ doanh nghiệp. Các chi phí doanh nghiệp chi hộ bộ
phận được coi là chi phí bộ phận nếu chi phí đó liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của bộ phận và những chi phí này có thể được tính trực tiếp hoặc phân
bổ vào bộ phận đó một cách hợp lý.
Đối với bộ phận có hoạt động kinh doanh chủ yếu là hoạt động tài chính, thì
doanh thu và chi phí từ tiền lãi được trình bày trên cơ sở thuần trong báo cáo bộ
phận nếu báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất được
trình bày trên cơ sở thuần. Kết quả kinh doanh của bộ phận: Là doanh thu bộ phận
trừ (-) chi phí bộ phận. Kết quả kinh doanh của bộ phận được xác định trước khi
tính đến lợi ích của cổ đông thiểu số.
Định nghĩa về doanh thu, chi phí, tài sản và nợ phải trả bộ phận bao gồm các
khoản mục được tính trực tiếp vào bộ phận và các khoản mục được phân bổ vào bộ
phận. Căn cứ vào hệ thống báo cáo tài chính nội bộ của mình, doanh nghiệp xác
định các khoản mục được tính trực tiếp hoặc được phân bổ vào bộ phận làm cơ sở
xác định doanh thu, chi phí, tài sản và nợ phải trả của bộ phận được báo cáo.
Doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nợ phải trả của bộ phận không được tính và
phân bổ một cách chủ quan mà phải dựa vào định nghĩa về doanh thu, chi phí, tài
sản và nợ phải trả bộ phận quy định trong Chuẩn mực này để tính và phân bổ một
cách hợp lý.
17
SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
17
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng

- Hóa đơn GTGT (đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc DN kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế GTGT)
- Phiếu xuất kho
- Các chứng từ thanh toán : Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của
ngân hàng…
- Hợp đồng kinh tế
Ngoài ra còn có : Bảng kê bán lẻ hàng hóa, hóa đơn cước vận chuyển, hóa
đơn thuê kho thuê bãi thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng…
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh DTBH vàCCDV của DN trong kì
DTBH và CCDV là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch
vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu bên ngoài giá bán (nếu có)
Kết cấu tài khoản :
Nợ TK 511 Có
- Thuế XK, thuế TTĐB của số hàng tiêu thụ
- Thuế GTGT phải nộp của DN tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối
kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “ xác
định kết quả kinh doanh”.
- Doanh thu BH và CCDV thực
tế phát sinh trong kì.
18

SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
18
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
TK 511 được chi tiết thành tài khoản cấp 2 :
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
+ TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”
+ TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
+ TK 5118 “ Doanh thu khác”
TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại
,giảm giá hàng bán cho khách.
TK 521 được chia thành 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 “ Chiết khấu thương mại”
TK5212 “ Hàng bán bị trả lại”
TK 5213 “Giảm giá hàng bán”
Kết cấu tài khoản :
Nợ TK 521 Có
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán,hàng bán bị trả lại phát sinh
trong kì
Cuối kì kết chuyển toàn bộ số chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại phát sinh trong kì
sang TK 511 để xác định DT thuần
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
TK 632 “ Giá vốn hàng bán”
Tài khỏan này được sử dụng để phản ánh giá trị thực tế của số sản phẩm hàng
hóa,dịch vụ đã được xác định tiêu thụ
19

SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
19
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Kết cấu tài khoản
Nợ TK 632 Có
- Trị giá vốn của thành phẩm,hàng hóa,
dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ
trong kỳ.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của
hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng
năm trước.
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
- Giá vốn của hàng bán bị trả lại
- K/c giá vốn của SP, HH, DV đã tiêu thụ
trong kỳ sang TK 911 “ Xác định kết quả
kinh doanh”.
TK 156 “ Hàng hóa”
TK 156 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại
hàng hóa của doanh nghiệp.
Kết cấu Tài khoản :
Nợ TK 156 Có
- Trị giá hàng hóa nhập kho và chi phí thu
mua hàng hóa phát sinh trong kỳ.
-Trị giá hàng hóa xuất kho
-Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng

hóa phát sinh trong kỳ.
Số dư bên nợ :phản ánh trị giá mua và
chi phí mua hàng còn tồn kho hiện còn.
TK 157 “ Hàng gửi bán”
TK này được sử dụng để phản ánh trị giá cảu hàng hóa gửi cho người mua,
giao cho cơ sở đại lý chưa được chấp nhận thanh toán.
20
SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
20
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Kết cấu tài khoản :
Nợ TK 157 Có
- Phản ánh giá trị thực tế của hàng hóa
gửi bán hoặc gửi đại lý bán.
-phản ánh giá trị thực tế của số hàng
gửi cho người mua, cho các cơ sở đại lý
đã xác định tiêu thụ.
Số dư bên nợ : - phản ánh giá trị hàng
hóa gửi bán chưa được xác định tiêu
thụ đến cuối kì
- Phản ánh trị giá hàng bị trả lại bên
mua giữ hộ.
TK 131 “Phải thu của khách hàng”
TK này sử dụng để phản ánh số tiền mà DN phải thu của khách hàng do bán
chịu hàng hóa, sản phẩm dịch vụ và tình hình thanh toán các khỏan phải thu của
khách hàng.Ngoài ra TK 131 còn được sử dụng để phản ánh số tiền doanh nghiệp
nhận ứng trước của khách hàng.
Kết cấu tài khoản:
Nợ TK 131 Có
- Phản ánh số tiền phải thu của khách

hàng về việc bán chịu hàng hóa.
- Số tiền thừa trả lại cho khách
- Số tiền khách hàng dã trả nợ
- Số tiền Dn nhận ứng trước của khách
hàng
- Khoản giảm trừ tiền hàng cho khách
sau khi đã xác định tiêu thụ
- Chiết khấu thanh toán dành cho người
mua
Số dư bên nợ : - Số tiền còn phải thu
của khách hàng
Số dư bên có : - Số tiền nhận ứng trước
của khách hàng
-Số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu
- Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sủa dụng một số tài khoản sau :
+ TK 111 “ Tiền mặt”
21
SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
21
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
+ TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”
+ TK 138 “ Phải thu khác”
+ TK 333 “ Thuế và các khảon phải nộp nhà nước”
….
1.2.2.3. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở các DNTM hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ
 Bán buôn: Hạch toán theo sơ đồ :
TK 156 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)

TK 3331
(2)
(1) Xuất kho hàng hoá theo giá vốn.
(2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
Đối với nghiệp vụ bán buôn qua kho, khi phát sinh nghiệp vụ, kế toán hạch
toán như sau:
 Căn cứ vào Phiếu xuất kho để ghi giảm tài khoản Hàng hóa (TK 156) và ghi tăng tài
khoản Giá vốn hàng bán (TK 632).
 Căn cứ vào hợp đồng thương mại và hóa đơn GTGT để ghi tăng tài khoản Doanh
thu (TK 511), tài khoản thuế GTGT phải nộp (TK 3331) và ghi tăng tài khoản Phải
thu của khách hàng (TK 131) Hoặc ghi tăng tài khoản Tiền (TK 111, TK 112) nếu
người mua thanh toán ngay.
 Khi nhận được tiền thanh toán của người mua, căn cứ vào chứng từ thanh toán
(Phiếu thu, Giấy báo có của ngân hàng), kế toán ghi tăng tài khoản Tiền (TK 111,
TK112) và ghi giảm tài khoản Phải thu của khách hàng (TK 131).
Đối với nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng, kế toán hạch toán như sau:
22
SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
22
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
 Căn cứ vào hợp đồng mua bán với nhà cung cấp và hóa đơn GTGT (do người bán
xuất), kế toán ghi tăng tài khoản Giá vốn hàng bán (TK 632), ghi tăng tài khoản
Thuế GTGT được khấu trừ (TK 133) và ghi tăng TK Phải trả người bán (TK 331)
hoặc căn cứ vào giấy báo Nợ của ngân hàng, phiếu chi tiền ghi giảm TK Tiền (TK
111, TK112) nếu thanh toán ngay cho nhà cung cấp.
 Đồng thời, khi hàng được giao cho người mua, căn cứ vào hợp đồng thương mại với
người mua, hóa đơn GTGT (do kế toán xuất) để ghi tăng tài khoản doanh thu (TK
511), tài khoản thuế GTGT phải nộp (TK 3331), tài khoản Phải thu khách hàng (TK
131) hoặc dựa vào chứng từ thanh toán ghi tăng TK tiền (TK 111, TK 112) nếu
người mua thanh toán ngay.

 Khi nhận được tiền do người mua thanh toán, dựa vào các chứng từ thanh toán
(phiếu thu, giấy báo có) ghi tăng tài khoản Tiền (TK111, TK 112) và giảm tài khoản
Phải thu khách hàng (TK 131)
 Bán lẻ: Kế toán nghiệp vụ bán lẻ theo sơ đồ:
TK 156- Kho TK 156- Cửa hàng TK 632 TK 511 TK 111,
112
(1)
TK 3331
(3)
(2)
(1) Chuyển hàng từ kho ra của hàng.
(2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
Kế toán hạch toán nghiệp vụ bán lẻ như sau:
23
SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
23
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
 Căn cứ vào bảng kê nhân viên bán lẻ của nhân viên bán hàng để phản ánh vào sổ kế
toán như sau: Ghi giảm tài khoản Hàng hóa (TK 156), ghi tăng tài khoản Giá vốn
hàng bán (TK 632).
 Căn cứ theo phiếu thu tiền của thủ quỹ, giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng, kế
toán ghi tăng tài khoản Doanh thu (TK 511), tài khoản thuế GTGT phải nộp (TK
3331) và ghi tăng tài khoản tiền (TK111)
 Bán hàng trả chậm, trả góp: Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng trả chậm, trả góp, kế
toán hạch toán như sau:
 Căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi tăng tài khoản Giá vốn hàng bán (TK 632), ghi giảm
tài khoản Hàng hóa (TK 156)
 Căn cứ hóa đơn GTGT, phiếu thu tiền, giấy báo có, ghi tăng tài khoản Doanh thu
(TK 511) theo giá bán niêm yết, ghi tăng tài khoản thuế GTGT phải nộp (TK 3331),

ghi tăng tài khoản doanh thu chưa thực hiện (TK 3387) phần chênh lệch giữa giá
bán niêm yết và giá bán trả góp, ghi tăng tài khoản tiền (TK 111, TK 112) số tiền
thanh toán ngay và ghi tăng tài khoản Phải thu khách hàng (TK 131) số chênh lệch
giữa số phải trả và số trả ngay.
 Hàng tháng, căn cứ vào hợp đồng thương mại và các chứng từ thanh toán khi người
mua thanh toán (phiếu thu, giấy báo có), kế toán sẽ ghi tăng tài khoản tiền (TK 111,
TK 112) và ghi giảm tài khoản Phải thu khách hàng (TK 131). Đồng thời ghi giảm
tài khoản doanh thu chưa thực hiện (TK 3387) và ghi tăng tài khoản doanh thu từ
hoạt động tài chính (TK 515)
 Các khoản giảm trừ doanh thu: Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán
hạch toán như sau:
 Căn cứ vào hợp đồng thương mại, hóa đơn GTGT, các chứng từ liên quan đến việc
giảm trừ doanh thu (biên bản đề nghị giảm giá hàng bán, biên bản trả lại hàng, đề nghị
chiết khấu thương mại…) ghi tăng tài khoản giảm trừ doanh thu (TK 521) và ghi giảm
tài khoản Phải thu khách hàng (TK 131) hoặc tài khoản tiền (TK 111, TK112) theo số
giảm trừ và ghi giảm tài khoản thuế GTGT phải nộp (TK 3331)
 Cuối kỳ, tổng hợp số giảm trừ phát sinh trên tài khoản giảm trừ doanh thu (TK 521)
và kết chuyển về tài khoản doanh thu (TK 511)
24
SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
24
Trường Đại Học Thương Mại GVHD: PGS.TS Nguyễn Phú Giang
 Nếu hàng bán bị trả lại, căn cứ vào phiếu nhập kho, ghi tăng cho tài khoản hàng hóa
(TK 156) và ghi giảm tài khoản Giá vốn hàng bán (TK 632)
 Gửi hàng bán đại lý: Khi phát sinh nghiệp vụ gửi hàng bán đại lý, kế toán ghi nhận
như sau:
 Căn cứ vào hợp đồng bán đại lý và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc
phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, kế toán ghi nhận trị giá của hàng gửi bán: ghi
tăng tài khoản hàng gửi bán (TK 157) và ghi giảm tài khoản hàng hóa (TK 156)
 Khi bên nhận đại lý báo đã tiêu thụ hàng gửi bán, kế toán ghi nhận giá vốn hàng gửi

bán đã tiêu thụ vào TK 632, ghi giảm tài khoản hàng gửi bán (TK 157). Đồng thời
ghi nhận doanh thu: ghi nhận doanh thu vào TK 511 và thuế GTGT phải nộp vào
TK 3331 và ghi tăng TK Phải thu khách hàng (TK 131)
 Căn cứ vào hóa đơn GTGT hoa hồng dịch vụ đại lý do bên nhận đại lý cấp, kế toán
ghi tăng tài khoản chi phí bán hàng (TK 6421) theo số hoa hồng thỏa thuận sẽ trả
cho bên nhận đại lý, ghi nhận thuế GTGT được khấu trừ vào TK 133, ghi giảm tài
khoản phải thu khách hàng (TK 131) theo số tiền thực tế phải thu từ bên nhận đại
lý.
 Khi bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng, căn cứ vào phiếu thu tiền hoặc giấy báo
có của ngân hàng, kế toán ghi tăng tài khoản tiền (TK 112, TK 111) và và ghi giảm
tài khoản Phải thu khách hàng (TK 131) theo số thực nhận.
1.2.2.4. Các hình thức sổ kế toán trong kế toán bán hàng theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2014 của Bộ trưởng BTC
Doanh nghiệp được áp dụng 1 trong 4 hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung;
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái;
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết
cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh
doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ
25
SVTH: Trương Hà Huyền Anh Lớp: K8CK4B
25

×