Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
A - Lời mở đầu
Trong sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp dù thuộc thành phần kinh tế nào,
quy mô sản xuất lớn hay nhỏ đều phải đơng đầu với sự cạnh tranh găy gắt, khốc
liệt để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh
doanh, tự bù đắp vả trang trải chi phí, đảm bảo tạo lợi nhuận để tăng tích luỹ cho
doanh nghiệp - đó là cơ sở tiền đề cho việc mở rộng quy mô sản xuất. Để đạt đợc
điều đó, mỗi doanh nghiệp phải có một phơng thức, quy luật phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, đồng thời phải mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhất. Tổ chức quản lý tốt việc sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm là con đờng cơ bản nhất để doanh nghiệp đạt mục tiêu tăng lợi nhuận.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu quan trọng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghệp quan tâm vì các
chỉ tiêu này chỉ phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy phải tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Tuy vậy kế toán không chỉ là ghi chép trung thực, tập hợp và phân bổ
chính xác chi phí sản xuất, tính đúng và tính đầy đủ giá thành. Để thông tin kế
toán cung cấp cho các nhà quản lý nắm đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, tìm ra các biệm pháp hữu hiệu cho công tác hạ giá thành sản phẩm, tăng
khả năng tích luỹ cho doanh nghiệp, sau mỗi kỳ tính giá thành, kế toán cần tiến
hành phân tích chi phí và giá thành. Qua việc tính chi phí và giá thành sản phẩm,
kế toán rút ra đợc những kết luận sát thực hơn, cụ thể hơn về tình hình thực hiện
nhiệm vụ hạ giá thành nhằm đa ra các giải pháp cho các nhà quản trị phù hợp khả
thi đối với công tác hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kế toán tính giá thành, trong thời gian thực tập,
tìm hiệu công tác kế toán tại công ty in Tài Chính với kiếm thức lý luận đã đợc
trang bị trong nhà trờng em đã chọn Luận văn Hoàn thiện kế toán tập Ghợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty in Tài Chính
Trong quá trình thực tập và viết Luận văn, em xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ nhiệt tình của cô giáo Lê Kim Ngọc cùng các cô, chú trong phòng Kế toán tài
vụ của Công ty.
Em kính mong đợc sự giúp đỡ của cô giáo và các cô, chú trong phòng kế toán
tài vụ của công ty để Luận văn thực tập của em đợc hoàn thiện hơn.
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
Phần I:
Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
I/ Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng
phản ánh chất lợng sản xuất của doanh nghiệp. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm giúp cho doanh nghiệp đánh giá đợc chất lợng hoạt động của mình. Thông
qua phân tích chi phí và giá thành sản phẩm đề ra đợc các biện pháp tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trờng. Để có đợc thông tin về
chi phí và giá thành đầy đủ, chính xác đòi hỏi phải tổ chức tốt hạch toán CPSC và tính
GTSP trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính GTSP.
- Xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kì.
- Lựa chọn phơng pháp tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành phù
hợp.
- Xây dựng trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành hợp lý.
*Yêu cầu quản lý: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ảnh hởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh của DN. Quản lý tốt chi phí có ý nghĩa vô cùng quan trọng và là
yêu cầu cấp thiết đối với DN trong nền kinh tế thị trờng để DN phân tích, đánh giá,
tìm ra các nguyên nhân ảnh hởng đến biến động giá thành và giá bán, cung cấp những
thông tin để quản trị DN ra các quyết định quản lý chi phí giá thành và định giá bán
sản phẩm sao cho tổng mức lợi nhuận đạt cao nhất trong kinh doanh của DN.
- Kịp thời nắm bắt đợc tình hình sử dụng chi phí sản xuất nh thế nào, có đảm bảo thực
hiện đợc kế hoạch để ra hay không DN phải thờng xuyên phải thờng xuyên phân tích
các khoản mục chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm từ đó biết đợc nhân
tố nào làm tăng, làm giảm giá thành sản phẩm.
II/ Nội dung chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1/ Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất (CPSX)
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra cho sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ. Hay CPSX là sự tiêu hao của vật liệu, nhân công, KHTSCĐ và các khoản
chi phí khác bằng tiền để sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ.
1.2. Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và chi tiêu.
Để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phân biệt hai khái niệm này. Chỉ đợc tính là
chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối l-
ợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch
toán. Ngợc lại chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích nào. Tổng số chi tiêu trong kỳ của
doanh nghiêp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật t, hàng
hoá ), chi tiêu quá cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm, công tác quản lý ) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ,
quảng cáo ).
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết với
nhau, chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí
hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và chi
tiêu không những khác nhau về lợng mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản
chi tiêu kỳ này nhng tính vào chi phí kỳ sau (chi mua NVL về nhập kho nhng cha sử
dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhng thực tế cha chi tiêu (chi phí
phải trả). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do
đặc điểm, tính chất vận động và phơng thức chuyển dịch giá trị của tong loại tài sản
vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.
1.3. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các chứng từ chi phí có cùng tiêu thức
chung thành một nhóm nhằm tăng cờng công tác quản trị chi phí trong doanh nhgiệp.
Do vậy có nhiều tiêu thức phân loại khác nhau, sau đây là một số tiêu thức thờng đợc
phân loại:
1.3.1. Phân theo nội dung kinh tế của chi phí sản xuất: Hay còn gọi là yếu tố chi
phí, chi phí sản xuất đợc chia thành 7 yếu tố:
-Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh (ngoại trừ
giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu. động lực).
-Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ
(trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
-Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ cấp l-
ơng phải trả công nhân viên chức.
-Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lơng và phụ cấp phải trả công nhân viên tính vào chi phí.
-Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số KHTSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả
TSCĐ sử dụng cho SXKD.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
vào SXKD.
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Gồm các chi phí khác bằng tiền cha phản ánh ở các
yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ.
Tác dụng: Cách phân loại này không phân biệt nơi chi phí phát sinh và mục đích sử
dụng của chi phí mà chỉ căn cứ vào nội dụng kinh tế chi phí. Mục đích của cách phân
loại này để biết đợc chi phí sản xuất của DN gồm những yếu tố nào, mức chi phí là
bao nhiêu từ đó là nguồn thông tin cần thiết để lập các kế hoạch về tiền, kế hoạch
cung cấp vật t, kế hoạch quỹ lơng và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch CPSC.
Cách phân loại chi phí này còn là cơ sở để tổng hợp các chỉ tiêu tổng sản phẩm sản
xuất của doanh nghiệp.
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
1.3.2. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm (hay công dụng
của chi phí) chi phí SX chia thành 3 khoản mục:
-Chi phí NVLTT: Là giá trị thực tế của các loại NVL sử dụng trực tiếp cho chế toạ sản
phẩm.
-Chi phí NCTT: Bao gồm các khoản tiền lơng phải trả và các khoản tính theo lơng của
CNTT sản xuất sản phẩm. Các khoản phụ cấp lơng, tiền ăn ca, tiền công phải trả cho
lao động thuê ngoài cũng phải đợc hạch toán vào khoản mục này.
-Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí phát sinh ở phân xởng, bộ phận
sản xuất ngoài và các khoản chi phí trực tiếp nh:
+ Chi phí nhân viên phân xởng gồm lơng chính, lơng phụ và các khoản tính theo lơng
của nhân viên phân xởng.
+ Chi phí vật liệu gồm giá trị NVL dùng để sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ, các chi phí
công cụ dụng cụ ở phân x ởng.
+ Chi phí KHTSCĐ sử dụng tại phân xởng, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài nh chi phí điện, nớc, điện thoại sử dụng cho SX và quản
lý ở phân xởng.
+ Các chi phí bằng tiền khác.
Tác dụng: Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
sản phẩm, dùng để tính giá thành sản xuất sản phẩm. Phơng pháp tập hợp chi phí theo
khoản mục có ý nghĩa cho việc phân tích giá thành để tìm gia nguyên nhân làm thay
đổi giá thành so với định mức, so với kế hoạch và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản
phẩm.
1.3.3. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với kết quả sản phẩm sản
xuất:
chi phí sản xuất chia thành hai dạng:
-Chi phí cố định (chi phí bất biến) là những chi phí mang tính tơng đối ổn định không
phụ thuộc vào khối lợng sản phẩm sản xuất trong một giới hạn nhất định. Trong DN
các chi phí cố định thờng là các chi phí liên quan đến quản lý và vận hành doanh
nghiệp hoặc CPKHTSCĐ
-Chi phí biến đổi (chi phí khả biến) là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào khối lợng
sản phẩm sản xuất. Trong DN các chi phí biến đổi thờng là CPNVL, CPNCTT
Tác dụng: Cách phân loại chi phí theo chi phí cố định và chi phí biến đổi, chỉ là tơng
đối trong các điều kiện khác nhau, chúng có thể chuyển hoá cho nhau phụ thuộc vào
mục đích của việc nghiên cứu. Việc phân loại chi phí này có ý nghĩa quan trọng trong
phân tích điểm hoà vốn phục vụ cho việc ra quyết định sản xuất sản phẩm.
1.3.4. Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí sản xuất với đối tợng chịu chi phí
sản xuất:chi phí sản xuất đợc chia thành hai dạng:
-Chi phí trực tiếp là các khoản chi phí sản xuất tập hợp thẳng cho các đối tợng chịu chi
phí.
-Chi phí gián tiếp là các khoản chi phí sản xuất tập hợp cho nhiều đối tợng chịu chi
phí, do vậy các khoản chi phí này thờng đợc phân bổ cho từng đối tợng theo các tiêu
thức phù hợp.
Tác dụng: Cách phân loại chi phí này có tác dụng trong việc xác định phơng pháp tập
hợp chi phí vào các đối tợng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
2. Khái niệm, phân loại giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm giá thành.
GTSP là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành.
GTSP là sự kết tinh của các khoản chi phí sản xuất đã tiêu hao để hoàn thành một đơn
vị sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng đợc nhu cầu quản lý.
GTSP là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng sử dụng các yếu tố sản xuất,
công nghệ và trình độ quản lý của DN.
2.2. Căn theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành kế hoạch,
giá thành định mức và giá thành thực tế.
-Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá thành này thờng do phòng kế hoạch kết hợp với
phòng kế toán của DN trớc khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông thờng
căn cứ vào giá thành thực tế của kỳ trớc để xây dựng giá thành kế hoạch của kỳ này.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của DN, là căn cứ để phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
-Giá thành định mức là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí sản xuất
tiêu hao hiện hành. Giá thành định mức thờng do phòng kỹ thuật kết hợp với phòng kế
toán xây dựng trớc khi tiến hành hoạt động SXKD. Giá thành định mức thờng thay đổi
để phù hợp với điều kiện thực tế của DN. Giá thành định mức thờng dùng để phân tích
tình hình thực hiện các định mức chi phí của DN.
-Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các chi phí sản xuất phát
sinh sau một kỳ hạch toán. Giá thành thực tế là căn cứ để ghi sổ kế toán, là cơ sở để
xác định kết quả tiêu thụ, kết quả kinh doanh của DN.
-Giá thành dự toán, căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật của sản phẩm , giá cả các khoản
chi phí tại thời điểm thiết kế để xây dựng giá thành dự toán. Giá thành dự toán là căn
cứ để đa ra giá bán phù hợp.
2.3. Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí sản xuất, giá thành chia
thành hai loại:
-Giá thành phân xởng hay còn gọi là giá thành sản xuất bao gồm các các khoản chi
phí phát sinh ở phạm vi phân xởng phục vụ cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho
khách hàng và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp ở DN sản xuất.
-Giá thành toàn bộ hay còn gọi là giá thành đầy đủ bao gồm toàn bộ các chi phí phát
sinh ở phạm vi DN, liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ
của sản phẩm là căn cứ để xác định lợi nhuận sản xuất và tiêu thụ từng loại sản phẩm
trong DN phục vụ đắc lực cho kế toán quản trị.
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
III / Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất:
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) và đối tợng tính giá thành
sản phẩm (GTSP).
1.1.Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX).
Là giới hạn bởi các khoản CPSX phát sinh cho nhu cầu hạch toán của DN mà
thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí
-Căn cứ để xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của DN.
Việc lựa chọn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở từng DN có sự khác nhau điều đó
phụ thuộc vào các đặc điểm sau đây:
+Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sẽ tác động tới nhu cầu
thông tin quản lý.
+Đặc điểm của hoạt động kinh doanh, nghành nghề kinh doanh.
+Tính chất cụ thể của sản phẩm, sản phẩm đơn chiếc hay sản phẩm sản xuất hàng loạt.
+Yêu cầu thông tin về CPSX và GTSP cho công tác quản lý.
+Trình độ và khả năng của bộ máy kế toán đáp ứng đợc nhu cầu công việc.
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất của DN mà đối tợng hạch toán CPSX có thể từng
phân xởng, từng bộ phận, từng đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm. Khi xác định đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất trớc hết phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí,
sau đó căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí.
Tác dụng:Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí đúng và phù hợp với đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn
trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc tổ chức ban đầu đến tổ chức
tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
1.2.Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành là các sản phẩm , bán thành phẩm, công việc, lao vụ
nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối
cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của
hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên, cần thiết trong toàn bộ công
việc tính giá thành của kế toán. Phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh loại sản phẩm của DN sản xuất để xác định đối t ợng tính giá thành cho phù
hợp với thực tế của DN. Bên cạnh đó kế toán cần phải xác định kỳ tính giá thành, đơn
vị tính giá thành.
ý nghĩa: Xác định đối tợng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của
DN giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán, các bảng tính giá và tính giá thành sản
phẩm theo từng đối tợng quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
có hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ DN.
1.3. Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành sản phẩm
(GTSP).
+Giống nhau về bản chất đều là sự hao phí về lao động sống và lao động vật hoá biểu
hiện bằng tiền mà DN bỏ vào sản xuất.
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
+Khác nhau về mặt lợng CPSX và GTSP có thể thống nhất hoặc không thống nhất phụ
thuộc vào chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Công thức tính tổng giá thành sản phẩm :
= + - -
Giá thành đơn vị SP = Tổng giá thành/ số lợng SP sản xuất
1.4. Phân biệt đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành.
Để phân biệt đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành ngay cả khi chúng
đồng nhất là một, cần dựa vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất (giản đơn hay
phức tạp), vào loại hình sản xuất (đơn chiếc hay hàng loại), vào yêu cầu và trình độ
quản lý, tổ chức kinh doanh (cao, thấp) ...
Đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành giống nhau ở bản chất, chúng
đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân
tích, kiểm tra chi phí giá thành.
Điểm khác nhau: + Xác định đối tợng hạch toán chi phí là xác định nơi phát sinh chi
phí và chịu chi phí.
+Xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm,
công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
+Một đối tợng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tợng tính giá thành.
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tợng hạch toán CPSX và đối tợng tính GTSP mà
có sự phân biệt giữa phơng pháp hạch toán chi phí và phơng pháp tính giá thành sản
phẩm. Phơng pháp hạch toán CPSX là một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp
đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của
đối tợng hạch toán chi phí. Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc hệ
thống phơng pháp đợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó
mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.
2.Phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .
2.1.Trình tự hạch toán tập hợp CPSX.
Bớc 1: Tập hợp chi phí cơ bản trực tiếp liên quan đến đối tợng tập hợp chi phí và giá
thành sản phẩm. Trờng hợp chi phí phát sinh không tập hợp trực tiếp thì kế toán tập
hợp chung sau đó phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan.
Bớc 2: Tiến hành tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh doanh phụ
có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và
giá thành đơn vị lao vụ, nh chi phí quản lý phân xởng.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng có liên quan theo
tiêu chuẩn phân bổ nhất định.
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
Tổng giá
thành sản
phẩm
CPSPSXDD
kỳ trước
chuyển sang
CPSX chi
ra trong
kỳ
CPSXSP
DD chuyển
sang kỳ sau
Các
khoản
giảm
chi phí
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tuỳ theo phơng pháp hạch toán
hàng tồn kho áp dụng trong DN mà nội dung, cách thức hạch toán CPSX có những
điểm khác nhau.
2.2..Phơng pháp tập hợp chi phí cơ bản trực tiếp.
Chi phí cơ bản là những chi phí sản xuất thuộc các yếu tố cơ bản của sản xuất, có mối
liên hệ trực tiếp với sản phẩm sản xuất trong kỳ, chi phí cơ bản của DN bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
-Tài khoản sử dụng: TK 621 Chi phí NVLTT
TK 622 Chi phí NCTT
-Phơng pháp tập hợp chi phí cơ bản: Đối với chi phí cơ bản việc tập hợp vào các đối t-
ợng chịu chi phí có thể theo một trong hai phơng pháp sau:
+Đối với chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí(từng
loại sản phẩm, từng hoạt động, dịch vụ...) thì tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng tập
hợp chi tiết đó, gọi là phơng pháp tập hợp trực tiếp.
Phơng pháp này đợc áp dụng với những chi phí có thể xác định đợc đối tợng
chịu chi phí ngay từ khi phát sinh. Căn cứ vào chứng từ ban đầu, kế toán hạch toán vào
TK phù hợp theo từng loại và chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
2.3. Phơng pháp phân bổ gián tiếp: Đối với chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều
đối tợng tập hợp chi phí (NVL xuất dùng để sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều hoạt
động, dịch vụ...) thì vận dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp. Các chi phí này phát sinh
đợc ghi chép trên chứng từ ban đầu và tập hợp vào TK chung sau đó phân bổ cho từng
đối tợng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn phân bổ thích hợp. Việc phân bổ chi phí này
đợc thực hiện theo trình tự:
Bớc1: Xác định hệ số phân bổ: Hệ số phân bổ (H) = C/T
Trong đó:
C: chi phí cần phân bổ
T: Tổng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tợng (T = t
i
).
T
i
: Tổng tiêu chuẩn phân bổ cho đối tợng i.
Bớc 2: Xác định mức chi phí phân bổ cho đối tợng i (c
i
): c
i
=t
i
x H
2.4.Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là cách thức xác định chi phí cho một đơn vị sản
phẩm căn cứ cụ thể vào quy trình công nghệ và sản phẩm cụ thể.
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ SX, tính chất của SP và yêu cầu hạch
toán... của mình các doanh nghiệp thờng áp dụng một trong các phơng pháp tính giá
thành sản phẩm:
2.4.1.Phơng pháp trực tiếp (giản đơn):
Phơng pháp này thờng áp dụng ở các DN có quy trình sản xuất giản đơn, sản ra ít
chủng loại sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng đối
tợng tính giá thành cụ thể. Ví dụ các nhà máy điện,nớc, khai thác than thờng sử dụng
phơng pháp này. Theo đó, giá thành sản phẩm đợc xác định nh sau:
= + - -
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
CPSX kì
trước
chuyển sang
Tổng giá
thành sản
phẩm
CPSX
chi ra
trong kì
CPSX
chuyển sang
kì sau
Các khoản
giảm chi
phí
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
2.4.2. Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có quy trình sản xuất gồm
nhiều công đoạn nối tiếp nhau. Mỗi công đoạn trong quy trình thực hiện việc sản xuất
hoàn chỉnh một chi tiết sản phẩm. Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng công đoạn
(chi tiết sản phẩm). Giá thành sản phẩm sẽ bằng tổng cộng chi phí sản xuất phân bổ
cho thành phẩm của các công đoạn chế tạo sản phẩm.
Z
TP
=Z
1
+Z
2
+...+ Z
n
Các doanh nghiệp thờng vận dụng phơng pháp này đó là công ty sản xuất và lắp ráp
máy, thiết bi cơ khí, ô tô...
2.4.3. Phơng pháp hệ số.
Phơng pháp này đợc sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất ra nhiều loại sản
phẩm hoặc một loại sản phẩm cùng tiêu hao các loại chi phí nh nhau, các sản phẩm
chỉ khác nhau về kích, cỡ, trọng lợng... Do vậy chi phí sản xuất thờng tập hợp theo
nhóm sản phẩm. Phơng pháp này thờng vận dụng ở các doanh nghiệp nh may, da,
bánh kẹo...
Cách thức tiền hành của phơng pháp hệ số nh sau:
Bớc 1: Xác định tổng giá thành của cả nhóm sản phẩm bằng phơng pháp giản đơn
Bớc 2: Quy đổi số lợng sản phẩm từng loại trong nhóm thành sản phẩm tiêu chuẩn
theo hệ số quy định.
=
ì
Bớc 3: Xác định giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn
=
Bớc 4: Xác định giá thành đơn vị thực tế từng thứ sản phẩm trong nhóm:
=
ì
2.4.4. Phơng pháp tỷ lệ
Phơng pháp này thờng áp dụng cho các doanh nghiệp mà mỗi phân xởng sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm cách khác nhau. Các chi phí nguyên liệu, nhân
công không thể tính riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập hợp theo nhóm sản
phẩm. Do vậy đối tợng tập hợp chi phí thờng là các phân xởng, đối tợng tính giá thành
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
Số lợng sản phẩm
quy chuẩn
Số lợng sản phẩm
mỗi thứ sản phẩm
trong nhóm
Hệ số quy định cho
từng thứ sản phẩm
Giá thành đơn vị
sản phẩm tiêu chuẩn
Tổng giá thành sản phẩm
Tổng số lợng sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị
từng thứ sản phẩm
Giá thành đơn vị sản
phẩm tiêu chuẩn
Hệ số quy đổi của
từng thứ sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
là các sản phẩm cụ thể. Căn cứ vào tỷ lệ giữa tổng giá thành thực tế với tổng giá thành
định mức hoặc kế hoạch đã xây dựng để xác định giá thành từng loại đơn vị sản phẩm.
Giá thành từng loại sản phẩm trong nhóm đợc xác định nh sau:
=
ì
Trong đó:
=
ì
100
=
( )
ì
ii
zq
Trong đó: q
i
: Số lợng thành phẩm loại i
z
i
: Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) đơn vị thành phẩm i
2.4.5. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này thích hợp với các DN sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng,
mỗi đơn đặt hàng tơng ứng là một hợp đồng kinh tế. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành theo phơng pháp này là từng đơn đặt hàng (hợp đồng kinh tế). Đến
cuối kỳ khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng sản phẩm chính là cáckhoản chi phí đợc
tập hợp theo đơn. Trờng hợp đơn đặt hàng cha hoàn thành thì các khoản chi phí tập
hợp theo đơn đợc coi là chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ. Các DN sửa chữa
ôtô, thiết kế, khảo sát, t vấn...thờng áp dụng phơng pháp này để tính giá của sản phẩm.
2.4.6. Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong các DN có quy trình sản xuất phức
tạp nh luyện kim, cơ khí, dệt may...Trong các DN này công nghệ sản xuất đợc chia ra
thành nhiều công đoạn chế biến nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định. Thông th-
ờng mỗi phân xởng đảm nhận một công đoạn chế biến và chế tạo ra một bán thành
phẩm. Bán thành phẩm đợc sản xuất ra của công đoạn trớc đợc tiếp tục đa vào chế
biến ở công đoạn tiếp sau, bớc cuối cùng chế tạo ra sản phẩm.
Phơng pháp tính giá này có hai cách tính nh sau:
+Phơng pháp phân bớc có tính giá thành bán thành phẩm.
Phơng pháp này thờng áp dụng ở các DN có thể đợc đem bán ra ngoài bán thành
phẩm, yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ giữa các phân xởng cao. Trình tự tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành nh sau:
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
Giá thành thực tế đơn
vị sản phẩm cùng loại
Giá thành kế hoạch (định mức)
đơn vị sản phẩm từng loại
Tỷ lệ giá
thành
Tỷ lệ giá thành
Tổng giá thành thực tế của
các loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của
các loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc
định mức) của các loại sản phẩm
hoàn thành
(q
i
X z
i
)
=
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
Bớc 1: Mở phiếu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng phân xởng, phiếu
này ở phân xởng cuối cùng chính là phiếu tính giá thành sản phâm.
Bớc 2: Tính giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở từng phân xởng, tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị bán thành phẩm theo từng phân xởng.
Giá thành sản phẩm hoàn thành ở phân xởng cuối cùng đợc coi là thành phẩm của toàn
bộ quy trình công nghệ.
= + - -
= + - -
= + -
+ Phơng pháp phân bớc không tính giá thành bán thành phẩm.
Phơng pháp này áp dụng trong các DN không bán BTP ra ngoài hoặc yêu cầu hạch
toán nội bộ kinh tế không cao. Theo phơng pháp này ở mỗi phân xởng chế biến chỉ
cần tính chi phí sản phẩm phân bổ cho thành phẩm và sản phẩm dở dang. Giá thành
sản phẩm hoàn thành ở phân xởng cuối cùng đợc tính bằng cách tổng cộng chi phí sản
xuất ở các phân xởng trớc chuyển cho thành phẩm.
Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp này nh
sau:
Bớc 1: Mở phiếu tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xởng.
Bớc2: Phân bổ chi phí sản xuất ở từng phân xởng cho thành phẩm ở bớc cuối cùng.
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
Giá thành
bán thành
phẩm bước
1
Chi phí
nguyên,
vật liệu
chính
Chi phí SX
dở dang
bước 1
Chi phí
chế biến
bước1
Các khoản
giảm trừ
chi phí
Giá thành
bán thành
phẩm bước
2
Giá thành
BTP bước
1 chuyển
sang
Chi phí SX
dở dang
bước 2
Chi phí
chế biến
bước2
Các khoản
giảm trừ
chi phí
Giá thành
bán thành
phẩm bước
n
Giá thành bán thành
phẩm bước (n-1)
chuyển sang
Chi phí SX
dở dang
bước 1
Chi phí
chế biến
bước1
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
X
ĩiiX X
Bớc 3: Xác định giá thành sản phẩm nh sau:
= + + +...
2.4.7.Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Phơng pháp này thờng áp dụng trong các DN sản xuất ổn định, các định mức chi phí
đợc xây dựng phù hợp với thực tế sản xuất. Do vậy kế toán chi phí sản xuất và tính giá
sản phẩm có nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện mọi chênh lệch chi phí thực tế so với định
mức đã xây dựng, từ đó xác định nguyên nhân và là cơ sở để xây dựng định mức mới.
Giá thành thực tế của sản phẩm đợc tính nh sau:
=
2.4.8.Phơng pháp tính giá thành liên hợp.
Phơng pháp này thờng kết hợp các phơng pháp trên để tính giá thành sản phẩm
cho một DN cụ thế. Ví dụ tính giá thành sản phẩm rợu kết hợp các phơng pháp nh: ph-
ơng pháp tỷ lệ, phơng pháp phân bớc.
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
CPCB bư
ớc i phân
bổ cho
TP
Tổng chi phí chế biến bước i
Sốlượng BTP bướci + Số lượng SP DD bước i quy đổi
Số lượng
BTP bướci
trong TP
=
Chi phí vật
liệu chính
trong TP
Giá trị vật liệu chính xuất dùng
Sốlượng BTP bước1 + Số lượng sản phẩm DD bước 1
Số lượng
BTP bước1
trong TP
=
Giá
thành TP
CP vật liệu
chính trong TP
CP chế biến bư
ớc1 phân bổ
cho TP
CP chế biến bư
ớc2 phân bổ cho
TP
Giá thành
thực tế của
SP
Giá thành
định mức
Chênh lệch CPSX do
thay đổi định mức
Chênh lệch
CPSX thoát li
định mức
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
3.1.Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
CPNVLTT bao gồm giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu...đợc xuất dùng
trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan
trực tiếp đến đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản
phẩm, loại sản phẩm, lao vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp vật
liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch
toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho
các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định
mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm ...
*Chứng từ sử dụng: Sử dụng phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các hoá đơn GTGT.
*Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí NVL TT, kế toán sử dụng TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK này cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết
theo từng đối tợng hạch toán chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm
sản phẩm, đơn đặt hàng...). Nội dụng sau:
Bên nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Việc hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp đợc tiến hành nh sau
TK152 TK 621 TK154
(1) (4)
TK111,112,141,
331,411,311...
(2) TK152
TK133
(5)
(2)
(3)
(1) Vật liệu xuất kho sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ.
(2) Mua vật liệu không qua kho sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm, thực hiện DV
(2) Thuế GTGT (nếu có).
(3) NVL dùng cho sản xuất (tính Thuế theo phơng pháp trực tiếp)
(4) Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
(5) Vật liệu dùng không hết nhập kho hay chuyển sang kỳ sau.
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
3.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
CPNCTT là khoản thù lao lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản
phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, làm
thêm...). Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho
các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí
kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản
xuất.
*Chứng từ: Bảng thanh toán lơng, phiếu chi. . .
*Tài khoản sử dụng: TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng sử dụng
hạch toán chi phí giống nh TK 621.
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc thực hiện theo sơ đồ sau:
TK 334 TK 622 TK 154
(1)
(5)
TK 335
(2)
TK 338
(3)
TK 111,331...
(4)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
(1) Tiền lơng, phụ cấp phải trả CNTTSX.
(2) Trích trớc tiền lơng nghỉ phép CNSX.
(3) Các khoản phải trích theo lơng của CNTTSX.
(4) Chi phí nhân công thuê ngoài.
(5) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
3.3. Hạch toán chi phí trả trớc (chi phí chờ phân bổ).
Khái niệm: Chi phí trả trớc là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh, nhng có
liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán nên cha thể
tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ này mà đợc phân bổ vào nhiều kỳ
tiếp theo.
*Nội dung chi phí trả trớc gồm:
- Giá trị CCDC nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần ( từ 2 lần trở
lên).
- Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
- Tiền thuê TSCĐ, phơng tiện kinh doanh ...trả trớc.
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng.
- Dịch vụ mua ngoài trả trớc (điện, điện thoại, vệ sinh, nớc...)
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN chờ kết chuyển (với DN có chu kỳ
kinh doanh dài).
- Chi phí mua bảo hiểm TS, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông, bến
bãi...
- Lãi tiền vay trả trớc;
- Chi nghiên cứu, thí nghiệm, phát sinh, sáng chế...(giá trị cha tính vào tài
sản cố định vô hình)...
*Tài khoản sử dụng: TK 142 Chi phí trả trớc: Phản ánh các khoản chi phí trả trớc
thực tế phát sinh chỉ liên quan đến một năm tài chính cần phải phân bổ.
TK 242 Chi phí trả trớc dài hạn: Chi phí trả trớc dài hạn là những chi phí thực tế đã
phát sinh nhng có liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của nhiều niên độ kế
toán, do vậy cần phân bổ cho các niên độ có liên quan.
Nội dung phản ánh của các TK này:
Bên nợ: Tập hợp chi phí trả trớc thực tế phát sinh.
Bên có: Các khoản chi phí trả trớc đã phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ này.
D nợ: Các khoản chi phí trả trớc thực tế đã phát sinh nhng cha phân bổ vào chi phí
kinh doanh.
Về nguyên tắc, các khoản chi phí trả trớc phải phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí
trong các năm tài chính có liên quan. Bởi vậy, việc tính và phân bổ chi phí trả trớc đã
phát sinh vào các kỳ hạch toán phải đợc kế hoạch hoá chặt chẽ trên cơ sở các dự toán
chi phí và kế hoạch phân bổ chi phí. Trong một năm tài chính, kế toán có thể phân bổ
đều cho các tháng nếu xét thấy cần thiết.
TK 1532, 1533,
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
111,112,331.... TK 142 TK152, 1562, 627
641,642....
(3)
(1)
TK641, 642 TK 911
(4)
(2)
Sơ đồ: Hạch toán chi phí trả trớc ngắn hạn.
(1) Chi phí trả trớc thực tế phát sinh.
(2) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quả lý DN.
(3) Phân bổ chi phí trả trớc vào các kỳ hạch toán.
(4) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN vào TK xác định kinh doanh.
TK 111,112,
153,331,2413... TK 242 TK 627,641,642...
(2)
(1)
TK152, 111,
138,334...
(3)
Sơ đồ hạch toán chi phí trả trớc dài hạn.
(1) Tập hợp chi phí trả trớc thực tế phát sinh (giá trị CC, DC nhỏ xuất dùng có liên
quan đến nhiều năm tài chính; chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch cần
phân bổ cho nhiều năm tài chính; tiền thuê phơng tiện, mặt bằng kinh doanh trả
trớc nhiều năm; chi phí đào tạo nhân viên; chi phí nghiên cứu, chi phí chuyển
dịch địa điểm; chi phí quảng cáo...cần phân bổ cho nhiều năm).
(2) Phân bổ dần chi phí trả trớc dài hạn vào các năm tài chính có liên quan.
(3) Giá trị thu hồi hay bồi thờng khi báo hỏng, mất, hết hạn sử dụng công cụ nhỏ...
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
3.4. Hạch toán chi phí phải trả.
Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trích trớc) là những khoản chi phí thực tế ch-
a phát sinh nhng đợc ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi
phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên đợc tính
trớc vào chi phí kinh doanh cho các đối tợng chịu chi phí nhằm bảo đảm cho giá
thành sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý khỏi đột biến tăng khi
những khoản chi phí này phát sinh. Chi phí phải trả trong DN thờng gồm:
- Chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch.
- Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch.
- Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch.
- Lãi tiền vay cha đến hạn trả.
- Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh, CCDC...
- Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp...
*Tài khoản sử dụng: TK 335 Chi phí phải trả. Tài khoản này có nội dung phản ánh
nh sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Bên có: Các khoản chi phí phải trả đã đợc tính vào chi phí kinh doanh nhng thực tế cha
phát sinh.
TK 2413 TK 335 TK627
(1) (4)
TK 641
TK 111, 112...
(5)
(2)
TK 642
TK 627,641, 642...
(6)
(3) TK 241
(7)
TK635
(8)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí phải trả.
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
(1) Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch thực tế phát sinh.
(2) Lãi tiền vay dài hạn đến hạn đã trả; tiền thuê phơng tiện, mặt bằng kinh doanh
đến hạn trả đã trả; các chi phí phải trả khác thực tế phát sinh.
(3) Kết chuyển khoản chênh lệch giữa chi phí phải trả theo kế hoạch lớn hơn chi
phí phải trả thực tế phát sinh.
(4) Trích trớc chi phí phải trả theo kế hoạch tính vào chi phí kinh doanh trong
kỳ( CPSXC, CPBH, CPQLDN, CPXDCB, lãi tiền vay ).
(5) Phần chênh lệch giữa chi phí phải trả thực tế lớn hơn chi phí phải trả kế hoạch
đợc ghi bổ sung vào chi phí (CPSXC, CPBH, CPQLDN, CPXDCB, lãi tiền vay).
3.5. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
*Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lợng và đặc điểm kỹ
thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lợng, cách thức lắp ráp...Tuỳ theo mức
độ h hỏng mà sản phẩm hỏng đợc chia thành hai loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có
thể sửa chữa đợc và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không
thể sửa chữa đợc hoặc có thể sữa chữa đợc nhng không có lợi về mặt kinh tế.
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên lại đợc chi
tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Những
sản phẩm hỏng mà DN dự kiến sẽ sảy ra trong quá trình sản xuất đợc coi là sản phẩm
hỏng trong định mức, đây là những sản phẩm hỏng đợc coi là không tránh khỏi trong
quá trình sản xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này ( giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa đợc và chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc) đợc coi là
chi phí sản xuất chính phẩm. Sở dĩ phần lớn DN chấp nhận một tỷ lệ sản phẩm hỏng
bởi vì họ không muốn tốn thêm chi phí để hạn chế hoàn toàn sản phẩm hỏng do việc
bỏ thêm chi phí này tốn kém nhiều hơn việc chấp nhận một tỷ lệ tối thiểu về sản phẩm
hỏng.
Khác với sản phẩm hỏng trong định mức, sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản
phẩm nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân chủ quan hay khách
quan. Thiệt hại của những sản phẩm này không đợc chấp nhận nên chi phí của chúng
không đợc cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm mà thờng đợc xem là khoản phí tổn
thời kỳ, phải trừ vào thu nhập (sau khi trừ các khoản thu hồi, bồi thờng của ngời phạm
lỗi nếu có). Vì thế, cần thiết phải hạch toán riêng giá trị thiệt hại của những sản
phẩm ngoài định mức và xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biệm
pháp sử lý. Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi riêng trên TK 1381 (chi tiết sản
phẩm hỏng ngoài định mức), sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi và bồi thờng (nếu có),
thiệt hại thực về sản phẩm hỏng sẽ đợc tính vào giá vốn hàng bán hoặc trừ vào quỹ dự
phòng tài chính.
TK152, 153, 334 TK1381 (SPHNĐM) TK632, 415...
338, 241...
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
(1) (3)
TK 154,155,157,632 TK1388, 152...
(4)
(2)
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức.
(1) Chi phí sửa chữc.
(2) Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
(3) Giá trị thiệt hại thực về SP hỏng ngoài định mức.
(4) Giá trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi thờng.
**Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất.
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan
(thiên tai, dịch hoạ, thiếu nguyên vật liệu..), các DN vẫn phải bỏ ra một số khoản chi
phí để duy trì hoạt động nh tiền công, lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo d-
ỡng...Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này đợc coi là thiệt hại về ngừng sản
xuất. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch, dự kiến kế toán theo
dõi ở TK 335 Chi phí phải trả. Trờng hợp ngừng sản xuất bất thờng, các chi phí bỏ
ra trong thời gian này do không đợc chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên TK 1381
(chi phí thiệt hại về ngừng sản xuất). Cuối kỳ, sau khi trừ đi phần thu hồi (nếu có, do
bồi thờng), giá trị thiệt hại thực tế sẽ đợc tính vào giá vốn hàng bán, vào chi phí khác
hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính...
TK 334, 338,152,214... TK 1381 (THNSX) TK 632, 415
(1) (2)
TK1388,111...
(3)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
(1) Tập hợp chi phí chi ra trong thời gian ngừng sản xuất.
(2) Thiệt hại thực
(3) Giá trị bồi thờng thiệt hại.
3.6.Hạch toán chi phí sản xuất chung (CPSXC).
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí
sản xuất khác phát sinh ở phân xởng sản xuất chính của DN. Ngoài các chi phí
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhâncông trực tiếp các chi phí khác phát
sinh ở các phân xởng đợc hạch toán vào CPSXC. CPSXC đợc tập hợp theo từng địa
điểm phát sinh chi phí, theo từng phân xởng. Một DN nếu có nhiều phân xởng sản
xuất thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xởng.
Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp kết chuyển toàn bộ để tính giá thành
sản phẩm , công việc dịch vụ của phân xởng đó.
Trờng hợp phân xởng sản xuất nhiều loại sản phẩm , nhiều công việc thì phải tiến
hành phân bổ CPSXC theo phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Tiêu chuẩn phân bổ cụ thể của từng khoản CPSXC nh sau:
-Chi phí KHTSCĐ: Trong trờng hợp không tính riêngđợc cho từng đối tợng chịu
chi phí thì phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ CPKHTSCĐ thờng dùng là: Giờ
máy chạy thực tế hoặc định mức chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, lợng
nguyên vật liệu sử dụng...
-Chi phí năng lợng dùng cho sản xuất sản phẩm (thờng đo trực tiếp). Trờng hợp
phải phân bổ thờng dùng các tiêu chuẩn: Định mức chi phí năng lợng hoặc số giờ
máy làm việc thực tế kết hợp với công suất tiêu hao của máy.
-Những chi phí còn lại đợc tập hợp và phân bổ cho đối tợng chịu chi phí theo ph-
ơng pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là tiền lơng công nhân trực
tiếp sản xuất, định mức chi phí, giờ công công nhân sản xuất...
*Chứng từ sử dụng:
- Phiếu yêu cầu cấp vật t.
- Phiếu xuất kho
- Bảng trích khấu hao tài sản cố định.
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu chi
- Sec....
*Tài khoản sử dụng: TK 622 Chi phí sản xuất chung để tập hợp các CPSXC phát
sinh ở phân xởng, tổ, đội sản xuất.
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Phân bổ chi phí SXC cho các đối tợng chịu chi phí và kết chuyển vào TK
tổng hợp chi phí sản xuất chung.
TK 622 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6287: Chi phí bằng tiền khác.
TK334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152..
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
(1) (6)
TK 152, 153
TK 154
(2) (7)
TK242, 335
TK 632
(3)
(8)
TK 214
(4)
TK 331, 111, 112...
(5) TK1331
(5 )
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung.
(1) Tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho nhân viên phân xởng.
(2) Chi phí vật liệu, dụng cụ xuất kho dùng chung cho từng phân xởng.
(3) Chi phí theo dự toán (Phân bổ dần chi phí trả trớc dài hạn vào CPSXC hoặc
trích trớc chi phí phải trả vào chi phí SXC).
(4) Trích KHTSCĐ của phân xởng.
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài tính thuế theo phơng pháp khấu trừ.
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài tính thuế theo phơng pháp trực tiếp.
(6) Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
(7) Phân bổ hoặc kết chuyển CPSXC cho các đối tợng tính giá.
(8) Kết chuyển CPSXC cố định (không phân bổ) vào giá vốn.
3.7.Tổng hợp chi phí sản xuất.
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc tập hợp vào TK 621, 622, 627. Cuối kỳ kế
toán kết chuyển các chi phí sản xuất về Tk 154 để tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
*Tài khoản sử dụng: TK 154 Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang, đợc mở chi tiết
theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản
phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ...của các bộ phận sản xuất-kinh
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ (kể cả vật t, sản phẩm, hàng hoá thuê ngoài gia
công chế biến). Nội dung phản ánh của TK nh sau:
Bên nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành.
D nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, cha hoàn thành.
*Trình tự hạch toán.
TK 621 TK154 TK 152, 111...
(1) (4)
TK 622 TK 155, 152
(2) (5)
TK 627 TK157
(6)
(3)
TK 632
(7)
Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm
(1) Kết chuyển chi phí NVLTT
(2) Kết chuyển chi phí NCTT
(3) Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ.
(4) Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất (phế liệu thu hồi trong sản xuất, vật liệu
xuất dùng không hết, sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa đợc hay
thiếu hụt trong sản xuất...).
(5) Tổng giá thành công xởng thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành nhập kho vật t,
SP.
(6) Tổng giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành gửi bán.
(7) Tổng giá thành thực tế sản phẩm , lao vụ tiêu thụ thẳng.
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
4. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất, DN cần thiết phải kiểm kê và đánh giá sản phẩm
dở dang.
*Kiểm kê sản phẩm dở dang: Bao gồm việc kiểm kê bán thành phẩm hoàn thành trong
kỳ đã nhập kho và đang nằm trên dây truyền sản xuất. Việc kiểm kê bán thành phẩm
đã nhập kho có thể do tổ kiểm kê đảm nhiệm. Kiểm kê bán thành phẩm trên dây
truyền sản xuất đợc giao cho công nhân của ca sản xuất đảm nhiệm. Các nhân viên
phục vụ trong ban kiểm kê có trách nhiệm kiểm tra, hỡng dẫn thực hiện việc kiểm kê
theo mẫu quy định cho từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm và bộ phận sản xuất.
*Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm
mà DN có thể áp dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phơng pháp này toàn bộ chi phí chế biến đợc tính hết cho thành phẩm. Do vậy
trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi.
= X
+
- Phơng pháp này tính toán ít, đơn giản nhng độ chính xác không cao vì không
tính đến các chi phí khác. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp
CPNVLTT (hoặc vật liệu chính trực tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất, khối lợng sản phẩm dở cuối kỳ ít, không có sự biến động so với đầu
kỳ.
- Nếu DN có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp, chế biến liên tục
gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì giá trị sản phẩm dở
dang ở giai đoạn đầu tiên tính theo CPNVLTT (hoặc vật liệu trực tiếp), còn các
giai đoạn sau giá trị sản phẩm dở dang đợc tính theo chi phí nửa thành phẩm
của giai đoạn trớc đó chuyển sang.
4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng.
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở
dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thờng dựa vào giờ công hoặc
tiền lơng định mức. Để bảo đảm tính chính xác của việc đánh giá, phơng pháp này
chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên, vật liệu chính
phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
Giá trị vật liệu
chính nằm
trong sản phẩm
dở dang
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng
thành phẩm
Số lượng sản
phẩm dở dang
Toàn bộ
giá trị vật
liệu chính
xuất dùng
Giá trị vật
liệu chính
nằm trong
sản phẩm dở
dang
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng
thành phẩm
+
Số lượng SP dở dang
không quy đổi
Khối lư
ợng SP dở
dang cuối
kỳ
=
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
X
4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với từng loại sản phẩm mà chi phí chế biến
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thờng sử dụng phơng pháp này.
Thực chất đây là một dạng của phơng pháp ớc tính theo sản lợng tơng đơng, trong
đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
= +
4.4.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp hoặc theo chi
phí trực tiếp.
Theo phơng pháp này, trong giá trị SPDD chỉ bao gồm chi phí NVLTT hoặc chi phí
trực tiếp (nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp) mà không tính đến các chi phí khác.
4.5.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bớc, các công
việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị SPDD nh phơng pháp thống
kê kinh nghiệm, phơng pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong
sản phẩm dở dang...
5. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
5.1.Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu.
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng rất
kho phân định đợc là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay tiêu thụ sản phẩm. Vì
vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết
các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tợng (phân xởng, bộ phận sản xuất, sản
phẩm, lao vụ...) hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu
xuất dùng cho từng mục đích.
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B
Giá trị SPDD, chư
a hoàn thành
Giá trị NVL chính
nằm trong SPDD
50% chi phí chế biến
Chi phí chế
biến nằm
trong sản
phẩm dở
dang
Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi ra thành phẩm
Số lượng
thành phẩm
+
Số lượng SP dở dang
quy đổi
Tổng chi
phí chế
biến từng
loại
=
X
Luận văn tốt nghiệp Trờng Kinh tế Quốc dân
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng
TK 621 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Các chi phí đợc phản ánh trên TK 621
không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên, vật liệu mà đợc ghi một lần vào cuối
kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định đợc giá trị nguyên vật liệu tồn
kho và đang đi đờng. Nội dung phản ánh của TK 621 nh sau:
Bên nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
TK 621 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng hạch toán chi phí
(phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ ).
TK 331, 111
112,311,411.. TK6111 TK621 TK631
(2) (5)
(1)
TK 151, 152
(3)
(4)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (kkđk)
(1) Giá trị vật liệu tăng trong kỳ.
(2) Giá trị vật liệu dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch
vụ.
(3) Giá trị vật liệu cha dùng cuối kỳ.
(4) Kết chuyển giá trị vật liệu cha dùng đầu kỳ.
(5) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
5.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Về chi phí nhân công trực tiếp, TK sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống nh
phơng pháp kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,
kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối t-
ợng:
Nợ TK 631
Có TK 622.
5.3.Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào TK 627 và đợc chi tiết theo các tiểu
khoản tơng ứng và tơng tự nh đối với các DN áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên, Sau đó sẽ đợc phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng đối tợng để tính giá
thành:
Nợ TK 631
Có TK 627
Sinh viên: Trần Thị Phơng Thảo - Lớp Kế toán 43 B