Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thịt heo tại Công ty cổ phần Xuất khẩu thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.21 KB, 85 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
TÓM LƯỢC
Trong xu thế phát triển của thế giới, khi mà nền kinh tế chuyển đổi hoàn toàn
sang nền kinh tế mở, thì việc sản xuất kinh doanh càng trở nên khó khăn. Để các
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được thì yêu cầu đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải cạnh tranh và các doanh nghiệp sản xuất cũng không ngoại lệ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là với những doanh nghiệp sản
xuất có qui mô lớn, sản xuất những mặt hàng có tính cạnh tranh cao, ngoài các yếu
tố nguồn vốn, nguồn nguyên liệu, thị trường,… thì một trong những nội dung có ý
nghĩa quan trọng hàng đầu là công việc quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Trong quá trình th?c t@p tại Công ty cổ phần Xuất khẩu th?c phẩm v@n dụng
những kiến thức và lý lu@n đã được trang bị ở trường, kết hợp với những hiểu biết
vẫn còn hạn chế về tình hình th?c tế, qua thời gian th?c t@p em đã chọn đề tài khóa
lu@n: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thịt heo tại Công ty
cổ phần Xuất khẩu thực phẩm”.
Trên cơ sở khảo sát, thu th@p thông tin liên quan đến đặc điểm tổ chức công
tác kế toán và phân tích th?c trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thịt heo tại
Công ty, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Đồng thời đưa ra các điều kiện để các
đề xuất có tính khả thi cao, đó là cần có s? kết hợp của cả Nhà nước và bản thân
doanh nghiệp.
Tuy thời gian và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế song em hy vọng rằng s?
đóng góp bé nhỏ này phần nào sẽ giúp cho công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh,
và phát triển hơn nữa.
LỜI CẢM ƠN
1
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:
K8CK2A
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Để hoàn thành khóa lu@n tốt nghiệp của mình, trước hết em xin chân thành


cám ơn Ban Giám hiệu Trường ĐH Thương Mại, khoa Kế toán kiểm toán đã tạo
điều kiện giúp đỡ cho em trong quá trình th?c t@p và làm khóa lu@n tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn s? giúp đỡ và chỉ bảo t@n tình của cô
giáo: ThS. Lương Thị Hồng Ngân đã t@n tình hướng dẫn chi tiết, sửa chữa và bổ
sung cho em những sai sót trong đề tài, giúp em hoàn thành tốt nhất khóa lu@n tốt
nghiệp này.
Và em cũng xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, chú, cùng các anh chị
làm việc trong Công ty cổ phần Xuất khẩu th?c phẩm đã t@n tình chỉ bảo giúp đỡ
em hoàn thành bài khóa lu@n này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, thng 06 năm 2014
Sinh viên Trần Thị Thắm
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất – chế biến thực phẩm
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của Công ty (phụ lục 07)
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
2
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:
K8CK2A
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
SP Sản phẩm
CP

CNSX
NVL
Chi phí
Công nhân sản xuất
Nguyên v@t liệu
CPSX Chi phí sản xuất
CP NVLTT Chi phí nguyên v@t liệu tr?c tiếp
CP NCTT Chi phí nhân công tr?c tiếp
CP SXC Chi phí sản xuất chung
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
TSCĐ Tài sản cố định
TK Tài khoản
GTGT Giá trị gia tăng
BTC Bộ Tài chính
3
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:
K8CK2A
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
• Lý lu@n
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với chính sách mở cửa hội nh@p đã đặt
doanh nghiệp trong nước, nhất là các doanh nghiệp sản xuất, trước những thách
thức mà các doanh nghiệp phải đổi mới đó là quy lu@t cạnh tranh. Cuộc chiến này
không chỉ diễn ra ở những doanh nghiệp trong cùng một ngành, một lĩnh v?c mà

còn diễn ra ở nhiều lĩnh v?c khác nhau. Đứng trước tình thế đó, đòi hỏi các doanh
nghiệp muốn đứng vững tồn tại, và phát triển thì các doanh nghiệp phải không
ngừng đổi mới sáng tạo, nhằm hạ thấp chi phí cá biệt so với chi phí xã hội, mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Do v@y, nhiệm vụ đặt ra là đối với các nhà sản xuất là phải nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm của mình. Tức là bên cạnh chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã
của sản phẩm thì một trong những biện pháp quan trọng là quản lý chặt chẽ tới mọi
khoản chi phí hạ thấp được giá thành sản phẩm của doanh nghiệp mình để giúp
doanh nghiệp không những tồn tại bền vững mà còn phát triển trên thị trường.
Xét trong phạm vi một doanh nghiệp, giá thành sản phẩm thấp là điều kiện xác
định giá bán hợp lý. Từ đó không những giúp doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình tiêu
thụ sản phẩm, mà còn tạo điều kiện tái sản xuất giản đơn và mở rộng cho quá trình tái
sản xuất. Vì v@y, song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp còn
phải tìm mọi cách để hạ giá thành sản phẩm.
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, hạ giá thành sản phẩm, trong các
doanh nghiệp sẽ mang lại s? tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế
và tăng nguồn thu cho quốc gia. Do đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đóng vị trí quan trọng trong công tác kế toán ở mọi doanh nghiệp sản
xuất. Nó cung cấp thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp cạnh
tranh có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
doanh nghiệp.
4
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:
K8CK2A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
• Th?c tiễn
Qua thời gian th?c t@p tại Công ty cổ phần Xuất khẩu th?c phẩm, nhìn chung
công tác kế toán của công ty đã th?c hiện theo đúng quy định mà nhà nước ban
hành. Song em nh@n thấy vẫn tồn tại điểm hạn chế về công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Nh@n thức được tầm quan trọng của công tác kế

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng trong
công tác kế toán. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, em đã chọn đề tài: “ Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thịt heo tại Công ty cổ phần Xuất khẩu
thực phẩm”.
1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh cũng ý thức được một
nguyên tắc hết sức cơ bản trong hạch toán kinh doanh đó là làm sao đảm bảo lấy
thu nh@p bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn vốn và có lãi.
Đứng trên góc độ quản lý, thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định đúng đắn.
Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không đầy đủ các nhà quản trị
sẽ gặp khó khăn trong quản lý và điều hành doanh nghiệp.
Yêu cầu đặt ra là làm cách nào để tính toán đánh giá một cách chính xác nhất
những chi phí đã bỏ vào sản xuất. Muốn v@y phải tiến hành phân loại chi phí và giá
thành sản phẩm nhằm quản lý chặt chẽ các định mức chi phí, tiết kiệm chi phí để
phát hiện mọi khả năng tiềm tàng trong việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc tìm hiểu thu th@p và tổng hợp số liệu về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xuất khẩu th?c phẩm em l?a
chọn đề tài này nhằm:
- Đánh giá khái quát công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty.
- Chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty.
5
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:
K8CK2A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
- Cuối cùng đưa ra được kiến nghị, giải pháp về kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thịt heo tại Công ty cổ
phần Xuất khẩu th?c phẩm.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: tại Công ty cổ phần Xuất khẩu th?c phẩm.
- Thời gian: tiến hành nghiên cứu và thu th@p nguồn số liệu giai đoạn năm
2013- 2014 tại Công ty cổ phần Xuất khẩu th?c phẩm.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập
4.1.1. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn các cô chú, anh chị trong phòng kế toán và các cán bộ
lãnh đạo trong doanh nghiệp về công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại doanh nghiệp hiện nay. Bằng cách gặp tr?c tiếp và phỏng vấn theo một
bảng câu hỏi đã soạn sẵn – Mẫu phiếu phỏng vấn (Phụ lục 01) về định hướng phát
triển của công ty, các qui trình thao tác nghiệp vụ kế toán và những đánh giá khách
quan của các đối tượng phỏng vấn.
Phương pháp này có ưu điểm là do gặp mặt tr?c tiếp có thể thuyết phục
người được phỏng vấn trả lời, có thể giải thích rõ về vấn đề cần hỏi, có thể kiểm tra
thông tin trước khi ghi vào phiếu điều tra.
4.1.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp này để quan sát công việc kế toán chi phí sản xuất được th?c
hiện như thế nào trong công ty: L@p chứng từ (do ai l@p, l@p bao nhiêu liên), lưu
chuyển chứng từ, c@p nh@t chứng từ, xem xét phương pháp kế toán, trình t? hạch
toán, cách xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,…
Sử dụng phương pháp quan sát để bảo đảm tính chất khách quan, là nó cần
phải được quan sát trong toàn thể, không được bỏ qua một góc cạnh nào, ngay cả
những góc cạnh có vẻ tầm thường, nhỏ nhoi, vô nghĩa, nếu không, s? quan sát sẽ
thành khiếm diện và thiếu vô tư. Chính vì v@y sử dụng phương pháp này giúp cho

việc thu th@p dữ liệu, đánh giá về công tác kế toán của công ty được khách quan.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
6
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:
K8CK2A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Các số liệu thu th@p được từ báo các tài liệu về các khoản chi phí tại doanh
nghiệp (báo cáo tài chính, sổ sách kế toán, chứng từ kế toán …), các tài liệu về chế
độ kế toán, chuẩn m?c kế toán hiện hành, từ các phiếu điều tra phỏng vấn. Tổng
hợp các số liệu thu th@p được. Từ đó tiến hành phân tích về công tác kế toán t@p hợp
chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp, để có thể đánh giá được th?c trạng và
đưa ra giải pháp tiếp tục phát huy mặt đạt được, khắc phục mặt còn tồn tại.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Nhằm phục vụ cho việc trình bày được rõ ràng với mục tiêu được đề ra, khóa
lu@n của em được chia thành những phần sau:
- Phần mở đầu
- Chương I: Cơ sở lí lu@n về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
- Chương II: Th?c trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
thịt heo tại Công ty cổ phần Xuất khẩu th?c phẩm.
- Chương III: Các kết lu@n và đề xuất về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm thịt heo tại Công ty cổ phần Xuất khẩu th?c phẩm.
7
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:
K8CK2A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong

doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
1.1.1.1. Khi niệm chi phí sản xuất
Theo chuẩn m?c kế toán Việt Nam số 01- Chuẩn m?c chung thì chi phí là
tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm vốn chủ sở hữu không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông và vốn
chủ sở hữu.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải biết kết hợp
3 yếu tố cơ bản, đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Hao phí
của những yếu tố này biểu hiện dưới hình thức giá trị gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ cc hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và cc chi phí bằng tiền khc mà doanh nghiệp chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ,
dịch vụ trong một kỳ nhất định.
Trong đó:
- Chi phí lao động sống là toàn bộ những chi phí biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp trả cho người lao động bao gồm các tiền lương, các khoản có tính chất lương
và các khoản trích theo lương.
- Chi phí v@t hoá là toàn bộ những khoản chi phí biểu hiện bằng tiền được thể hiện
dưới hình thái hiện v@t như chi phí về nguyên v@t liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao
TSCĐ.
Như v@y, th?c chất chi phí sản xuất là s? dịch chuyển vốn – dịch chuyển giá
trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Chi phí nguyên v@t liệu tr?c tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên v@t
liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, v@t liệu phụ sử dụng tr?c tiếp cho việc sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc tr?c tiếp th?c hiện các lao vụ dịch vụ.
8
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:

K8CK2A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Chi phí nhân công tr?c tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân tr?c
tiếp sản xuất sản phẩm, tr?c tiếp th?c hiện lao vụ, dịch vụ như lương, phụ cấp có
tính chất lương, các khoản đóng góp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định theo chế độ hiện hành.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ ph@n sản xuất. Chi phí
sản xuất chung bao gổm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho
nhân viên phân xưởng bao gồm: chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp
lương, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính cho nhân viên phân
xưởng như: quản lý phân xưởng, nhân viên kinh tế, thống kê, thủ kho phân xưởng
- Chi phí v@t liệu: phản ánh chi phí v@t liệu dùng chung cho phân xưởng như
v@t liệu dùng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng quản lý
- Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất
dùng cho phân xưởng sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ sử dụng ở
phân xưởng sản xuất như khấu hao của máy móc thiết bị, khấu hao của nhà xưởng,
phương tiện vân tải
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phán ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ
cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện, nước,
điện thoại
- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những
khoản chi phí kể trên, phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như chi phí tiếp
khách, hội nghị ở phân xưởng.
1.1.1.2. Khi niệm gi thành sản phẩm
Giá thành sản xuất của sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng
hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: chi phí sản xuất và

kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh và các khoản chi phí trích trước
có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo
nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể kỳ nào nhưng có
liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
9
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:
K8CK2A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả của
việc sử dụng v@t tư, tài sản, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh, thể hiện chất lượng hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan
trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất .
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp
chi phí chủ yếu và chức năng l@p giá.
1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
1.1.2.1. Lý thuyết về chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
1.1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất
Tuỳ theo việc xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau, mục đích quản lý chi
phí khác nhau mà doanh nghiệp l?a chọn tiêu thức phân loại chi phí sản xuất cho
phù hợp. Trong doanh nghiệp sản xuất, người ta thường phân loại theo các tiêu thức
sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
(Yếu tố chi phí).
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí, không phân biệt chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia thành
các yếu tố cơ bản sau:
Chi phí nguyên liệu vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí NVL phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh.

Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ các khoản tiền lương, tiền thưởng, phụ
cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất trong
kỳ phục vụ cho quá trình sản xuất.
Chi phí khấu hao my móc thiết bị: là giá trị hao mòn TSCĐ được sử dụng
trong sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khc bằng tiền
Ưu điểm
Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng
từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng chi
10
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:
K8CK2A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
phí sản xuất doanh nghiệp. Số liệu chi phí sản xuất theo yếu tố là cơ sở để xây d?ng
các d? toán chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, xây d?ng
các kế hoạch về lao động, v@t tư, tài sản… trong doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở để
phân tích tình hình th?c hiện d? toán chi phí sản xuất, cung cấp số liệu để l@p thuyết
minh báo cáo tài chính( phần chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố)…
Nhược điểm
Cách phân loại này chỉ tính chi phí phát sinh lần đầu, không tính chi phí luân
chuyển nội bộ.
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng của chi phí (Khoản mục chi
phí).
Khoản mục chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp: là chi phí NVL chính, NVL
phụ tr?c tiếp để chế tạo sản phẩm.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, các khoản có
tính chất lương và các khoản trích theo lương của công nhân tr?c tiếp sản xuất.
Khoản mục chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ những chi phí liên quan
đến hoạt động quản lý phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội như:

• Chi phí nhân viên phân xưởng
• Chi phí v@t liệu
• Chi phí dụng cụ sản xuất
• Chi phí khấu hao TSCĐ
• Chi phí dịch vụ mua ngoài
• Chi phí bằng tiền khác
Ưu điểm
Cách phân loại này có tác dụng quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung
cấp số liệu cho công tác tính giá thành, phân tích tình hình th?c hiện kế hoạch sản
phẩm, là cơ sở để l@p định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành.
11
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:
K8CK2A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Chi phí biến đổi (Biến phí):Là những chi phí có s? thay đổi về lượng tương
quan tỉ lệ thu@n với s? thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kì như: CP
NVLTT, chi phí NCTT.
Chi phí cố định (Định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi
có s? thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định.
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của chi phí
cố định và chi phí biến đổi (như chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê phương tiện
v@n chuyển vừa tính giá thuê cố định, vừa tính giá thuê theo quãng đường v@n
chuyển th?c tế ).
Ưu điểm
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh để phân tích
điểm hoà vốn và phục vụ cho các quyết định quản lý cần thiết: hạ giá bán sản phẩm,
tăng hiệu quả kinh doanh
Phân loại chi phí sản xuất theo đối tượng tập hợp chi phí.

Chi phí trực tiếp: Là chi phí khi phát sinh được t@p hợp tr?c tiếp cho 1 đối
tượng t@p hợp chi phí.
Chi phí gin tiếp: Là loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí.
Do đó, người ta phải t@p hợp chung sau đó tiến hành phân bổ theo nhiều tiêu thức
thích hợp.
Ưu điểm
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương pháp
t@p hợp CPSX và phân bổ CPSX một cách đúng đắn và hợp lý.
1.1.2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng t@p hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần t@p hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá
thành.
Th?c chất của việc xác định đối tượng kế toán t@p hợp chi phí là nơi phát
sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm.
12
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:
K8CK2A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Nơi phát sinh chi phí đó như: Phân xưởng, đội sản xuất, bộ ph@n sản xuất, giai đoạn
công nghệ, còn nơi gánh chịu chi phí là sản phẩm, công vụ hoặc một loại lao vụ nào
đó, hoặc các bộ ph@n chi tiết của sản phẩm.
Như v@y chỉ có xác định đúng đối tượng t@p hợp chi phí sản xuất phù hợp với
tình hình hoạt động, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản
lý chi phí của doanh nghiệp mới tạo điều kiện tổ chức tốt công tác kế toán t@p hợp
chi phí sản xuất.
1.1.2.1.3. Phương php tập hợp chi phí sản xuất
Phương php tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này được sử dụng để t@p hợp các loại chi phí có liên quan tr?c
tiếp đến các đối tượng t@p hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí
phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được tr?c tiếp cho đối tượng

đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng t@p hợp chi phí cụ thể đã xác định
sẽ được t@p hợp và quy nạp tr?c tiếp cho đối tượng đó.
Ưu điểm: Đảm bảo các chi phí phát sinh t@p hợp đúng theo các đối tượng
một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.
Nhược điểm: Yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ
thể, tỉ mỉ từ khâu l@p chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế
toán… theo đúng các đối tượng t@p hợp chi phí đã xác định.
Phương php tập hợp và phân bổ gin tiếp
Phương pháp này được sử dụng để t@p hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi
phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng t@p hợp chi phí đã xác định mà kế toán
không thể t@p hợp tr?c tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán
tiến hành t@p hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm
phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí chi phí cho từng đối tượng cụ
thể phải l?a chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho
từng đối tượng liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng được tiến hành theo 2 bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
H: hệ số phân bổ chi phí
13
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:
K8CK2A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
C: tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí
Bước 2: xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng t@p hợp
C
i
= H x T
i

C
i
: phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
T
i
: đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
Ưu điểm: T@p hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tượng t@p hợp chi phí đã
xác định mà kế toán không thể tâp hợp tr?c tiếp cho từng đối tượng.
Nhược điểm: Tính chính xác, độ tin c@y của thông tin về chi phí phụ thuộc
rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được l?a chọn. Việc xác định tiêu
chuẩn phân bổ tùy thuộc vào đặc thù cụ thể của từng doanh nghiệp.
1.1.2.2. Lý thuyết về gi thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
1.1.2.2.1. Phân loại gi thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và l@p kế hoạch giá thành cũng như để công tác
tính giá được thu@n lợi, giá thành sản phẩm có thể được phân loại theo các tiêu thức
khác nhau như sau:
Phân loại gi thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính gi thành.
Gi thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán xác định giá thành kế
hoạch được tiến hành trước khi bước vào sản xuất do bộ ph@n kế hoạch th?c hiện.
Giá thành kế hoạch được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn
cứ để so sánh, đánh giá tình hình th?c hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
Gi thành định mức: là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch và tính cho từng đơn
vị sản phẩm. Giống giá thành kế hoạch, việc tính giá thành định mức cũng được
th?c hiện trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm.
D?a vào định mức chi phí cho 1 đơn vị sản phẩm mà kế toán có thể dễ dàng
hơn trong việc l@p giá thành định mức.
14
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:

K8CK2A
Giá thành kế hoạch =
Tổng CPSX kế hoạch
Tổng sản lượng kế hoạch
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Gi thành thực tế: là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao phí
th?c tế trong kì để th?c hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Khác với 2 loại giá thành
trên, giá thành th?c tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm.
Phân loại gi thành theo phạm vi tính ton.
Gi thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh
tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng sản xuất: bao gồm chi phí NVL tr?c tiếp, chi phí nhân công
tr?c tiếp, chi phí SXC.
Gi thành toàn bộ (hay giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; bao gồm giá thành sản
xuất và chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán.
Giá thành toàn
bộ của SP
=
Giá thành sản
xuất của SP
+
Chi phí quản
lý DN
+
Chi phí bán
hàng
1.1.2.2.2. Đối tượng tính gi thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh

nghiệp sản xuất ra cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
* Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành SP:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp:
+ Nếu sản xuất đơn giản thì từng sản phẩm, công việc là một đối tượng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt thì mỗi loại sản phẩm khác nhau là đối tượng tính
giá thành.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ:
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành chỉ có thể là
sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
+ Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tượng tính giá thành
có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, có thể là các loại nửa thành phẩm hoàn
thành ở từng giai đoạn sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể
là sản phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ ph@n, chi tiết của sản
phẩm.
15
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:
K8CK2A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Trên th?c tế khi xem xét các loại nửa thành phẩm t? chế hay một chi tiết sản
phẩm có là đối tượng tính giá thành hay không, cần phải nhắc đến các mặt như: Chu
kỳ sản xuất sản phẩm dài hay ngắn, nửa thành phẩm t? chế có phải là hàng hoá hay
không để xác định cho phù hợp.
1.1.2.2.3. Cc phương php đnh gi sản phẩm dở dang
a. Đnh gi sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( chi phí nguyên
vật liệu chính trực tiếp)
* Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có chi phí NVLTT chiếm
tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và biến
động không lớn so với đầu kỳ.

* Nội dung:
- Theo phương pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ phải chịu phần chi phí
NVL tr?c tiếp (chi phí NVL chính tr?c tiếp), còn phần chi phí nhân công tr?c tiếp
và chi phí sản xuất chung thành phẩm phải chịu toàn bộ.
- Công thức:
Trong đó:
+ D
CK
, D
ĐK
: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
+ C
NVL
: Chi phí NVL tr?c tiếp phát sinh trong kỳ
+ Q
TP
,Q
D
: Số lượng thành phẩm hoàn thành và số lượng dở dang cuối kỳ
- Nếu quy trình sản xuất phức tạp, chế biến liên tục gồm nhiều giai đoạn
công nghệ kế tiếp nhau thì chỉ có sản phẩm dở dang cuối kỳ ở giai đoạn công nghệ
đầu tiên được đánh giá theo chi phí NVL tr?c tiếp còn ở các giai đoạn sau phải tính
theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang.
- Công thức:
D
CK(n)
=
D
ĐK(n)
+ Z

NTP
x Q
D(n)
Q
TP(n)
+ Q
D(n)
16
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:
K8CK2A
D
CK
=
D
ĐK
+ C
NVL
x Q
D
Q
TP
+ Q
D
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Trong đó:
+ D
CK(n)
, D
ĐK(n)
: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ giai đoạn n

+ Z
NTP
: Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn (n-1)
+ Q
TP(n)
,Q
D(n)
: Số lượng thành phẩm hoàn thành và số lượng dở của giai đoạn n
* Ưu điểm:là tính toán đơn giản, dễ làm, xác định chi phí sản phẩm dở dang
cuối kỳ được kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng.
* Nhược điểm: Độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế
biến khác.
b. Đnh gi sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
* Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL
tr?c tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản xuất
dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nhiều và biến động lớn.
* Nội dung:Theo phương pháp này, sản phẩm làm dở trong kỳ phải chịu
toàn bộ chi phí sản xuất theo mức độ hoàn thành do đó khi kiểm kê sản phẩm làm
dở doanh nghiệp phải đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ
so với sản phẩm đã hoàn thành là bao nhiêu phần trăm để quy đổi sản phẩm dở dang
ra sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó tính toán, xác định từng khoản mục
chi phí cho sản phẩm dở dang.
* Ưu điểm: Phương pháp này tính toán được chính xác và khoa học hơn
phương pháp trên.
* Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến
hoàn thành của sản phẩm dở dang khá phức tạp và mang tính chủ quan.
c. Đnh gi sản phẩm dở dang theo định mức chi phí.
* Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp đã xây d?ng được định
mức chi phí hợp lý hoặc sử dụng phương pháp tính giá thành theo định mức.
* Nội dung:Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm

dở dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất, đánh giá mức độ hoàn thành (nếu
có) và định mức ở từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn tương ứng cho từng
đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang từng
công đoạn, sau đó t@p hợp lại cho từng sản phẩm.
17
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:
K8CK2A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
* Ưu điểm: Tính toán nhanh chóng thu@n tiện, đáp ứng yêu cầu thông tin tại
mọi thời điểm.
* Nhược điểm: Độ chính xác của kết quả tính toán không cao, khó áp dụng
vì thông thường khó xây d?ng được định mức chuẩn xác.
1.1.2.2.4. Phương php tính gi thành sản phẩm
a. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
* Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm giản đơn khép kín từ khi đưa NVL vào tới khi sản phẩm hoàn
thành, có số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn,
đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng t@p hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá
thành phù hợp với kỳ báo cáo.
* Nội dung:
+ Theo phương pháp này tổng giá thành được tính bằng cách căn cứ tr?c tiếp
vào chi phí sản xuất đã t@p hợp được bất kỳ chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối
kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức:
Z = D
ĐK
+ C – D
CK
Trong đó:
- D

ĐK
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
- C : Tổng chi phí sản xuất th?c tế phát sinh trong kỳ.
- D
CK
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
- z: Giá thành đơn vị sản phẩm.
- Q : Sản lượng sản phẩm , lao vụ hoàn thành .
+ Trường hợp cuối tháng không có sản phẩm làm dở hoặc có nhưng ít và ổn
định nên không cần tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã t@p hợp được trong kỳ
đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Z
tt
= C
* Ưu điểm: Tính toán nhanh, đơn giản, không đòi hỏi trình độ cao.
* Nhược điểm: Phạm vi áp dụng hẹp.
b. Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất theo kiểu chế
biến liên tục, quy trình công nghệ gồm nhiều bước kế tiếp nhau với một trình t?
nhất định, khi kết thúc một giai đoạn công nghệ có bán thành phẩm hoàn thành
được chuyển sang chế biến ở giai đoạn công nghệ tiếp theo.
18
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:
K8CK2A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào được
t@p hợp cho giai đoạn đó còn chi phí sản xuất chung t@p hợp chung theo từng phân
xưởng sau đó phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước có tính giá thành nửa
thành phẩm:

* Nội dung:
Do đối tượng kế toán t@p hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ
nên căn cứ vào chi phí sản xuất t@p hợp được mới chỉ có chi phí sản xuất của bản
thân từng giai đoạn công nghệ. Song để sản xuất sản phẩm từ giai đoạn 2 trở đi lại
phải nh@n chi phí sản xuất của các giai đoạn khác chuyển sang (chi phí về nửa thành
phẩm). Vì v@y để tính được giá thành sản phẩm theo các đối tượng đã xác định thì:
- Trước hết, kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất của giai đoạn đầu tiên
để tính giá thành và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm ở giai đoạn 1 theo công
thức sau:
Z
NTP(1)
= D
ĐK(1)
+ C
(1)
- D
CK(1)
Z
NTP(1)
Z
đvntp(1)
= Q
NTP(1)
- Sau đó, xác định chi phí sản xuất giai đoạn 1 chuyển sang cho giai đoạn
sau, cùng với chi phí sản xuất của bản thân giai đoạn đó tổ chức tính giá thành nửa
thành phẩm của giai đoạn này, cứ kế tiếp liên tục như v@y cho đến giai đoạn cuối
cùng sẽ tính được giá thành của thành phẩm.
Z
TP(n)
= Z

NTP(n-1)
+ D
ĐK(n)
+ C
(n)
- D
CK(n)
Z
TP(n)
Z
đvtp(n)
=
Q
TP(n)
Việc kết chuyển chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể được
th?c hiện tuần t? từng khoản mục chi phí hoặc th?c hiện tuần t? tổng hợp chung
cho tất cả các khoản mục chi phí.
* Ưu điểm: Giúp kế toán tính được giá thành nửa thành phẩm t? chế ở mỗi
giai đoạn công nghệ sản xuất, điều này thu@n tiện cho việc tính toán kinh tế có hiệu
quả ở từng giai đoạn phân xưởng, tổ đội sản xuất. Mặt khác khi có bán thành phẩm
19
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:
K8CK2A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
bán ra ngoài, doanh nghiệp có cơ sở để tính giá vốn hàng bán, quyết định giá bán và
xác định kết quả kinh doanh.
* Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, đòi hỏi trình độ của kế toán viên
cao.
- Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành
phẩm

* Điều kiện áp dụng
Trong trường hợp doanh nghiệp không có nhu cầu bán nửa thành phẩm ra
ngoài. Doanh nghiệp chỉ cần tính giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng,
không cần tính giá thành bán thành phẩm ở từng giai đoạn.
* Nội dung
Phương pháp này chi phí phát sinh ở từng giai đoạn chỉ cần tính phần tham
gia vào (nằm trong) giá thành sản phẩm hoàn thành theo từng khoản mục chi phí.
Sau đó tổng cộng song song toàn bộ chi phí của các giai đoạn sẽ được giá thành của
giai đoạn cuối cùng (Còn gọi là phương pháp kết chuyển song song).
CP sản xuất CP dở dang đầu kỳ + CP phát sinh
trong thành phẩm = * Thành phẩm
(Theo khoản mục ) SP hoàn thành + SP làm dở
* Ưu điểm: Phương pháp này tính toán giá thành nhanh, chính xác.
* Nhược điểm: Do không tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn
công nghệ nên không phân tích được hiệu quả sản xuất kinh doanh, không có số
liệu để kế toán nửa thành phẩm trong trường hợp có nửa thành phẩm nh@p kho.
c. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Điều kiện: được áp dụng cho các sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp kiểu liên tục, song song, sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ vừa theo
đơn đặt hàng chu kỳ sản xuất có thể dài hoặc riêng lẻ.
Đối tượng t@p hơp chi phí là từng phân xưởng, từng đơn đặt hàng hoặc hàng
loạt hàng ở phân xưởng.
Đối tượng tính giá thành là từng thành phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
20
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:
K8CK2A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Kỳ tính giá thành trùng kỳ sản xuất của đơn đặt hàng.
Nội dung:
Những đơn đặt hàng nào hoàn thành thì toàn bộ chi phí phát sinh cho đơn đặt

hàng đó chính là giá thành của đơn đặt hàng. Trường hợp đơn đặt hàng được sản
xuất ở nhiều bộ ph@n, phân xưởng khác nhau thì phải tính toán xác định chi phí liên
quan đến từng đơn đặt hàng đó. Các chi phí tr?c tiếp tính thẳng cho từng đơn đặt
hàng, các chi phí gián tiếp phải phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn thích
hợp.
Những đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí của đơn đặt
hàng là giá trị của sản phẩm làm dở.
Trong th?c tế có những đơn đặt hàng sản xuất nhiều loại sản phẩm (hàng
loạt), có một số sản phẩm đã sản xuất xong nh@p kho hoặc giao trước cho khách
hàng. Nếu cần thiết hoạch toán thì giá thành của những sản phẩm này được tính
theo giá thành kế hoạch, phần chi phí còn lại là giá trị của sản phẩm làm dở.
Giá trị sản phẩm Tổng CP Giá thành kế hoạch
làm dở của = sản xuất của - của số sản phẩm
đơn đặt hàng đơn đặt hàng đã hoàn thành
d. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Điều kiện áp dụng:
Được áp dụng trong trường hợp cùng 1 quy trình công nghệ sản xuất sử dụng
cùng một lượng chi phí đầu vào nhưng thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm
chính khác nhau như công nghiệp hóa chất…
Đối tượng t@p hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá
thành là từng loại sản phẩm trong quy trình đó.
Nội dung:
Trước hết tổng cộng chi phí của quá trình sản xuất để xác định tổng giá thành
chung cho các loại sản phẩm thu được đồng thời.
Quy đổi sản phẩm thu được của từng loại về sản phẩm tiêu chuẩn theo các hệ
số quy định.
Hi: Hệ số quy đổi của từng loại sản phẩm
Si: Số sản phẩm từng loại
Xác định giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành Tổng giá thành chung của các loại sản phẩm

đơn vị SP =
21
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:
K8CK2A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
tiêu chuẩn Tổng số lượng sản phẩm tiêu chuẩn
Xác định giá thành từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành Số lượng SP Giá thành
từng loại = tiêu chuẩn x đơn vị SP
sản phẩm từng loại tiêu chuẩn
e. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Điều kiện áp dụng:
- Thích hợp với những doanh nghiệp trong cùng một quy trình sản xuất có thể sản
xuất ra 1 nhóm sản phẩm cùng loại với những quy cách phẩm chất khác nhau.
- Đối tượng t@p hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ
- Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau.
Nội dung:
Trước hết tổng cộng chi phí của quá trình sản xuất để xác định tổng giá
thành th?c tế của nhóm sản phẩm.
Xác định tỷ lệ tính giá thành : Căn cứ vào giá thành kế hoạch hoặc giá
thành định mức.
Tổng giá thành thực tế toàn bộ sản phẩm
Tỷ lệ giá thành = x 100
Tổng giá thành theo kế hoạch (Định mức)
Xác định giá thành từng quy cách, kích cỡ, phẩm cấp trên cơ sở tỷ lệ :
Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch tỷ lệ
từng quy cách , = (Giá thành định mức) x giá
từng kích cỡ từng quy cách, kích cỡ thành
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành

1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành
1.2.1.1. Chuẩn mực kế ton số 01- chuẩn mực chung
Chuẩn m?c kế toán số 01(VAS 01) là chuẩn m?c chung nhất quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nh@n các
yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong đó có chi phí.
Theo VAS 01 thì chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế toán, dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
22
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:
K8CK2A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu không bao gồm các
khoản phân phối cho cổ đông và vốn chủ sở hữu.
Do đó kế toán chi phí sản xuất chịu s? chi phối của chuẩn m?c kế toán này.
Theo VAS 01 các nội dung chịu s? chi phối bao gồm:
Các nguyên tắc kế toán cơ bản
Cơ sở dồn tích
Cơ sở kế toán dồn tích là một trong các nguyên tắc kế toán cơ bản nhất chi
phối các phương pháp kế toán cụ thể trong kế toán DN. Nguyên tắc này được phát
biểu như sau: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế ton
vào thời điểm pht sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Bo co tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong qu khứ, hiện tại và tương lai.
Vì việc ghi nh@n doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo
lợi nhu@n của DN trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc
chính yếu đối với việc xác định lợi nhu@n của DN. Lợi nhu@n theo cơ sở dồn tích là
phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó BCTC nói chung và BCKQKD nói
riêng được l@p trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ (hay tuân thủ yêu cầu trung

th?c) các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho phép tình trạng tái sản, nguồn vốn
của một DN một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có s? trùng hợp giữa
lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nh@n
và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các
giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, d?
phòng
Hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải được l@p trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang
hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai
gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt
động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp th?c tế
khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải l@p trên một cơ sở
khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để l@p báo cáo tài chính.
23
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:
K8CK2A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Hoạt động liên tục là một trong các nguyên tắc l@p báo cáo tài chính. Nếu
khái niệm hoạt động liên tục không được th?c hiện, doanh nghiệp không thể th?c
hiện tài sản của mình theo mức giá đã ghi chép và có thể phải thay đổi về công nợ
phải trả và kỳ hạn trả nợ. Đồng thời tổng trị giá tài sản, công nợ, và việc phân loại
tài sản, công nợ trong Báo cáo tài chính phải được điều chỉnh.
Giá gốc
Theo nguyên tắc này, tài sản phải được ghi nhận theo gi gốc. Gi gốc của
tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc
tính theo gi trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Gi gốc
của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khc trong chuẩn mực kế ton
cụ thể.
Giữa nguyên tắc giá gốc và nguyên tắc hoạt động liên tục có mối quan hệ
nhất định. Chỉ khi chúng ta th?c thi nguyên tắc hoạt động liên tục thì việc áp dụng

nguyên tắc giá gốc mới được th?c hiện. Nếu doanh nghiệp không còn hoạt động
bình thường mà ở trong tình trạng phá sản chẳng hạn thì lúc đó nguyên tắc giá gốc
không v@n dụng nữa, vì lúc này tất cả tài sản của doanh nghiệp được đem ra bán, và
như v@y tài sản của doanh nghiệp sẽ được đánh giá và kế toán theo giá trị thị trường
vào thời điểm bán. Thông thường thì giá trị thị trường của tài sản của doanh nghiệp
vào thời điểm này không còn bằng với giá gốc ghi sổ kế toán ban đầu khi mua hoặc
nh@n tài sản nữa, có nghĩa là lúc này phải điều chỉnh giá trị của tài sản trên sổ sách
và báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Theo nguyên tắc này thì khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến
việc mua TSCĐ, CCDC, NVL… thì giá trị của chúng được xác định theo giá gốc
chứ không phải giá thị trường, tính tại thời điểm mua và các chi phí có liên quan để
đưa chúng vào sử dụng (không bao gồm thuế GTGT).
Phù hợp
Theo nguyên tắc này, việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của cc kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
24
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:
K8CK2A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Ví dụ khi doanh nghiệp đi thuê nhà làm văn phòng với thời gian là 12 tháng
theo thỏa thu@n của hai bên doanh nghiệp phải chi trả tổng số tiền thuê nhà của 12
tháng. Tuy nhiên kế toán không thể phản ánh toàn bộ chi phí của 12 tháng đó trên 1
tháng phát sinh mà phải thông qua đối tượng kế toán là chi phí trả trước ngắn hạn
và th?c hiện phân bổ chi phí đó trong 12 tháng tính từ tháng phát sinh.
Nhất quán
Nguyên tắc này được phát biểu như sau: Cc chính sch và phương php kế
ton doanh nghiệp đã chọn phải được p dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế

ton năm. Trường hợp có thay đổi chính sch và phương php kế ton đã chọn thì
phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh bo
co tài chính.
Ví dụ, trong kỳ doanh nghiệp đã chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho là
phương pháp kiểm kê định kỳ thì phương pháp này phải được áp dụng trong suốt cả
kỳ kế toán năm. Nếu năm sau doanh nghiệp muốn đổi sang phương pháp kế toán
hàng tồn kho là kê khai thường xuyên thì doanh nghiệp phải giải thích trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính rõ lý do tại sao thay đổi và việc thay đổi này sẽ có
ảnh hưởng như thế nào đến giá trị hàng tồn kho cũng như giá trị hàng tồn kho đã
xuất dùng hoặc xuất bán.
Th@n trọng
Th@n trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để l@p các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc th@n trọng đòi hỏi:
Phải lập cc khoản dự phòng nhưng không lập qu lớn
Không đnh gi cao hơn gi trị của cc tài sản và cc khoản thu nhập
Không đnh gi thấp hơn gi trị của cc khoản nợ phải trả và chi phí
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng pht sinh chi phí.
Vì mỗi một số liệu của kế toán đều liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của
nhiều phía khác nhau, mà trong lĩnh v?c kinh tế thì có nhiều trường hợp không thể
lường trước hết được từ đó đòi hỏi kế toán phải th@n trọng, phải có những phương
án d? phòng những khả năng xấu có thể xẩy ra trong tương lai, nhất là đối với các
25
SVTH: Trần Thị Thắm Lớp:
K8CK2A

×