Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Kế toán TSCĐ hữu hình tại công ty TNHH dệt may Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.48 KB, 66 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Dưới sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của cô giáo PGS.TS Trần Thị
Hồng Mai và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên của công ty đã
giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kế toán- Kiểm toán trường
Đại học Thương Mại đã giảng dạy và giúp đỡ em về kiến thức, kỹ năng trong
những năm học vừa qua. Em xin cảm ơn cô giáo PGS.TS Trần Thị Hồng Mai và
đã giúp đỡ hướng dẫn em tận tình trong thời gian hoàn thành bài luận văn. Đồng
thời, em cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo, cùng các bác, các cô,
các chú, các anh, các chị CBCNV trong công ty TNHH dệt may Á Châu đã rất
nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và xin số liệu
Do giới hạn về mặt thời gian, thiếu kinh nghiệm trong nghiên cứu nên nội
dung luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót, khiếm khuyết. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy, các cô cùng toàn thể bạn đọc để
bài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Nguyễn Thị Lan – Lớp 15G – SB
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
2
Nguyễn Thị Lan – Lớp 15G – SB
Khóa luận tốt nghiệp
1. Lý do chọn đề tài
Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất kĩ thuật không thể thiếu được
trong bất kì một nền kinh tế quốc dân nào cũng như trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. TSCĐ không những phản ánh năng lực sản
xuất, trình độ trang thiết bị cơ sơ vật chất kĩ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất mà còn phản ánh được vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. TSCĐ xét về mặt tồn tại thì nó là điều kiện cần để DN được thành lập,


xét về mặt phát triển thì nó là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động.
Trong giai đoạn hiện nay khi khoa học là lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ
là yếu tố quan trọng để tạo sức cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
Để tạo sức cạnh tranh đối với DN, các DN cần phải tìm ra biện pháp hữu
hiệu để bảo toàn, phát triển và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSCĐ. Muốn
vậy, các DN phải xây dựng được chế độ quản lý khoa học, toàn diện để có thể sử
dụng hợp lý và phát huy hết công suất của TSCĐ, tạo điều kiện hạ giá thành sản
phẩm, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất trang thiết bị và đổi mới công
nghệ. Kế toán với chức năng nhiệm vụ của mình là một công cụ đắc lực cung
cấp các thông tin chính xác kịp thời cho quản lý. Kế toán TSCĐ cũng nằm trong
số đó, nó giúp cho việc hạch toán TSCĐ được chính xác và theo dõi tình hình
TSCĐ được chặt chẽ đầy đủ.
Công ty trách nhiệm hữu hạn dệt may Á Châu là một DN tư nhân, cùng
hoạt động tự chủ với hàng ngàn DN khác trong nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của nhà nước. Từ khi chuyển sang kinh tế thị trường, TCSĐ của công ty đã và
đang từng bước đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất. Tuy nhiên, đổi
mới công nghệ vẫn còn ở mức thấp, TSCĐ hầu hết là cũ và lạc hậu, mặc dù vậy
nó vẫn có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh cua
công ty. Vì vậy, việc quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả vốn cố định thông
qua việc hạch toán TSCĐ sao cho đúng chế độ và phù hợp với điều kiện của DN
là vấn đề mà công ty quan tâm. Thời gian qua đã có nhiều ý kiến đóng góp,
nhiều giải pháp được nghiên cứu vận dụng và tỏ ra có hiệu quả nhất định song
3
Nguyễn Thị Lan – Lớp 15G – SB
Khóa luận tốt nghiệp
không phải đã hết những tồn tại vướng mắc, đòi hỏi phải tiếp tục tìm ra phương
án hoàn thiện.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và của kế
toán TSCĐ hữu hình nói riêng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá

trình thực tập tại công ty TNHH dệt may Á Châu, tôi nhận thấy kế toán
TSCĐHH tại đây còn có nhiều vấn đề cần hoàn thiện, bổ sung. Trên cơ sở kiến
thức đã tích lũy được trong nhà trường, với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo
PGS.TS Trần Thị Hồng Mai cùng các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán tài
chính của công ty, tôi đã lựa chọn đề tài: “Kế toán TSCĐ hữu hình tại công ty
TNHH dệt may Á Châu”
3. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tiễn tại đơn vị thực tập, đề tài nhằm
nghiên cứu làm rõ một số lý luận cơ bản về: TSCĐ, TSCĐ hữu hình, cách đánh
giá TSCĐ, phương pháp tính khấu hao TSCĐ…
Đồng thời, khảo sát, đánh giá về thực trạng kế toán TSCĐ hữu hình tại
đơn vị thực tập, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác hạch toán TSCĐ hữu hình tại đơn vị.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Phương pháp phỏng vấn
- Đối tượng phỏng vấn ở đây là Kế toán trưởng và kế toán viên phụ trách về kế
toán TSCĐHH
- Phạm vi nghiên cứu là trong công ty TNHH dệt may Á Châu
- Thời gian điều tra: Trong thời gian 2 ngày 27/28 tháng 10.
- Mục đích: Nhằm làm rõ hơn các vấn đề về kế toán TSCĐHH như: mô hình kế
toán tại công ty, các phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp khấu hao
TSCĐ, phân bổ khấu hao theo tháng, quý hay năm? Sổ sách kế toán áp dụng?
Đã sử dụng thẻ cho các TSCĐHH chưa?
4
Nguyễn Thị Lan – Lớp 15G – SB
Khóa luận tốt nghiệp
- Cách thức tiến hành: thiết kế những câu phỏng vấn ngắn gọn dễ hiểu để phỏng
vấn kế toán trưởng và kế toán viên phụ trách về kế toán TSCĐHH trong thời

gian 2 ngày 27/28 tháng 10.
- Kết quả cần đạt được: phỏng vấn được các đối tượng và thu thập được những
- thông tin cần thiết, từ đó thấy được những mặt mạnh và những mặt còn tồn tại
trong kế toán TSCĐHH tại công ty TNHH dệt may Á Châu.
b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
- Mục đích: việc thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm nắm bắt được tình hình hoạt động
kinh doanh nói chung của công ty, những chiến lược, chính sách và thực trạng
kế toán TSCĐHH của công ty
- Cách thức tiến hành: thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty trong 2 năm từ 2011-2012, tình hình tăng giảm TSCĐHH và bảng trích khấu
hao TSCĐHH trong năm 2009, kết hợp với các thông tin nguồn tài liệu từ sách
báo, những nghiên cứu về công ty trước đây.
- Kết quả cần đạt được: thông qua các dữ liệu thứ cấp thu thập được về công ty để
từ đó có thể thực hiện đề tài một cách chính xác và đúng hướng, để có cái nhìn
thực tế hơn về tổ chức hoạt động của công ty nói chung và của kế toán
TSCĐHH nói riêng.
3.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Mục đích: nhằm sử dụng các thông tin thu thập được một cách chính xác, triệt
để nhất giúp cho bài chuyên đề hoàn thiện hơn
- Cách thức tiến hành: từ những dữ liệu thu thập được ta tổng hợp chúng lại sau
đó phân bổ những dữ liệu thu thập được cho từng phần cụ thể. Ngoài ra một số
thông tin thu thập được đem thống kê, so sánh chúng với nhau sau đó mới dùng
những dữ liệu này để sử dụng cho bài chuyên đề.
- Kết quả cần đạt được: sau khi xử lý những dữ liệu thu thập được ta thu được
những dữ liệu chính xác, đầy đủ phục vụ cho hoàn thiện bài chuyên đề.
4. Kết cấu khóa luận
Nội dung của khóa luận “Kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty
trách nhiệm hữu hạn dệt may Á Châu” gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán TSCĐHH trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán và TSCĐHH tại Công ty.

5
Nguyễn Thị Lan – Lớp 15G – SB
Khóa luận tốt nghiệp
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện về kế toán TSCĐHH tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn dệt may Á Châu
6
Nguyễn Thị Lan – Lớp 15G – SB
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm TSCĐ
Để tiến hành hoạt động SXKD các doanh nghiệp phải có một khối lượng
tài sản nhất định, những tài sản này là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và
có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Trong các nguồn lực do doanh
nghiệp kiểm soát thì những nguồn lực có giá trị lớn, thời gian kiểm soát để thu
lợi ích kinh tế trong tương lai lâu dài được gọi là TSCĐ.
TSCĐ là những tài sản do DN nắm giữ, sử dụng nhằm đem lại lợi ích kinh
tế cho nhiều kì kinh doanh và đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định.
1.1.2. Khái niệm TSCĐ HH
Tài sản cố định hữu hình: Theo chuẩn mực số 03 – Tài sản cố định ban
hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ
trưởng bộ Tài chính quy định TSCĐHH là tài sản có hình thái vật chất, do doanh
nghiệp nắm giữ để sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn TSCĐHH.
Khi tham gia vào quá trình SXKD, TSCĐHH bị hao mòn dần và giá trị
của nó được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất
ra trong các chu kỳ sản xuất.
Khác với đối tượng lao động TSCĐHH tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh
và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.

1.1.3. Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu
hao của TSCĐHH trong suốt thời gian sử dụng hứu ích tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐHH ghi trên báo cáo tài
chính, trừ(-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
7
SV: Nguyễn Thị Lan Lớp 15G – SB
Khóa luận tốt nghiệp
Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐHH phát huy được tác
dụng cho sản xuất, kinh doanh được tính bằng:
a. Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐHH, hoặc
b. Số lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu
được từ việc sử dụng tài sản.
1.2. Lý luận chung về TSCĐHH
TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể như nhà cửa,
vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị
dụng cụ dùng cho quản lý …
Phân loại TSCĐHH
Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định nhằm mục đích giúp cho các
doanh nghiệp có sự thuận tiện trong công tác quản lý và hạch toán tài sản cố
định. Thuận tiện trong việc tính và phân bổ khấu hao cho từng loại hình kinh
doanh . TSCĐHH được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.2.1. Phân loại TSCĐHH theo hình thái vật chất
Theo cách này, toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp được chia thành các
loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐHH được hình thành sau quá trình
thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho, hàng rào,… phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ máy móc, thiết bị dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết

bị công tác, dây chuyền công nghệ, thiết bị động lực…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải đường
sắt, đường bộ, đường thuỷ… và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước,
băng truyền tải vật tư, hàng hoá…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công việc quản
lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử,
dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng…
8
SV: Nguyễn Thị Lan Lớp 15G – SB
Khóa luận tốt nghiệp
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu
năm như cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả…; súc vật làm việc như trâu,
bò…; súc vật chăn nuôi để lấy sản phẩm như bò sữa…
1.1.4. Phân loại TSCĐHH theo quyền sở hữu
TSCĐHH của doanh nghiệp được phân thành TSCĐHH tự có và
TSCĐHH thuê ngoài.
- TSCĐHH tự có: là những TSCĐHH được đầu tư mua sắm, xây dựng bằng
nguồn vốn tự có của doanh nghiệp như được cấp phát, vốn tự bổ sung, vốn
vay…
- TSCĐHH thuê ngoài: là những TSCĐHH doanh nghiệp đi thuê của đơn vị, cá
nhân khác, doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt thời gian thuê
theo hợp đồng, được phân thành:
• TSCĐHH thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của
công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa
chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận
trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại
hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại
thời điểm ký hợp đồng.
• TSCĐHH thuê hợp đồng: mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả
mãn các quy định trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.

1.1.5. Phân loại TSCĐHH theo tình hình sử dụng
- TSCĐHH đang dùng.
- TSCĐHH chưa cần dùng.
- TSCĐHH không cần dùng và chờ thanh lý.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tình hình sử dụng tài
sản cố định để có biện pháp tăng cường TSCĐHH hiện có, giải phóng nhanh
chóng các TSCĐHH không cần dùng, chờ thanh lý để thu hồi vốn.
9
SV: Nguyễn Thị Lan Lớp 15G – SB
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.6. Phân loại TSCĐHH theo mục đích sử dụng
- TSCĐHH dùng trong sản xuất kinh doanh: là TSCĐHH đang sử dụng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, đối với những tài sản này bắt buộc doanh nghiệp phải
tính và trích khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐHH dùng trong hoạt động phúc lợi: là TSCĐHH mà đơn vị dùng cho nhu
cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hoá, nhà trẻ, xe ca phúc lợi…
- TSCĐHH chờ xử lý: TSCĐHH không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với
nhu cầu hoặc không thích hợp với sự đổi mới công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh
lý TSCĐHH tranh chấp chờ giải quyết. Những tài sản này cần xử lý nhanh
chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐHH.
1.3. Kế toán TSCĐHH trong các doanh nghiệp
1.2.1. Quy định của chuẩn mực kế toán
Ban hành và công bố theo Quyết định 149/2001/QĐ- BTC ngày
31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính.
Nội dung của chuẩn mực:
* Ghi nhận ban đầu:
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
- Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn
(4) tiêu chuẩn ghi nhận sau: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
từ việc sử dụng tài sản đó; Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng

tin cậy; Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy
định hiện hành.
- Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và
mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền
dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý; Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản
phẩm; TSCĐ hữu hình khác.
- Việc xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
10
SV: Nguyễn Thị Lan Lớp 15G – SB
Khóa luận tốt nghiệp
- Trong từng trường hợp cụ thể, có thể phân bổ tổng chi phí của tài sản cho các bộ
phận cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu thànhXác
định giá trị ban đầu:
- TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
TSCĐ hữu hình mua sắm
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận
chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi
về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan
trực tiếp khác.
- Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao
thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên
quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
- Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận

là TSCĐ vô hình.
- Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả
chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm
mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay
được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó
được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn
mực kế toán “Chi phí đi vay”.
- Các khoản chi phí phát sinh như: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất
chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác nếu không liên quan trực tiếp đến
việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt
động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ.
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế
11
SV: Nguyễn Thị Lan Lớp 15G – SB
Khóa luận tốt nghiệp
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp
doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì
nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên
quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên
giá của các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng
phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường
trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ
hữu hình.
TSCĐ hữu hình thuê tài chính
- Trường hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá
TSCĐ được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”.

TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của
TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một
tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh
vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất
kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ
nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận ban đầu
theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban
đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
* Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
12
SV: Nguyễn Thị Lan Lớp 15G – SB
Khóa luận tốt nghiệp
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế
trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều
kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục
hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt
động tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Việc hạch toán các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình phải căn
cứ vào từng trường hợp và khả năng thu hồi các chi phí phát sinh sau.
- Trường hợp một số bộ phận của TSCĐ hữu hình đòi hỏi phải được thay thế

thường xuyên, được hạch toán là các TSCĐ độc lập nếu các bộ phận đó thỏa
mãn đủ bốn (4) tiêu chuẩn quy định cho TSCĐ hữu hình.
* Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
- Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình được xác
định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ hữu
hình được đánh giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ
kế và giá trị còn lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch
do đánh giá lại TSCĐ hữu hình được xử lý và kế toán theo quy định của Nhà
nước.
* Khấu hao
- Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống
trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp
với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng
kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được
tính vào giá trị của các tài sản khác
- Lợi ích kinh tế do TSCĐ hữu hình đem lại được doanh nghiệp khai thác dần
bằng cách sử dụng các tài sản đó. Tuy nhiên, các nhân tố, như: Sự lạc hậu về kỹ
thuật, sự hao mòn của tài sản do chúng không được sử dụng thường dẫn đến sự suy
giảm lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp ước tính các tài sản đó sẽ đem lại.
13
SV: Nguyễn Thị Lan Lớp 15G – SB
Khóa luận tốt nghiệp
- Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình do doanh nghiệp xác định chủ
yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, do chính sách
quản lý tài sản của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài
sản có thể ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích thực tế của nó. Vì vậy, việc ước
tính thời gian sử dụng hữu ích của một TSCĐ hữu hình còn phải dựa trên kinh
nghiệm của doanh nghiệp đối với các tài sản cùng loại.
* Nhượng bán và thanh lý TSCĐHH
- TSCĐ hữu hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán.

- Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình được xác định
bằng số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá
trị còn lại của TSCĐ hữu hình. Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu
nhập hay chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
1.2.2. Kế toán TSCĐHH theo chế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1. Kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình
a. Chứng từ
Hạch toán chi tiết TSCĐ sử dụng các loại chứng từ sổ sách sau:
- Biên bản giao nhận TSCĐ hữu hình (mẫu 01-TSCĐ): dùng để ghi chép theo dõi
TSCĐ hữu hình thay đổi. Khi có sự thay đổi, giao nhận TSCĐ hữu hình do bất
kì lý do nào cũng phải thành lập hội đồng giao nhận TSCĐ hữu hình. Hội đồng
này có nhiệm vụ nghiệm thu và lập biên bản giao nhận TSCĐ hữu hình cho từng
TSCĐ hữu hình, nếu trường hợp giao nhận cùng lúc nhiều loại TSCĐ hữu hình
thì có thể lập chung sau đó phải sao cho mỗi TSCĐ hữu hình nột bản để lưu vào
hồ sơ riêng. Biên bản giao nhận có 2 bản, bên giao và bên nhận mỗi bên giữ một
bản.
- Thẻ TSCĐ (mẫu 02-TSCĐ): dùng để ghi chép kịp thời và đầy đủ các tài liệu
hạch toán có liên quan đến quá trình sử dụng TSCĐ hữu hình từ khi nhập đến
khi chuyển giao thanh lý.
- Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu 03-TSCĐ): dùng làm thủ tục thanh lý TSCĐ hữu
hình hư hỏng từng phần hay toàn bộ và làm căn cứ ghi thẻ TSCĐ hữu hình.
14
SV: Nguyễn Thị Lan Lớp 15G – SB
Khóa luận tốt nghiệp
- Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu 04- TSCĐ): dùng làm thủ tục
xác nhận việc giao nhận TSCĐ hữu hình khi hoàn thành việc sửa chữa giữa bên
có TSCĐ hữu hình sửa chữa và bên thực hiện sửa chữa, là căn cứ để ghi sổ kế
toán và thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ hữu hình.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu 05-TSCĐ): được lập cho từng đối tượng
TSCĐ hữu hình, dùng để xác định giá trị thực của TSCĐ hữu hình có phù hợp

với giá cả hiện hành.
- Sổ chi tiết TSCĐ hữu hình lập chung cho toàn bộ DN. Trên sổ ghi chép các diễn
biến liên qian đến TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng như trích khấu hao
TSCĐ hữu hình, tăng, giảm Mỗi TSCĐ hữu hình được ghi vào một trang riêng
trong sổ này.
b. Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình:
- Đánh số liệu TSCĐ hữu hình: Mỗi TSCĐ hữu hình được xác định bằng một số
hiệu riêng gọi là số danh điểm TSCĐ hữu hình. Số hiệu TSCĐ hữu hình là một
tập hợp bao gồm nhiều chữ số được sắp xếp theo một thứ tự nhất định để chỉ
loại TSCĐ hữu hình, nhóm TSCĐ hữu hình và đối tượng TSCĐ hữu hình,
thường đặt theo số tài khoản, tiểu khoản, tiết khoản và số thứ tự của TSCĐ hữu
hình (Ví dụ: 2113.01.001 – TSCĐ hữu hình là máy móc thiết bị số 001 đang sử
dụng tại phân xưởng số 1). Khi bị thanh lý hay chuyển nhượng số danh điểm
này không được dùng để đặt lại cho các TSCĐ hữu hình khác.
- Kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình tại phòng kế toán và ở bộ phận sử dụng: Khi
đưa vào sử dụng, mỗi TSCĐ hữu hình được theo dõi riêng bằng một thẻ TSCĐ.
Thẻ TSCĐ này được đặt trong hòm thẻ phòng kế toán. Kế toán viên theo dõi
TSCĐ có trách nhiệm theo dõi và ghi chép đầy đủ tình hình sửa chữa, thay đổi
của TSCĐ hữu hình và tính trích khấu hao. Trên thẻ ghi rõ tên TSCĐ hữu hình,
nước sản xuất, năm sản xuất, ngày mua Khi giảm TSCĐ hữu hình đều lập đầy
đủ hồ sơ thủ tục tùy từng trường hợp cụ thể: trường hợp thanh lý TSCĐ hữu
hình thì phải lập biên bản thanh lý để tổng hợp chi phí thanh lý và giá trị thu hồi.
Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình kế toán phải lập hóa đơn TSCĐ hữu hình,
15
SV: Nguyễn Thị Lan Lớp 15G – SB
Khóa luận tốt nghiệp
nếu chuyển giao thì phải lập biên bản giao nhận, nếu phát hiện thiếu, mất TSCĐ
hữu hình thì phải lập biên bản thiếu, mất cho TSCĐHH đó.
1.2.2.2. Kế toán tổng hợp TSCĐ hữu hình:
a. Chứng từ kế toán:

- Biên bản giao nhận TSCĐ hữu hình
- Biên bản thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ hữu hình
- Các hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng khi mua TSCĐ hữu hình
- Các chứng từ gốc phản ánh tình hình thanh toán tiền mua, tiền chi phí phát sinh
trong quá trình mua hoặc sửa chữa, nâng cấp TSCĐ hữu hình như phiếu chi,
giấy báo nợ, bảng kê thanh toán tạm ứng.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 211: Tài sản cố định hữu hình
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các khoản liên quan như TK 111, TK 112,
TK 411, TK 214
TK 211: TSCĐ hữu hình:
Nội dung : dùng để phản ánh nguyên giá hiện có và theo dõi sự biến động
nguyên giá của TSCĐHH của doang nghiệp.
TK này được chia thành các TK cấp II như sau:
- TK 2112: nhà cửa vật kiến trúc
- TK 2113: Máy móc thiết bị
- TK 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn
- TK 2115: thiết bị, dụng cụ quản lý
- TK 2116: cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- TK 2118: TSCĐHH khác
Nguyên tắc hạch toán:
- Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐHH đều phản ánh trên TK 211 theo nguyên giá
- Nguyên giá TSCĐHH mua sắm phản ánh trên TK 211 được xác định tùy thuộc
vào phương pháp tính thuế GTGT, là giá chưa có thuế đối với DN tính thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế và là giá có thuế đối với DN tính thuế GTGT theo
phuong pháp trực tiếp
- Nguyên giá TSCĐHH được sử dụng trong suốt thời gian sử dụng TSCĐHH. Nó
chỉ thay đổi trong các trường hợp sau: khi có quyết định đánh giá lại TSCĐHH
16
SV: Nguyễn Thị Lan Lớp 15G – SB

Khóa luận tốt nghiệp
của nhà nước, xây lắp trang bị thêm cho TSCĐHH, tháo dỡ một số bộ phận của
TSCĐHH, cải tạo và nâng cấp TSCĐHH.
c. Trình tự hạch toán:
Kế toán các trường hợp tăng TSCĐHH:
- Trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: xem sơ đồ 1.2 phần
phụ lục.
- Trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: xem sơ đồ 1.3 phần
phụ lục
Kế toán các trường hợp giảm TSCĐHH
Xem sơ đồ 1.4: sơ đồ hạch toán tổng quát giảm TSCĐHH (phần phụ lục)
1.2.2.3. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐHH
a. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐHH
Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐHH khi phát sinh thường được hạch
toán thẳng vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có tài sản sửa chữa.
TH1: Do bộ phận có tài sản tự tiến hành sửa chữa, kế toán ghi: Nợ TK
627, 641, 642(nếu chi phí sửa chữa nhỏ), Nợ TK 142(nếu chi phí sửa chữa cần
phân bổ dần), có các TK liên quan 111, 152, 334…Đồng thời xác định mức phân
bổ tính vào chi phí SXKD từng kỳ, ghi: Nợ TK 627, 641, 642, Có TK 142.
TH2: Do bộ phận sản xuất phụ tiến hành sửa chữa mà không tập hợp riêng
chi phí của bộ phận sản xuất phụ thì hạch toán như TH1.
TH3: Do bộ phận sản xuất phụ tiến hành sửa chữa mà DN có tập hợp chi
phí riêng cho từng bộ phận sản xuất phụ thì thực hiện tập hợp chi phí để tính giá
thành công trình sửa chữa, sau đó phân bổ giá thành dịch vụ sửa chữa cho bộ
phận sử dụng tài sản.
Khi chi phí sửa chữa thực tế phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 621, 622, 627,
Có Tk liên quan 111, 152, 334…
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí của bộ phận sản xuất phụ, kế toán ghi: Nợ TK
154 (chi tiết PXSX phụ), Có TK 621, 622, 627.
17

SV: Nguyễn Thị Lan Lớp 15G – SB
Khóa luận tốt nghiệp
Khi bàn giao TSCĐ sửa chữa hoàn thành cho bộ phận sử dụng TSCĐ, căn
cứ giá trị lao vụ sửa chữa hoàn thành do bộ phận sản xuât phụ cung cấp, kế toán
ghi: Nợ TK 627, 641, 642 (nếu chi phí sửa chữa nhỏ), Nợ TK 142 (nếu chi phí
sửa chữa cần được phân bổ dần), Có TK 154(Chi tiết PXSX phụ). Đồng thời xác
định mức phân bổ tính vào chi phí SXKD của bộ phận sử dụng TSCĐ từng kỳ,
kế toán ghi: Nợ TK 627, 641, 642, Có TK 142.
TH4: Nếu thuê ngoài sửa chữa thì số tiền phải trả cho đơn vị sửa chữa,
ghi: Nợ TK 627, 641, 642, 142, Nợ TK 133, Có TK 111, 331…
b. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐHH
Để phản ánh tình hình sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán sử dụng TK 241 – Xây
dựng cơ bản dở dang (TK cấp 2: TK 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ).
TH1: Nếu DN có kế hoạch sửa chữa lớn ngay từ đầu năm thì DN có thể
trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐHH theo kế hoạch.
Hàng kỳ, trích trước chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch, ghi Nợ TK 627,
641, 642, Có TK 335 – Chi phí phải trả
Chi phí sửa chữa lớn (SCL) thực tế phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 2413,
Có TK 111, 152, 153, 214, 334, 338…
Khi công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, kết chuyển chi phí sửa
chữa lớn thực tế phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 335, Có TK 2413
Kế toán tiến hành xử lý số chênh lệch giữa số chi phí sửa chữa lớn thực tế
phát sinh so với số được trích trước theo kế hoạch (nếu có). Nếu số thực tế phát
sinh lớn hơn số trích trước thì sẽ trích bổ sung, ghi: Nợ TK 627, 641, 642…, Có
TK 335. Nếu số thực tế phát sinh lớn hơn số trích trước thì ghi giảm chi phí
(theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và QĐ 2006 về trích và quản lý khấu hao
TSCĐ) hoặc ghi tăng thu nhập khác (theo VAS 15), kế toán ghi: Nợ TK 335, Có
TK 627, 641…hoặc Có TK 711.
TH2: Nếu DN không có kế hoạch trích trước thì DN sẽ phân bổ dần chi
phí sửa chữa lớn vào các đối tượng có liên quan

18
SV: Nguyễn Thị Lan Lớp 15G – SB
Khóa luận tốt nghiệp
Chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 2413, Có TK
111, 112, 331…
Khi công trình sửa chữa lơn hoàn thành, kết chuyển chi phí sửa chữa lớn
để phân bổ dần, kế toán ghi: Nợ TK 142, 242, Có TK 2413
Phân bổ chi phí từng kỳ vào các đối tượng sử dụng có liên quan, ghi: Nợ
TK 627, 641, 642, Có TK 142, 242
TH3: Sửa chữa lớn mang tính chất nâng cấp, cải tạo làm tăng lợi ích kinh
doanh tương lai về từ việc sử dụng tài sản đó.
Khi phát sinh chi phí SCL mang tính nâng cấp, cải tạo TSCĐHH sau khi
ghi nhận ban đầu, ghi: Nợ TK 241 – XDCB dở dang, Có TK liên quan 111, 152,
331, 334…
Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành đưa TSCĐ vào sử dụng. Những
chi phí phát sinh không thỏa mãn tiêu chuẩn ghi nhận ghi tăng nguyên giá
TSCĐHH, kế toán ghi: Nợ TK 627, 641, 642(nếu chi phí sửa chữa nhỏ), Nợ TK
142, 242(nếu chi phí sửa chữa lớn), Có TK 241 - XDCB dở dang. Những chi
phí phát sinh thỏa mãn tiêu chuẩn ghi tăng nguyên giá TSCĐHH, kế toán ghi:
Nợ TK 211, Có TK 241.
- Kế toán sửa chữa TSCĐHH
Xem sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tổng quát sửa chữa TSCĐHH
1.2.2.4. Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐHH
a. Các phương pháp khấu hao tài sản cố định hữu hình
Phương pháp khấu hao đường thẳng
Là phương pháp khấu hao mà tỉ lệ khấu hao và mức khấu hao hàng năm
được xác định theo một mức cố định trong suốt thời gian sử dụng của TSCĐ.
1. Xác định mức khấu hao hàng năm theo công thức:
Mức khấu hao
bình quân năm

=
Nguyên giá TSCĐHH
Thời gian sử dụng
2. Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay
đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố
19
SV: Nguyễn Thị Lan Lớp 15G – SB
Khóa luận tốt nghiệp
định bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng
xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa
thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của tài sản cố định.
3. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố
định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ
kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.
Phương pháp khấu hao nhanh theo số dư giảm dần
- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo
công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao hàng
năm của tài sản cố định
=
Giá trị còn lại
của tài sản cố định
X
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu khao
nhanh
(%)

=
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố
định theo phương pháp
đường thẳng
x
Hệ số
điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng
xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao tài sản
cố định theo phương
pháp đường thẳng (%)
=
1
x 100
Thời gian sử dụng
của tài sản cố định
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định quy
định tại bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t £ 4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t £ 6 năm) 2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
20
SV: Nguyễn Thị Lan Lớp 15G – SB
Khóa luận tốt nghiệp
- Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm
dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn
lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao
được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại

của tài sản cố định.
- Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12
tháng.
Phương pháp khấu hao theo sản phẩm
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức
dưới đây:
Mức trích khấu hao trong
tháng của tài sản cố định =
Số lượng sản phẩm
sản xuất trong tháng X
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho một
đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức khấu hao bình quân
tính cho 1 đơn vị sản
phẩm
=
Nguyên giá của tài sản cố định
Sản lượng theo công suất thiết kế
b. Phương pháp hạch toán
TH1: Định kỳ, căn cứ vào bảng tính phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí
SXKD, đồng thời phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ, ghi Nợ TK 627, 641,
642, 241, 811…, Có TK 214(TK cấp 2 phù hợp).
TH2: Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi và hoạt động sự nghiệp,
vào cuối niên độ kế toán tính và phản ánh giá trị hao mòn như sau: Nợ TK 3533,
466, Có TK 214.
TH3: Trường hợp tăng hao mòn TSCĐ do nhận TSCĐ đã sử dụng từ các
đơn vị nội bộ có tổ chức kế toán riêng, ghi : Nợ TK 211 nguyên giá TSCĐ, Có
TK 411 theo giá trị còn lại, Có TK 214(2141) giá trị hao mòn.

TH4: Khi mua sắm hay xây dựng TSCĐ bằng nguồn vốn KHCB, ghi: Nợ
TK 211, Có các TK 111, 112, 331…
21
SV: Nguyễn Thị Lan Lớp 15G – SB
Khóa luận tốt nghiệp
TH5: Nếu dùng nguồn vốn KHCN cho vay hoặc đầu tư khác, ghi: Nợ TK
136, 128, 228…, Có TK 111, 112…
Khi nhận lại số vốn khấu hao được hoàn trả, ghi các bút toán ngược lại.
TH6: Trường hợp vốn khấu hao huy động không được hoàn lại (quan
hệ cấp vốn khấu hao nội bộ).
Cấp dưới: Khi nộp vốn khấu hao TSCĐ cho cấp trên theo phương
thức ghi giảm vốn, ghi: Nợ TK 411, Có TK 111, 112, 336…Khi cấp dưới nhận
vốn khấu hao TSCĐ của đơn vị cấp trên để bổ sung vốn kinh doanh, ghi: Nợ TK
111, 112, 136…, Có TK 411.
Cấp trên: Khi nhận được vốn khấu hao cơ bản của đơn vị cấp dưới nộp
lên, ghi: Nợ TK 111, 112, 136(1361). Khi cấp vốn khấu hao cho cấp dưới thì ghi
ngược lại.
TH7: Trường hợp cuối năm tài chính, DN xem xét lại thời gian sử dụng
hữu chs và phương pháp khấu hao TSCĐ, nếu có sự thay đổi mức khấu hao thì
cần phải tiến hành điều chỉnh mức khấu hao ghi trên sổ sách. Nếu số khấu hao
tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi: Nợ TK
627, 641, 642…(chênh lệch tăng), Có Tk 214. nếu số khấu hao giảm so với số
đã trích trong năm kế toán năm ghế toán ghi bút toán ngược lại.
- Kế toán khấu hao TSCĐHH
Xem sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng quát khấu hao TSCĐ
1.2.3. Các hình thức sổ kế toán sử dụng
1.2.3.1. Nhật ký chung
* Sổ kế toán: Hình thức kế toán Nhật ký chung hạch toán TSCĐHH được
thực hiện trên các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;

- Sổ Cái các tài khoản: TK 211, TK 214, TK 411, TK 441, TK 414, TK 353, TK
331, TK 111, TK 112 ;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
22
SV: Nguyễn Thị Lan Lớp 15G – SB
Khóa luận tốt nghiệp
(1) Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan trực tiếp đến
TSCĐHH căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh
vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi
vào Sổ Cái theo các tài khoản. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng
thời ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh
1.2.3.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
* Sổ kế toán: Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái hạch toán TSCĐHH
được thực hiện trên các loại sổ chủ yếu sau:
- Nhật ký - Sổ Cái các trang TK 211, TK 214, TK 411, TK 441, TK 414, TK 353,
TK 331, TK 111, TK 112 ;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết TSCĐHH
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
(1) Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến
TSCĐHH kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản
ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật
ký và phần Sổ Cái.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi
Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần

Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của ở phần Sổ Cái các tài khoản TK 211 , TK
214, TK 411, TK 441, TK 414, TK 353, TK 331, TK 111, TK 112 để ghi vào
dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số
phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này.
Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra
số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
23
SV: Nguyễn Thị Lan Lớp 15G – SB
Khóa luận tốt nghiệp
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký
- Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột
“Phát sinh” ở phần
Nhật ký
=
Tổng số phát sinh
Nợ của tất cả các
Tài khoản
=
Tổng số phát sinh
Có của tất cả các
Tài khoản
Tổng số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản
(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát
sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ
vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài
khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số
phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ
được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.

1.2.3.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán: Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ hạch toán TSCĐHH được
thực hiện trên các loại sổ chủ yếu sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái các tài khoản TK 211 , TK 214, TK 411, TK 441, TK 414, TK 353, TK
331, TK 111, TK 112 ;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
(1)- Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến
TSCĐHH căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ
ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái các tài khoản TK 211 , TK 214, TK
411, TK 441, TK 414, TK 353, TK 331, TK 111, TK 112 Các chứng từ kế
toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế
toán chi tiết có liên quan.
24
SV: Nguyễn Thị Lan Lớp 15G – SB
Khóa luận tốt nghiệp
(2)- Cuối tháng, khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số
phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái.
Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
(3)- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo
tài chính.
1.2.3.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ
Sổ kế toán: Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ hạch toán TSCĐHH
được thực hiện trên các loại sổ chủ yếu sau:

- Nhật ký chứng từ;
- Bảng kê;
- Sổ Cái;
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
(1). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số
liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên
quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại
trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các
Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi
tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển
số liệu vào Nhật ký - Chứng từ.
(2). Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm
tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết,
bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký -
Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được
25
SV: Nguyễn Thị Lan Lớp 15G – SB

×