Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thép tại Công ty TNHH DV thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.74 KB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

BẢN THẢO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM THÉP TẠI CÔNG
TY TNHH DỊCH VỤ THÉP KHÔNG GỈ ARCELORMITTAL
VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Hoàng Thị Bích Ngọc
Bộ môn : Kế toán quản trị
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Duy Hưng
Lớp : K7HK11
Mã sinh viên : 11H156436
HÀ NỘI-2013
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
TÓM LƯỢC
Kể từ khi tiến hành thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế nước ta đã có
những chuyển biến rõ rệt. Nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước đã tạo ra nhiều cơ hội cho nhân dân cũng như
các doanh nghiệp phát huy tính tự chủ sáng tạo của mình. Đặc biệt, kể từ khi Việt
Nam chính thức trở thành thành viên của WTO năm 2006, thì lại càng có nhiều cơ
hội kinh doanh được mở ra cho các doanh nghiệp trong nước. Trong xu thế đó,
ngành công nghiệp thép nước nhà cũng ngày càng lớn mạnh, số lượng và chất lượng
của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành cũng tăng nhanh hơn bao giờ hết. Từ
đó mà sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thép cũng ngày càng trở nên gay gắt
hơn. Làm thế nào để chiếm được lòng tin của khách hàng, làm thế nào để có được
chỗ đứng trên thị trường thép xây dựng? Đó luôn là một câu hỏi lớn cho tất cả các
doanh nghiệp trong ngành thép. Bắt đầu từ năm 2008, các doanh nghiệp sản xuất
thép được Chính phủ cho phép chủ động định giá bán, không còn chịu sự điều tiết
của Tổng công ty thép Việt Nam – VSC. Cũng từ đó, việc hạ giá thành sản xuất mà


vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm trở thành một trong những yếu tố quan trọng giúp
nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp trên thị trường. Muốn làm
được điều này, doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng tới công tác quản lý chi phí sản
xuất góp phần hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này và qua thời gian tìm
hiểu thực tế tại công ty TNHH DV Thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam em đã
lựa chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thép tại Công ty TNHH DV
thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam”
Do trình độ, thời gian nghiên cứu có hạn, thông tin và tài liệu chưa thật đầy đủ
cho nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo cùng các anh chị trong phòng kế toán của công ty để bài
viết của em hoàn chỉnh hơn.
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được sự giúp đỡ quan tâm chỉ
bảo của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường. Em xin chân thành cảm ơn cô
giáo Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình. Em xin chân thành cám ơn công ty TNHH DV Thép không gỉ
ArcelorMittal Việt Nam đã tạo điều kiện cho em có một môi trường thực tập,
nghiên cứu viết đề tài một cách thuận lợi. Ngoài ra em cũng xin cảm ơn các thầy cô
trong khoa cùng các thầy cô trong trường ĐH Thương Mại đã chỉ dạy em nhiều điều
trong suốt thời gian học tập tại trường.

Sinh viên
Nguyễn Duy Hưng
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
MỤC LỤC 3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài cần nghiên cứu 1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
4. Phương pháp thực hiện đề tài 2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất 3
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về CPSX và phân loại CPSX trong doanh nghiệp sản xuất 3
1.1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX 7
1.1.3. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất 9
1.2. Nội dung kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất 9
1.2.1. Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam 9
1.2.2. Theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM THÉP TẠI CÔNG TY TNHH DV THÉP
KHÔNG GỈ ARCELORMITTAL VIỆT NAM 23
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến chi phí sản xuất tại Công ty TNHH DV
Thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam 23
2.1.1. Tổng quan tình hình tại Công ty TNHH DV Thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam 23
2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến CPSX tại Công ty TNHH DV Thép không gỉ ArcerlorMittal Việt
Nam 29
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thép tại Công ty TNHH DV Thép không gỉ ArcelorMittal
Việt Nam 31
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm thép tại Công ty TNHH DV Thép
không gỉ ArcelorMittal Việt Nam 31
2.2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thép tại công ty TNHH DV Thép không gỉ
ArcelorMittal Việt Nam 31
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
TNHH DV THÉP KHÔNG GỈ ARCELORMITTAL VIỆT NAM 54
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 54
3.1.1. Những kết quả đạt được 54
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân 57
3.2. Các đề xuất kiến nghị 59
3.3. Điều kiện thực hiện 61
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CFSXC : Chi phí sản xuất chung
CCDC : Công cụ dụng cụ
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CPSX : Chi phí sản xuất
DN : Doanh nghiệp
DV : Dịch vụ
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
NVL : Nguyên vật liệu
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
VLP : Vật liệu phụ
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài cần nghiên cứu
Chi phí sản xuất là chỉ tiêu kinh tế làm giảm lợi ích của doanh nghiệp, do đó các
nhà quản trị doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc làm thế nào để làm giảm chi phí
sản xuất ra một sản phẩm để giảm giá thành, nâng cao tính cạnh tranh của sản
phẩm, từ đó làm tăng lợi nhuận thu được từ mỗi sản phẩm sản xuất ra. Tập hợp chi
phí sản xuất là tiền đề để tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả của hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nên cần phải tính đúng, tính đủ, xác định
chính xác, kịp thời chi phí sản xuất ra mỗi sản phẩm. Trong các công cụ quản lý
kinh tế, thì chỉ có hạch toán kế toán là có thể hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác
chi phí sản xuất cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông qua bộ phận kế toán, doanh nghiệp sẽ xác định được bao nhiêu chi
phí đã chi ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh từ đó so sánh với thu nhập để biết
được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào. Bởi vậy, kế toán
chi phí sản xuất là thực sự cần thiết đối với doanh nghiệp sản xuất.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty TNHH DV Thép không gỉ Arcelor Mittal
Việt Nam em nhận thấy lĩnh vực sản xuất của công ty là sản xuất sản phẩm thép
inox không gỉ, các sản phẩm do công ty sản xuất với khối lượng khá lớn, vấn đề kế
toán CPSX còn có nhiều tồn tại và hạn chế. Do đó, việc nghiên cứu kế toán CPSX
sản phẩm để giúp cho công ty có thể tìm ra các giải pháp giúp khắc phục các tồn tại
về kế toán CPSX hiện nay là rất cần thiết.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Qua đề tài nghiên cứu, em muốn hướng tới các mục tiêu sau:
Về lý luận: Nhằm hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và kế toán hiện hành.
Về thực tiễn: Qua một thời gian khảo sát thực trạng kế toán tại Công ty
TNHH DV thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam, dựa vào những thông tin tìm
hiểu để đánh giá thực trạng, chỉ ra những mặt ưu điểm, nhược điểm cũng như những
tồn tại về công tác kế toán chi phí sản xuất tại DN. Trên cơ sở đối chiếu giữa lý luận
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc

1
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
và thực tiễn để có thể đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác chi phí
sản xuất tại DN, theo hướng hiệu quả hơn và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực trạng kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm thép tại Công ty TNHH DV thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam.
* Thời gian nghiên cứu: Sử dụng số liệu về chi phí sản xuất thép tại “Công ty
TNHH DV Thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam” tháng 03 năm 2012.
* Phạm vi nghiên cứu: Tại Công ty TNHH DV Thép không gỉ ArcelorMittal Việt
Nam
Địa chỉ: Km 25, KCN Phố Nối A, Văn Lâm, Hưng Yên
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra được thực hiện trong thời gian thực tập tổng hợp. Phiếu
điều tra được phát ra gồm 5 phiếu cho các nhân viên phòng kế toán và các nhà quản
lý, nhằm tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, về bộ
máy kế toán, công tác kế toán CPSX của công ty. Sau khi phát phiếu điều tra, các
phiếu điều tra này sẽ được tổng hợp lại để đưa ra các nhận định chung nhất.
4.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp này tôi xin được phỏng vấn bà Phan Thị Vân Anh kế toán
trưởng của công ty. Trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng nội dung nghiên cứu của đề tài,
tôi đã chuẩn bị nội dung một số câu hỏi phỏng vấn cụ thể như sau:
- Công ty đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định nào?
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu và kết thúc tại ngày, tháng nào?
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty là hình thức nào?
- Hình thức kế toán được công ty áp dụng là hình thức nào? Phương pháp tính
thuế GTGT là phương pháp khấu trừ hay trực tiếp? Phương pháp hạch toán hàng
tồn kho như thế nào?

- Phương pháp khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp?
- Hiện nay công ty tổ chức phân loại chi phí sản xuất theo tiêu chí nào?
- Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất như thế nào?
- Chi phí sản xuất chung để sản xuất sản phẩm thép được phân bổ theo tiêu thức
nào?
Cũng trong buổi phỏng vấn, tôi đã được sự đồng ý của bà Phan Thị Vân Anh
cho phép sử dụng những chứng từ, số liệu cần thiết của công ty để phục vụ cho viết
chuyên đề này.
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
2
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
4.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đây là phương pháp cho phép thu thập những thông tin sâu rộng hơn từ nhiều
mặt, nhiều khía cạnh. Các tài liệu nghiên cứu gồm: các tài liệu bên ngoài như các
chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam, giáo trình kế toán CPSX, tạp chí kế toán….;
các tài liệu bên trong công ty như chứng từ, sổ sách kế toán, BCTC…liên quan đến
đề tài và tham khảo các luận văn của khóa trước.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi thực hiện các phương pháp để thu thập các dữ liệu cần thiết cho việc
nghiên cứu, ta sẽ tiến hành phân tích các dữ liệu thu thập được bằng các phương
pháp như phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp đối chiếu các
dữ liệu.
Sử dụng phương pháp này cho phép biến đổi những thông tin tài liệu ban đầu
mang tính rời rạc thành những tài liệu mang tính chất tổng hợp phục vụ cho việc
nghiên cứu.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm thép tại Công ty TNHH
DV Thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam

Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại
Công ty TNHH DV Thép không gỉ ArcelorMittal Việt Nam

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về CPSX và phân loại CPSX trong doanh nghiệp
sản xuất
 Một số khái niệm cơ bản về CPSX
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
3
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Đó là: tư liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá
trình sản xuất, kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư
liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động, và chi phí về lao động sống. Trên
phương diện này chi phí được xác định là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích
kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài
sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Ngoài các hao phí về các lao động sống cần thiết và lao động vật hoá tồn tại và
phát triển thì trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp còn phải
bỏ ra rất nhiều chi phí khác, các khoản chi phí có thể là một bộ phận giá trị mới do
doanh nghiệp sáng tạo ra và cũng có khoản chi phí đôi khi rất khó xác định chính
xác là hao phí về lao động sống hay lao động vật hoá. Vì vậy hiện nay, chi phí sản
xuất của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động
vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình
hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Bản chất của chi phí sản xuất là những hao phí bỏ ra để đổi lấy sự thu về trong

tương lai, có thể thu về dưới dạng vật chất, định lượng được như số lượng sản phẩm
hoặc thu về dưới dạng tinh thần hay dịch vụ được phục vụ. Chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính
giá nhất định. Nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Bản chất kinh tế của chi phí sản xuất được thể hiện như sau:
Nội dung của chi phí có thể biểu hiện bằng công thức:
C = V + MI
Trong đó:
C: là hao phí lao động vật hoá, là giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao như
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ…
V: là hao phí lao động sống như chi phí tiền lương ( tiền công ) phải trả
cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
MI: là một phần giá trị mới tạo ra như các khoản trích theo lương:
BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN; các khoản thuế có tính chất chi phí như thuế tài
nguyên, thuế môn bài, thuế nhà đất; chi phí lãi vay.
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
4
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Các khoản chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường, tính toán bằng tiền
trong một khoảng thời gian nhất định (năm, quý, tháng).
Xét ở góc độ doanh nghiệp, chi phí luôn có tính cá biệt, nó bao gồm tất cả
các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tồn tại và hoạt động, bất kể đó là chi phí
cần thiết hay không cần thiết.
Tóm lại, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã
chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
• Phân loại CPSX theo nội dung và tính chất của chi phí
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và tính chất
kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở

đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi
phí theo yếu tố. Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch
toán CPSX các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu (CPNVL)
bao gồm: giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này gồm: CPNVL chính, CPNVL phụ, chi phí nhiên
liệu, chi phí phụ tùng thay thế và CPNVL khác.
- Chi phí nhân công: yếu tố chi phí nhân công (CPNC) là các khoản chi phí tiền
lương phải trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
theo tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm chi phí khấu
hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong trong kỳ của
doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: là các chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
- Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý các doanh
nghiệp có thể phân chia CPSX thành các yếu tố chi tiết cụ thể hơn.
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Phân loại chi phí theo yếu tố giữ được tính nguyên vẹn của từng yếu tố chi
phí cũng như từng khoản mục chi phí trong mỗi yếu tố đó, có tác dụng cho biết nội
dung, kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình
sản xuất trong tổng CPSX của doanh nghiệp. Số liệu CPSX theo yếu tố là cơ sở để
xây dựng các kế hoạch về lao động, vật tư, tài sản…trong doanh nghiệp. Nó còn là
cơ sở phân tích tình hình thực hiện dự toán CPSX, cung cấp số liệu để lập thuyết
minh báo cáo tài chính (phần SPSX, kinh doanh theo yếu tố), từ đó để tính và tổng
hợp thu nhập quốc dân.

• Phân loại CPSX theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Cách phân loại này dựa trên sự "ứng xử” của chi phí với sự thay đổi của mức độ
hoạt động. “Ứng xử” của chi phí có nghĩa là các chi phí sẽ tăng giảm như thế nào
đối với những thay đổi của mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân loại chi phí
theo mối quan hệ với mức độ hoạt động sẽ giúp nhà quản lý nhận biết được “ứng
xử” của từng loại chi phí với thay đổi của mức hoạt động, phục vụ cho việc lập kế
hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí.
Theo tiêu thức này, chi phí được phân thành ba loại:
- Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự thay đổi của mức
hoạt động.
Mức độ hoạt động căn cứ được xem như một nhân tố nguyên nhân trong quá
trình phát sinh biến phí. Tổng số biến phí thay đổi tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ
hoạt động căn cứ nhưng biến phí tính trên một mức độ hoạt động thì không đổi.
- Định phí: là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi mức hoạt động
thay đổi trong phạm vi phù hợp.
Xét về tổng chi phí, định phí không thay đổi nhưng xét chung trên một đơn vị
mức độ hoạt động, định phí tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Như vậy định phí
luôn luôn tồn tại cho dù doanh nghiệp có hay không có hoạt động và khi mức hoạt
động của doanh nghiệp tăng thì định phí tính cho một đơn vị sản phẩm sẽ giảm đi.
Khi hoạt động của doanh nghiệp đạt công suất tối đa thì định phí tính cho một đơn
vị mức hoạt động sẽ là thấp nhất.
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
6
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí bao gồm yếu tố biến phí và định phí. Ở
một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí và
các mức độ khác nhau của hoạt động chúng lại thể hiện đặc điểm của biến phí.
• Phân loại CPSX theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
- CP trực tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu
chi phí: CPNVLTT, CPNCTT

- CP gián tiếp: là những chi phí phát sinh không liên quan trực tiếp đến đối
tượng chịu chi phí: CPSXC
• Phân loại CPSX theo mối quan hệ với các khoản mục tính giá thành
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): là toàn bộ CPNVL được sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): gồm tiền lương và các khoản trích
theo lương của công nhân sản xuất như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC): là các khoản CPSX liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, đội sản xuất. CPSXC bao gồm
các yếu tố sau:
 Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải
trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
 Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho sản xuất với mục
đích là phục vụ mục đích sản xuất.
 Chi phí dụng cụ: bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng
để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
 Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ thuộc các phân
xưởng quản lý và sử dụng.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: là bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất phân xưởng, đội sản xuất.
 Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho phục
vụ sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
1.1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX
 Đối tượng kế toán CPSX
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
7
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất theo các phạm vi giới hạn đó. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là
khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác

định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng,
bộ phận sản xuất…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…)
Căn cứ xác định: Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết nhà
quản trị phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lí của
doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp có thể là:
+ Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
+ Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
+ Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
 Phương pháp tập hợp CPSX
Để tập hợp CPSX chính xác chúng ta có thể sử dụng một trong hai phương pháp
sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp được sử dụng để tập hợp
các chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức
là đối với các loại chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định
được trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi
chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng
đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Phương pháp này được sử dụng
để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí
này cho từng đối tượng đó. Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi
phí phát sinh kế toán tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối
tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Để
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
8
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lí, tiến
hành phân bổ các chi phí đó cho các đối tượng có liên quan.
Quá trình phân bổ gồm hai bước:
+ Xác định hệ số phân bổ (H)
Tổng số chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ chi phí =
Tổng tiêu thức phân bổ
+ Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Chi phí phân bổ = Tiêu thức phân bổ x Hệ số phân bổ chi
cho từng đối tượng phí của từng đối tượng
1.1.3. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất
Để tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí
sản xuất ở doanh nghiệp, kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với điều kiện
thực tế của doanh nghiệp.
- Vận dụng các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ và kết
chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
đã xác định, theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các định mức, dự toán về chi phí sản xuất
của từng sản phẩm kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất, cung cấp chính
xác, nhanh chóng thông tin về chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Các chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán chi phí sản xuất bao gồm VAS 01
“Chuẩn mực chung”, VAS 02 “Hàng tồn kho”.
 Theo VAS 01 “Chuẩn mực chung”
Kế toán chi phí sản xuất nói riêng và kế toán nói chung đều phải tuân thủ theo 7

nguyên tắc sau:
1). Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
9
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
ghi vào sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đơng tiền
2).Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần
3).Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được
tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả, hoặc tính theo giá trị hợp lý
của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể
4).Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó
5).Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán của doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và
ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính
6).Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để
lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Doanh thu và thu
nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích
kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi
phí
7).Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu

thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo
tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài
chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai
sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được
xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính
8). Chi phí: Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
10
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan
đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,
Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng
tồn , khấu hao máy móc, thiết bị.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác
 Theo VAS 02: “ Hàng tồn kho”
Hàng tồn kho là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm

và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại
ngày lập bảng cân đối kế toán.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định
và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu,
vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, và chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản
xuất bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường

thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi
phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung
không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh
một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập
hợp chung cho sản phẩm chính.
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
12
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Theo VAS 02 thì việc tính giá trị hàng tồn kho xuất bán được áp dụng theo một
trong các phương pháp sau: Phương pháp tính theo giá đích danh, phương pháp
bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước, xuất trước, phương pháp nhập sau
xuất trước
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được
Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại mặt hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo
thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp
Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn

kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất vào thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập ở
thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng hóa hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng, giá trị của hàng được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
còn tồn kho.
1.2.2. Theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 Bộ Tài Chính đã ký quyết định số 15/2006/QĐ –
BTC ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho tất cả các DN thuộc mọi
lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong nước. Theo chế độ này thì chế độ kế toán
bao gồm 4 phần: Hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán, chứng từ kế toán và báo
cáo tài chính.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng cho từng khoản mục: Chi phí NVLTT,
Chi phí NCTT, Chi phí SXC được kết chuyển vào tài khoản có liên quan để tính giá
thành sản phẩm ( TK 154)
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
13
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
CPNVLTT bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ…sử dụng trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm
hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dich vụ.
CPNVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX và giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp. CPNVLTT thường được quản lý theo định mức chi phí do doanh
nghiệp xây dựng.

• Chứng từ sử dụng
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ
+ Phiếu chi
• TK sử dụng
Để kế toán CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621
Kết cấu, nội dung:
+ Bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho sản xuất
sản phẩm trong kỳ.
+ Bên Có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
- Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có).
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng
cho sản xuất kinh doanh trong kỳ
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp vượt trên
mức bình thường.
Tài khoản 621 không có số dư.
• Sổ kế toán
Sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ cái TK 621
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
CPNVLTT
thực tế
trong kỳ
=
Trị giá
NVLTT còn
lại đầu kỳ
+

Trị giá
NVLTT
xuất dùng
trong kỳ
-
Trị giá
NVLTT còn
lại cuối kỳ
-
Trị giá phế
liệu thu hồi
(nếu có)
14
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
VL xuất kho sử dụng VL không sử dụng hết
trực tiếp cho sxsp cho sxsp nhập lại kho
TK 111,112,331 TK 154
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí
TK 133 NVL trực tiếp theo từng
Thuế GTGT đối tượng tập hợp chi phí

Mua VL (không qua kho)
sử dụng ngay cho sxsp
TK632
Chi phí NVL vượt trên
mức bình thường
Nguồn: Chế độ kế toán Việt Nam – nhà xuất bản thống kê năm 2009
 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
CPNCTT là khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc
trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ,

các khoản phụ cấp, tiền trích BHYT, BHXH,BHTN, KPCĐ theo số tiền lương của
công nhân sản xuất.
• Chứng từ sử dụng
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
• Tài khoản sử dụng
Để kế toán CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622
Kết cấu, nội dung:
+ Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm.
-Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 622 không có số dư.
• Sổ kế toán
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
15
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí NCTT thường là các
khoản chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập
hợp chi phí liên quan, ghi sổ cái TK 622.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương, tiền công, tiền Cuối kỳ, kết chuyển chi
ăn ca phải trả công nhân phí nhân công trực tiếp
trực tiếp sxsp theo đối tượng tập hợp
chi phí
TK 335 TK 632
Trích trước tiền lương nghỉ Chi phí nhân công trực tiếp
phép của công nhân trực vượt trên mức bình thường

tiếp sx
TK 338
Các khoản trích về BHXH
BHYT,BHTN, KPCĐ
Nguồn: Chế độ kế toán Việt Nam – nhà xuất bản thống kê năm 2009
 Kế toán chi phí sản xuất chung
CPSXC là những chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm
phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất, CPSXC bao gồm chi phí nhân viên
phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
16
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
• Chứng từ sử dụng
+ Phiếu xuất kho
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Phiếu chi
+ Hóa đơn GTGT
• TK sử dụng
Kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung, để kế toán tập hợp và phân
bổ CPSXC.
Kết cấu, nội dung :
+ Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có: - Các khoản ghi giảm CPSXC (nếu có).
- Chi phí SXC được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến
cho các đối tượng chịu chi phí.

- Chi phí SXC không được phân bổ, kết chuyển vào CPSX kinh
doanh trong kỳ.
TK 627 không có số dư và được mở 06 TK cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí:
- TK 6271: Chi phí nhân viên
- TK 6272: Chi phí vật liệu
- TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
• Sổ kế toán
Sổ cái TK 627
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
17
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK 627 TK 111,112,152
Chi phí nhân viên Các khoản thu giảm chi
TK 152, 153

Chi phí vật liệu, công cụ TK 154
Cuối kỳ kết chuyển
chi phí sản xuất
TK 214 chung theo đối tượng
Chi phí KHTSCĐ tập hợp chi phí.

TK 142, 242,335
Chi phí phân bổ dần
chi phí trích trước
TK 111,112,141,331 TK632
Chi phí dịch vụ mua Chi phí sản xuất chung


ngoài, bằng tiền khác không được tính vào
giá thành sản phẩm
TK 133
Thuế GTGT mà tính vào giá vốn
đầu vào hàng bán.
không được
khấu trừ nếu
được tính vào
chi phí sxc
Nguồn: Chế độ kế toán Việt Nam – nhà xuất bản thống kê năm 2009
 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
18
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng trên các TK 621,
622, 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập
hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí.
• Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
TK sử dụng
Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
Kết cấu, nội dung :
+ Bên Nợ: - Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến.
- Chi phí thuê ngoài chế biến.
+ Bên Có: - Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
- Các khoản giảm chi phí sản xuất trong kỳ.
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ hoàn

thành.
- Giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài chế biến, tự chế hoàn thành.
+ Dư Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Chi phí thuê ngoài chế biến hoặc tự chế vật tư chưa hoàn thành.
Sơ đồ 1.4: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương
pháp kê khai thường xuyên:
SV: Nguyễn Duy Hưng - K7HK11 GVHD: Th.S Hoàng Thị Bích Ngọc
19

×