Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty sản xuất và thương mại Châu Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.16 KB, 43 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
LỜI CÁM ƠN
Trong khoảng thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam em
đã cố gắng tìm hiểu thực tế các hoạt động nhập khẩu thực phẩm dinh dưỡng của
Công ty. Bên cạnh đó em cũng đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình từ các thầy
cô, các anh chị và các bạn, do đó trên khía cạnh nghiên cứu em đã hoàn thành mục
đích của bài khóa luận.
Lời đầu tiên cho em gửi lời cám ơn sâu sắc tới thầy Ths. Nguyễn Duy Đạt –
Trưởng bộ môn Kinh tế quốc tế - Trường Đại học Thương Mại. Thầy đã trực tiếp
dẫ dắt em, tận tình chỉ bảo, định hướng nghiên cứu đúng trọng tâm và có những
chỉnh sửa hợp lý cho bài khoa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cám ơn thầy cô trong khoa Thương mại quốc tế, bộ
môn kinh tế quốc tế, trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện tốt nhất cho em
hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn trưởng, phó phòng cùng các nhân viên trong phòng
xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam đã giúp đỡ, giải thích,
có nhiều ý kiến đóng góp bổ ích cho em hoàn thành bài khóa luận.
Mặc dù em đã cố gắng nhưng năng lực cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn
chế, do vậy mà bài viết của em không tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Em
rất mong nhận được những lời góp ý và chỉ bảo từ các thầy cô và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương Thơm
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN 1
MỤC LỤC 2


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu đề tài 3
1.5. Kết cấu khóa luận 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH NHẬP KHẨU
VÀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU 4
2.1 Nội dung của hoạt động mở rộng kinh doanh nhập khẩu 4
2.1.1 Khái niệm mở rộng thị trường 4
2.1.2 Vai trò của hoạt động mở rộng thị trường 4
2.2 Mở rộng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động mở rộng thị
trường của doanh nghiệp 6
2.2.1 Các khả năng mở rộng thị trường của doanh nghiệp 6
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới mở rộng thị trường của doanh nghiệp 8
2.2.2.1 Các nhân tố chủ quan 9
2.2.2.2 Các nhân tố khách quan 10
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu 12
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THỰC PHẨM
DINH DƯỠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỆT NAM 14
3.1 Giới thiệu về công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam 14
3.1.1 Giới thiệu chung về công ty 14
3.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của đơn vị 15
3.2 Hoạt động kinh doanh nhập khẩu thực phẩm dinh dưỡng của công ty 16
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt

3.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh và mở rộng thị trường của công ty Cổ
phần Dược phẩm Việt Nam 19
3.3.1 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt
Nam 19
3.3.2 Hệ thống kênh phân phối của công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam.
21
3.3.3 Phương pháp nghiên cứu 22
3.4 Đánh giá các hoạt động mở rộng kinh doanh nhập khẩu thực phẩm dinh
dưỡng của công ty 25
3.4.1 Những kết quả đạt được 25
3.4.2 Một số hạn chế và nguyên nhân 25
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NHẬP KHẨU THỰC PHẨM DINH DƯỠNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC PHẨM VIỆT NAM 28
4.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu đề tài 28
4.1.1 Dự báo nhu cầu về sản phẩm sữa của thị trường Việt Nam 28
4.1.2 Định hướng hoạt động mở rộng kinh doanh nhập khẩu của Công ty.29
4.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam 30
4.2.1 Giải pháp về kênh phân phối 30
4.2.2 Giải pháp về Marketing 32
4.2.3 Kiến nghị với cơ quan cấp trên 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
PHIẾU ĐIỀU TRA 2
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1

1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu đề tài 3
1.5. Kết cấu khóa luận 3
2.1 Nội dung của hoạt động mở rộng kinh doanh nhập khẩu 4
2.2 Mở rộng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động mở rộng thị
trường của doanh nghiệp 6
Bảng 2.1: Lưới mở rộng thị trường/ sản phẩm của Ansoff 8
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu 12
3.1 Giới thiệu về công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam 14
(ĐV: VNĐ) 16
3.2 Hoạt động kinh doanh nhập khẩu thực phẩm dinh dưỡng của công ty 16
Bảng 3.2: Tỷ trọng thị trường nhập khẩu giai đoạn 2010 -2012 17
Bảng 3.3: Kim ngạch nhập khẩu theo sản phẩm giai đoạn 2010 -2012
18
3.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh và mở rộng thị trường của công ty Cổ
phần Dược phẩm Việt Nam 19
Bảng 3.4 Tình hình tiêu thụ sữa Physiolac trên cả nước qua các năm 20
3.4 Đánh giá các hoạt động mở rộng kinh doanh nhập khẩu thực phẩm dinh
dưỡng của công ty 25
4.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu đề tài 28
4.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam 30
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
STT TỪ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA
1 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

2 VNĐ Việt Nam Đồng
3 LN Lợi nhuận
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay quốc tế hóa, toàn cầu hóa đang là xu thế chung của nhân loại không
một quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà vẫn có thể phồn
vinh được. Trong bối cảnh đó thương mại quốc tế đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy
nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát huy hết những lợi thế
so sánh của đất nước, tận dụng tiềm năng về vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật, kỹ
năng quản lý tiên tiến từ nước ngoài, duy trì và phát triển văn hóa dân tộc, tiếp thu
những tinh hoa văn hóa nhân loại.
Hoạt động nhập khẩu đã và đang giúp cho người tiêu dùng trong nước có điều
kiện được tiếp cận với các chủng loại sản phẩm đa dạng, hiện đại. Và đối với toàn
bộ nền kinh tế, nhập khẩu làm tặng hiệu quả sử dụng nguồn lực kinh doanh, tập
trung kinh doanh những mặt hàng mà mình có lợi thế, tăng năng suất lao động
thông qua nhập khẩu.
Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam là một công ty hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh nhập khẩu thực phẩm dinh dưỡng. Trong những năm qua công ty đã
không ngừng vươn lên hoạt động có hiệu quả, tạo được chỗ đứng trên thị trường
trong nước và là bạn hàng tin cậy với các đối tác nước ngoài. Tuy nhiên trong giai
đoạn hiện nay, khi tính cạnh tranh ngày càng tăng lên do công ty không chỉ cạnh
tranh với doanh nghiệp trong nước mà còn cạnh tranh với các doanh nghiệp nước
ngoài có nguồn lực tài chính mạnh mẽ. Vì vậy muốn đứng vững trên thị trường
Công ty phải tạo được sự khác biệt so với các doanh nghiệp khác về giá cả hay chất
lượng sản phẩm. Đối với doanh nghiệp chuyên nhập khẩu như Công ty Cổ phần
Dược phẩm Việt Nam thì mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu có ý nghĩa hết

sức quan trọng.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong thương mại quốc tế, song hoạt
động nhập khẩu luôn chịu sự tác động, chi phối của nhiều yếu tố vi mô và vĩ mô. Vì
vậy để hoạt động kinh doanh của mình đạt hiệu quả cao thì hoạt động nhập khẩu
luôn được các doanh nghiệp và nhà nước quan tâm. Do vậy đã thu hút rất nhiều
công trình nghiên cứu và luận văn.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
Đề tài luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
của công ty sản xuất và thương mại Châu Á” của sinh viên Hoàng Văn Thái K42E5
khoa Thương mại quốc tế trường Đại học Thương Mại. Đề tài chỉ tìm hiểu về thực
trạng và khả năng thực hiện hợp đồng kinh doanh thương mại quốc tế tại một công
ty vừa và nhỏ mà không giới hạn cụ thể đối tượng và thị trường nghiên cứu. Đề tài
nghiên cứu quá rộng.
Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nguyên vật liệu của
công ty giấy Việt nam” của sinh viên Nguyễn Thị Hải Hà Khoa quản trị kinh
doanh. Đề tài nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu nguyên vật liệu
của công ty giấy, cả đối tượng và phạm vi đề tài đều rất rộng.
Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị vật tư từ thị
trường Trung Quốc của công ty công nghiệp tàu thủy Bạch Đằng” của sinh viên
Mai Phương Linh khoa kinh tế đối ngoại trường đại học Ngoại Thương.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu đều đề cập đến cơ sở lý luận chung về hoạt
động nhập khẩu. Các đề tài chủ yếu đề cập tới nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu mà chưa đề cập nghiên cứu sâu cụ thể những hạn chế vướng mắc còn tồn tại
trong doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa khắc phục được. Và đặc biệt là chưa có
đề tài nào nghiên cứ về mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu thực phẩm dinh
dưỡng. Đây là thị trường được đánh giá là có nhiều tiềm năng trong những năm gần

đây. Vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty, em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu
cách thức hoạt động của công ty và thực hiện bài khóa luận với đề tài “ Một số giải
pháp mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu thực phẩm dinh dưỡng tại Công ty
Cổ phẩn Dược phẩm Việt Nam.”
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài “Một số giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu thực phẩm
dinh dưỡng tại công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam” với mục đích tìm hiểu rõ về
mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu và các nhân tố ảnh hưởng đến nó, đánh
giá và đưa ra các giải pháp mở rộng kinh doanh nhập khẩu của công ty trong thời
gian qua.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về hoạt động nhập khẩu thực phẩm dinh dưỡng của công ty
Cổ phần Dược Phẩm Việt Nam cụ thể là sản phẩm sữa bột giành cho trẻ em.
• Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu tại công ty, chủ yếu là phòng
xuất nhập khẩu và điều tra thị trường.
• Phạm vì về thời gian: nghiên cứu hoạt động kinh doanh của công ty trong 3
năm gần đây (2010-2012).
1.4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Bao gồm các phương điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn chuyên gia, sử dụng số
liệu thứ cấp, phân tích dữ liệu, phương pháp so sánh sự thay đổi qua các năm.
Trong đó số liệu thứ cấp được thu thập trong quá trình thực tập tại công ty là nguồn
tài liệu chủ yếu đánh giá chính xác về tình hình của công ty.
Bên cạnh đó còn sử dụng các tài liệu có trên sách báo, trang web… liên quan
đến thực phẩm dinh dưỡng đề cung cấp thông tin đầy đủ giúp nghiên cứu đề tài.

1.5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, bài khóa luận gồm 4 nội dung chính:
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kinh doanh nhập khẩu và mở rộng hoạt động kinh
doanh nhập khẩu.
Chương 3: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu thực phẩm dinh dưỡng
của Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu
thực phẩm dinh dưỡng của Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH NHẬP KHẨU
VÀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU
2.1 Nội dung của hoạt động mở rộng kinh doanh nhập khẩu
2.1.1 Khái niệm mở rộng thị trường
Trong kinh doanh tất cả chỉ có ý nghĩa khi tiêu thụ được sản phẩm. Thực tế là
những sản phẩm và dịch vụ đã đạt được thành công và hiệu quả trên thị trường thì
giờ đây không có gì để đảm bảo rằng chúng ta sẽ tiếp tục đạt được thành công và
hiệu quả hơn nữa. Bởi không có một hệ thống thị trường nào tồn tại vĩnh viễn và do
đó việc tiến hành xem xét lại những chính sách, sản phẩm, hoạt động quảng cáo,
khuyếch trương là cần thiết. Thị trường thay đổi, nhu cầu của khách hàng biến động
và những hoạt động cạnh tranh sẽ đem lại những trở ngại lớn đối với những tiến bộ
mà doanh nghiệp đã đạt được. Sự phát triển không tự dưng mà có, nó bắt nguồn từ
việc tăng chất lượng sản phẩm và áp dụng những chiến lược bán hàng một cách có
hiệu quả trong cạnh tranh.
Mở rộng thị trường là hoạt động phát triển đến “ nhu cầu tối thiểu ” bằng cách
tấn công vào các khách hàng không đầy đủ, tức là những người không mua tất cả

sản phẩm của doanh nghiệp cũng như của người cạnh tranh.
Biết được biến động của thị trường và chu kỳ sống có hạn của hầu hết các sản
phẩm là điều cốt tử đảm bảo cho sự phát triển trước mắt cũng như triển vọng lâu
dài. Kế hoạch mở rộng phải được vạch ra một cách thận trọng để tránh đầu tư quá
mức vào thiết bị và nhân lực, những yếu tố này sẽ đè nặng lên công ty khi thị
trường suy thoái. Và hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp là cần thiết và
thích hợp.
2.1.2 Vai trò của hoạt động mở rộng thị trường
Hoạt động mở rộng thị trường là một trong những tác động Marketing nhằm mở
rộng phạm vi thị trường cũng như phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động mở rộng thị trường giữ một vai trò quan trọng trong việc thiết lập và mở
rộng hệ thống sản xuất và tiêu thụ các chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp với
mục tiêu lợi nhuận và duy trì ưu thế cạnh tranh.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
Mở rộng thị trường giúp khai thác hiệu quả nội lực của doanh nghiệp. Việc khai
thác, phát huy sử dụng, quản lý, phối hợp nội lực biểu hiện tập trung nhất ở khả
năng cạnh tranh. Trong điều kiện toàn cầu hoá như hiện nay khả năng cạnh tranh
cao thấp cho biết sức mạnh của doanh nghiệp, nó sẽ bảo đảm cho sự phát triển bền
vững. Khai thác nội lực chỉ là động lực của phát triển, khi kinh doanh không còn
hiệu quả nghĩa là việc khơi dậy và phát huy nội lực không tốt.
Quá trình khai thác và phát huy nội lực là quá trình chuyển hoá các yếu tố sức
lao động, tư liệu lao động thành sản phẩm hàng hoá thành thu nhập của doanh
nghiệp. Phát triển thị trường vừa là cầu nối, vừa là động lực để khai thác, phát huy
nội lực tạo thực lực kinh doanh cho doanh nghiệp .Thị trường tác động theo hướng
tích cực sẽ làm cho nội lực tăng trưởng mạnh mẽ, trái lại cũng sẽ hạn chế vai trò
của nó.

Sự tác động của hoạt động phát triển thị trường được thể hiện thông qua quá
trình thu hút, huy động các nguồn lực cho sản xuất đồng thời tìm thị trường, tổ
chức lưu thông nhằm tiêu thụ có hiệu quả sản phẩm được tạo ra trong quá trình sản
xuất. Nhờ đó doanh nghiệp có nhiều cơ hội kinh doanh mới trên các thị trường mới
và nắm bắt được số lượng khách hàng mới nhất định. Khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm của doanh nghiệp cũng vì thế được nâng cao, uy tín doanh nghiệp và nhãn
hiệu sản phẩm được biết đến rộng rãi.
Có rất nhiều loại sản phẩm tiêu thụ thành công trên đoạn thị trường này nhưng
chưa chắc đã thành công trên các đoạn thị trường khác hay ngược lại. Do đó mở
rộng thị trường giúp các doanh nghiệp tìm được các đoạn thị trường tiêu thụ thích
hợp cho từng chủng loại sản phẩm đối với các nhóm khách hàng khác nhau. Điều
đó bắt buộc các doanh nghiệp phải đa dạng hoá các sản phẩm, thay đổi và sáng tạo
các sản phẩm mới, tạo ưu thế và tăng khả năng thích nghi cho sản phẩm trên thị
trường. Có thể nói mở rộng thị trường là công cụ cần thiết trong việc tìm kiếm thị
phần, khai thác cho cả sản phẩm đang có lẫn sản phẩm mới.
Mở rộng thị trường còn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực, kỹ
năng và chất lượng của lực lượng lao động mà đặc biệt là đội ngũ nhân viên bán
hàng. Các nhân viên tiếp thị và bán hàng được coi như là đội ngũ thống nhất, năng
động và tháo vát. Những ý kiến, sức mạnh và đôi khi khả năng chịu đựng hay phản
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
ứng của họ sẽ là một yếu tố chủ đạo cho sự phát triển thành công và hữu ích của dự
án tiêu thụ hay mở rộng thị trường.
2.2 Mở rộng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động mở rộng thị
trường của doanh nghiệp
2.2.1 Các khả năng mở rộng thị trường của doanh nghiệp
Mở rộng thị trường theo chiều rộng:

Mở rộng thị trường theo chiều rộng tức là doanh nghiệp cố gắng mở rộng phạm
vi thị trường, tìm kiếm thêm những thị trường nhằm tăng khả năng tiêu thụ sản
phẩm, tăng doanh số bán, tăng lợi nhuận. Phương thức này thường được các doanh
nghiệp sử dụng khi thị trường hiện tại bắt đầu có xu hướng bão hòa. Đây là một
hướng đi rất quan trọng đối với các doanh nghiệp được tiêu thụ thêm nhiều sản
phẩm, tăng vị thế trên thị trường.
Xét theo tiêu thức địa lý, mở rộng thị trường theo chiều rộng được hiểu là việc
doanh nghiệp mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh, tăng cường sự hiện diện của
mình trên các địa bàn mới bằng các sản phẩm hiện tại. Doanh nghiệp tìm cách khai
thác những địa điểm mới và đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên thị trường này.
Mục đích doanh nghiệp là để thu hút thêm khách hàng đồng thời quảng bá sản
phẩm của mình đến người tiêu dùng ở những địa điểm mới. Tuy nhiên, để đảm bảo
thành công cho công tác mở rộng thị trường này, các doanh nghiệp phải tiến hành
nghiên cứu thị trường mới để đưa ra những sản phẩm phù hợp với các đặc điểm của
từng thị trường.
Xét theo tiêu thức sản phẩm, mở rộng thị trường theo chiều rộng tức là doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm mới trên thị trường hiện tại ( thực chất là phát triển sản
phẩm ). Doanh nghiệp luôn đưa ra những sản phẩm mới có tính năng, nhãn hiệu,
bao bì phù hợp hơn với người tiêu dùng khiến họ có mong muốn tiếp tục sử dụng
sản phẩm của doanh nghiệp.
Xét theo tiêu thức khách hàng, mở rộng thị trường theo chiều rộng đồng nghĩa
với doanh nghiệp kích thích, khuyến khích nhiều nhóm khách hàng tiêu dùng sản
phẩm của doanh nghiệp. Do trước đây, sản phẩm của doanh nghiệp mới chỉ phục vụ
một nhóm khách hàng nào đó và đến nay, doanh nghiệp mới chỉ phục vụ một nhóm
khách hàng mới nhằm nâng cao số lượng sản phẩm được tiêu thụ.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt

Mở rộng thị trường theo chiều sâu:
Mở rộng thị trường theo chiều sâu tức là doanh nghiệp phải tăng được số lượng
sản phẩm tiêu thụ trên thị trường hiện tại. Tuy nhiên, hướng phát triển này thường
chịu ảnh hưởng bởi sức mua và địa lý nên doanh nghiệp phải xem xét đến quy mô
của thị trường hiện tại, thu nhập của dân cư cũng như chi phí cho việc quảng cáo, thu
hút khách hàng để đảm bảo cho sự thành công của công tác mở rộng thị trường.
Mở rộng thị trường theo chiều sâu đa phần được sử dụng khi doanh nghiệp có
tỷ trọng thị trường còn tương đối nhỏ bé hay thị trường tiềm năng còn rất rộng lớn.
Xét theo tiêu thức địa lý, mở rộng thị trường theo chiều sâu tức là doanh nghiệp
phải tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ trên địa bàn thị trường hiện tại. Trên thị
trường hiện tại của doanh nghiệp có thể có các đối thủ cạnh tranh đang cùng chia sẻ
khách hàng hoặc có những khách hàng hoàn toàn mới chưa hề biết đến sản phẩm
của doanh nghiệp. Việc mở rộng thị trường của doanh nghiệp theo hướng này là tập
trung giải quyết hai vấn đề : một là quảng cáo, chào bán sản phẩm tới những khách
hàng tiềm năng, hai là chiếm lĩnh thị trường của đối thủ cạnh tranh. Bằng cách trên,
doanh nghiệp có thể bao phủ kín sản phẩm của mình trên thị trường, đánh bật các
đối thủ cạnh tranh và thậm chí tiến tới độc chiếm thị trường.
Xét theo tiêu thức sản phẩm, mở rộng thị trường theo chiều sâu có nghĩa là
doanh nghiệp tăng cường tối đa việc tiêu thụ một sản phẩm nhất định nào đó. Để
làm tốt công tác này doanh nghiệp phải xác định được lĩnh vực, nhóm hàng, thậm
chí là một sản phẩm cụ thể mà doanh nghiệp có lợi thế nhất để đầu tư vào sản xuất
kinh doanh.
Xét theo tiêu thức khách hàng, mở rộng thị trường theo chiều sâu ở đây đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp phải tập trung nỗ lực để bán thêm sản phẩm của mình
cho một nhóm khách hàng. Thông thường khách hàng có nhiều sự lựa chọn khác
nhau, nhiệm vụ của doanh nghiệp lúc này là luôn hướng họ tới các sản phẩm của
doanh nghiệp khi họ có dự định mua hàng, thông qua việc thỏa mãn tối đa nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng để gắn chặt khách hàng vói doanh nghiệp và biến họ
thành đội ngũ khách hàng “ trung thành “ của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm

Lớp: K45E6
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
Ansoff đã đưa ra một khung tiêu chuẩn rất hiệu dụng để phát hiện những cơ hội
tăng trưởng chiều sâu gọi là lưới mở rộng sản phẩm hay thị trường. Theo Ansoff có
3 chiến lược tăng trưởng theo chiều sâu.
Chiến lược xâm nhập thị trường: dành thêm thị phần bằng những sản phẩm
hiện có trên thị trường hiện tại.
Chiến lược phát triển thị trường: tìm kiếm những thị trường mới mà nhu cầu của
những thị trường đó có thể đáp ứng được những sản phẩm hiện có của doanh nghiệp.
Chiến lược phát triển sản phẩm: phát triển những sản phẩm mới mà những thị
trường hiện tại có khả năng quan tâm.
Bảng 2.1: Lưới mở rộng thị trường/ sản phẩm của Ansoff
Sản phẩm hiện có Sản phẩm mới
Thị trường hiện có Chiến lược xâm nhập thị
trường
Chiến lược phát triển sản
phẩm
Thị trường mới Chiến lược phát triển thị
trường
Chiến lược đa dạng hóa
Khi công ty dự định mở rộng thị trường hay thâm nhập vào thị trường mới
phải cân nhắc thật cẩn thận xem liệu sản phẩm có phù hợp với những đòi hỏi, yêu
cầu của thị trường hay không, sẽ bán được số lượng đủ lớn với mức giá đủ cao để
có lợi nhuận hay không. Nếu không thì có sự lựa chọn nào khác. Thường thì người
làm marketing có ít nhất 4 khả năng lựa chọn khi khai thác thị trường mới, đó là :
• Khả năng gặm nhấm thị trường (tăng thị phần của doanh nghiệp): cơ hội để
doanh nghiệp tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm hiện tại trên thị trường hiện tại.
• Khả năng phát triển thị trường (mở rộng thị trường của doanh nghiệp): cơ

hội để doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hiện tại trên các thị trường mới.
• Khả năng phát triển sản phẩm: cơ hội để doanh nghiệp lựa chọn các sản
phẩm mới kể cả sản phẩm cải tiến để đưa vào tiêu thụ trên các thị trường hiện tại.
• Khả năng đa dạng hoá: cơ hội để doanh nghiệp mở rộng, phát triển hoạt
động thương mại trên cơ sở đưa ra các sản phẩm mới vào bán trên các thị trường
mới, kể cả hoạt động trên lĩnh vực không truyền thống.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới mở rộng thị trường của doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
2.2.2.1 Các nhân tố chủ quan
• Tiềm lực của doanh nghiệp
Đây là nhân tố phản ánh sức mạnh, thế và lực của doanh nghiệp trên thương
trường. Tiềm lực của doanh nghiệp không phải là bất biến mà có thể phát triển theo
hướng mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay từng yếu tố.
Vì thế mà doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá chính xác tiềm lực của mình
để đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm phát huy và nâng cao hiệu quả nhân tố này.
• Đặc tính sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh và đặc tính sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh có
ảnh hưởng rất lớn tới công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đặc tính của
sản phẩm quyết định phương thức tiến hành bảo quản, vận chuyển, cách thức tổ
chức kênh phân phối và liên quan đến đặc tính cầu của sản phẩm. Từ đó quyết định
đến tốc độ và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu công
tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, các yếu tố về đặc tính sản phẩm và ngành
nghề kinh doanh cần nghiên cứu là :
- Đặc tính kinh tế kỹ thuật đặc trưng của sản phẩm.
- Ảnh hưởng của các yếu tố mùa vụ đến sản phẩm.
- Mối quan hệ trong tiêu dùng giữa sản phẩm đang kinh doanh với các sản

phẩm khác, sản phẩm đó thay thế cho sản phẩm nào, hỗ trợ cho sản phẩm nào ?
• Các chính sách của doanh nghiệp
- Chính sách sản phẩm: xác định nhu cầu của từng đối tượng, từng thị trường
mà đưa ra sản phẩm phù hợp với thị trường đó.
- Chính sách giá: Chính sách giá vừa là nhân tố chủ quan vừa là nhân tố khách
quan, tính chủ quan được thể hiện trước hết bởi việc định giá phụ thuộc vào các
mục tiêu của doanh nghiệp. Giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu
tác động đến tiêu thụ. Giá cả hàng hóa có kích thích hay hạn chế cung cầu và do đó
ảnh hưởng đến tiêu thụ. Xác định giá đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu lợi
hay tránh được ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Giá cả cũng được sử dụng như một vũ khí
trong cạnh tranh. Song trong điều kiện hiện tại công cụ chủ yếu vẫn là chất lượng
Giá cả chịu ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh và sự điều tiết của nó, do vậy giá
cả luôn ở trong thế tương quan về cạnh tranh với các đối thủ.
- Chính sách phân phối: Lựa chọn kênh và thiết lập đúng đắn mạng lưới các
kênh tiêu thụ có ý nghĩa to lớn đến việc thúc đẩy tiêu thụ. Việc thiết lập kênh phân
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
phối cần phải căn cứ vào chính sách, chiến lược tiêu thụ mà doanh nghiệp đang
theo đuổi, khả năng nguồn lực của doanh nghiệp ( sức mạnh tài chính, khả năng của
đội ngũ cán bộ tiêu thụ, vị trí địa lý, danh tiếng, kinh nghiệm trong phân phối), vào
đặc tính của khách hàng ( số lượng khách hàng, sự phân phối trên từng vùng địa lý,
thói quen tiêu dùng, khả năng thanh toán ), vào đặc tính sản phẩm.
- Chính sách Marketing : Quảng cáo là thông báo với mọi người và kích thích
họ mua hàng nhằm lôi kéo thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp.
2.2.2.2 Các nhân tố khách quan
• Chính trị luật pháp.
Để thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải phân tích, dự đoán về

chính trị và luật pháp cùng xu hướng vận động của nó bao gồm:
- Sự ổn định về chính trị đường lối ngoại giao.
- Sự cân bằng các chính sách của nhà nước.
- Vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và chính phủ.
- Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế.
- Hệ thống luật pháp, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành công chính.
• Các yếu tố kinh tế.
Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố tác động đến sức mua của khách hàng
và dạng tiêu dùng hàng hoá quy định cách thức doanh nghiệp sử dụng các nguồn
nhân lực của mình.
- Sự tăng trưởng kinh tế.
- Sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối.
- Tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư.
- Lạm phát, thất nghiệp và sự phát triển ngoại thương.
- Các chính sách tiền tệ tín dụng …
• Yếu tố văn hoá xã hội.
Yếu tố văn hoá- xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và hành vi của
con người, qua đó ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của khách hàng.
Dân số và xu hướng vận động; các hộ gia đình và xu hướng vận động; sự di
chuyển của dân cư; thu nhập của dân cư và xu hướng vận động; phân bố thu nhập
giữa các nhóm người và các vùng địa lý; việc làm và vấn đề phát triển việc làm;
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
dân tộc và các đặc điểm tâm sinh lý. Đó cũng là những yếu tố mà doanh nghiệp
phải nắm vững khi mở rộng thị trường kinh doanh.
• Khách hàng
Khách hàng là cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và khả năng

thanh toán về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và mong
muốn được thoả mãn.
Thị trường của doanh nghiệp là tập hợp của các khách hàng rất đa dạng, khác
nhau về lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập, nơi cư trú, sở thích tiêu dùng và vị trí
trong xã hội …Người ta có thể chia khách hàng nói chung thành những nhóm
khách hàng khác nhau, mỗi nhóm có đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm
của họ ( những đặc điểm này sẽ là gợi ý quan trọng để doanh nghiệp đưa ra các
biện pháp phù hợp, thu hút khách hàng)
* Theo mục đích mua sắm: có khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng,
những khách hàng trung gian, chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận.
Người tiêu dùng cuối cùng mua hàng hoá để thoả mãn nhu cầu của chính bản thân
mình ; những người trung gian mua sắm sản phẩm để bán lại nhằm mục đích kiếm lợi.
Các chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận mua hàng hoá để sản xuất, làm dịch vụ
công cộng hoặc chuyển hàng hoá, dịch vụ này cho người khác cần dùng.
* Theo thành phần kinh tế: có khách hàng cá nhân, tập thể hay doanh nghiệp
nhà nước. Nguồn gốc khác nhau của đồng tiền thanh toán và sự tiêu dùng của chính
họ hay tập thể và những người khác là đặc trưng của nhóm khách hàng này.
* Căn cứ vào khối lượng hàng hoá mua sắm: có thể có khách hàng mua với
khối lượng lớn và khách hàng mua với khối lượng nhỏ.
* Căn cứ vào phạm vi địa lý: có khách hàng trong vùng, trong địa phương;
trong nước ngoài nước (gồm cả người sản xuất, người trung gian, người tiêu dùng
cuối cùng và các chính phủ).
Các khách hàng trong nước thể hiện quy mô của thị trường nội địa; khách hàng
nước ngoài thể hiện mối quan hệ đối ngoại và phạm vi của thị trường mà doanh
nghiệp tham gia. Căn cứ vào tỷ trọng khối lượng sản phẩm bán trên các phạm vi
khác nhau có thể đánh gia chất lượng và sự trưởng thành của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6
11

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
* Theo mối quan hệ khách hàng với doanh nghiệp: có khách hàng truyền thống
và khách hàng mới.
Khách hàng truyền thống là những khách hàng có mối quan hệ thường xuyên, liên
tục với doanh nghiệp, họ có vị trí đặc biệt trong sự phát triển ổn định của doanh
nghiệp. Chi phí để lôi kéo khách hàng mới cao hơn chi phí để dữ lại khách hàng quen.
Vì vậy xét về mặt hiệu quả của việc giữ được khách hàng là quan trọng hơn. Chìa
khoá để giữ gìn được khách hàng là làm cho họ luôn hài lòng và thích hơn.
• Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường việc cạnh tranh là điều không tránh khỏi - nó là
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,
thậm chí có thể đẩy doanh nghiệp tới chỗ phá sản hoặc bị thôn tính. Việc mở rộng
thị phần là mục tiêu của mọi doanh nghiệp,nó chỉ xuất hiện khi nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường, hiểu rõ mạnh yếu của đối thủ cạnh tranh, để có
chiến lược tiêu thụ tối ưu. Đây cũng là một yếu tố có tính tích cực để các doanh
nghiệp phải không ngừng cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thiện tổ
chức quản lý, đáp ứng ngày một tốt hơn cho nhu cầu xã hội.
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu
Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam là doanh nghiệp chuyên nhập khẩu thực
phẩm dinh dưỡng từ thị trường nước ngoài về phân phối tại thị trường Việt Nam.
Hiện nay tại thị trường Việt Nam Công ty có trụ sở tại Hà Nội và các chi nhánh ở
TP.HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ, Binh Dương và có rất nhiều điểm bán trên cả nước.
Tuy thị trường tiêu thụ tương đối rộng, nhưng tỷ trọng của công ty còn tương đối
nhỏ mà thị trường tiềm năng còn rất rộng cho nên công ty cần tăng lượng sản phẩm
tiêu thụ trên thị trường hiện tại để cho khách hàng hoàn toàn mới biết đến sản phẩm
của công ty, lôi kéo khách hàng cũ của đối thủ cạnh tranh để tăng thị phần của
mình trên thị trường hiện tại.
Với mục tiêu là tăng thị phần, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận thì công
ty phải tập trung nỗ lực và sản phẩm hiện tại để đáp ứng quy mô thị trường, đáp

ứng nhu cầu của khách hàng. Hơn nữa trong thời gian tới Công ty Cổ phần Dược
phẩm Việt Nam vẫn chưa có ý định nhập khẩu thêm sản phẩm mới mà chú trọng
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
vào phát triển sữa Physiolac giành cho trẻ em nhập khẩu từ Pháp cho nên việc mở
rộng thị trường theo chiều sâu là cần thiết cho công ty trong giai đoạn hiện nay.
Để làm rõ nội dụng nghiên cứu đề tài cần làm rõ những vấn đề sau:
- Các hoạt động mở rộng thị trường của công ty
- Các vấn đề còn tồn tại mà công ty cần giải quyết liên quan đến việc mở rộng
hoạt động kinh doanh của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhẳm giúp công ty xử lý những khó khăn trong
việc mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THỰC PHẨM
DINH DƯỠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỆT NAM
3.1 Giới thiệu về công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam
3.1.1 Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Dược Phẩm Việt Nam.
- Tên giao dịch: Vietnam Pharmaceutical Joint Stock Company - VNA-
PHARM,.JSC.
- Trụ sở chính: 223A, Khương Trung Mới, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Mã số thuế: 0102138141
- Website: www.physiolac.vn

- Điện thoại: 04 3557 0025/ 04 3772 5399.
- Fax: 04 3568 1500/ 04 3568 2961.
- Email:
Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam được thành lập ngày 16/01/2007, có tên
giao dịch quốc tế là Vietnam Pharmaceutical Joint Stock Company, viết tắt là VNA-
PHARM.,JSC – thuộc hệ thống của Tổng Công ty Đầu tư Dược phẩm Việt Nam.
Tháng 8/2008 VNA-PHARM,.JSC chính thức trở thành nhà phân phối độc
quyền sản phẩm Physiolac của Gilbert Lanoratoies tại Việt Nam. Gilbert
Lanoratoies – Group Batteur là tập đoàn sản xuất dược phẩm, thực phẩm dinh
dưỡng hàng đầu tại Cộng Hòa Pháp với bề dày lịch sử và kinh nghiệm phát triển
sản phẩm hơn 100 năm (từ 1904). Sự phối hợp thành công này đã chính thức đánh
dấu công cuộc chinh phục người tiêu dùng của sữa Physiolac tại Việt Nam.
Tháng 10/2010 là mốc son đánh dấu sự phát triển nhanh chóng vượt bậc của
VNA-PHARM.,JSC khi chi nhánh phía Nam tại TP.HCM của Công ty đã chính
thức khai trương. Đây là những cánh tay vươn dài của Công ty VNA-PHARM.,JSC
nhằm chinh phục niềm tin của người dân Việt Nam trên khắp dải đất hình chữ S.
Tiếp sức cho sự phát triển ngoạn mục này không ai khác hơn là đội ngũ hơn 200
nhân viên của công ty. Họ đã lao động hết mình vì một niềm tự hào và một niềm tin
vào tương lai tươi sáng.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
Với sứ mệnh “Nâng cao chất lượng cuộc sống” công ty tự hào mang đến những
giải pháp tối ưu cho sức khỏe và trí tuệ của cộng đồng. Đó là vinh dự mà VNA-
PHARM.,JSC cùng với các đối tác nhiệt thành đã và đang thực hiện.
3.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của đơn vị
Được thành lập năm 2007, Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam là chi nhánh
của Tổng công ty đầu tư dược phẩm hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực

thực phẩm dinh dưỡng. Năm 2008 trở thành nhà phân phối độc quyền cho sản phẩm
sữa Physiolac của Cộng hòa Pháp ,Kanny của Hà Lan, Ninolac của Bỉ, sữa tươi
Neuburger của Đức và còn là đại lý phân phối cho các sản phẩm khác như sữa tươi,
sữa chua, dầu oliu…
Đến năm 2010 nhận thấy được nhu cầu thị trường ngày càng nhiều và cần tổ
chức linh hoạt hơn nên ban điều hành công ty đã ra quyết định mở thêm chi nhánh
ở TPHCM và tiếp sau đó là các chi nhánh tại các tỉnh thành khác như Đà Nẵng,
Cần Thơ, Bình Dương để tiện cho hoạt động kinh doanh của công ty và phục vụ
nhu cầu cho khách hàng một cách hiệu quả nhất.
Là công ty với hoạt động kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu thực phẩm dinh
dưỡng từ thị trường nước ngoài về cung cấp cho thị trường trong nước. Trong
những năm gần đây, từ khi công ty mở rộng thêm chi nhánh thì hoạt động kinh
doanh của công ty không thay đổi. Những thông tin trong bảng dưới đây phần nào
phản ảnh hoạt động kinh doanh của công ty
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
Bảng 3.1: Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai
đoạn 2010-2012
(ĐV: VNĐ)
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010
(%)
2012/2011
(%)
Tổng tài
sản.
17,734,380,791 24,826,762,247 25,168,671,707 40 1.37
Doanh

thu thuần
43,470,561,095 24,493,075,020 45,230,000,000 (43.65) 84.66
Tổng chi
phí
6,805,060,513 3,566,788,131 5,149,233,054 (47.58) 44.36
LN trước
thuế
4,843,775,892 4,332,649,876 3,399,345,946 (10.55) (27.45)
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán, 2012)
Năm 2010-2011 thì nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế, lạm phát vẫn ngày càng cao. Là một công ty hoat động chủ
yếu là nhập khẩu sản phẩm từ nước ngoài về kinh doanh trong nước, do vậy mà
công ty bị ảnh hưởng không nhỏ bởi tình hình kinh tế thị trường. Bên cạnh đó là
chính sách điều chỉnh giá làm cho tiền VNĐ bị mất giá khiến cho chi phí nhập khẩu
từ đó cũng thay đổi dẫn tới doanh thu không ổn định. Điều này chứng tỏ hoạt động
kinh doanh của công ty không được tốt lắm. Có thể do nhiều nguyên nhân khác
nhau nhưng một điều thấy rõ nhất chính là chịu ảnh hưởng của môi trường bên
ngoài khiến việc kinh doanh của công ty gặp khó khăn.
3.2 Hoạt động kinh doanh nhập khẩu thực phẩm dinh dưỡng của công ty
Đặc thù của Công ty là hoạt động trong lĩnh vực thương mại, không phải là đơn
vị sản xuất nên không có nguồn nguyên liệu đầu vào. Hàng hóa của Công ty hầu
hết là các sản phẩm thực phẩm dinh dưỡng mà Công ty nhập khẩu trực tiếp với vai
trò là đại lý thương mại của các Tập đoàn, các hãng cung cấp thực phẩm dinh
dưỡng cao cấp trên thế giới tại thị trường Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
Là một Công ty chuyên nhập khẩu thực phẩm dinh dưỡng cao cấp của thị

trường nước ngoài để cung cấp cho thị trường trong nước. Do vậy mà việc lựa chọn
nhà cung cấp để ký hợp đồng thì công ty cần căn cứ nhiều phương diện, yếu tố
khác nhau như chất lượng, giá cả, tính ổn định của nguồn hàng, thời gian giao
hàng….
Bảng 3.2: Tỷ trọng thị trường nhập khẩu giai đoạn 2010 -2012
(Đơn vị: VNĐ).
Thị
trường
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị (VNĐ) TT (%) Giá trị(VNĐ) TT (%) Giá trị (VNĐ) TT (%)
Pháp 2,008,457,687 26.9 2,968,567,489 30.7 3,609,789,399 32.8
Bỉ 2,078,456,045 27.8 2,354,756,465 24.3 2,224,145,687 20.2
Đức 1,402,332,011 18.7 1,813,443,222 18.7 2,000,089,102 18.2
Hà Lan 1,973,398,096 26.6 2,522,344,302 26.3 3,145,609,897 28.8
Tổng
GT
7,462,643,839 100 % 9,659,111,478 100 % 10,979,634,085 100 %
(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu năm 2012)
Nhìn chung thì kim ngạch nhập khẩu hàng năm của Công ty tăng. Năm 2011
tổng kim ngạch nhập khẩu của tất cả các mặt hàng tăng 29.4% so với năm 2010 và
năm 2012 tăng 13.67% so với năm 2011. Kim ngạch của năm sau vẫn cao hơn năm
trước nhưng tốc độ tăng trưởng của kim ngạch lại giảm đi, cho thấy là kim ngạch
nhập khẩu của năm 2011 vẫn là cao nhất. Do tình hình kinh tế không ổn định nên
năm 2012kim ngạch nhập khẩu cũng tăng nhưng không bằng mức độ tăng trưởng
năm 2011. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty có phần chững
lại,nhưng nhìn chung vẫn có sự tăng trưởng dương. Khả năng tiêu thụ sản phẩm của
công ty có phần không tốt nhưng không phải đến mức báo động.Việt Nam hiện nay
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6
17

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
nhu cầu về thực phẩm dinh dưỡng khá cao, đây cũng là thị trường tiềm năng, là
điều kiện thuận lợi để công ty khai thác.
Cơ cấu các sản phẩm của công ty rất đa dạng. Do vậy tùy theo từng năm,từng
thời kỳ mà một sản phẩm nào đó là thế mạnh của công ty. Trong 3 năm gần đầy
cùng với việc mở rộng chi nhánh và tăng số lượng điểm bán nên kim ngạch các sản
phẩm có sự thay đổi qua các năm
Bảng 3.3: Kim ngạch nhập khẩu theo sản phẩm giai đoạn 2010 -2012
(Đơn vị: VNĐ)
STT Sản phẩm Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
2 Physiolac 1,289,463,700 1,645,783,223 2,002,432,523
3 Ninolac 980,940,020 1,321,914,220 1,672,998,777
4 Neuburger 1,002,102,451 1,209,922,117 1,562,776,888
5 Kanny 1,012,395,409 1,233,403,302 1,979,669,878
6 Tổng kim ngạch 4,284,901,580 5,411,022,862 7,217,878,066
(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu năm 2012)
Kim ngạch nhập khẩu sản phẩm sữa Physiolac luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong các sản phẩm nhập khẩu và phân phối độc quyền. Physiolac chiếm 27.7 %
trong tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2012. Physiolac chiếm tỷ trọng lớn như vậy
sở dĩ vì từ khi thành lập cho tới năm 2009 Physiolac là sản phẩm duy nhất mà công
ty nhập khẩu và tiến hành phân phối độc quyền Sản phẩm này khá được ưa chuộng
tại thị trường Việt Nam, góp phần không nhỏ và xây dựng uy tín cho công ty. Mặc
dù các sản phẩm nhập khẩu của công ty khá được ưa chuộng tại thị trường Việt
Nam nhưng người sử dụng các sản phẩm này so với các sản phẩm thực phẩm dinh
dưỡng khác trên thị trường vẫn còn tương đối ít là do mạng lưới tiêu thụ, hệ thống
kênh phân phối vẫn chưa rộng khắp, cần mở rộng, khai thác hơn nữa thị trường
tiềm năng để tăng thị phần, mở rộng hoạt động kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6

18
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
3.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh và mở rộng thị trường của công ty Cổ
phần Dược phẩm Việt Nam
3.3.1 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam
Thị trường sữa ở Việt Nam hiên nay rất đa dạng về chủng loại sản phẩm và chất
lượng hàng hóa. Với dân số hơn 80 triệu dân và mức tiêu thụ sữa trên đầu người
còn khá thấp, Việt Nam là một thị trường tiêu thụ khá hấp dẫn đối với các nhà đầu
tư trong và ngoài nước. Chia sẻ, cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sữa Việt
Nam đang là mối quan tâm hàng đầu của các công ty kinh doanh sữa. Trong những
năm vừa qua, tiêu thụ sữa ở Việt Nam tăng mạnh.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay go khốc liệt như mọi ngành sản xuất
kinh doanh khác trên thị trường Việt Nam, ngành sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm sữa cũng đang có nhiều bước thay đổi rõ nét. Công ty Cổ phần Dược phẩm
Việt Nam phải đối đầu với rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường Việt Nam
như Vinamilk, Nestlé…. Bên cạnh đó thị trường sữa còn sôi động bởi các sản phẩm
sữa nhập ồ ạt với danh mục rất phong phú đặc biệt là sữa bột. Physiolac là sản
phẩm sữa bột giành cho trẻ em được nhập khẩu từ Pháp cũng chịu không ít cạnh
tranh từ các sản phẩm nhập ngoại khác như Dutch Lady, Abbott, Friso….
Nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ phát triển khá cao, nhu cầu tiêu dùng sản
phẩm sữa, thực phẩm dinh dưỡng là nhu cầu thường xuyên đối với đại bộ phận dân
chúng, đặc biệt là đối với sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ lại càng được
người dân quan tâm, chú trọng nhiều hơn. Điều này chứng tỏ thị trường Việt Nam
là thị trường rất tiềm năng cần được khai thác, mở rộng.
Nhận biết được Việt Nam là thị trường tiềm năng và cần được mở rộng nên
Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam đã tiến hành mở rộng thị trường tiêu thụ
của mình, thành lập chi nhánh tại các thành phố lớn, khu trung tâm trên cả nước,
phân phối sản phẩm tại rất nhiều điểm bán từ bắc vào nam.
Sữa bột Physiolac là sản phẩm chính và luôn đóng góp nhiều nhất vào kết quả

kinh doanh của công ty. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm này vẫn luôn duy trì ở mức
độ tăng trưởng cao. Thị trường sữa bột mặc dù cạnh tranh gay gắt giữa các sản
phẩm nhập khẩu và sản phẩm trong nước sản xuất nhưng do nhu cầu của người dân
và trẻ em Việt Nam nên doanh thu vẫn tăng. Do vậy mà công ty không ngừng
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6
19
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt
nghiên cứu và phát triển thị trường, mở rộng quy mô, mở rộng hoạt động kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của người tiêu dùng.
Hiện tại chỉ có Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam nhập khẩu và phân phối
độc quyền sản phẩm sữa Physiolac trên thị trường Việt Nam đó cũng là một cơ hội cho
sự phát triển của Physiolac cũng như việc mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty.
• Thực trạng mức tiêu thụ sản phẩm Physiolac
Mở rông thị trường tiêu thụ sản phẩm là đòi hỏi tất yếu của các doanh nghiệp
hoạt động trong cơ chế thị trường. Thị trường tiêu thụ sản phẩn là vấn đề sống con
với công ty.
Trong các thị trường tiêu thụ của công ty thì thị trường miền bắc là thị trường
chiếm tỷ trọng lớn nhất và là thị trường truyền thống của công ty, còn các thị
trường khác công ty mới xâm nhập khoảng 3 năm trở lại đây. Điều quan trọng là
công ty có thể giữ vững các thị trường này trong thời gian tới hay không.
Bảng 3.4 Tình hình tiêu thụ sữa Physiolac trên cả nước qua các năm
(ĐV: nghìn hộp)
Khu vực 2010 2011 2012
Miền Bắc 125.34 133.98 176.9
Miền Nam 119.6 152.45 169.89
Miền Trung 98.67 105.87 112.39
(Nguồn: Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam)
Sự chênh lệch về mức độ tiêu thụ giữa ba miền còn rất lớn. Những năm gần đây

nền kinh tế của các tỉnh miền trung đang trên đà phát triển nên sẽ là thị trường tiềm
năng cho công ty khai thác. Công ty nên tập trung hơn nữa vào thị trường này để
tăng thị phần, chiếm lĩnh thị trường, đánh bật đối thủ cạnh tranh. Miền Nam cũng là
khu vực tập trung khá nhiều người dân có thu nhập khá cao và tương đối ổn định.
Tuy sản phẩm của công ty tiêu thụ trên thị trường này tương đối lớn nhưng vẫn còn
là thị trường cần được quan tâm và khai thác triệt để. Miền bắc là thị trường đầu
tiên của công ty cho nên so với hai thị trường còn lại có mức tiêu thụ lớn nhất, các
sản phẩm tập trung ở các siêu thị và cửa hàng lớn.
SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm
Lớp: K45E6
20

×