Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Ảnh hướng của biến động tỷ giá hối đoái tới hoạt động nhập khấu thép

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.55 KB, 34 trang )

Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài:
Thép và ngành công nghiệp sản xuất gang thép đối với sự phát triển của quốc gia
có vai trò đặc biệt quan trọng không thể phủ nhận, nhất là trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Thép có mặt trong mọi công trình xây dựng cơ sở hạ tầng,
vật chất kỹ thuật trong thời kỳ quá độ để đất nước ta đi lên Chủ nghĩa xã hội. Ngành
công nghiệp sản xuất gang thép được coi là một trong những ngành công nghiệp trụ
cột của nền kinh tế Việt Nam, là ngành đặc biệt quan trọng và được ưu tiên phát triển.
Tuy nhiên, sản phẩm thép trong nước có chất lượng chưa cao cũng như đang phụ
thuộc nhiều vào nguyên liệu nước ngoài. Do đó, hàng năm, kim ngạch nhập khẩu đối
với các mặt hàng thép chiếm một tỷ trọng không nhỏ. Hơn nữa, trong số những ngành
công nghiệp thì ngành gang thép là ngành có thị trường bất ổn nhất. Với một điểm tới
hạn cao, với cường độ tư bản cao, một tổ hợp gang thép chỉ có thể là một cơ sở lớn
với vốn cố định khổng lồ. Ngoài ra, một khi đã đầu tư rồi thì vốn sẽ bị cầm chân
trong cả chục năm, có thể đến hơn nửa thế kỷ. Bây giờ giá thép niêm yết cao. Nhưng
nếu thị trường thế giới đổi chiều một chút là sẽ có nhiều xí nghiệp gang thép gặp khó
khăn.Do đó khi nhìn nhận về khía cạnh xuất nhập khẩu mặt hàng thép, chúng ta
không thể bỏ qua vấn đề về tỷ giá hối đoái. Ảnh hưởng của nó là không hề nhỏ đặc
biệt đối với nhiều đất nước lấy ngành công nghiệp gang thép là ngành trụ cột như
nước ta. Hiện nay, thị trường ngoại hối biến động phức tạp và khó kiểm soát, tỷ giá
giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ thay đổi một cách bất thường và VND đang ngày
càng mất giá so với các đồng ngoại tệ mạnh thường được dùng để thanh toán trong
việc nhập khẩu. Điều này một lần nữa khẳng định cho chúng ta thấy vấn đề tỷ giá hối
đoái có ảnh hưởng không hề nhỏ khi mà nước ta có lượng nhập khẩu thép và các
nguyên phụ liệu sản xuất thép rất lớn.
Không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó, Tổng Công ty Thép Việt Nam cũng gặp
không ít khó khăn với sự biến động không ngừng của tỷ giá hối đoái. Khó khăn đó
thực sự là một gánh nặng khi mà Tổng Công ty Thép Việt Nam giữ vai trò nòng cốt,
là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của ngành thép Việt Nam. Hoạt động ngoại
thương của Tổng Công ty Thép Việt Nam chủ yếu là hoạt đông nhập khẩu thép và các
nguyên phụ liệu để sản xuất thép. Đã không ít lần Tổng Công ty gặp phải những khó


1
khăn do nguyên nhân biến động của tỷ giá hối đoái, điều đó không chỉ gây ảnh hưởng
đến doanh thu, lợi nhuận của Tổng Công ty mà còn ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động
sản xuất thép của các công ty con, các công ty liên quan và còn ảnh hưởng tới ngành
thép trong nước.
Vì vậy, việc nghiên cứu “Ảnh hướng của biến động tỷ giá hối đoái tới hoạt động
nhập khấu thép” là rất cần thiết để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại các doanh nghiệp trong ngành thép nói chung và của Tổng Công ty
thép Việt Nam nói riêng.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Cũng giống như vai trò của giá cả trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá hối đoái có
tác động quan trọng , trực tiếp đến việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế của một
quốc gia. Người ta thường nhận thấy rằng cán cân thương mại của một nước có thể
xấu đi hay tốt lên khi có những biến động của tỷ giá hối đoái, nếu tỷ giá hối đoái tăng
thì sẽ khuyến khích xuất khấu, hạn chế nhập khẩu và ngược lại. Do đó, vấn đề của tỷ
giá hối đoái luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu không chỉ của các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa có giá trị lớn như thép.
Từ những lý luận về ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá hối đoái và việc nghiên
cứu quán trình hoạt động của Tổng Công ty Thép Việt Nam, để thúc đấy quá trình
hoạt động của Tổng Công ty Thép Việt Nam được tốt hơn, em mạnh dạn đưa ra đề
tài: “Một số giải pháp hạn chế ảnh hưởng của biến động tỷ giá tới hoạt động nhập
khẩu thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam”.
Đề tài sẽ nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự thay đối tỷ giá với hoạt động nhập
khẩu thép tại Tổng Công ty, tìm hiểu thực trạng, chỉ ra những hạn chế, tồn tại của
Tổng Công ty trong việc đối phó, phòng ngừa với sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế tác động tiêu cực của tỷ giá
hối đoái đến hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống lại một số lý luận liên quan đến lý luận liên quan đến tỷ giá hối đoái,
các chế độ tỷ giá hối đoái, các nhân tố ảnh hưởng…; các lý luận liên quan đến

nhập khẩu, vai trò, các hình thức nhập khẩu, các nhân tố tác động tới hoạt
động nhập khẩu
2
- Làm rõ thực trạng ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu Thép của
Tổng Công ty Thép Việt Nam, chỉ ra những hạn chế của Tống Công ty trong
việc đối phó, phòng ngừa với sự biến động tỷ giá hối đoái.
- Đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm hạn chế, đối phó với tác động tiêu
cực của tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép
Việt Nam.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái tới hoạt
động nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam trong thời gian từ năm
2008-2010 và đề xuất các giải pháp cho thời gian sắp tới.
- Không gian:
Đề tài giới hạn nghiên cứu tại Tổng Công ty Thép Việt Nam.
- Sản phẩm: Phôi thép, Thép phế, Cuộn cán nóng.
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu:
1.5.1 Một số khái niệm của vấn đề nghiên cứu:
1.5.1.1 Tỷ giá hối đoái: :
Tỷ giá hối đoái (thường được gọi tắt là tỷ giá) là sự so sánh về mặt giá cả giữa
hai đồng tiền của hai nước khác nhau. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá của một
đồng tiền này tính bằng giá của một đồng tiền khác.
Thông thường tỷ giá hối đoái được biểu diễn thông qua tỷ lệ bao nhiêu đơn vị
đồng tiền nước này (nhiều hơn một đơn vị) bằng một đơn vị đồng tiền của nước kia.
Ví dụ: tỷ giá hối đoái giữa VND và USD là 18,960 VND/USD hay giữa JPY và USD
là 116,729 JPY/ USD hay giữa USD và EUR là 1,28262 USD/EUR.
1.5.1.2 Nhập khẩu:
Nhập khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua hàng hóa
và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước

ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Tuy nhiên, theo
cách thức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế của IMF, chỉ có việc mua các hàng
hóa hữu hình mới được coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân thương mại. Còn
việc mua dịch vụ được tính vào mục cán cân phi thương mại.
3
Đơn vị tính khi thống kê về nhập khẩu thường là đơn vị tiền tệ (Đô la, triệu Đô la
hay tỷ Đô la) và thường tính trong một khoảng thời gian nhất định. Đôi khi, nếu chỉ
xét tới một mặt hàng cụ thể, đơn vị tính có thể là đơn vị số lượng hoặc trọng lượng
(cái, tấn, v.v ).
1.5.2 Một số lý thuyết về tỷ giá hối đoái và hoạt động nhập khẩu:
1.5.2.1 Một số lý thuyết về tỷ giá hối đoái:
1.5.2.1.1 Phân loại tỷ giá hối đoái:
Có nhiều loại tỷ giá khác nhau được sử dụng trên thị trường hối đoái, tuỳ thuộc và
nhiều mức phân loại khác nhau:
o Phân theo đối tượng xác định:
 Tỷ giá chính thức: là một loại tỷ giá do Ngân hàng Trung ương của nước đó xác
định. Dựa vào tỷ giá này, các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng sẽ ấn
định tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn hoán đổi. Ở một số nước như
Pháp, Bỉ .v.v. tỷ giá hối đoái chính thức được ấn định thông qua nhiều giao dịch
được xác định vào thời điểm trong ngày.
 Tỷ giá thị trường là tỷ giá hình thành theo quan hệ cung cầu trên thị trường.
o Phân theo kỹ thuật giao dịch:
 Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá do tổ chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao dịch
hoặc do thỏa thuận nhưng phải đảm bảo trong biên độ do Ngân hàng Nhà nước
quy định. Việc thanh toán giữa các bên phải được thực hiện trong vòng hai ngày
làm việc tiếp theo, sau ngày cam kết hoặc mua bán.
 Tỷ giá giao dịch kỳ hạn: là tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng yết giá hoặc do
hai bên tham gia giao dịch tự tính toán và thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm
bảo trong biên độ quy địnhvề tỷ giá kỳ hạn hiện hành của ngành Ngân hàng Nhà
nước tại thời điểm ký kết hợp đồng.

o Phân theo hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu:
 Tỷ giá xuất khẩu: là tỷ giá so sánh giữa tổng giá vốn hàng xuất khẩu tính trên
sàn tàu bằng tiền nội địa so với số ngoại tệ thu được theo giá FOB tại cảng xuất
khẩu. Cụ thể là: Tổng giá vốn về hàng hóa tại sàn tàu bằng tiền nội tệ
Tỷ giá xuất khẩu =
Tổng ngoại tệ thu được theo giá FOB tại cảng
4
 Tỷ giá nhập khẩu: là tổng giá bán hàng nhập khẩu tại cảng nhập khẩu tính theo
nội tệ so với ngoại tệ phải trả tính theo giá CIF tại cảng nhập khẩu.
Tổng giá bán hàng nhập khẩu tại cảng nhập khẩu
Tỷ giá nhập khẩu =
Tổng ngoại tệ phải trả theo giá CIF tại cảng nhập khẩu
o Căn cứ vào giá trị của tỷ giá:
 Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: là tỷ giá của một loại tiền tệ được biểu hiện theo giá
hiện tại, không tính đến bất kỳ ảnh hưởng nào của lạm phát.
 Tỷ giá hối đoái thực: là tỷ giá có tính đến tác động của lạm phát và sức mua
trong một cặp tiền tệ phản ánh giá cả hàng hóa tương quan có thể bán ra nước
ngoài và hàng tiêu thụ trong nước.
Đặc tính quan trọng của tỷ giá hối đoái thực là nó đại diện cho khả năng cạnh
tranh quốc tế của nước đó.
o Căn cứ vào thời điểm giao dịch:
 Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá được công bố vào đầu giờ của ngày giao dịch.
 Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá được công bố vào cuối giờ của ngày giao dịch.
Ngoài ra, ở Việt Nam còn có các loại tỷ giá khác nhau như tỷ giá tiền mặt, tỷ
giá chuyển khoản, tỷ giá tiền lớn, tỷ giá tiền nhỏ v.v…
1.5.2.1.2 Các chế độ tỷ giá hối đoái:
Chế độ tỷ giá hối đoái là cách thức một đất nước quản lý đồng tiền của mình liên
quan đến các đồng tiền nước ngoài và quản lý thị trường ngoại hối.
1.5.2.1.2.1 Chế độ tỷ giá thả nổi tự do:
Chế độ tỷ giá thả nổi là một chế độ trong đó giá trị của một đồng tiền được phép

dao động trên thị trường ngoại hối. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi được gọi
là một đồng tiền thả nổi.
Là tỷ giá được tự do điều chỉnh về trạng thái cân bằng mà không cần tới bất kỳ sự
can thiệp nào của Ngân hàng Trung ương vào thị trường ngoại hối. Hay nói cách
khác, tỷ giá được quyết định bởi cung và cầu ngoại tệ trên thị trường và giá trị của
đồng tiền được phép giao động trên thị trường thị trường ngoại hối.
Tỷ giá thả nổi có ưu điểm là nhạy cảm với thị trường ngoại hối giúp làm dịu tác
động của những cú sốc và chu kỳ kinh doanh nước ngoài cho phép chính sách tiền tệ
5
theo đuổi các mục tiêu khác với mục tiêu ổn định tỷ giá hối đoái. Thêm vào đó, nó
không bóp méo các hoạt động kinh tế.
Tuy nhiên, nhược điểm của chế độ tỷ giá hối đoái là luôn biến động, biên độ giao
động lớn, không ổn định và phụ thuộc vào cung cầu ngoại hối nên rất khó dự đoán và
đưa ra được kế hoạch cụ thể. Mặt khác, chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi sẽ hạn chế khả
năng của Chính phủ trong việc vận hành một chính sách tiền tệ nội địa độc lập nhằm
duy trì ổn định nền kinh tế trong nước tạo khó khăn cho thương mại thế giới.
1.5.2.1.2.2 Chế độ tỷ giá cố định:
Tỷ giá hối đoái cố định, đôi khi còn được gọi là tỷ giá hối đoái neo, là một kiểu
chế độ tỷ giá hối đoái trong đó giá trị của một đồng tiền được gắn với giá trị của một
đồng tiền khác hay với một rổ các đồng tiền khác, hay với một thước đo giá trị khác,
như vàng chẳng hạn. Khi giá trị tham khảo tăng hoặc giảm, thì giá trị của đồng tiền
neo vào cũng tăng hoặc giảm. Tỷ giá hối đoái cố định là một lựa chọn chế độ tỷ giá
ngược hoàn toàn với tỷ giá hối đoái thả nổi.
Mặc dù việc thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi sẽ hạn chế khả năng của
chính phủ trong vận hành một chính sách tiền tệ nội địa độc lập nhằm duy trì ổn định
kinh tế trong nước, song trong thực tế, nhiều chính phủ vẫn thích chế độ tỷ giá hối
đoái cố định bởi nó tạo ra sự ổn định. Trong lịch sử, từ sau Chiến tranh Thế giới thứ
hai đã từng tồn tại hệ thống Bretton Woods cho phép Tây Âu và Nhật Bản có được tỷ
giá cố định so với Đô la Mỹ cho đến tận năm 1970. Gần đây, Trung Quốc, Hong
Kong và Malaysia đã rất thành công trong việc duy trì tỷ giá hối đoái cố định để giữ

ổn định kinh tế trong nước. Đồng Euro hiện nay cũng có thể được xem là một chế độ
tỷ giá hối đoái cố định giữa các quốc gia châu Âu tham gia.
Nhiều quan điểm cho rằng tỷ giá hối đoái cố định quá cứng nhắc nên che mất
những thông tin cần thiết cho thị trường hoạt động đúng hướng. Đó là vì đồng tiền
không còn thể hiện giá trị thị trường thực của chúng. Sự che đậy thông tin nào tạo ra
tính không chắc chắn, kích thích các kẻ đầu cơ "tấn công" các đồng tiền cố định và
nhiều nước sẽ mất sạch cả dự trữ ngoại hối khi cố gắng bảo vệ đồng tiền của mình
chứ không chịu để nó mất giá. Thái Lan trong cuộc khủng hoảng tài chính châu Á là
một trường hợp như vậy.
6
Là tỷ giá được quyết định bởi Ngân hàng Trung ương. Khi có sự biến
động thị trường, muốn duy trì tỷ giá đã ấn định thì Ngân hàng Trung ương phải điều
hòa lượng ngoại tệ trên thị trường ngoại hối để đảm bảo cân bằng cung cầu. Chế độ tỷ
giá này lại được phân chia thành:
 Cố định gắn với một đồng tiền:
Điều này có nghĩa là nền kinh tế sẽ gắn với một đồng tiền của mình vào những
đồng tiền quốc tế chủ chốt mà rất ít khi điều chỉnh giá trị so sánh của chúng. Việc
điều chỉnh tỷ giá chỉ diễn ra khi có những cú sốc đặc biệt hoặc khi những biến động
thị trường gây bất lợi cho nền kinh tế trong nước.
 Cố định gắn với một rổ các loại tiền:
Nền kinh tế sẽ gắn đồng tiền nước mình vào một rổ các đồng tiền có giao dịch
chính hoặc đồng tiền tiêu chuẩn.
 Cố định gắn với một khoản chênh lệch xác định trước:
Nền kinh tế sẽ gắn đồng tiền của nước mình vào một đồng tiền khác hoặc một rổ
các đồng tiền trong một khoản chênh lệch nhất định, thường là nhỏ.
 Cố định nhưng có thể điều chỉnh:
Chế độ này đươc thực hiện theo thỏa ước hệ thống tỷ giá cân bằng theo Hiệp định
Bretton- Woods.
1.5.2.1.2.3 Chế độ tỷ giá linh hoạt:
Chế độ tỷ giá linh hoạt là tỷ giá có thể được Ngân hàng Trung ương điều chỉnh

một cách linh hoạt.
Là một chế độ tỷ giá hối đoái nằm giữa hai chế độ thả nổi và cố định. Mặc dù lý
thuyết nói chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tốt hơn, nhưng trong thực tế không có một
đồng tiền nào được thả nổi hoàn toàn, vì nó quá bất ổn định. Tuy chế độ tỷ giá hối
đoái cố định tạo ra sự ổn định, song việc thực hiện các biện pháp chính sách nhằm giữ
cho tỷ giá hối đoái cố định tương đối khó khăn và tốn kém, và trên hết là chế độ này
làm cho chính sách tiền tệ trở nên vô hiệu lực. Chính vì thế, chỉ một số ít đồng tiền
trên thế giới sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Hầu hết các đồng tiền trên thế
giới sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi, nhưng chính phủ sẽ can thiệp để tỷ giá không hoàn
toàn phản ứng theo thị trường.
7
Chế độ tỷ giá linh hoạt bao gồm các dạng chính như sau:
 Điều chỉnh linh hoạt theo các chỉ số:
Trong chế độ này thì nền kinh tế sẽ tự động điều chỉnh đồng nội tệ theo sự thay
đổi trong các chỉ số cho trước.
 Thả nổi có kiểm soát:
Các nước sẽ thường xuyên điều chỉnh tỷ giá trên cơ sở đánh giá diễn biến của các
biến số kinh tế vĩ mô, đặc biệt là các biến số về tình hình dự trữ, thanh toán.
1.5.2.1.3 Các ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái:
1.5.2.1.3.1 Cung cầu ngoại tệ:
Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến sự biến động tỷ giá hối đoái. Bất kỳ nguyên
nhân nào làm dịch chuyển cung cầu ngoại tệ đều làm tác động đến tỷ giá hối đoái.
Cung cầu ngoại tệ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau.
• Cán cân thương mại:
Một nền kinh tế khi xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ sẽ thu được ngoại tệ. Để tiếp
tục công việc kinh doanh, các nhà xuất khẩu phải bán ngoại tệ lấy nội tệ, mua hàng
hoá dịch vụ trong nước xuất khẩu ra nước ngoài. Trên thị trường cung ngoại tệ sẽ
tăng, làm tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại, khi nhập khẩu hàng hoá dịch vụ, các nhà
nhập khẩu cần ngoại tệ để thanh toán cho đối tác và đi mua ngoại tệ trên thị trường.
Hành động này làm cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng

• Dự trữ và đầu cơ ngoại tệ:
Đầu cơ có thể gây ra những thay đổi lớn về tiền, đặc biệt trong điều kiện công
nghệ máy tính hiện đại có thể trao đổi hàng tỷ USD giá trị tiền tệ mỗi ngày.
• Đầu tư ra nước ngoài:
Những nhà đầu tư muốn thực hiện hoạt động kinh doanh trên cần phải có ngoại tệ.
Họ mua ngoại tệ trên thị trường, luồng vốn ngoại tệ chảy ra nước ngoài, tỷ giá hối
đoái sẽ tăng. Ngược lại một nước nhận đầu tư từ nước ngoài, luồng vốn ngoại tệ chảy
vào trong nước, làm cho cung ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái giảm. Theo quy luật tối
ưu hoá, luồng vốn sẽ chảy đến nơi nào có lợi nhất, tức là hiệu suất sinh lời cao nhất.
Một nền kinh tế sẽ thu hút được các luồng vốn đến đầu tư nhiều hơn khi nó có môi
trường đầu tư thuận lợi, nền chính trị ổn định, các đầu vào sẵn có với giá rẻ, nguồn
8
lao động dồi dào có tay nghề, thị trường tiêu thụ rộng lớn, lãi suất cao và sự thông
thoáng trong chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của Chính phủ.
1.5.2.1.3.2 Thuế quan và hạn ngạch:
Nếu một quốc gia áp dụng hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu,làm cho lượng hàng
hóa nhập khẩu vào nước đó giảm, giá hàng hóa nhập khẩu tăng. Do đó, nhu cầu về
hàng ngoại nhập sẽ giảm, kéo theo sự giảm về nhu cầu ngoại tệ, tỷ giá sẽ giảm làm
cho đồng nội tệ lên giá. Và ngược lại…
1.5.2.1.3.3 Tâm lý ưa thích hàng ngoại:
Đối với nhiều người, đặc biệt là những người có thu nhập cao thường cho rằng
hàng ngoại nhập chất lượng tốt hơn hàng hóa trong nước. Khi nền kinh tế tăng
trưởng, thu nhập càng ngày càng tăng thì nhu cầu sử dụng hàng ngoại nhập cũng tăng,
do đó cầu về ngoại tệ tăng, tỷ giá sẽ tăng làm cho đồng nội tệ ngày càng mất giá.
1.5.2.1.3.4 Mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia:
Nếu tỷ giá lạm phát của hai nước khác nhau trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi thì làm cho giá cả hàng hóa ở hai nước có những biến động khác nhau, làm
cho ngang giá sức mua của hai đồng tiền của hai nước đó bị phá vỡ, tức là làm cho tỷ
giá thay đối. Đồng tiền nào có mức lạm phát lớn hơn thì đồng tiền đó bị mất giá so
với đồng tiền của nước còn lại. Yếu tố chênh lệch lạm phát ảnh hưởng đến biến động

tỷ giá trong dài hạn.
1.5.2.1.3.5 Vai trò của Chính Phủ hay sự can thiệp của Ngân hàng Trung ương:
Sự can thiệp này thực hiện bằng việc bán ra hoặc mua vào ngoại tệ với khối lượng
lớn nhằm làm thay đổi quan hệ cung cầu ngoại tệ, từ đó, tác động đến tỷ giá nhằm đạt
mục tiêu, chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương
Ngoài ra, tỷ giá hối đoái còn chịu tác động của các yếu tố khác như uy tín của
đồng tiền, tâm lý, những dự đoán về tỷ giá hối đoái…
1.5.2.2 Một số lý thuyết về hoạt động nhập khẩu:
1.5.2.2.1 Vai trò của hoạt động nhập khẩu:
Nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế của một quốc
gia với nền kinh tế Thế giới. Hiện nay khi các nước đều có xu hướng chuyển từ đối
đầu sang đối thoại, nền kinh tế quốc gia đã hoà nhập với nền kinh tế Thế giới thì vai
trò của nhập khẩu đã trở nên vô cùng quan trọng:
9
- Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, cho phép tiêu dùng một
lượng hàng hoá lớn hơn khả năng sản xuất trong nước và tăng mức sống của nhân
dân.
- Nhập khẩu làm đa dạng hoá mặt hàng về chủng loại, quy cách, mẫu mã cho
phép thoả mãn nhu cầu trong nước.
- Nhập khẩu tạo ra sự chuyển giao công nghệ, do đó tạo ra sự phát triển vượt bậc
của sản xuất xã hội, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ phát
triển trong xã hội.
- Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại, tạo ra động lực bắt
buộc các nhà sản xuất trong nước phải không ngừng vươn lên, tạo ra sự phát triển xã
hội và sự thanh lọc các đơn vị sản xuất.
- Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng, chế độ
tự cấp, tự túc.
- Nhập khẩu giải quyết những nhu cầu đặc biệt (hàng hoá hiếm hoặc quá hiện đại
mà trong nước không thể sản xuất được).
- Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế, thị trường trong và ngoài nước với

nhau, tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được lợi thế so
sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hoá.
1.5.2.2.2 Các hình thức nhập khẩu:
• Nhập khẩu trực tiếp: Là phương thức trong đó doanh nghiệp trực tiếp giao dịch,
ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hóa của mình hoặc của doah
nghiệp khác với khách hàng nước ngoài.
• Nhập khẩu ủy thác: Là phương thức nhập khẩu trong đó doanh nghiệp trực tiếp
giao dịch, ký hợp đồng nhập khẩu hàng hóa theo ủy quyền của doanh nghiệp
khác với khách hàng nước ngoài.
• Ủy thác nhập khẩu: Là phương thức nhập khẩu trong đó doanh nghiệp ủy quyền
trả chi phí dịch vụ cho doanh nghiệp khác giao dịch, ký kết hợp đồng nhập
khẩu hàng hóa của mình với khách hàng nước ngoài.
• Nhập khẩu đối lưu: Là phương thức nhập khẩu trong đó việc nhập khẩu hàng
hóa kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu hàng hóa, người nhập khẩu đồng thời là
người xuất khẩu. Lượng hàng hóa trao đổi có giá trị tương đương.
10
1.5.3 Phân định nội dung nghiên cứu:
1.5.3.1 Tác động của tỷ giá hối đoái tới hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Tỷ giá hối đoái luôn biến động thất thường khiến cho hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp trở nên bất ổn. Điều này làm cho chi phí, giá hàng và giá trị hợp đồng
nhập khẩu không ổn định, gây ảnh hưởng nhiều đến kết quả hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp có hoạt động thương mại quốc tế
1.5.3.2 Tác động của tỷ giá hối đoái tới giá và lượng hàng nhập khẩu:
Khi đồng nội tệ mất giá, các nhà nhập khẩu sẽ phải bỏ một lượng tiền nội tệ nhiều
hơn cho việc thanh toán giá hàng, chi phí nhập khẩu….Giá hàng hóa thực tế sẽ tăng
lên. Các chi phi đó cùng với lượng nội tệ tăng thêm khi tỷ giá ngoại tệ/ nội tệ tăng sẽ
được tính vào giá hàng hóa khi đã được nhập về và được bày bán trong nước. Khi giá
tăng, thì nhu cầu mua loại hàng hóa đó sẽ giảm, làm ảnh hưởng không nhỏ tới doanh
thu và lợi nhuận, hiệu quả nhập khẩu không cao.
1.5.3.3 Tác động của tỷ giá tới sự lựa chọn nhà cung ứng

Khi đồng nội tệ mất giá trong dài hạn, các nhà nhập khẩu phải bỏ ra một lượng
tiền lớn hơn để mua ngoại tệ thahh toán các chi phí và giá hàng nhập khẩu. Việc
đó dẫn đến việc giảm doanh thu và lợi nhuận. Khi đó, các nhà nhập khẩu sẽ cân
nhắc hơn tới việc lựa chọn nhà cung ứng. Nhà cung ứng nào có giá nhập khẩu rẻ
hơn, các chế độ ưu đãi tốt hơn sẽ được ưu tiên. Mặt khác, vị trí địa lý của các nhà
cung ứng, chính sách xuất khẩu của quốc gia có nhà cung ứng cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến chi phí và sự thuận lợi của nhập khẩu. Điều đó lại càng được xem
xét kỹ hơn khi tỷ giá tăng.
11
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TỚI HOẠT
ĐỘNG NHẬP KHẨU THÉP CỦA TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
2.1 Phương pháp nghiên cứu vấn đề:
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
Đề tài sử dụng đồng thời hai dạng số liệu: Số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp.
• Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Sinh viên thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc phỏng vấn trực tiếp các chuyên
gia, lãnh đạo, nhân viên của Tổng Công ty Thép Việt Nam, đồng thời phát các phiếu
điều tra trắc nghiệm (Phụ lục) để thu thập thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề
tài. Từ đó có được những thông tin khách quan, thực tế nhất.
Nội dung của phiếu điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn xoay quanh sự ảnh hưởng
của biến động tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty cũng như các
biện pháp để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của biến động tỷ giá. Trong quá trình
thực tập và nghiên cứu tại Tổng Công ty Thép Việt Nam, sinh viên đã gửi đi 10 phiếu
điều tra trắc nghiệm và đã nhận được phản hồi đầy đủ. Sinh viên cũng đã phỏng vấn
lấy ý kiến của 3 chuyên gia.
• Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
 Thu thập dữ liệu nội bộ: Thu thập qua các tài liệu nội bộ của Tổng Công
ty như : Báo cáo tài chính, số liệu hoạt động nhập khẩu…
 Thu thập dữ liệu ngoại vi: Thu thập qua các nguồn thông tin đại chúng

như báo chí, các bài viết, bài nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên
cứu, thu thập qua internet; các thông tin lý thuyết trong các giáo trình,
sách chuyên ngành, luận văn cùng đề tài.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu:
• Phương pháp phân tích thống kê: Dựa trên số phiếu đã phát ra và những thông tin
đã thu thập được, tiến hành thống kê các kết quả thu thập được. Cùng với việc
dựa trên cơ sở lý luận đã nêu ở chương một, tiến hành phân tích các kết quả đó
phục vụ cho quá trình nghiên cứu, đưa ra những nhận xét về ảnh hưởng của biến
động tỷ giá tới hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam. Phân
12
tích các nguồn dữ liệu ngoại vi để thấy những tác động của yếu tố môi trường đến
hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam.
• Phương pháp đồ thị: Biểu diễn một số số liệu thu thập được dưới dạng biểu đồ để
thấy rõ sự khác biệt cũng như sự thay đổi của các số liệu đó qua các năm.
• Phương pháp so sánh, đối chiếu: Từ các báo cáo tài chính của Tổng Công ty
Thép Việt Nam so sánh, đối chiếu để đánh giá sự tăng giảm doanh thu, lợi nhuận.
Đồng thời, đánh giá tình hình biến động tỷ giá tác động đến hoạt động nhập khẩu
thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam .
• Phương pháp tư duy, logic và phương pháp tổng hợp: Dựa trên các dữ liệu thu
thập được để suy luận, đánh giá, đưa ra các kết luận chính xác về sự ảnh hưởng
của biến động tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép Việt
Nam. Từ đó , tổng kết những nguyên nhân gây ra ảnh hưởng tiêu cực của tỷ giá
hối đoái đến hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty để đưa ra các phương
án, kiến nghị, đề xuất các giải pháp cụ thể để khắc phục những mặt còn hạn chế.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam:
2.2.1 Đánh giá tổng quan:
2.2.1.1 Giới thiệu chung về Tổng Công ty Thép Việt Nam:
Tên giao dịch của Tổng Công ty:
Bằng tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM

Bằng tiếng Anh: VIET NAM STEEL CORPORATION
Tên viết tắt: Vnsteel
Địa chỉ trụ sở chính của Tổng Công ty: Số 91, Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: (84) 4 3856 1767
Fax: (84) 4 3856 1815
Website: www.Vnsteel.vn
Tổng Công ty Thép Việt Nam là một công ty nhà nước được hình thành từ sự hợp
nhất của hai công ty đó là Tổng Công ty Thép và Tổng Công ty Kim khí. Từ năm
1996 đến 2006, Tổng Công ty thép Việt Nam được hoạt động và tổ chức theo mô
hình Tổng Công ty 91. Từ ngày 01/07/2007, Tổng Công ty thép Việt Nam đã hoàn
13
thành mọi thủ tục pháp lý và các quy chế vận hành nội bộ chuyển sang hoạt động theo
mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
o Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu:
- Sản xuất thép và các kim loại khác, vật chịu lửa, thiết bị phụ tùng luyện kim
và các sản phẩm thép sau cán.
- Nhập khẩu các sản phẩm thép và các nguyên phụ liệu sản xuất thép, phế liệu
kim loại… để phục vụ sản xuất thép và các ngành công nghiệp khác. Xuất
khẩu các sản phẩm về thép
- Thiết kế, tư vấn thiết kế, chế tạo, thi công, xây lắp các công trình sản xuất
thép, các công trình công nghiệp và dân dụng, sản xuất và kinh doanh các vật
liệu xây dựng.
- Đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, đào tạo nghề cho
ngành sản xuất thép và sản xuất vật liệu kim loại.
Hệ thống tổ chức của VNSteel có 12 đơn vị trực thuộc, 7 công ty con và 22 công
ty liên kết. Trong đó có 25 công ty trực tiếp sản xuất, 6 công ty thương mại và 10 đơn
vị là các Viện, trường, các đơn vị dịch vụ phụ trợ.
Trong tương lai, VNSteel sẽ tập trung mở rộng hơn nữa việc sản xuất kinh doanh
đa ngành các sản phẩm ngoài thép, cũng như các hoạt động dịch vụ, phụ trợ.
2.2.1.2 Điểm mạnh của Tổng Công ty Thép Việt Nam:

Tổng Công ty Thép Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước nên doanh nghiệp có
một cơ chế quản lý chặt chẽ, có đội ngũ cán bộ công nhân viên chức được đào tạo
chính quy, có đầy đủ năng lực và trình độ để góp phần vào sự phát triển của Tổng
Công ty. Những năm qua, Tổng Công ty Thép Việt Nam không ngừng phát triển , góp
phần lớn cho nền kinh tế nước nhà, doanh thu hàng năm tăng lên rõ rệt. Tổng Công ty
Thép Việt Nam đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế quốc gia
nói chung và ngành thép nói riêng.
Tổng Công ty Thép Việt Nam là một đơn vị có truyền thống kinh doanh lâu năm
nên có kinh nghiệm công tác lâu năm. Cũng vì thế mà Tổng Công ty xây dựng được
thị trường truyền thống, khách hàng, đối tác tin cậy, làm ăn lâu dài
14
Là một doanh nghiệp nhà nước nên Tổng Công ty Thép Việt Nam có được sự hỗ
trợ không nhỏ từ phía Nhà nước như vốn đầu tư, các chính sách hỗ trợ…
2.2.1.3 Điểm yếu của Tống Công ty Thép Việt Nam:
Vì là doanh nghiệp Nhà nước, mặc dù đang trong quá trình chuấn bị cổ phần hoá,
Nhà nước vẫn chiếm 65% cổ phần nhưng cơ chế hoạt động vẫn còn kém năng động,
mang tính bao cấp cao. Trong hoạt động xuất nhập khẩu thì nguồn USD không có
sẵn, nên thường bị động, phải đi vay
Hoạt động của Tổng Công ty vẫn còn dè chừng, sự hiểu biết về thủ tục mang tính
chất quốc tế còn hạn chế. Công tác dự báo rủi ro còn kém, việc phòng ngừa những rủi
ro đó vẫn còn nhiều hạn chế….
2.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động nhập khẩu thép của Tổng
Công ty Thép Việt Nam:
2.2.2.1 Môi trường vĩ mô:
 Môi trường kinh tế:
Cán cân thương mại thâm hụt và lạm phát luôn ở mức hai con số chính là nguyên
nhân dẫn đến lạm phát luôn có xu hướng tăng cao.
Năm 2009, đầu tư nước ngoài tiếp tục có biểu hiện bán chứng khoán Việt Nam để
mua USD rút về nước. Họ mua ngoại tệ nên đã đẩy tỷ giá đồng ngoại tệ lên và làm
sức mua của VND yếu đi.

Tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại ngày càng trở nên khó kiểm soát, hình
thức đa dạng và phong phú. Nó làm tăng nhu cầu chi ngoại tệ, làm thất thoát ngoại tệ
và vàng mà Nhà nước không kiểm soát được, do đó cũng có tác động đến tỷ giá hối
đoái, làm tỷ giá hối đoái biến động không ngừng theo xu hướng đồng nội tệ đang
ngày càng mất giá.
 Chính sách vĩ mô của Chính phủ:
Chính sách kích cầu sẽ gây áp lực lên dự trữ ngoại hối, chính sách hỗ trợ xuất
khẩu làm tăng tỷ giá. Chính sách tiền tệ thắt chặt để chống lạm phát cũng là một
nguyên nhân làm cho tỷ giá tăng. Việc thiếu ngoại tệ trong thị trường chính thức đã
làm giảm thâm hụt thương mại. Tuy nhiên tỷ giá hối đoái tại chợ đen vẫn ở mức cao.
15
 Chính sách tỷ giá:
Từ năm 2008, trước tình hình suy thoái kinh tế quốc tế ảnh hưởng mạnh đến Việt
nam, các dòng vốn vào Việt nam bị hạn chế, ngân hàng nhà nước đã chủ động điều
chỉnh tỷ giá liên ngân hàng để tăng tính thanh khoản trên thị trường ngoại tệ. Trong
vòng 3 năm qua, Ngân hàng Trung ương đã nhiều lần điều chỉnh biên độ tỷ giá.
Trở lại với thực tế trong năm 2009, mặc dù ngân hàng quá dồi dào nguồn ngoại
tệ cho vay tới hàng tỷ USD, khiến lãi suất giảm thấp (dĩ nhiên, lãi suất USD giảm ở
Việt Nam còn có một nguyên nhân khác là đồng USD xuống giá so với nhiều đồng
tiền chủ chốt khác) nhưng nguồn để kinh doanh (bán ra) thì thiếu. Khi thiếu, một mặt
ngân hàng không có nguồn bán cho doanh nghiệp, khiến doanh nghiệp tăng cường
“vét” trên thị trường tự do, đẩy tỷ giá ở thị trường này tăng chóng mặt; mặt khác, họ
hối thúc Ngân hàng Nhà nước phải bán ra.
Những điều chỉnh về lãi suất của Ngân hàng Trung ương những năm vừa qua đã
phần nào kìm hãm được sự bất ổn định của tỷ giá nhưng chưa thực sự hiệu quả, tỷ giá
vẫn có những diễn biến rất khó lường. Mặt khác, việc điều chỉnh liên tục của Ngân
hàng khiến nhiều doanh nghiệp cũng phải liên tục thay đổi chính sách về tỷ giá của
mình cho phù hợp.
 Chính sách thuế nhập khẩu:
Năm 2008, 2009 được coi là những năm điều chỉnh chính sách thuế xuất nhập

khẩu. Hai năm mày chứng kiến một tần suất hiếm thấy trong điều chính thuế xuất
nhập khẩu. Một mặt, những điều chỉnh này được thực hiện theo các cam kết thuế
quan giữa các thành viên trong khối ASEAN theo lộ trình gia nhập WTO….Đáng kể
nhất là việc điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hàng nghìn dòng thuế theo
cam kết trong CEPT/AFTA, ACFTA, AKFTA, AJCEP năm 2009.
Thuế một loạt các mặt hàng nông sản, đồ gỗ, sắt thép, xăng dầu, gas, ôtô, giấy,
nguyên vật liệu cho sản xuất… liên tục được điều chỉnh; điển hình như thuế xuất
khẩu thép, thuế nhập khẩu xăng dầu.
Những điều chỉnh về thuế nhập khẩu mang lại thuận lợi cho Tổng Công ty Thép
Việt Nam trong việc giảm thiểu chi phí nhập khẩu. Nhưng nó cũng là con dao hai lưỡi
16
khi những động thái này có thể “kích thích” nhập siêu, làm cho cầu ngoại tệ tăng, làm
mất giá đồng nội tệ.
 Chính sách lãi suất:
Năm 2008, các Ngân hàng Thương mại đối mặt với nhiều khó khăn thiếu hụt sau
một loạt các quyết định của Ngân hàng Nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát (các Quyết
định số 187/2008/QĐ-NHNN về việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc và Quyết định số
346/QĐ-NHNN về việc phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước bằng tiền đồng
dưới hình thức bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng nhằm thu hút 20.300 tỉ đồng…).
Trước tình trạng các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất huy động. , Ngân hàng Nhà
nước đã quyết định mức lãi suất trần là 12% năm nhằm hạn chế cuộc đua này.
Sau đó, năm 2009 và 2010, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều chỉnh, tăng , giảm
trần lãi suất vài lần nữa . Việc điều chỉnh lãi suất huy động vốn của Ngân hàng Nhà
nước đã phần nàp giúp điều chỉnh lạm phát, tuy nhiên, việc thay đổi “liên tục” các
quy định về trần lãi suất như thế làm cho cung cầu ngoại tệ và tiền đồng không ổn
định, cũng là một nguyên nhân gay khó khăn cho các doanh nghiệp, trong đó có Tổng
công ty Thép Việt Nam.
Những tác động của môi trường vĩ mô làm cho tỷ giá tăng cao gây khó khăn cho
hoạt động nhập khẩu của Tổng Công ty khi mà nguồn ngoại tệ của Tổng Công ty
luôn khan hiếm, đồng thời, Tổng Công ty thiên về hoạt động nhập khẩu khiến cho

ngoại tệ đã hiếm lại còn hiếm hơn. Thêm vào đó, hoạt động dự báo biến động tỷ giá
và công tác dự kiến thiệt hại mỗi khi tỷ giá biến động theo hướng tiêu cực của Tổng
Công ty còn nhiều hạn chế. Do đó, hoạt động nhập khẩu của Tổng Công ty chịu ảnh
hưởng rất lớn.
Ngoài ra, việc tỷ giá ảnh biến động ra sao và ảnh hưởng như thế nào đến hoạt
động nhập khẩu thép của Tổng Công ty còn phụ thuộc rất nhiều và các quy định Luật
pháp liên quan đến việc nhập khẩu các sản phẩm, nguyên vật liệu thép của Tổng
Công ty Thép Việt Nam.
 Tâm lý số đông:
Tình hình biến động tỷ giá trong những năm vừa qua khiến nhiều người dân cho
rằng đồng Việt Nam sẽ ngày càng mất giá, khiến cho họ đổ xô đi mua ngoại tệ để dự
17
trữ, làm cho cầu về ngoại tệ tăng nhanh, cung ngoại tệ trở nên ngỳa càng khan hiếm.
Do vậy, làm tỷ giá ngày càng tăng.
Bên cạnh đó, do mức sống ngày càng cao kéo theo tâm lý “sính ngoại” của người
dân theo đó cũng tăng. Khi dân chúng “sùng bái” hàng ngoại thì nhu cầu ngoại tệ sẽ
tăng, dẫn đến tỷ giá ngoại tệ tăng.
2 2.2.2 Môi trường vi mô:
 Chính sách nhập khẩu:
Ban lãnh đạo sẽ dựa vào những dự đoán cũng như tình hình thực tế tại mỗi thời
điểm mà đưa ra những quyết định nhập khẩu cũng như việc phòng ngừa ảnh hưởng
tiêu cực của tỷ giá hối đoái.
 Năng lực của Tổng Công ty:
Đây là yếu tố quyết đinh trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng Công
ty, khả năng dự trữ hàng nhập khẩu, khả năng nhập khẩu, khả năng thanh toán, khả
năng quản trị nhập khẩu.v.v.
2.3 Kết quả điều tra, phỏng vấn:
2.3.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm:
Sau khi gửi đi 10 phiếu điều tra cho các nhân viên trong phòng Tài chính-kế toán
và phòng Vật tư xuất nhập khẩu của Tổng Công ty thì sinh viên nhận được các kết

quả như sau:
- 10/10 nhân viên cho rằng ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động nhập
khẩu thép của Tổng Công ty là có thể dễ dàng nhận thấy được và đồng thời cho biết
USD là đồng tiền thường dùng để thanh toán cho các hợp đồng nhập khẩu. Đồng thời,
họ đều có quan điểm là Tổng Công ty nên quan tâm tới ảnh hưởng của biến động tỷ
giá trog hoạt động nhập khẩu thép và các nguyên phụ liệu ngành thép
- 6/10 nhân viên cho rằng sự biến động tỷ giá trong các năm 2008, 2009, 2010
ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động nhập khẩu của Tổng Công ty. Khi được hỏi thì hầu
hết họ đều cho rằng tỷ giá USD/VND biến động khó lường trong các năm qua, nhìn
chung, đồng Việt Nam đang ngày càng mất giá, điều đó khiến cho giá trị của các hợp
đồng ngày càng tăng cao. 4/6 nhân viên cho rằng sự biến động tỷ giá có gây ra ảnh
18
hưởng tiêu cực và tích cực đến hoạt động nhâp khẩu thép của Tổng Công ty. Những
người này thì có quan điểm là tỷ giá USD/VND biến động lúc tăng lúc giảm gây ra
ảnh hưởng tiêu cực nhưng cũng có thời điểm nó mang lại thuận lợi cho việc sản xuất
thép.
- Còn riêng đối với câu 5, đánh giá về công tác nhằm han chế ảnh hưởng của biến
động tỷ giá thì nhìn vào bảng sau ta thấy được rằng công tác phòng ngừa ảnh hưởng
tiêu cực của biến động tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty thép
Việt Nam chưa thật sự hiệu quả khi mà còn rất nhiều ý kiến cho rằng các công tác này
chỉ đạt mức yêu cầu, còn thiếu sót và thậm chí là kém. Đặc biệt là công tác dự báo
biến động của tỷ giá, 7/10 phiếu cho rằng công tác này còn thiếu sót.
Bảng 2.1: Đánh giá công tác hạn chế ảnh hưởng của biến động tỷ giá của
Tổng Công ty Thép Việt Nam
Nội dung quản trị
Mức độ
Rất tốt Tốt
Đạt
yêu
cầu

Còn
thiếu
sót
Kém
Xây dựng kế hoạch hạn chế ảnh hưởng cúa
biến động tỷ giá
4/10 5/10 1/10
Dự báo biến động của tỷ giá 2/10 7/10 1/10
Dự kiến thiệt hại khi ngoại tệ phải trả tăng
giá
1/10 4/10 3/10 2/10
Lựa chọn công cụ phòng ngừa 1/10 5/10 3/10 1/10
(Nguồn: sinh viên tự tổng hợp)
2.3.2 Kết quả phỏng vấn:
Nội dung phỏng vấn là các vấn đền liên quan đến ảnh hưởng của biến động tỷ giá
và những biện pháp phòng ngừa, hạn chế ảnh hưởng của biến động tỷ giá đên hoạt
động nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam.
Thông qua phỏng vấn các chuyên gia với các câu hỏi phỏng vấn (ở phần phụ lục),
sinh viên rút ra kết luận là sự biến động tỷ giá thực sự ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam, đến giá và lượng thép xuất
khẩu, đến việc lựa chọn nhà cung ứng cũng như đến hiệu quả nhập khẩu của Tổng
Công ty. Do tình hình giá cả thế giới biến động không ngừng cũng như việc nguồn
19
ngoại tệ không có sẵn nên Tổng Công ty thường rất khó khăn trong vấn đề lập kế
hoạch về ngân sách hay chi phí nhập khẩu. Mặt khác, công tác dự báo còn rất nhiều
hạn chế. Đặc biệt là việc đồng Việt Nam ngày càng mất giá như hiện nay, Tổng Công
ty càng ngày càng khó khăn trong việc chuẩn bị đồng ngoại tệ để thanh toán, cũng
như chi phí và ngân sách nhập khẩu ngày càng thụ động và khó khăn hơn.
Để hạn chế và phòng ngừa những ảnh hưởng tiêu cực đó, Tổng Công ty chủ yếu
dùng các công cụ phái sinh của Ngân hàng như quyền chọn tiền tệ, hợp đồng kỳ hạn,

hay cho vay VND với lãi suất USD. Các nghiệp vụ này đã hạn chế một số ảnh hưởng
tiêu cực của sự biến động tỷ giá.Tuy nhiên, hầu hết người được phỏng vấn đều cho
rằng những biện pháp đó chưa thực sự được sử dụng hiệu quả và phù hợp và cho rằng
hạn chế lớn nhất nằm ở công tác dự báo.
2.4 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp:
2.4.1 Tình hình biến động tỷ giá USD/VNDnhững năm gần đây (2008- 2010)
Biểu đồ 2.1: Biến động tỷ giá USD/ VND từ 01/02/2008 đến 01/02/2011

Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy được tình hình biến động tỷ giá từ năm 2008 đến
đầu năm 2011 biến động phức tạp và khó lường. Chúng ta có thể thấy có những thời
điểm tỷ giá USD/VND tăng lên nhanh chóng chỉ trong một tuần: từ 16.000 đến qua
20
ngưỡng 19.000 từ 01/02/2008 đến 02/07/2008; hay từ hơn 19.500 đến mức gần
22.000 từ 01/02/2010 đến 11/02/2010.
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy tỷ giá VND/USD cũng có lúc lên xuống thất
thường nhưng nhìn chung xu hướng là tăng lên. Mặc dù Chính phủ đã dùng nhiều
biện pháp để ổn định VND so với đồng USD. Nhưng diễn biến tỷ giá ngày càng
tương đối phức tạp. Mặc dù Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng
và biên độ tỷ giá nhưng về bản chất vẫn không làm kìm hãm được sự biến động khó
lường của tỷ giá hối đoái. Yếu tố tâm lý của người dân ở thị trường chợ đen là yếu tố
tác động không nhỏ, trong những năm trở lại đây, nhu cầu dự trữ đồng USD của
người dân ngày càng cao làm cho thị trường khan hiếm hơn, thúc đẩy quá trình tăng
giá của đồng USD.
Những biến động khó lường và xu hướng tăng tỷ giá USD/VND gây khó khăn tới
hoạt động nhập khẩu. Làm cho các công ty nhập khẩu nói chung và Tổng Công ty
Thép Việt Nam ngày càng khó khăn trong việc dự báo tỷ giá và giá trị hợp đồng.
2.4.2 Ảnh hưởng của biến động tỷ giá tới hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công
ty Thép Việt Nam:
2.4.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Thép Việt Nam:
Bảng 2.2 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Thép Việt Nam các

năm 2008, 2009, 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Thép Việt Nam các
năm 2008, 2009, 2010)
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Chênh lệch
2009-2008
Chênh lệch
2010-2009
Doanh thu
16.059.960,
5
14.142.239,1 15.139.966 - 1.917.721,4 997.726,9
Chi phí 15.406.897 14.038.737,5 15.045.471.6 - 1.368.159,5 1.006.734,1
Lợi nhuận 653.063.5 103.501,6 94.494,4 - 549.561,9 - 9.007,2
21
- Năm 2009, doanh thu giảm gần 12% trong khi đó, lợi nhuận giảm mạnh 84%
so với năm 2008. Nguyên nhân do Tổng Công ty đã không tiết kiệm được chi
phí trong năm kinh doanh 2009( chi phí trong năm 2009 chỉ giảm gần 8,9%).
- Sang năm 2010, doanh thu mặc dù đã tăng lên 7% so với năm 2009 nhưng lợi
nhuận vẫn giảm đi 8,7%. Chi phí kinh doanh trong năm 2010 tăng là nguyên
nhân trực tiếp làm lợi nhuận giảm trong khi doanh thu tăng (7,2%).
Nguyên nhân khiến cho chi phí tăng lên trong năm 2010 hay giảm đi không nhiều
so với mức giảm doanh thu năm 2009 là do Tổng Công ty chưa thật tiết kiệm được
chi phí kinh doanh. Mặt khác, do tỷ giá USD/VND diễn biến thất thường nhưng vẫn
có xu hướng tăng qua các năm, năm 2009, 2010 tỷ giá nhiều lần đạt mức kỷ lục (biểu
đồ 2.1) cũng là nguyên nhân khiến chi phí nhập khẩu tăng mạnh làm cho tổng chi phí
tăng.
2.4.2.2 Ảnh hưởng của biến động tỷ giá tới giá và lượng hàng nhập khẩu của Tổng Công
ty Thép Việt Nam:

 Ảnh hưởng của biến động tỷ giá tới lượng hàng nhập khấu:
Bảng 2.3 Tỷ trọng nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam các năm 2008,
2009, 2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2008 2009 2010
1 Nhập khẩu 9.942.600 8.760.540 5.478.058,2
2 Doanh thu 16.059.960,5 14.142.239,1 15.139.966
3 Tỷ trọng 61,67% 61,95% 36,18%
(Nguồn: Số liệu thống kê của phòng Vật tư xuất nhập khẩu)
- Năm 2009 giá trị nhập khẩu của Tổng Công ty giảm 11,89 % so với năm
trước và năm 2010 giảm 37,.47% so với 2009.
- Tuy nhiên, tỷ trọng nhập khẩu năm 2009 vẫn tăng lên chút ít so với năm 2008
và vào năm 2010 thì giảm mạnh. Trong hai năm 2008-2009, nhập khẩu chiếm
tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh thu của Tổng Công ty, chứng tỏ nhập khẩu
22
trong hai năm đó giữ vai trò rất quan trọng ảnh hưởng quyết định đến doanh
thu và lợi nhuận của Tổng Công ty. Sang năm 2010, tỷ trọng nhập khẩu giảm
xuống dưới 50% nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao so với doanh thu của Tổng Công
ty.
Do các vấn đề về tỷ giá cũng như chính sách của Chính phủ làm cho lượng nhập
khẩu của Tổng Công ty Thép Việt Nam giảm mạnh. Mặt khác, nhu cầu sử dụng sản
phẩm thép của Tổng Công ty giảm và vấp phải sự cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp
khác nên nhu cầu nhập khẩu sản phẩm thép và các nguyên phụ liệu của Tổng Công ty
cũng giảm theo. Nhìn vào bảng dưới đây ta có thể thấy cụ thế hơn lượng nhập khẩu
của từng mặt hàng qua các năm:
Bảng 2.4: Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng thép của Tổng Công ty Thép Việt
Nam các năm 2008, 2009, 2010:
Đơn vị tính: nghìn tấn
STT Tên hàng 2008 2009 2010
1 Phôi thép 228 217 220

2 Thép phế 628 508 349
3 Thép cuộn cán nóng 203 198,2 101,3
(Nguồn: Số liệu thống kê của phòng Vật tư xuất nhập khẩu)
- Nhập khẩu phôi thép năm 2009 giảm 11 nghìn tấn so với năm 2008, năm 2010
đã tăng lên 3 nghìn tấn so với năm 2009. Năm 2010, nhu cầu sử dụng phôi
thép để sản xuất của Tổng Công ty đã tăng lên.
- Đối với thép phế, năm 2009 giảm 120 nghìn tấn so với 2008 và năm 2010
giảm 159 so với 2009. Chính phủ đang ngày càng thắt chặt các quy định về
nhập thép phế để bảo vệ môi trường. Do đó, lượng thép phế nhập về phải
kiểm tra chất lượng chặt chẽ và chịu sự kiểm soát gắt gao hơn.
- Lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu năm 2009 giảm 48 nghìn tấn so với
2009, năm 2010 giảm 96,9 nghìn tấn so với năm 2009.
Tổng Công ty có kế hoạch tăng sản phẩm thép được sản xuất trong nước và giảm
lượng sản phẩn thép nhập khẩu. Do đó, lượng phôi thép nhập khẩu về để sản xuất
23
đang có xu hướng hồi phục còn lượng thép cuộn cán nóng vẫn giảm dần qua các năm.
Kế hoạch này cũng phù hợp với mong muốn của Chính phủ.
 Ảnh hưởng của biến động tỷ giá tới giá hàng nhập khẩu:
Bảng 2.5 Giá nhập khẩu trung bình một số mặt hàng thép của Tổng Công ty Thép
Việt Nam qua các năm 2008, 2009, 2010
Đơn vị: USD/ tấn
STT Tên hàng 2008 2009 2010
Chênh lệch
2009-2008
Chênh lệch
2010-2009
1 Phôi thép 417 430 540 13 120
2 Thép phế 253 257 255 4 -2
3
Thép cuộn cán

nóng
468 489 655 21 66
(Nguồn: Phòng kinh doanh Tổng Công ty Thép Việt Nam)
Nhìn vào bảng ta có thể thấy chênh lệch qua các năm. Giá phế thép tăng 1,6% vào
năm 2009 nhưng đã giảm nhẹ 0,78% vào năm 2010. Giá phôi thép và thép cuộn cán
nóng tăng qua các năm và tăng nhiều vào năm 2010. Năm 2009, giá phôi thép tăng
3,1%, giá thép cuộn cán nóng tăng 4,5% so với năm 2008. Năm 2010, giá phôi thép
tăng những 27,9% và giá cuộn cán nóng 10% so với năm 2009.
Bên cạnh đó, việc tỷ giá USD/VND ngày càng tăng cao khiến cho giá thực tính ra
đồng Việt Nam của các sản phẩm đó ngày càng tăng.
Chương 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ẢNH
HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ TỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THÉP
CỦA TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
24
3.1 Các kết luận và phát hiện quan nghiên cứu:
3.1.1 Đánh giá chung về ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá tới hoạt động nhập khẩu
thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam:
Sau quá trình nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp hạn chế ảnh hưởng của biến
động tỷ giá tới hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam”, và
tìm hiểu thực tế tại Tổng Công ty Thép Việt Nam, dựa trên dữ liệu đã thu thập được,,
từ đó phân tích, tổng hợp để có cái nhìn cụ thể về ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối
đoái tới hoạt động nhập khẩu thép của Tổng Công ty Thép Việt Nam, sinh viên rút ra
được những kết luận sau:
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình nhập khẩu thép của
Tổng Công ty qua các năm 2008, 2009, 2010 giảm dần, mặc dù trong năm 2010 đã có
dấu hiệu tăng lên nhưng nhìn chung doanh thu và tỷ trọng nhập khẩu vẫn có xu
hướng giảm dần. Một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn tới tình trạng trên là do
những tác động tiêu cực của sự biến động tỷ giá giữa VND và USD, do USD là ngoại
tệ chủ yếu được dùng để giao dịch trong các hợp đồng nhập khẩu thép của Tổng
Công ty Thép Việt Nam.

Biến động của tỷ giá hối đoái trong những năm vừa qua làm ảnh hưởng đến hiệu
quả của hoạt động nhập khẩu của Tổng Công ty trên các mặt: hoạt động thanh toán,
đến việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu
3.1.2 Đánh giá công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái
tại Tổng Công ty Thép Việt Nam:
Nền kinh tế thị trường trong nước và quốc tế luôn đầy rẫy những khó khăn và
biến động khó lường. Tỷ giá hối đoái cũng theo đó mà có nhiều biến động bất
thường, ngày càng trở nên khó kiểm soát và khó dự đoán. đổi Là đơn vị có kinh
nghiệm trong lĩnh vực hoạt động ngoại thương lâu năm, công tác phòng ngừa rủi ro
hối đoái của Tổng Công ty Thép Việt Nam cũng đạt được những thành công nhất
định, bên cạnh đó vẫn còn một số khó khăn mà Tổng Công ty gặp phải.
3.1.2.1 Một số thành công đạt được trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro của
biến động tỷ giá
25

×