Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Câu hỏi ôn tập Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.14 KB, 13 trang )

Câu 1. Trình bày sự ra đời, cương lĩnh đầu tiên của ĐCS Việt Nam. Ý nghĩa lịch
sử sự ra đời của Đảng.
Hoàn cảnh lịch sử:
Thế giới:
-Sự chuyển biến của CNTB cuối TK 19:Chuyển từ giai đoạn cạnh tranh sang
gđ Đế quốc CN, cạnh tranh XKTB và chiến tranh đế quốc. Hậu quả: Mâu thuẫn giữa
các dân tộc thuộc địa với CN thực dân gay gắt => Các pt đấu tranh.
-Ảnh hưởng của CN Mác-LN: CN Mác p.triển thành Mác-LN,chỉ rõ:Muốn
giành đc thắng lợi trong cuộc đ.tranh, giai cấp công nhân phải lập ra ĐCS. CN Mác
LN p.triển nhanh ra các thuộc địa trong đó có Việt Nam.ĐCS VN lấy CN Mác LN
làm nền tảng.
-Ảnh hưởng của Cmt10 Nga 1917 thắng lợivà Quốc tế CS 3/1919 =>tác động
lớn đến NAQ và những thanh niên yêu nước VN.
Trong nước:
-Thực dân Pháp xâm lược, VN trở thành chế độ thuộc địa nửa PK, xuất hiện
các giai cấp mới: CN,TS.
-Xuất hiện mâu thuẫn cơ bản: DT với đế quốc, Nhân dân với ĐCPK.
-Các phog trào cứu nước thất bại do ko có đường lối đúng, ko giải quyết đúng
những mâu thuẫn cơ bản.
-P.trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản: NAQ chuẩn bị các điều kiện về
chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam: Tìm hiểu
các cuộc cm điển hình, đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và thuộc địa của Lenin, tham gia thành lập ĐCS Pháp, hoạt động qua các báo
Người cùng khổ, Nhân đạo…tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp,Đường Kach
Mệnh. Xuất bản báo Thanh Niên, thành lập VNTNCM đồng chí hội, thực hiện phong
trào Vô sản hóa.
-Tổ chức Hội nghị thành lập Đảng: Cuối 1929, Đông Dương CS Đảng, An
Nam CS Đảng và Đông Dương CS liên đoàn ra đời. Tuy nhiên các tổ chức này mâu
thuẫn với nhau về địa bàn hoạt động, về lãnh đạo cm đối với giai cấp CN và đều tự coi
mình là ĐCS chân chính.
Nhận đc yêu cầu của QTCS, về việc thành lập một ĐCS Đông Dương,khắc phục ngay


sự chia rẽ giữa các nhóm cộng sản, NAQ rời Xiêm về Trung Quốc. Người chủ trì Hội
nghị hợp nhất Đảng, tại Hương Cảng ngày 6/1 và quyết định lấy ngày 3/2 dl làm ngày
kỉ niệm thành lập Đảng.
Hội nghị thảo luận đề nghị của NAQ gồm 5 điểm lớn với nội dung:
1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản
ở Đông Dương;
2. Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam;
3. Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng;
4. Định kế hoạnh thực hiện việc thống nhất trong nước;
5. Cử một Ban Trung Ương lâm thời gồm 9 người, trong đó có hai đại biểu chi bộ
cộng sản Trung Quốc ở Đông Dương”.
Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Năm điểm lớn, Chính cương vắn tắt,
Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt và Lời kêu gọi, quyết định hợp nhất các tổ chức CS,
lấy tên là ĐCS VN.
1
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng.
+Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho
nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh.
+Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ Quốc trái; tịch thu toàn bộ tài sản của bọn đế
quốc CN Pháp giao cho chính phủ C-N-Binh quản lý, lấy làm của công và chia cho
dân cày nghèo.
+Về VH-XH: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông
giáo dục theo công nông hóa.
-Về lực lượng cách mạng: Công nông là gốc của CM, phải hết sức liên lạc với tiểu tư
sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt…để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp.
Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản CM thì
phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách

mạng thì phải đánh đổ.
-Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo Việt Nam. Đảng là đội
tiên phong của giai cấp vô sản, Đảng phải liên hệ mật thiết với quần chúng.
-Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng
Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân
tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Thực tiễn quá trình vận động của cách mạng Việt Nam trong gần 80 năm qua đã
chứng minh rõ tính khoa học và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng:
ĐCSVN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai
cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng
Mác - Lênin đối với cách mạng Việt Nam. Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là
“một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam ta . Nó chứng
tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”.
Về quá trình ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khái quát: “Chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào
yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương vào đầu năm 1930”.
Thực tế lịch sử cho thấy, trong quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho
việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc không chỉ vận dụng sáng
tạo mà còn bổ sung, phát triển học thuyết Mác - Lênin về Đảng Cộng sản.
Ngay khi ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường
cách mạng là gpdt theo phương hướng CMVS, nắm bắt được ngọn cờ lãnh đạo phong
trào cách mạng Việt Nam; giải quyết được tình trạng khủng khoảng về đlc.mạng, về
giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX; mở ra con đường và phương
hướng phát triển mới của đất nước Việt Nam.
Từ đây, DtVN đã có một đội tiên phong,có đường lối đúng đắn lãnh đạo, CM VN gắn
bó với p.trào CMTG, trở thành 1 bộ phận của CMTG, kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang, góp phần tích cực vào sự
nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập, dân tộc, dân chủ và

tiến bộ XH.
2
Câu 2: Trình bày đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước được ĐHĐBTQ lần
III (9/1960) xác định và sự cụ thể hóa tại Hội nghị TƯ 11 và 12 (Tháng 3 và
12/1965).
Bối cảnh Việt Nam sau 7/1954: Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự,
khoa học,nhất là Liên Xô. PT giải phóng dân tộc tiếp tục p.triển ở Á, Phi, Mỹ Latinh. Miền
Bắc hoàn toàn đc giải phóng: thế lực của CM đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến. Khó
khăn: ĐQ Mỹ có tiềm lực KT-QS hùng mạnh+ Sự bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là
giữa Liên Xô và Trung Quốc. Đất nước ta bị chia làm 2 miền, KT miền Bắc nghèo nàn lạc
hậu và Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nd ta.
Nội dung đường lối: Thông qua việc nhận định, phân tích tình hình cm nước ta tại các Hội
nghị TW lần 7 (3/1955) và lần 8 (8/1955), HNTW lần 15 (1/1959)
ĐHĐB toàn quốc lần III đã xác định và hoàn chỉnh đường lối chiến lược của cm Việt Nam
trong giai đoạn mới: Nhiệm vụ chung: “ Tăng cường đoàn kết nhân dân, đẩy mạnh cm
XHCN , cm DTDCND ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà”. Xác định nhiệm vụ
chiến lược cho 2 miền: Một là tiến hành cm XHCN ở miền Bắc, hai là giải phóng miền Nam
thực hiện thống nhất nước nhà. Mục tiêu chiến lược: hòa bình thống nhất Tổ quốc, đưa cả
nước đi lên CNXH. Vị trí, tác dụng: Cm XHCN ở niền Bắc giữ vai trò quyết định nhất. Cm
DTDCND ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền
Nam, hoàn thành cm DTDCND trong cả nước.
=>Tư tưởng gương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH. Huy động và kết hợp sức mạnh
của hậu phương và tiền tuyến, tranh thủ đc sự đồng tình của Liên Xô và TQ, tạo ra sức
mạnh tổng hợp để giải phóng mNam,thống nhất đn.; Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và
sáng tạo của Đảng, là cơ sở để Đảng ta phấn đấu giành đc nhiều thành tựu to lớn trong giai
đoạn 1965-1975.
Sự cụ thể hóa tại HNTW 11 & 12: CMTG đang ở thế tiến công.Sự chi viện sức người, sức
của của MB cho MN đc đẩy mạnh. Ở mNam, những năm 61-62 Mỹ Diệm thực hiện chiến
lược CTĐB, từ 1963 cuộc đtranh của ta có bước p.triển mới. Đầu 1965, CTĐB cơ bản bị
phá sản. Khó khăn: Sự bất đồng giữa Liên Xô và TQ càng trở nên gay gắt ko có lợi cho

cmVN.
Khi Mỹ tiến hành “Chiến tranh Đặc biệt”, Hội nghị của Bộ Chính trị đầu năm 1961 và năm
1962 nêu chủ trương giữ vững và phát triển thế tiến công, đưa cách mạng miền Nam từ khởi
nghĩa phát triển thành chiến tranh cách mạng.
Đầu năm 1965 đế quốc Mỹ đưa quân vào miền Nam, tiến hành cuộc Chiến tranh cục bộ với
quy mô lớn phá hoại miền Bắc. Trước tình hình đó, Đảng ta đã phát động cuộc k/c chống
Mỹ cứu nước trên toàn quốc.
- Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 9 (11 - 1963), xác định quan điểm quốc tế;kết hợp sức
mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, xác định kết hợp đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang
ở miền Nam. Đối với miền Bắc, tiếp tục là căn cứ địa, hậu phương cho miền Nam, nâng cao
cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi âm mưu của địch.
- Trước hành động Mỹ gây "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam, tiến hành chiến tranh phá
hoại ra miền Bắc, Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (tháng 3 - 1965) và lần thứ 12 (tháng 12 -
1965) đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm
lược. Cụ thể: Hội nghị TƯ 12 Đã phân tích thế và lực giữa ta và Mỹ trên cơ sở khoa học:
+ Ta mạnh tuyệt đối về chính trị
+ Mỹ yếu tuyệt đối về chính trị
+ Lính Mỹ chiến đấu không có mục tiêu
3
+ Bộ đội ta chiến đấu có mục tiêu rõ ràng
+ Mỹ mạnh tuyệt đối về vũ khí và phương tiện chiến tranh
+ Ta hạn chế hơn Mỹ về vũ khí và PTCT
+ Mỹ bị hạn chế tuyệt đối về hậu cần, kỹ thuật
+ Ta có hậu cần tại chỗ, hậu cần nhân dân
+ Vũ khí Mỹ bị hạn chế ở chiến trường…
+ Ta có chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc
- Quyết tâm chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu “ Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ Xâm lược”.
- Phương châm chỉ đạo chiến lược:tiếp tục đẩy mạnh cuộc c.tranh n.dân chống chiến tranh
phá hoại ở miền Bắc; thực hiện kháng chiến lâu dài, tập trung lực lượng mở những cuộc tiến
công lớn, dựa vào sức mình là chính, tập trung lực lượng của cả 2 miền mở những cuộc tiến

công lớn
- Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh: Giữ vững, kiên quyết và liên tục tiến công.
Kết hợp đấu tranh quân sự và đấu tranh chính trị. Triệt để vận dụng ba mũi giáp công", đánh
địch trên cả ba vùng chiến lược, đánh địch bằng ba thứ quân. Đấu tranh quân sự có vai trò
quyết định trực tiếp.
- Xác định mqh giữa cuộc c.đấu ở 2 miền: miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu
phương lớn. Bảo vệ m.Bắc là nhiệm vụ của cả nước vì m.Bắc là hậu phương vững chắc
trong cuộc k/c chống Mỹ. Phải đánh bại cuộc c.tranh phá hoại của Mỹ ở m.Bắc và ra sức
tăng cường lực lượng ở m.Bắc về mị mặt nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho m.Nam càng
đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ đó ko tách rời nhau mà qh mật thiết với nhau.
Khẩu hiệu chung của cả nước thời kì này là "Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược".
Thể hiện quyết tâm đánh thắng Mỹ, tinh thần độc lập tự chủ, phản ánh đúng đắn ý chí,
nguyện vọng của toàn Đảng,toàn quân,toàn dân.Tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ
độc lập dân tộc và CNXH.
Câu 3: Trình bày tất yếu khách quan về CÔNG NGHIỆP HÓA- HIỆN ĐẠI
HÓA ở Việt Nam; So sánh thời kỳ CNH tập trung quan liêu với CNH-HĐH
trong công cuộc đổi mới.
Bối cảnh và tính tất yếu khách quan:Sau chiến thắng lịch sử mùa xuân 1975 đất nước
ta bắt đầu bước vào quá trình khôi phục và phát triển. Bước vào thời kì quá độ lên
CNXH,trong điều kiện CSVC-KT còn thấp kém,lạc hậu, cơ cấu KT chủ yếu dựa trên
nông nghiệp là chủ yếu, mang nặng tính tự cấp tự túc,trì trệ.Quy mô sx nhỏ,năng suất
lđ thấp.Thị trường tài chính ko ổn định,đời sống nd khó khăn, lòng tin của nd vào
Đảng bị lung lay. Trước tình hình đó, Đảng ta nhận định: Muốn cải tiến tình trạng KT
lạc hậu của nc ta, ko có con đường nào khác ngoài CNHHĐH.
-CNHHĐH là con đường p.triển tất yếu của tất cả các nước và các dân tộc trên
TG để tiến lên sx hiện đại (tính quy luật).CN MLN cho rằng CSVC-KHọc KT của
CNXH phải là LLSX ở trình độ cao hơn CNTB.
-Bên cạnh yêu cầu phải xây dựng CSVC-KT cho CNXH, thực hiện mục tiêu
KT của XH mới là dân giàu nc mạnh XH công bằng văn minh, tất yếu khách quan của
sự nghiệp cnhhđh ở nc ta còn do yêu cầu rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế, KT-

CN giữa nc ta với các nước trog khu vực và TG, phải p.triển llsx, tạo ra năng suất lđ
XH cao,góp phần chuyển đổi văn minh xh, đảm bảo cho sự tồn tại và p.triển của
CNXH. Sản phẩm sx dựa trên nền tảng vững chắc của CSVC-KT hiện đại với cơ cấu
ngành nghề linh hoạt, hợp lý, ko chỉthỏa mãn nhu cầu của XH nói chung mà còn phải
4
đc đem bán, có khả năng cạnh tranh, giữ vững và mở rộng thị trường, khả năng thu lợi
nhuận lớn, tăng khả năng tích lũy cho nền kt và tham gia vào quan hệ kt quốc tế ở
mức độ cao hơn, hiện đại hóa các ngành kt khác.
-Ngoài những vđ nêu trên, CNH còn do nhu cầu bảo vệ Tổ quốc, tăng cường
tiềm lực quốc phòng của quốc gia. Trong tình hình phức tạp của bầu ko khí chính trị
hiện nay, các ll phản động trong và ngoài nước luôn tìm mọi cách để cản trở,phá hoại.
Vì vậy,chúng ta phải tăng cường,củng cố,hđh ll quốc phòng để giành thế chủ động
trong mọi biến động chính trị những điều đó chỉ có thể thực hiện đc trên cơ sở 1 nền
CN hiện đại và nền KT vững chắc.
So sánh thời kì CNH tập trung quan liêu và CNH trong thời đổi mới:
GIỐNG:Đều là quan điểm,đường lối, chủ trương thực hiện CNHHĐH đất nước của
ĐCSVN đc thể hiện: - Đảng ta luôn khẳng định CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm
trong suốt thời kỳ quá độ.
-Mục tiêu của CNH, HĐH là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH,
nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho nhân dân. Đưa nền KT nước ta từ
NN lạc hậu lên 1 nước CN.
KHÁC: Về quan điểm:
-Trước đổi mới, CNH đơn giản là quá trình chuyển đổi từ lao động thủ công sang lao
động máy móc. Thời đổi mới: CNH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT, xã hội từ sử dụng sức lao động
thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ,
phương tiện và pp tiên tiến, hiện đại tạo ra nslđ XH cao.
- Trước đổi mới, CNH ở nước ta đã đặt vấn đề theo hướng hiện đại hoá. Thời đổi mới:
do sự phát triển vượt bậc của KHCN do đó yêu cầu phải gắn chặt HĐH với CNH đã
được đặt ra và ngày càng trở nên bức bách hơn.

- Trước đổi mới, CNHHĐH được thực hiện theo cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp.
Thời đổi mới: thực hiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, xem thị
trường là yếu tố quan trọng.
- Trước đổi mới, CNH-HĐH được xem là công việc của nhà nước,doanh ngiệp NN, kt
tập thể là chủ yếu. Thời đổi mới: CNH, HĐH được xác định là sự nghiệp của toàn
dân, tất cả các thành phần kinh tế đều tham gia, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo.
- Trước đổi mới, CNHHĐH chưa chú trọng đến hiệu quả kinh tế,chỉ chú trọng đầu tư
xây dựng các xí nghiệp quy mô lớn mà chưa chú ý đến tính hiệu quả trong SX. Thời
đổi mới: thực hiện CNHHĐH phải: “Lấy hiệu quả kinh tế- xã hội làm tiêu chuẩn cơ
bản để xác định phương án phát triển.
-Trước đổi mới, CNHHĐH thực hiện trong mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
khép kín, hoặc chỉ quan hệ với các nước trong hệ thống XHCN. Thời đổi mới: CNH,
HĐH được thực hiện trong mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN, do đó cần
thiết phải mở rộng quan hệ hợp tác theo xu thế quốc tế hoá, hội nhập kinh tế TG.
-Trước đổi mới, nhiệm vụ ptriển kinh tế nhằm để phục vụ cho nhiệm vụ hàng đầu là
gpmN thống nhất đất nước, CNHHĐH trong giai đoạn này cũng ko nằm ngoài mục
tiêu đó. Hiện nay: kết hợp chặt chẽ và toàn diện p.triển KT đi đôi với củng cố, tăng
cường nền QP-AN.
Về mục tiêucủa CNH, HĐH: Mục tiêu CNH, HĐH trước đổi mới và hiện nay là
giống nhau, tuy nhiên đến ĐHĐBTQ lần thứ VIII, Đảng ta cụ thể: đến năm 2020 ra
5
sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.CNH HĐH gắn với
KT tri thức.
Về nội dung CNH, HĐH:
+ Trước đổi mới, CNH, HĐH vẫn chủ yếu tập trung vào ngành CN nặng (cơ khí,luyện
kim,năng lượng) ,chưa chú trọng đến việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế cho phù hợp.
Thời đổi mới: p.triển KT toàn diện, N-L-NNg gắn với công nghiệp chế biến N-L-
Th.sản; chú ý đến p.triển CN nhẹ; xem CNH, HĐH nông nghiệp,nông thôn là nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu của CNH, HĐH đất nước; Từ mô hình kinh tế nhập khẩu nay

đã chuyển sang mô hình hướng mạnh xuất khẩu là chính.
Câu 4: Trình bày vai trò của từng bộ phận trong Hệ thống chính trị XH hiện
nay.
HTCT là một chỉnh thể các tổ chức chính trị hợp pháp trong xã hội, bao gồm các đảng
phái chính trị, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội nhằm củng cố, duy trì và phát
triển chế độ chính trị phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền.
HTCT nước ta hiện nay bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Vai trò của từng bộ phận trong HTCT:
-Đảng CSVN: là một bộ phận của hệ thống chính trị nhưng lại là hạt nhân lãnh đạo
của toàn bộ hệ thống chính trị. Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện trên những nội
dung: đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến lược, những quan điểm, chủ trương
phát triển kinh tế-xã hội; đồng thời Đảng lãnh đạo và tổ chức thực hiện Cương lĩnh,
đường lối của Đảng.
Đảng lãnh đạo xã hội chủ yếu thông qua Nhà nước và các đoàn thể quần chúng.
Đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng được Nhà nước tiếp nhận, thể chế hoá cụ
thể bằng pháp luật và những chủ trương, chính sách, kế hoạch, chương trình cụ thể.
Đảng lãnh đạo xã hội thông qua hệ thống tổ chức Đảng các cấp và đội ngũ cán bộ,
đảng viên của Đảng. Đảng lãnh đạo công tác cán bộ bằng việc xác định đường lối,
chính sách cán bộ, lựa chọn, bố trí, giới thiệu cán bộ có đủ tiêu chuẩn vào các cơ quan
lãnh đạo của Nhà nước và các đoàn thể quần chúng và các tổ chức chính trị - xã hội.
-Nhà nước CHXHCNVN: là trung tâm, có vai trò quan trọng trong HTCT nước ta.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy chính trị, hành
chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội của nhân dân. Quyền lực Nhà
nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Quốc hội là cơ quan lập pháp, là đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền
lực Nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN, do nhân dân trực tiếp bầu ra,là cơ

quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp, thực hiện quyền giám sát tối cao với
toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
Chính phủ là cơ quan hành pháp,là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan
hành chính cao nhất của nước CHXHCNVN, thống nhất quản lý việc thực hiện các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà
nước.Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác với quốc hội.
6
Cơ quan tư pháp gồm: Toà án, Viện kiểm sát và các cơ quan điều tra. Đây là
những cơ quan được lập ra trong hệ thống tổ chức Nhà nước để xử lý những tổ chức
và cá nhân vi phạm pháp luật, đảm bảo việc thực thi pháp luật một cách nghiêm minh,
chính xác.
Toà án là cơ quan nhân danh Nhà nước, thể hiện thái độ và ý chí của Nhà nước trước
các vụ án thông qua hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Toà án là cơ quan
duy nhất có quyền áp dụng chế tài hình sự. Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức
thành hệ thống, tập trung thống nhất và độc lập thực hiện thẩm quyền của mình đối
với các cơ quan khác của Nhà nước. Thực hiện các quyền khởi tố, kiểm sát các hoạt
động điều tra, truy tố.Để đảm bảo pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, đảm bảo
việc xét xử đúng người đúng tội.
-Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò rất quan trọng:
tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nd, đại diện cho quyền lợi và lợi ích
hợp pháp của nd, thúc đẩy công cuộc đổi mới, tuyên truyền vận động nhân dân thực
hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; nâng cao chất lượng hoạt động;
làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có
trách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin.
Tổng liên đoàn lđVNlà tổ chức CTXH cùng với các cơ quan nhà nước, công
đoàn chăm lo đời sống và bảo đảm quyền lợi của công nhân viên chức.
Hội nông dân Việt nam là tổ chức đoàn kết, giáo dục nâng cao ý thức và năng
lực làm chủ của nông dân, giúp đỡ nhà nước trong việc xây dựng pháp luật quản lý
nông nghiệp, cải thiện đời sống nhân dân.

Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức giáo dục và rèn luyện thế hệ
trẻ, là đội hậu bị, là cánh tay đắc lực của Đảng, đồng thời cũng là nguồn cung cấp cán
bộ trẻ cho các cơ quan nhà nước và các tổ chức quần chúng.
Hội liên hiệp phụ nữ là tổ chức đoàn kết rộng rãi, động viên giáo dục các tầng
lớp phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng của mình với nam giới đồng thời nhận thức rõ vai
trò đặc biệt của phụ nữ trong việc làm mẹ và giáo dục các thế hệ thanh thiếu niên.
Hội cựu chiến binh VN Hội Cựu chiến binh Việt Nam là một đoàn thể chính trị
- xã hội, thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, là một cơ sở chính trị của chính
quyền nhân dân, một tổ chức trong hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo, hoạt động theo đường lối, chủ trương của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của
Nhà nước và Điều lệ của Hội, Hội đại diện ý chí, nguyện vọng và quyền lợi chính
đáng, hợp pháp của Cựu chiến binh. Hội làm tham mưu giúp cấp uỷ Đảng và làm
nòng cốt tập hợp, đoàn kết, vận động Cựu chiến binh thực hiện các nhiệm vụ chính trị
- xã hội của cách mạng, của Hội; tham gia giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước,
đại biểu dân cử và cán bộ viên chức Nhà nước.
Trong đời sống chính trị đất nước ta, Mặt trận và các tổ chức thành viên của
Mặt trận có vai trò rất quan trọng để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình, tạo
nên sức mạnh tổng hợp trong công cuộc xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc
VNXHCN.
7
Câu 5: Trình bày nội dung đường lối đối ngoại hội nhập quốc tế của Đảng và
Nhà nước ta hiện nay.
Hoàn cảnh: Thế giới: -CNXH hiện thực khủng hoảng và sụp đổ.
-Chạy đua p.triển KT giữa các nước
-Quan điểm của các nước về sức mạnh thay đổi (Sức mạnh KT-
trước đây là quân sự).
-Khoa học công nghệ p.triển mạnh.
Việt Nam:
-Nhu cầu phá thế bao vây cấm vận (ko bán đc hàng và các nước
ko bán cho VN)

-Nhu cầu chống tụt hậu, lạc hậu xa hơn về KT.
Nội dung đường lối:
Mục tiêu:Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình,
hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng
quốc tế; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu
mạnh.
-Cơ hội: Xu thế hòa bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế tạo
điều kiện cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại,họp tác p.tiển KT,nâng cao thế và
lực của nc ta trên trường quốc tế.
-Thách thức: Những vấn đề toàn cầu như phân hóa giàu nghèo, dịch bệnh…gây
tác động bất lợi với nc ta. Nền KT VN chịu sưc ép canh tranh gay gắt trên cả 3 cấp
độ:Sản phẩm,doanh nghiệp và quốc gia, những biến động trên thị trường quốc tế sẽ
tác động đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng KT-TC.
Lợi dụng toàn cầu hóa, các thế lực thù địch ra sức chống phá chế độ CT và sự
ổn định, p.triển của nc ta.
=> Những cơ hội và thách thức nêu trên có mối quan hệ, tác động qua lại, có thể
chuyển hóa lẫn nhau.
Nhiệm vụ: Giữ vững môi trường hòa bình, thuận lợi cho đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ; nâng cao vị thế của đất nước; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. Mở rộng đối ngoại
và hội nhập quốc tế tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu p.triển của đất nước.
Tư tưởng chỉ đạo và một sốchính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội
nhập KTQT:
-Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc XHCN.
-Giữ vững độc lập chủ quyền, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại.
-Nắm vững 2 mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế.
-Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững.

-Phát huy tối đa nội lực với các nguồn lực bên ngoài, xây dựng nền KT độc lập
tự chủ.
-Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của NN.
Một số chính sách:
-Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp: Chủ động
tích cực xác định lộ trình hội nhập hợp lý,chủ động tích cực nhưng hội nhập từng
8
bước với phương châm “Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các
nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển."
-Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các
nguyên tắc, quy định của WTO: Bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, đa
dạng hóa các hình thức sở hữu, phát triển kt nhiều thành phần,thuận tiện cho mọi chủ
thể kinh doanh.
-Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy NN:
Loại bỏ các thủ tục hành chính ko còn phù hợp, tăng cường kiểm tra, giám sát, thực
hiện công khai minh bạch mọi chính sach, cơ chế quản lý.
-Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội
nhập kinh tế quốc tế: Nâng cao năng lực điều hành của chính phủ, điều chỉnh quy
hoạch p.triển, nâng cao sức cạnh tranh của một số sản phẩm.
-Giải quyết tốt các vấn đề VH-XH và môi trường trong quá trình hội nhập: Bảo
vệ và phát huy các giá trị văn hóa trong quá trình hội nhập, xây dụng cơ chế kiểm soát
và chế tài xử lý các dịch vụ văn hóa ko lành mạnh, đẩy mạnh công tác xóa đói giảm
nghèo, xây dựng vận hành tốt mạng lưới an sinh XH.
-Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập: Xây
dựng nền QP vững mạnh, có các biện pháp chống lại âm mưu “diễn biến hòa bình”
của các thế lực thù địch.
-Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối
ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại nhằm tăng cường hiệu quả
của hđ đối ngoại, hướng mạnh vào việc phục vụ việc mở rộng quan hệ KT đối ngoại.
-Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối

với các hoạt động đối ngoại: tập trung xây dựng cơ sở Đảng trong các doanh nghiệp,
đẩy mạnh xây dựng nhà nước PQXHCN, trọng tâm là cải cách hành chính.
Thành tựu,Ý nghĩa:
-Một là, phá thế bao vây cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc
tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
-Hai là, giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên
quan.
-Ba là, mở rộng quan hệ ngoại giao theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa.
-Bốn là, tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế:Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, Ngân hàng thế
giới WB, ASEAN….v.v
-Năm là,mở rộng quản lý thị trường, tiếp thu KHCN và kỹ năng quản lý.
-Sáu là, từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp, và cả nền kinh tế vào môi
trường cạnh tranh.
Tuy nhiên,hạn chế.
Dù còn nhiều hạn chế tuy nhiên quá trình thực hiện đường lối đối ngoại hội nhập
quốc tế có ý nghĩa rất quan trọng:- Kết hợp nội lực với ngoại lực, hình thành sức
mạnh tổng hợp.
- Giữ vững, củng cố độc lập tư chủ, định hướng XHCN.
- Giữ vững an ninh quốc gia và bản sắc văn hóa dân tộc.
- Nâng cao vị thế của VN trên trường QT góp phần đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng
khủng hoảng KT-XH, nền KT VN có bước p.triển mới.
9
Câu 6: So sánh nền kinh tế nước ta thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp với nền
Kinh Tế Thị Trường XHCN trong công cuộc đổi mới.
Giống: - Đều chịu sự chi phối của đường lối, chủ trương mà ĐCSVN đề ra.
Khác:
Thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp:
Hoàn cảnh:Đất nước thực hiện 2 chiến lược hướng tới gpdt 1960-1975. Sau
giải phóng VN vẫn đi theo mô hình này. Đây là mô hình lạc hậu, yếu kém và trì trệ,
nền KTVN là nền KT tập trung quan liêu, bao cấp, đóng cửa, viện trợ cho là chủ yếu,

cơ chế này kéo dài từ 1954 đến năm 1990.
Cơ chế quản lý KT: - Thực hiện cơ chế tập trung chỉ huy kinh tế trong tay nhà
nước – kế hoạch hóa tập trung.
-Tập trung mọi vấn đề KT- XH trong tay nhà nước.
-Bộ máy quản lý nhà nước cồng kềnh, tất cả là công chức.
-Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động của các doanh
nghiệp nhưng lại ko chịu trách nhiệm về vật chất và pháp lý đối với các quyết định
của mình.
-Các doanh nghiệp không có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, cũng không bị
ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất, kinh doanh. Lỗ thì Nhà nước bù, lãi
thì Nhà nước thu.
-Dùng ý muốn chủ quan thay cho quy luật hàng hóa và thị trường, ko tính toán
đến hiệu quả KT.
Mô hình kinh tế: Nền kinh tế khép kín, chủ yếu dựa vào nguồn lực của đất
nước, tự cung, tự cấp, tự lực cánh sinh; chưa chú trọng đến sự hợp tác, giao lưu; chưa
quan tâm đến việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
Hình thức sở hữu:Nền kinh tế chỉ có hai thành phần sở hữu về tư liệu sản xuất
là: Sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể, được thể hiện dưới dạng Quốc doanh và Hợp
tác xã.
Thành phần kinh tế:Xóa bỏ các t.phần KT, QHSX, chỉ có 2 thành phần trung
tâm và giữ vai trò chủ đạo đó là kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể (hợp tác xã). Nhà
nước quản lí, làm chủ và chịu trách nhiệm về mọi mặt.
Quan hệ hàng hóa tiền tệ:Quan hệ hàng hóa-tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức,
quan hệ hiện vật là chủ yếu.Nhà nước quản lí kinh tế thông qua chế độ “cấp phát -
giao nộp”.
Hình thức phân phối:- Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản,
thiết bị, vật tư, hàng hóa theo chủ quan. Do đó, không hạch toán kinh tế .
- Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm tiêu
dùng cho mọi người theo định mức qua tem phiếu.
-Chế độ tiền lương biến thành lương hiện vật, thủ tiêu động lực kích thích người lao

động và phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động
- Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách nhưng không có chế tài ràng buộc
trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn.
Cơ cấu nền kinh tế:Chú trọng chủ yếu là vào nông nghiệp, công nghiệp và dịch
vụ đã xuất hiện nhưng chưa phát triển.
Tác động:+ Cơ chế này phát huy được ưu thế trong chiến tranh. Góp phần làm
nên chiến thắng.
10
+ Sau chiến tranh, nền kinh tế thụ động, trì trệ, khủng hoảng, ko có cạnh tranh, kìm
hãm tiến bộ của KHKT, do cơ chế tập trung gây ra.
+Trong thời kỳ này, phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu, coi thị trường
chỉ là công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch.
+ Trái với quy luật kinh tế, đẩy lùi sự phát triển
+ Gây bất công xã hội và tình trạng đói nghèo tràn lan
+ Đòi hỏi phải đổi mới.
Nền kinh tế thị trường
Hoàn cảnh: Chưa thừa nhận nền kt hàng hóa-thị trường, lương,tiền, lạm phát gia tăng.
Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp trước đây ko còn phù hợp, nền KT thụ động. Chiến
tranh biên giới Việt-Trung 79-89, đời sống nd vô cùng khó khăn, đòi hỏi nhu cầu về
đổi mới cơ chế KT,phải có hướng khắc phục.Trải qua các kỳ đại hội NN ta đã thừa
nhận và tiếp tục hoàn thiện lý luận về KTTT định hướng XHCN.
Cơ chế quản lý kinh tế: -Thị trường giữ vai trò là công cụ phân bổ các nguồn lực kinh
tế, trực tiếp hướng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh vực hoạt động và phương án tổ
chức sản xuất, kinh doanh hiệu quả.
- Nhà nước chỉ quản lý vĩ mô là chủ yếu không can thiệp trực tiếp vào sản xuất kinh
doanh của doanh nhân.
-Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình.
- Doanh nhân có quyền tự do kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực mà nhà nước không
cấm.
-Nhà nước ban hành pháp luật, kế hoạch, chính sách và dùng các chính sách kinh tế

và các công cụ của nhà nước để điều tiết kinh tế thị trường
-Nhà nước tạo điều kiện và bảo đảm cho doanh nhân hoạt động trên thị trường.
Mô hình nền KT: Nền kinh tế phát triển mạnh, mở rộng sự liên thông với các thị
trường trong khu vực và trên toàn thế giới. Ra sức tiếp thu những thành tựu khoa hoc
kĩ thuật. Sản xuất hiệu quả và có năng suất cao hơn, quy mô rộng rãi hơn.
Hình thức sở hữu:Nền kinh tế có 3 chế độ sở hữu: toàn dân, tập thể, tư nhân.
Thành phần kinh tế:Hình thành một số tập đoàn kinh tế, các công ty đa sở hữu, các
công ty có vốn đầu tư từ nước ngoài,…thu hẹp các lĩnh vực độc quyền Nhà nước.
Quan hệ hàng hóa tiền tệ:Nền kinh tế được thực hiện thông qua mối quan hệ hàng
hóa- tiền tệ, quy luật cung cầu trên thị trường, sức lao động cũng được xem như là
một hàng hóa có giá trị và được trao đổi trên thị trường.
Hình thức phân phối:Kết hợp chặt chẽ những nguyên tắc phân phối của chủ nghĩa xã
hội và nguyên tắc của kinh tế thị trường thể hiện qua chế độ phân phối chủ yếu theo
kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội, phân phối theo mức đóng góp vốn
và các nguồn lực khác.
Cơ cấu nền kinh tế:Phát triển theo hướng CNH-HĐH. Giảm tỉ trọng nông nghiệp,
tăng tỉ trọng công nghiệp- dịch vụ.
Tác động:Nền kinh tế trở nên năng động và phát triển hơn, cạnh tranh mạnh mẽ và
gay gắt tuân theo quy luật vốn có của thị trườngnhư quy luật giá trị, quy luật cung cầu,
quy luật cạnh tranh; doanh nghiệp cũng như người lao động có cơ hội thể hiện khả
năng, năng lực, cũng như sự sáng tạo của bản thân.
11
Câu 7: Trình bày quan điểm chỉ đạo và chủ trương phát triển nền văn hóa của
Đảng CSVN trong Nghị quyết BCHTW lần thứ IX (Khóa XI/2014).
Mục tiêu chung:
Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân -
thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa
thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan
trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Quan điểm chỉ đạo:
1-Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững
đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội.
2- Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong
đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng dân tộc, nhân văn,
dân chủ và khoa học.
3- Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để
phát triển văn hóa. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người
có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình,
trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.
4-Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục VN nhằm nâng cao chất lượng gd,đào
tạo con người.
5- Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của gia đình,
cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý đầy đủ đến yếu tố
văn hóa và con người trong phát triển kinh tế.
6- Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
Chủ trương phát triển nền văn hóa của ĐCSVN:
-Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực văn
hóa.Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong Đảng, hệ thống
chính trị và toàn xã hội về vị trí, vai trò của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Việt Nam.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng theo hướng vừa bảo đảm để vǎn hóa, vǎn
học - nghệ thuật, báo chí phát triển đúng định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng, bảo
đảm quyền tự do, dân chủ cá nhân.
Coi trọng xây dựng vǎn hóa từ trong Đảng, trong bộ máy nhà nước, mà nội dung quan
trọng là học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
-Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa.
Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa
trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế. Điều chỉnh và hoàn

thiện cơ chế, chính sách phù hợp với tính đặc thù của văn hóa, nghệ thuật, tăng cường
công tác thanh tra văn hóa, phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của các tổ chức
xã hội.
Điều chỉnh và hoàn thiện cơ chế, chính sách phù hợp với tính đặc thù của văn
hóa, nghệ thuật. Bổ sung chính sách kinh tế trong văn hóa, văn hóa trong kinh tế, có
chính sách văn hóa đặc thù đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Tăng cường công tác thanh tra văn hóa.
Chủ động đấu tranh phòng, chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng, đạo đức.
12
-Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa
Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ văn hóa.
Quan tâm xây dựng các trường văn hóa, nghệ thuật, tạo chuyển biến cơ bản về chất
lượng và quy mô đào tạo.
Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ văn hóa theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế.
Xây dựng đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ trong các dân tộc thiểu số, có chính sách
khuyến khích họ trở về công tác tại địa phương. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên giảng dạy các chuyên ngành văn hóa.
Có chính sách phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh cán bộ trong lĩnh vực
văn hóa, nghệ thuật; trọng dụng người có tài, có đức v.v
-Tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực văn hóa
Mức đầu tư của Nhà nước cho văn hóa phải tương ứng với mức tăng trưởng kinh tế.
Sử dụng hiệu quả, công khai, minh bạch nguồn đầu tư của Nhà nước.
Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn đầu tư, tài trợ, hiến tặng cho phát
triển văn hóa, xây dựng con người.
Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi về đất, tín dụng, thuế và phí đối với các cơ sở đào
tạo và thiết chế văn hóa do khu vực tư nhân đầu tư, đặc biệt là ở vùng còn khó khăn.
Khuyến khích hình thành các quỹ đào tạo, khuyến học, phát triển nhân tài, quảng bá
văn học nghệ thuật, phát triển điện ảnh, hỗ trợ xuất bản
Xây dựng một số công trình văn hóa trọng điểm.
Tăng cường đầu tư để đẩy mạnh nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để nâng cao

khả năng dự báo và định hướng phát triển văn hóa, xây dựng con người.
Kết quả+Ý nghĩa:
-Tư duy lý luận về văn hóa, đời sống văn hóa của nhân dân được nâng lên,
nhiều giá trị văn hóa truyền thống được phát huy
-Văn hóa phát triển đa dạng, nhất là công nghệ thông tin. Xã hội hóa hoạt động
văn hóa ngày càng được mở rộng, góp phần đáng kể vào việc xây dựng các thiết chế
văn hóa.
-Nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được bảo tồn, tôn tạo; nhiều phong
tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số được nghiên cứu, sưu tầm và phục dựng;
-Công tác quản lý nhà nước về văn hóa được tăng cường, thể chế văn hóa từng
bước được hoàn thiện.
-Đội ngũ làm công tác văn hóa, văn nghệ có bước trưởng thành; quyền tự do
sáng tạo của văn nghệ sĩ được tôn trọng.
-Giao lưu và hợp tác quốc tế về văn hóa có nhiều khởi sắc.
-Chưa bao giờ nước ta có nhiều trường đại học, cao đẳng như hiện nay.
13

×