Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phương pháp cảm hoá học sinh cá biệt trong trường THCS Lưu Hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.71 KB, 19 trang )

SKKN: Phơng pháp cảm hoá học sinh cá biệt Năm học 2007 - 2008
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----- -----
Đề tài
sáng kiến kinh nghiệm
I - SƠ yếu lý lịch
- Họ và tên : dng hong giang
- Ngày tháng năm sinh: 29/12/1977
- Năm vào ngành : 2005
- Chức vụ: Giáo viên giảng dạy
- Đơn vị công tác : Trờng THCS Lu Hoàng - Huyện ứng Hoà - Hà Ni
- Trình độ chuyên môn : Cao đẳng s phạm
- Hệ đào tạo : Chính quy
- Bộ môn giảng dạy : Ngữ văn
- Khen thởng ( ghi hình thức cao nhất) :Giáo viên giỏi cấp huyện
GV: Dng Hong Giang Trờng THCS Lu Hoàng
1
SKKN: Phơng pháp cảm hoá học sinh cá biệt Năm học 2007 - 2008
A- Nội dung của đề tài
-Tên đề tài : Phơng pháp cảm hoá học sinh cá biệt trong
trờng THCS Lu Hoàng.
- Lý do chọn đề tài
Là giáo viên hẳn ai cũng hiểu sự nghiệp trồng ngời mà Bác Hồ căn dặn là vô
cùng quan trọng, bản thân tôi cũng vậy, khi đợc phân công một lớp chủ nhiệm có
những học sinh cá biệt, tôi luôn suy nghĩ về lời căn dặn của Ngời và tìm mội biện
pháp làm thế nào để cảm hóa các em, đa các em vào quỹ đạo chung của nhà trờng,
cùng tập thể học tập và rèn luyện, thi đua đạt muạc tiêu đã đặt ra. Sáng kiến có thể áp
dụng ở toàn trờng bởi mỗi lớp là một tế bào của trờng, lớp có nền nếp thì trờng mới
mạnh, vì lý do đó, tôi quyết tâm chọn đề tài này.
* Phạm vi thời gian thực hiện đề tài:


- Từ năm học 2007 2008 đến năm học 2009 - 2010.
Và học kỳ II - năm học 2007 2008 bớc đầu đợc thực hiện tại lớp 7A trờng
THCS Lu Hoàng.
I- Quá trình thực hiện đề tài
Khảo sát thực tế: Qua lớp 7A trờng THCS Lu Hoàng
1- Tình trạng thực tế khi cha thực hiện :
Học kỳ II năm học 2007 2008 tôi đợc Ban giám hiệu, hội đồng s phạm
tin cậy giao nhiệm vụ làm công tác chủ nhiệm lớp 7A. Nhận công việc, trong tôi
cũng không khỏi những vấn đề nghị ngại, bởi trong quá trình giảng dạy tại trờng và
thông qua việc đánh giá xếp loại hai mặt Đạo đức và Học lực cuối học kỳ I của
học sinh lớp 7A năm học 2007 2008, đồng thời các đồng chí giáo viên đã trực
tiếp dạy ở lớp 7A cũng đều nhận thấy đây là một lớp có nhiều vấn đề cần phải bàn
tới nh :
GV: Dng Hong Giang Trờng THCS Lu Hoàng
2
SKKN: Phơng pháp cảm hoá học sinh cá biệt Năm học 2007 - 2008
Học kỳ I - năm học 2007 2008, lớp 7A có tới ba lần thay giáo viên chủ
nhiệm lớp, thi đua của lớp tuần nào, đợt nào cũng xếp loại B... Việc thay đổi giáo
viên chủ nhiệm lớp cũng ảnh hởng không ít đến kết quả các hoạt động thi đua học
tập của các em. Bởi theo thiết nghĩ của tôi trong gia đình của mỗi ngời cứ có một
thành viên khác đến ở mấy ngày là nếp sinh hoạt của gia đình đó ít nhiều bị xáo
trộn thì đối với một lớp cũng vậy, làm nảy sinh nhiều học sinh cá biệt.
Mặt khác, đội ngũ cán bộ lớp cha làm đúng trách nhiệm , cha thực sự gơng
mẫu dẫn đến mọi hoạt động trong lớp còn rất tự do, thiếu nề nếp, làm cho học sinh
cá biệt có cơ hội để phá lớp, có em còn trêu lại thầy cô giáo, việc làm đó của học
sinh đồng nghĩa làm ảnh hởng đến giờ giấc , hoạt động thi đua học tập của lớp.
Nề nếp ra vào lớp, thể dục giữa giờ, các hoạt động ngoại khoá nhiều học
sinh còn bỏ tự do, ra chậm, hàng ngũ cha ngay ngắn v..v..
Phong trào học tập không sôi nổi, ý thức xây dựng bài còn kém, ngay kể cả
vài ba em học sinh học học khá - giỏi vẫn mắc phải những lỗi lầm nh tỏ ra thiếu

tôn trọng các thầy cô giáo bộ môn nhiều tuổi hoặc các bạn trong lớp học kém.
Là một lớp ý thức học kém, lại có nhiều học sinh cá biệt nh em : Kiều Tuấn
Vũ, em Kiều Đức Thắng, em Nguyễn Đức Đông, em Nguyễn Trọng Vinh. Nhắc
đến những gơng mặt trên không ít các thầy cô trong nhà trờng là không có những ý
kiến nhận xét, đánh giá về bản thân các em nh : ý thức đạo đức kém, hay nghịch,
không học, nói chuyện nhiều, ra vào lớp tự do thậm trí còn bỏ học rủ nhau ra quán
Bi a.
Song bên cạnh những mặt cha đợc đã nói ở trên, lớp 7A vẫn còn có những g-
ơng mặt sáng giá, có ý thức nh em Kiều Thị Hiền, em Nguyễn Thị Thanh Minh
Huệ, em Kiều Lan Anh .v.v..
GV: Dng Hong Giang Trờng THCS Lu Hoàng
3
SKKN: Phơng pháp cảm hoá học sinh cá biệt Năm học 2007 - 2008
2- Số liệu điều tra trớc khi thực hiện
- Sĩ số lớp 7A : 44 em
- Số học sinh cá biệt : 7 em
II - Những biện pháp thực hiện ( Nội dung chủ yếu của đề tài)
1. Đối với với ng ời giáo viên chủ nhiệm:
Điều đầu tiên tôi hiểu và cũng có lẽ bất cứ một Nhà giáo nào cũng vậy thôi,
khi đã khoác trên mình hai chữ Nhà giáo đều cảm thấy thiêng liêng và cao quý
thì có lẽ nào lại không trăn trở suy nghĩ đôi điều về cái gia đình nhỏ bé lớp học
chủ nhiệm của mình mà ở đó không chỉ có một đứa con, hai đứa con mà có hàng
chục đứa, hàng ngàn đứa đang đói lòng đợc che chở, đợc bú mớm, đợc vuốt ve.
Đối với ngời giáo viên chủ nhiệm, lớp chính là nhà của mình mà trờng học lại
chính là quê hơng nơi đây ngời giáo viên không những đợc sống, đợc tắm mình
trong những dòng sữa tri thức, kinh nghiệm mà còn đợc thoả thê thể hiện cái Tôi
của mình.
Xác định đợc điều trên bản thân tôi luôn là tấm gơng sáng cho học sinh noi
theo, luôn thể hiện với học sinh bằng những cử chỉ giao tiếp s phạm nhằm mục
đích thay đổi t tởng, tình cảm tạo lòng tin tuyệt đối với học sinh

Nhiệt tình, thực sự tâm huyết với nghề, yêu trờng, mến trẻ. Thờng xuyên gần
gũi hiểu, thông cảm và tạo mọi điều kiện về mọi mặt để giúp đỡ các em khi gặp
khó khăn.
Bằng những tìmh huống s phạm, tìm hiểu tâm t nguyện vọng , cách sống của
từng học sinh đối với bạn, gia đình, với thầy cô giáo nh thế nào để có những biện
pháp giáo dục, thuyết phục, giúp đỡ, động viên khích lệ bằng cách trực tiếp hay
gián tiếp đối với tâm lý của học sinh.
Phải nắm đợc tâm lý lứa tuổi học sinh cá biệt, cá tính của từng học trò trong
quá trình dạy phải biết kết hợp với dỗ, phối hợp chặt chẽ với cán bộ lớp,
GV: Dng Hong Giang Trờng THCS Lu Hoàng
4
SKKN: Phơng pháp cảm hoá học sinh cá biệt Năm học 2007 - 2008
từng bớc nhẹ nhàng cùng với cán bộ lớp để giải quyết những tồn tại trong lớp.
Từng bớc phân tích rõ nét tạo sự đoàn kết giữa các thành viên với cán bộ lớp.
Bám sát sổ ghi đầu bài, sổ sao đỏ để nắm bắt tình hình từng giờ, từng ngày
của mỗi giáo viên bộ môn, từ đó thờng xuyên trao đổi với giáo viên bộ môn để tìm
hiểu về lực học và cá tính của từng học sinh đối với mỗi giáo viên bộ môn.
Thờng xuyên trao đổi với sao đỏ, với giáo viên chủ nhiệm cũ để tìm hiểu
mặt mạnh, yếu của lớp. Từ đó tìm ra biện pháp, phơng hớng giải quyết kịp thời
những vớng mắc và tồn tại cần khắc phục.
Luôn phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội để nắm bắt kịp thời các hoạt
động của học sinh cũng nh hoàn cảnh gia đình của học sinh. Để có những biện
pháp linh hoạt trong quản lý giáo dục học sinh.
Thông qua bảo vệ trờng để nắm bắt tình hình hoạt động của học sinh trong
quá trình học tập ở trờng, cũng nh sau các tiết học trong ngày khi các em ra về. Bởi
vì đối với những học sinh cá biệt, học yếu thì hay bỏ giờ, bỏ tiết, hay tụ tập ở hàng
quán trong các giờ ra chơi hay giờ tan học.
Đối với học sinh cá biệt phải thờng xuyên kết hợp với phụ huynh học sinh,
luôn gần gũi bày tỏ tình cảm thân mật, ân cần giúp đỡ. Song tuỳ từng cá tính của học
trò, tuỳ từng nơi, từng lúc mà có những biện pháp cứng rắn, hay mềm dẻo. Luôn thay

đổi các tình huống xử lý theo phơng hớng vừa dạy vừa dỗ.
Trong các buổi sinh hoạt giáo viên luôn tạo ra một ý thức tự giác, tự quản
của mỗi thành viên cùng với đội ngũ cán bộ lớp để tạo ra một ý thức tự giác cao.
1.1. Điều tra lí lịch học sinh, tìm nguyên nhân.
*) Điều tra lý lịch:
- Mỗi khi nhận lớp tôi thờng nghiên cứu rất kỹ hồ sơ của các em để phân
loại học sinh, đặc biệt là những lời phê của các giáo viên chủ nhiệm cũ trong học
bạ. Tôi lu ý hơn cả đối với những học sinh cá biệt. Bởi tôi luôn nghĩ nếu cảm
GV: Dng Hong Giang Trờng THCS Lu Hoàng
5
SKKN: Phơng pháp cảm hoá học sinh cá biệt Năm học 2007 - 2008
hoá đợc học sinh cá biệt thì công tác chủ nhiệm đã thành công một nửa. Song điều
đó quả là khó khăn bởi không ai có thể nói hay trong việc giáo dục học sinh cá biệt
và không có một biện pháp nào luôn tối u và hiệu quả. Bởi lẽ mỗi học sinh đợc
sinh ra và lớn lên trong một môi trờng khác nhau. Môi trờng đó ảnh hởng rất lớn
đến sự phát triển nhân cách của trẻ. Tôi suy nghĩ trăn trở nhiều để tìm ra biện pháp
hữu hiệu nhất đối với các em.
Sau đó tôi gặp gỡ trao đổi với giáo viên chủ nhiệm cũ, với phụ huynh của
em với bà con lối xóm nơi em sinh sống, với bạn bè và tất cả những gì liên quan tới
các em học sinh cá biệt. Từ đó tôi tổng hợp lại xem xét em đó có u điểm gì, yếu
điểm gì? ý thích của em là gì? em sống có tình cảm không? Em h hỏng từ bao giờ?
Và nguyên nhân sâu xa của điều đó là gì? từ đó định ra phơng pháp giáo dục thích
hợp
*) Nguyên nhân.
Sau khi điều tra cập nhật các nguồn thông tin liên quan đến học sinh tôi tìm
ra nguyên nhân sự cá biệt của các em nh sau:
Thứ nhất: là do một số em có hoàn cảnh gia đình khá đặc biệt, đời sống khó
khăn, bố mẹ các em phải gửi các em cho ông bà hoặc họ hàng hoặc anh chị em tự
quản, để đi làm thuê xa quê hơng kiếm sống. Các em ở nhà không có sự quản lý
chặt chẽ dễ sinh h.

Thứ hai: một số phụ huynh học sinh nhận thức còn hạn chế , chỉ thích khen
con ngoan, quá nuông chiều con, không giáo dục nghiêm khắc với con. Trớc thời
kỳ bùng nổ thông tin, xã hội ngày càng phát triển, tiến bộ, hiện đại nhng cũng có
nhiều cái xấu, các phụ huynh đó không quản lý để con xem các loại băng hình
kích động bạo lực, mải làm ăn, con chơi các trò chơi cá cợc ăn tiền, bi-a mà vẫn cứ
nghĩ rằng đó là những trò giải trí hoặc con mình không chơi.. Đầu nhuộm xanh đỏ
mà họ coi đó là bình thờng. Tất cả những điều đó nh những chất nghiện làm học
sinh quên mất nhiệm vụ học tập , dần dần xa lánh khỏi tập thể.
GV: Dng Hong Giang Trờng THCS Lu Hoàng
6
SKKN: Phơng pháp cảm hoá học sinh cá biệt Năm học 2007 - 2008
Thứ ba: Một số phụ huynh cha thực sự gơng mẫu, còn sa vào các tệ nạn xã
hội cờ bạc, rợu chè, nghiện hút, nói năng cha chuẩn mực... đôi lúc say rợu còn
đánh vợ chửi con làm cho các con vừa không phục , không sợ bố mẹ vừa ngại với
bạn bè gần nhà. Đây cũng là nguyên nhân chủ yếu làm cho học sinh h,
Thứ t : Một số học sinh cứ nghĩ là mình đã là ngời lớn, thích thể hiện. Do
một số bạn xấu thách thức lôi kéo cũng tập hút thuốc, bỏ giờ. Và cho đó là bản
lĩnh, là oai. Cứ nh vậy dần dần học sinh thành h hỏng.
Thứ năm: Một số học sinh do sức học quá yếu, mất gốc kiến thức từ những
năm học trớc dẫn đến học không hiểu, chán học, nói chuyện trong giờ học, thích
bỏ học đi chơi.
Thứ sáu: Một số học sinh đã tiến bộ ít, đã có ý thức cầu tiến song do định
kiến của một số bạn bè, thầy cô, xã hội. Họ đã vô tình đối xử không công bằng với
học sinh đó, đồng nghiã lại đẩy các em chán nản lâm vào tình cảnh Ngựa quen đ-
ờng cũ.
1.2. Giáo dục t tởng:
Tôi luôn nhắc nhở các em câu nói của Bác: Có tài mà không có đức là ngời
vô dụng, có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó con ngời ta phải biết kết
hợp, rèn luyện cả hai mặt tài và đức thì mới có thể trở thành ngời toàn diện, có
ích cho xã hội.

Là những học sinh- những mầm măng hy vọng của đất nớc. Những ngời cầm
chìa khoá mở tơng lai của cuộc đời mình hãy cố gắng, phải cố gắng thật nhiều.
Tôi nhấn mạnh là con ngời không ai là hoàn thiện, ai cũng có những điểm
xấu, điểm tốt, kể cả cô giáo cũng vậy vẫn còn một số điểm cha tốt mà cô luôn sửa
chữa. Trong các em có một số bạn học cha tốt không phải do các bạn dốt mà các
bạn cha chăm học, một số bạn cha ngoan vì bạn đó cha có ý thức tu dỡng. Tôi nêu
tên một số học sinh cha tốt những tôi không đa mặt xấu ra trớc mà trớc tiên nêu lên
cái tốt của em.
GV: Dng Hong Giang Trờng THCS Lu Hoàng
7

×