Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Kinh tế nuôi trồng thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 168 trang )


Trang:
1

PHẦN MỞ ðẦU


ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
MÔN HỌC

I. ðỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU MÔN HỌC

Kinh tế học là khoa học nghiên cứu các phương pháp sử dụng các nguồn lực
và phân phối các của cải ñược làm ra,cũng như áp dụng các nguyên tắc cơ bản
cho việc ñáp ứng những nhu cầu và sự sự thịnh vượng của xã hội
Như vậy “kinh tế học là một môn khoa học xã hội, nghiên cứu cách lựa chọn
của con người trong việc sử dụng nguồn tài nguyên có giới hạn ñể sản xuất ra
các loại sản phẩm nhằm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của con người”
Ta có thể thấy rằng kinh tế học là một môn khoa học xã hội. Là một môn
khoa học nó ñòi hỏi phải ñảm bảo tính khách quan với mục tiêu tiếp cận chân
lý ñể từ ñó ra các quyết ñịnh kinh tế. Mặt khác, mang tính xã hội, nó không
thể hoàn toàn tách rời các quan ñiểm chủ quan trong nội dung nghiên cứu. ðã
là một khoa học Xã hội thì không thể lúc nào cũng áp dụng nó một cách cứng
nhắc theo các nguyên tắc và quy luật, nhất là ñối với các quyết ñịnh liên quan
tới ñời sống chung của rất nhiều người hay cả một quốc gia.
Nội dung cốt lõi của kinh tế học là nghiên cứu “cách chọn lựa” trong việc sản
xuất và tiêu dùng sản phẩm. Phải chọn lựa vì các nguồn lực bao giờ cũng là
khan hiếm và không bao giờ ñủ cho việc thoả mãn mọi thứ nhu cầu. Chính vì
vậy, Kinh tế học cũng là môn khoa học nghiên cứu tìm ra cách thức thoả mãn
nhu cầu của con người một cách tốt nhất trong những khả năng về nguồn lực
có hạn. Thành ra kinh tế học phải giải quyết tốt vấn phân phối thu nhập nhằm


tiến tới sự cân bằng giữa nguồn lực và sự thoả mãn nhu cầu.
Kinh tế học, một cách khái quát nhất, bao gồm hai bộ môn của khoa học kinh
tế là kinh tế vĩ mô (macroeconomics) và kinh tế vi mô (microeconomícs).
Kinh tế vĩ mô nghiên cứu hoạt ñộng tổng thể của nền kinh tế như tăng trưởng
kinh tế, sự biến ñộng của giá cả, các chính sách và sự biến ñộng của việc làm,
lao ñộng, cán cân thanh toán, tỷ giá hối ñoái,…Trong khi ñó kinh tế vi mô lại
nghiên cứu hoạt ñộng của các tế bào trong nền kinh tế là các doanh nghiệp
hoặc gia ñình, nghiên cứu những yếu tố quyết ñịnh giá cả trong các thị trường
riêng lẻ.
ðôi khi cũng rất khó khăn trong việc phân ñịnh ranh giới giữa kinh tế
vĩ mô và kinh tế vi mô. Ví dụ kinh tế ngành với kinh tế quốc dân. Kinh tế vĩ
mô và kinh tế vi mô ñược phân biệt trước hết qua mức ñộ tổng hợp trong việc
phân tích kinh tế. Trong kh kinh tế vi mô quan tâm ñến những quan hệ kinh tế
giữa các chủ thể kinh tế với mức ñộ tổng hợp thấp thì kinh tế vĩ mô lựa chọn
mức ñộ cao nhất ñể phân tích các mối quan hệ kinh tế. Tuy nhiên nhiều khi

Trang:
2

kinh tế vi mô cũng không ñứng trên phương diện của từng thị trường riêng lẻ
mà nó vẫn phải phân tích các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giưũa các thị
trường, thậm chí nó còn phải ñứng trên phương diện toàn bộ nền kinh tế khi
xem xét sự cân bằng vi mô của một nền kinh tế. Do ñó, tuỳ thuộc cách ñặt vấn
ñề cần giải quyết ñược ñặt ra mà vấn ñề nghiên cứu ñược phân ñịnh thuộc
phạm vi nghiên cứu của kinh tế vi mô hay kinh tế vĩ mô
Theo phương thức sử dụng mà kinh tế học lại ñược chia thành hai dạng là
kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc. Kinh tế học thực chứng là
khoa học mô tả các sự kiện, các mối quan hệ trong nền kinh tế. Ví dụ, tỷ lệ
giá ñất trong giá thành sản phẩm của nuôi trồng thuỷ sản và liệu giá ñất tăng
lên 50% thì giá thành sản xuất sẽ tăng lên bao nhiêu? Còn kinh tế chuẩn tắc

lại ñề cập ñến ñạo lý ñược giải quyết bằng sự lựa chọn. Chẳng hạn giá ñất
tăng lên ñến bao nhiêu thì chấp nhận ñược nếu dùng ñất ñó ñể nuôi trồng thuỷ
sản?, có nên tăng thuế hay giảm thuế ñánh vào một sản phẩm nuôi trồng nào
ñó?, Có nên dùng thuế ñể hạn chế việc dùng nước ngầm cho nuôi trồng thuỷ
sản?. Trong khi kinh tế học thực chứng luôn tìm cách ñể trả lời câu hỏi”là bao
nhiêu? Là gì? Là như thế nào”, thì kinh tế học chuẩn tắc lại phải tìm cách trả
lời “Nên làm thế nào? Nên làm cái gì”. Nghiên cứu kinh tế thường ñược bắt
ñầu từ kinh tế thực chứng, tức là phát hiện hiện tượng, lượng hoá các mối
quan hệ rồi chuyển sang nghiên cứu kinh tế học chuẩn tắc tức là nghiên cứu
các giải pháp theo các mục tiêu.
ðối tượng nghiên cứu của kinh tế học là nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế
giữa người với người, giữa con người với tự nhiên và môi trường. Như vậy,
kinh tế thuỷ sản sẽ nghiên cứu các mối quan hệ qua lại về kinh tế giữa con
người với con người (như quan hệ trong quản lý), quan hệ giữa nuôi trồng
thuỷ sản và môi trường, giữa hiệu quả kinh tế và ñầu tư và các tiến bộ trong
khoa học công nghệ và kỹ thuật trong quá trình hoạt ñộng nuôi trồng thuỷ sản.
Các mối quan hệ trên ñược nghiên cứu trong mối quan hệ biện chứng với lực
lượng sản xuất trong nuôi trồng thuỷ sản phát triển không ngừng .
Nội dung nghiên cứu của kinh tế học rất rộng bởi vì nó phải xem xét rất nhiều
mối quan hệ tác dộng lên các hoạt ñộng kinh tế của các cá nhân và chủ thể
như hoạt ñộng của cả nền kinh tế thế giới hay các quốc gia cũng như các vùng
lãnh thổ như các tổng thể kinh tế hoặc là các chủ thể kinh tế là các ngành sản
xuất- kinh doanh, các doanh nghiệp với tư cách là các tập ñoàn hay các cá
nhân riêng lẻ, một phức hợp kinh tế ña ngành hoặc chỉ là một lĩnh vực kinh
doanh.
ðể nghiên cứu ñược các mối quan hệ rất phức tạp trong cũng như sự
thể hiện rất ña dạng trong kinh tế, kinh tế học phải sử dụng ñến rất nhiều
nghiệp vụ chuyên môn cũng như phương pháp tiếp cận. ðó là các môn học
kinh tế nghiệp vụ kinh tế chuyên sâu như ngân hàng, tài chính, kế toán, thống
kê kinh tế, kinh tế lượng, toán kinh tế, mô hình kinh tế, tổ chức kinh tế,….


Trang:
3

Tuy nhiên, do phạm vi của chương trình cới hạn chế trong 2 học trình, kinh tế
nuôi trồng thuỷ sản trong khuôn khổ chương trình này chỉ tập trung nghiên
cứu xu hướng phát triển, nắm vững chủ trương ñường lối phát triển ngành
nuôi trồng thuỷ sản của Nhà nước ta, các phương thức quản lý ngành nuôi và
các phương pháp sử dụng ñể tiếp cận trong nghiên cứu các vấn ñề kinh tế xã
hội của lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN HỌC

Khác với các khoa học tự nhiên, khoa học kinh tế vừa là một môn khoa học
mang tính xã hội vưa là một môn khoa học mang tính nghệ thuật. Cho nên, ñể
nghiên cứu các hiện tượng kinh tế phải dùng ñến các phương pháp ñiều tra,
quan trắc, thống kê, phân tích, tổng hợp, suy luận lôgic trừu tượng hoá khoa
học, bóc tách các nhân tố không ñịnh nghiên cứu(cố ñịnh các nhân tố này) ñể
xem xét các mối quan hệ kinh tế giữa những biến số cơ bản. Phương pháp
phân tích tổng hợp cũng là phương pháp và công cụ nghiên cứu phổ biến
trong khi nghiên cứu kinh tế học, nhằm rút ra các kết luận, các bài học, các
quy luật rồi ñối chiếu với thực tế ñể phát hiện ra những sự hợp lý, sự bất hợp
lý, sự khác biệt, ñể ñề ra các giả thiết mới, rồi lại kiểm nghiệm thực tế ñể rút
ra những kết luận sát thực hơn với ñời sống kinh tế.
ðể có những kết quả mang tính phổ quát, trong khi tiến hành nghiên
cứu kinh tế người ta cũng sử dụng nhiều ñến các phương pháp chuyên gia,
phỏng vấn, phương pháp ñiều tra nhanh nông thôn, và phương pháp tham
gia,…
Phương pháp tiếp cận khung lôgic (LFA-Logical
Framework Approach)

M
M
u
u


n
n


n
n
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c
c


u
u



m
m


t
t


h
h
i
i


n
n


t
t
ư
ư


n
n
g
g



k
k
i
i
n
n
h
h


t
t
ế
ế
,
,


m
m


t
t


v
v



n
n


ñ
ñ




p
p
h
h
á
á
t
t


s
s
i
i
n
n
h
h



t
t
r
r
o
o
n
n
g
g


k
k
i
i
n
n
h
h


t
t
ế
ế



t
t
r
r
ư
ư


c
c


t
t
i
i
ê
ê
n
n


p
p
h
h


i
i



h
h
i
i


u
u


r
r
õ
õ


n
n
h
h


n
n
g
g



n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


n
n
h
h
â
â
n
n


l
l
à
à
m
m



n
n


y
y


s
s
i
i
n
n
h
h


h
h
i
i


n
n



t
t
ư
ư


n
n
g
g


h
h
o
o


c
c


v
v


n
n



ñ
ñ




ñ
ñ
ó
ó


,
,


ñ
ñ




r
r


i
i



t
t




ñ
ñ
ó
ó


t
t
ì
ì
m
m


c
c
á
á
c
c


c
c

h
h
í
í
n
n
h
h


s
s
á
á
c
c
h
h
,
,


c
c
h
h
i
i
ế
ế

n
n


l
l
ư
ư


c
c
,
,


g
g
i
i


i
i


p
p
h
h

á
á
p
p
,
,


r
r
a
a


c
c
á
á
c
c


q
q
u
u
y
y
ế
ế

t
t


ñ
ñ


n
n
h
h


v
v
à
à


t
t
h
h


c
c



h
h
i
i


n
n


c
c
á
á
c
c


h
h
à
à
n
n
h
h


ñ
ñ



n
n
g
g


n
n
h
h


m
m


g
g
i
i


i
i


q
q

u
u
y
y
ế
ế
t
t


v
v


n
n


ñ
ñ




ñ
ñ
ó
ó
.
.

V
V
i
i


c
c


t
t
ì
ì
m
m


c
c
á
á
c
c


n
n
g
g

u
u
y
y
ê
ê
n
n


n
n
h
h
â
â
n
n


g
g
â
â
y
y


r
r

a
a


m
m


i
i


h
h
i
i


n
n


t
t
ư
ư


n
n

g
g


k
k
i
i
n
n
h
h


t
t
ế
ế


h
h
o
o


c
c



l
l
à
à
m
m


n
n


y
y


s
s
i
i
n
n
h
h


c
c
á
á

c
c


v
v


n
n


ñ
ñ




v
v
à
à


n
n
h
h



n
n
g
g


h
h


u
u


q
q
u
u




d
d
o
o


h
h

i
i


n
n


t
t
ư
ư


n
n
g
g


h
h
a
a
y
y


v
v



n
n


ñ
ñ




ñ
ñ
ó
ó


g
g
â
â
y
y


r
r
a
a



t
t
h
h
ư
ư


n
n
g
g


ñ
ñ
ư
ư


c
c


t
t
i
i

ế
ế
n
n


h
h
à
à
n
n
h
h


n
n
h
h




s
s





d
d


n
n
g
g


m
m


t
t


p
p
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g



p
p
h
h
á
á
p
p


t
t
h
h
ô
ô
n
n
g
g


d
d


n
n

g
g


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g


n
n
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n



c
c


u
u


m
m


t
t


c
c
á
á
c
c
h
h


s
s
u
u

y
y


l
l
u
u


n
n


l
l
o
o
g
g
i
i
c
c


n
n
h
h

â
â
n
n


q
q
u
u




:
:


ñ
ñ
ó
ó


l
l
à
à



p
p
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


p
p
h
h
á
á
p
p


ñ
ñ
ư
ư



c
c


g
g


i
i


l
l
à
à


p
p
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g



p
p
h
h
á
á
p
p


c
c
â
â
y
y


v
v


n
n


ñ
ñ



.
.


C
C
á
á
c
c


v
v


n
n


ñ
ñ




h
h

a
a
y
y


h
h
i
i


n
n


t
t
ư
ư


n
n
g
g


k
k

i
i
n
n
h
h


t
t
ế
ế


ñ
ñ
ư
ư


c
c


x
x
e
e
m
m



n
n
h
h
ư
ư


m
m


t
t


t
t
h
h
â
â
n
n


c
c

â
â
y
y
.
.


C
C
á
á
i
i


t
t
h
h
â
â
n
n


c
c
â
â

y
y


ñ
ñ
ó
ó


c
c
ó
ó


c
c
á
á
c
c


r
r





n
n
u
u
ô
ô
i
i


s
s


n
n
g
g


c
c
h
h
ú
ú
n
n
g
g

,
,


l
l
à
à


n
n
g
g
u
u


n
n


c
c


i
i



c
c


a
a


n
n
ó
ó
.
.


T
T
r
r
o
o
n
n
g
g


c
c

á
á
c
c


r
r




c
c


a
a


c
c
â
â
y
y


c
c

ó
ó


c
c
á
á
c
c


r
r




c
c
á
á
i
i
,
,


c
c

á
á
c
c




r
r




n
n
h
h
á
á
m
m
h
h


v
v
à
à



r
r




c
c
o
o
n
n
.
.


N
N
h
h
ư
ư
n
n
g
g



c
c
h
h
í
í
n
n
h
h


n
n
h
h


n
n
g
g


r
r





c
c
o
o
n
n


ñ
ñ
ô
ô
i
i


k
k
h
h
i
i


l
l


i
i



l
l
à
à


n
n
h
h


n
n
g
g


c
c
á
á
i
i


r
r







l
l


y
y


c
c
h
h
â
â
t
t


k
k
h
h
o
o

á
á
n
n
g
g


v
v
à
à


n
n
ư
ư


c
c


t
t
r
r
o
o

n
n
g
g


ñ
ñ


t
t


ñ
ñ




n
n
u
u
ô
ô
i
i



c
c
â
â
y
y


ñ
ñ




c
c
h
h
o
o


c
c
â
â
y
y



t
t


n
n


t
t


i
i
.
.


T
T
r
r
o
o
n
n
g
g



c
c
u
u


c
c


s
s


n
n
g
g


k
k
i
i
n
n
h
h



t
t
ế
ế


x
x
ã
ã


h
h


i
i


c
c
ũ
ũ
n
n
g
g



v
v


y
y
,
,


c
c
á
á
c
c


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n



n
n
h
h
â
â
n
n


g
g
â
â
y
y


r
r
a
a


m
m



t
t


v
v


n
n


ñ
ñ


,
,


m
m


t
t


s
s





k
k
i
i


n
n


c
c
ũ
ũ
n
n
g
g


c
c
ó
ó



n
n
h
h


n
n
g
g


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


n
n
h
h

â
â
n
n


c
c
h
h
í
í
n
n
h
h
,
,


c
c
ũ
ũ
n
n
g
g



c
c
ó
ó


n
n
h
h


n
n
g
g


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n



n
n
h
h
â
â
n
n


p
p
h
h




v
v
à
à


c
c
ó
ó



n
n
h
h


n
n
g
g


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


n
n

h
h
â
â
n
n


r
r


t
t


s
s
â
â
u
u


x
x
a
a



g
g
â
â
y
y


r
r
a
a


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


n
n

h
h
â
â
n
n


c
c
h
h
í
í
n
n
h
h
,
,


v
v
à
à


ñ
ñ

ô
ô
i
i


k
k
h
h
i
i


n
n
h
h


n
n
g
g


n
n
g
g

u
u
y
y
ê
ê
n
n


n
n
h
h
â
â
n
n


s
s
â
â
u
u


x
x

a
a




y
y


c
c
ũ
ũ
n
n
g
g


r
r


t
t


q
q

u
u
a
a
n
n


t
t
r
r


n
n
g
g
.
.


ð
ð




g
g

i
i


i
i


q
q
u
u
y
y
ế
ế
t
t


v
v


n
n



Trang:

4

ñ
ñ




t
t
h
h


t
t




g
g


c
c


r
r







p
p
h
h


i
i


t
t
ì
ì
m
m


ñ
ñ
ư
ư



c
c


m
m


i
i


t
t
h
h




n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê

n
n


n
n
h
h
â
â
n
n


ñ
ñ
ó
ó
.
.


N
N
ế
ế
u
u



c
c
á
á
c
c


l
l
o
o


i
i


r
r




l
l
à
à



c
c
ă
ă
n
n


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


c
c


a
a



c
c
á
á
c
c


h
h
i
i


n
n


t
t
ư
ư


n
n
g
g



h
h
a
a
y
y


c
c
á
á
c
c


v
v


n
n


ñ
ñ





k
k
i
i
n
n
h
h


t
t
ế
ế


t
t
h
h
ì
ì


c
c
á
á
c
c



c
c
à
à
n
n
h
h


l
l
á
á


c
c


a
a


c
c
â
â

y
y




l
l


i
i


c
c
h
h
í
í
n
n
h
h


l
l
à
à



c
c
á
á
c
c


h
h


u
u


q
q
u
u


,
,


l
l

à
à


n
n
h
h


n
n
g
g


k
k
ế
ế
t
t


q
q
u
u



,
,


n
n
h
h


n
n
g
g


h
h




l
l
u
u


,
,



h
h
o
o
a
a


t
t
r
r
á
á
i
i


d
d
o
o


c
c
â
â

y
y


t
t


o
o


r
r
a
a


,
,


d
d
o
o


c
c

á
á
c
c


v
v


n
n


ñ
ñ




h
h
a
a
y
y


h
h

i
i


n
n


t
t
ư
ư


n
n
g
g


d
d


n
n


d
d



t
t


ñ
ñ
ế
ế
n
n
.
.


ð
ð




d
d




n
n

h
h
ì
ì
n
n


n
n
h
h


n
n


v
v


n
n


ñ
ñ





v
v
à
à


c
c
á
á
c
c


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n



n
n
h
h
â
â
n
n


v
v
à
à


h
h




l
l
u
u





c
c


a
a


n
n
ó
ó


n
n
g
g
ư
ư


i
i


t
t
a
a



t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h


b
b
à
à
y
y


c
c
á
á
c
c



v
v


n
n


ñ
ñ




h
h
a
a
y
y


c
c
á
á
c
c



h
h
i
i


n
n


t
t
ư
ư


n
n
g
g


v
v
à
à


c
c

á
á
c
c


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


n
n
h
h
â
â
n
n



c
c
ũ
ũ
n
n
g
g


n
n
h
h
ư
ư


h
h




l
l
u
u





c
c


a
a


n
n
ó
ó


v
v
à
à
o
o


t
t
r
r
o
o

n
n
g
g


m
m


t
t


b
b


n
n
g
g


t
t
r
r
o
o

n
n
g
g


ñ
ñ
ó
ó


c
c
á
á
c
c


h
h
i
i


n
n



t
t
ư
ư


n
n
g
g


h
h
a
a
y
y


v
v


n
n


ñ
ñ





s
s




ñ
ñ
ư
ư


c
c


t
t
h
h




h
h

i
i


n
n


r
r
a
a


n
n
g
g
o
o
à
à
i
i


b
b



n
n
g
g


n
n
h
h


n
n
g
g


c
c
á
á
c
c
h
h


t
t

h
h


c
c


t
t
h
h




h
h
i
i


n
n


c
c



a
a


n
n
ó
ó


m
m
à
à


t
t
a
a


t
t
h
h


y
y



ñ
ñ
ư
ư


c
c
,
,


c
c
á
á
c
c


t
t
i
i
ê
ê
u
u



c
c
h
h
í
í


h
h
a
a
y
y


t
t
i
i
ê
ê
u
u


t
t

h
h


c
c


m
m
à
à


t
t
a
a


ñ
ñ
á
á
n
n
h
h



g
g
i
i
á
á


ñ
ñ
ư
ư


c
c
,
,


c
c
á
á
c
c


n
n

g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


n
n
h
h
â
â
n
n


g
g
â
â
y
y



r
r
a
a


n
n
ó
ó


c
c
ũ
ũ
n
n
g
g


n
n
h
h
ư
ư



n
n
h
h


n
n
g
g


h
h




l
l
u
u




n
n
ó
ó



t
t


o
o


r
r
a
a
.
.


B
B
ê
ê
n
n


c
c



n
n
h
h


ñ
ñ
ó
ó


c
c
ũ
ũ
n
n
g
g


ñ
ñ
ư
ư
a
a



r
r
a
a


n
n
h
h


n
n
g
g


g
g
i
i




ñ
ñ



n
n
h
h


v
v




ñ
ñ
i
i


u
u


k
k
i
i


n
n



n
n


y
y


s
s
i
i
n
n
h
h


c
c


a
a


h
h

i
i


n
n


t
t
ư
ư


n
n
g
g
.
.




1. Khung logic về các vấn ñề tồn tại cần giaỉ quyết
Các vấn ñề Biểu hiện
trong thực tế
mức ñộ biểu
hiện bằng
chỉ tiêu

Nơi xuất
hiện van de
ảnh hưởng
cua cac vấn
ñề ñó
Những
nguyên nhân
gây ra vân
ñề






S
S
à
à
n
n
g
g


l
l


c

c


c
c
á
á
c
c


v
v


n
n


ñ
ñ




v
v
à
à



t
t
ì
ì
m
m


h
h
i
i


u
u


c
c
á
á
c
c


n
n
g

g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


n
n
h
h
â
â
n
n


t
t
h
h
e
e
o
o



c
c
á
á
c
c
h
h


t
t
r
r
u
u
y
y


x
x
é
é
t
t


n

n
h
h
â
â
n
n


q
q
u
u




t
t
a
a


s
s




t

t
ì
ì
m
m


ñ
ñ
ư
ư


c
c


c
c
á
á
c
c


n
n
g
g
u

u
y
y
ê
ê
n
n


c
c
h
h
í
í
n
n
h
h


ñ
ñ




t
t





ñ
ñ
ó
ó


t
t
a
a


l
l


i
i


d
d
ù
ù
n
n
g

g


p
p
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g


p
p
h
h
á
á
p
p


l
l
o

o
g
g
i
i
c
c


ñ
ñ




t
t
ì
ì
m
m


r
r
a
a


c

c
á
á
c
c


g
g
i
i


i
i


p
p
h
h
á
á
p
p


k
k
h

h


c
c


p
p
h
h


c
c


h
h
o
o


c
c


p
p
h

h
á
á
t
t


h
h
u
u
y
y


n
n
h
h


n
n
g
g


v
v



n
n


ñ
ñ




ñ
ñ
ó
ó
.
.


ð
ð
ó
ó


c
c
h
h
í

í
n
n
h
h


l
l
à
à


c
c
á
á
c
c


c
c
h
h
i
i
ế
ế
n

n


l
l
ư
ư


c
c
,
,


c
c
h
h
í
í
n
n
h
h


s
s
á

á
c
c
h
h


v
v
à
à


h
h
à
à
n
n
h
h


ñ
ñ


n
n
g

g


p
p
h
h


i
i


t
t
h
h


c
c


h
h
i
i


n

n


ñ
ñ




g
g
i
i


i
i


q
q
u
u
y
y
ế
ế
t
t



c
c
á
á
c
c


v
v


n
n


ñ
ñ


.
.


T
T
u
u
y

y


n
n
h
h
i
i
ê
ê
n
n
,
,


v
v
ì
ì


c
c
ó
ó


n

n
h
h
i
i


u
u


v
v


n
n


ñ
ñ




n
n


y

y


s
s
i
i
n
n
h
h


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g


c
c
u
u



c
c


s
s


n
n
g
g


k
k
i
i
n
n
h
h


t
t
ế
ế



v
v
à
à


c
c
ó
ó


q
q
u
u
á
á


n
n
h
h
i
i


u

u


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


n
n
h
h
â
â
n
n


d
d



n
n


t
t


i
i


p
p
h
h
á
á
t
t


s
s
i
i
n
n
h

h


m
m


t
t


v
v


n
n


ñ
ñ




h
h
a
a
y

y


l
l
à
à


m
m


t
t


h
h
i
i


n
n


t
t
ư

ư


n
n
g
g
.
.


V
V
ì
ì


v
v


y
y
,
,


c
c
h

h
ú
ú
n
n
g
g


t
t
a
a


p
p
h
h


i
i


g
g
i
i



i
i


q
q
u
u
y
y
ế
ế
t
t


n
n
h
h


n
n
g
g


v

v


n
n


ñ
ñ




t
t
h
h
e
e
o
o


n
n
h
h


n

n
g
g


m
m


c
c


t
t
i
i
ê
ê
u
u


v
v
à
à


m

m


c
c


ñ
ñ
í
í
c
c
h
h


x
x
á
á
c
c


ñ
ñ


n

n
h
h


ñ
ñ
ư
ư


c
c


h
h
ư
ư


n
n
g
g


t
t



i
i
.
.


C
C
á
á
c
c


c
c
h
h
i
i
ế
ế
n
n


l
l
ư

ư


c
c


v
v
à
à


c
c
h
h
í
í
n
n
h
h


s
s
á
á
c

c
h
h


k
k
h
h
ô
ô
n
n
g
g


t
t
h
h




t
t
r
r





t
t
h
h
à
à
n
n
h
h


g
g
i
i


i
i


p
p
h
h
á

á
p
p


t
t
h
h


c
c


t
t
ế
ế


ñ
ñ




g
g
i

i


i
i


q
q
u
u
y
y
ế
ế
t
t


ñ
ñ
ư
ư


c
c


c

c
á
á
c
c


v
v


n
n


ñ
ñ




k
k
i
i
n
n
h
h



t
t
ế
ế


x
x
ã
ã


h
h


i
i


n
n
ế
ế
u
u


n

n
h
h
ư
ư


k
k
h
h
ô
ô
n
n
g
g


h
h
à
à
n
n
h
h


ñ

ñ


n
n
g
g


v
v
à
à


n
n
h
h


n
n
g
g


ñ
ñ
í

í
c
c
h
h


h
h
ư
ư


n
n
g
g


t
t


i
i


k
k
h

h
ó
ó


c
c
ó
ó


t
t
h
h




ñ
ñ
á
á
n
n
h
h


g

g
i
i
á
á


ñ
ñ
ư
ư


c
c


n
n
ế
ế
u
u


n
n
ó
ó



k
k
h
h
ô
ô
n
n
g
g


ñ
ñ
ư
ư


c
c


t
t
h
h





h
h
i
i


n
n


r
r
õ
õ


r
r
à
à
n
n
g
g


v
v
à

à


k
k
h
h
ô
ô
n
n
g
g


ñ
ñ
á
á
n
n
h
h


g
g
i
i
á

á


ñ
ñ
ư
ư


c
c


b
b


n
n
g
g


n
n
h
h


n

n
g
g


t
t
i
i
ê
ê
u
u


t
t
h
h


c
c


,
,


t

t
i
i
ê
ê
u
u


c
c
h
h
í
í


h
h
o
o


c
c


c
c
h

h




t
t
i
i
ê
ê
u
u


c
c




t
t
h
h


.
.



C
C
h
h
í
í
n
n
h
h


v
v
ì
ì


v
v


y
y


m
m



t
t


l
l
o
o


i
i


k
k
h
h
u
u
n
n
g
g


l
l
ô

ô
g
g
i
i
c
c


k
k
h
h
á
á
c
c


ñ
ñ
ư
ư


c
c


ñ

ñ
ư
ư
a
a


r
r
a
a


ñ
ñ




t
t
h
h




h
h
i

i


n
n
,
,


ñ
ñ
ó
ó


l
l
à
à


k
k
h
h
u
u
n
n
g

g


l
l
o
o
g
g
i
i
c
c


v
v




c
c
h
h
i
i
ế
ế
n

n


l
l
ư
ư


c
c


v
v
à
à


h
h
à
à
n
n
h
h


ñ

ñ


n
n
g
g
.
.


ð
ð
ó
ó


c
c
ũ
ũ
n
n
g
g


l
l
à

à


m
m


t
t


b
b


n
n
g
g


t
t
r
r
o
o
n
n
g

g


ñ
ñ
ó
ó








c
c
á
á
c
c


c
c


t
t



s
s




t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h


b
b
à
à
y
y


c
c
á

á
c
c


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


n
n
h
h
â
â
n
n
,
,



c
c
á
á
c
c


c
c
h
h
i
i
ế
ế
n
n


l
l
ư
ư


c
c



v
v
à
à


h
h
à
à
n
n
h
h


ñ
ñ


n
n
g
g


t
t
h

h


c
c


h
h
i
i


n
n


ñ
ñ




ñ
ñ


t
t



ñ
ñ
ư
ư


c
c


m
m


t
t


m
m


c
c


t
t
i

i
ê
ê
u
u


c
c




t
t
h
h




n
n
à
à
o
o


ñ

ñ
ó
ó


d
d
o
o


t
t
a
a


h
h
ư
ư


n
n
g
g


t

t


i
i
.
.


C
C
á
á
c
c


m
m


c
c


t
t
i
i
ê

ê
u
u


ñ
ñ
ó
ó


p
p
h
h


i
i


ñ
ñ
ư
ư


c
c



t
t
h
h




h
h
i
i


n
n


b
b


n
n
g
g


n

n
h
h


n
n
g
g


c
c
á
á
i
i


ñ
ñ
í
í
c
c
h
h


c

c




t
t
h
h




ñ
ñ
ư
ư


c
c


h
h
i
i


n

n


d
d
i
i


n
n


b
b


n
n
g
g


c
c
á
á
c
c



t
t
i
i
ê
ê
u
u


c
c
h
h
í
í


ñ
ñ
á
á
n
n
h
h


g

g
i
i
á
á


h
h
o
o


c
c


c
c
h
h




t
t
i
i
ê

ê
u
u
.
.



Trang:
5

1
1
.
.
Khung logic v nguyờn nhõn v cỏc chin lc v chớnh sỏch phi thc hiờn nhm
giai quyt cỏc vn ủ chinh

Cỏc vn ủ
chớnh
Nguyờn
nhõn
Cỏc chin
lc v
chớnh sỏch
ỏp dng ủ

loi b hoc
phỏt huy vn


mc tiờu ca
cỏc chin
lc v
chớnh sỏch
ch tiờu ủt
ra phi ủt
ủc ca
vic thc
hin cỏc
chớnh sỏch
v chin
lc
gi ủnh







i
i


x
x
a
a



h
h


n
n
,
,


c
c
ú
ú


t
t
h
h




p
p
h
h



t
t


t
t
r
r
i
i


n
n


c
c


c
c


k
k
h
h
u
u

n
n
g
g


l
l
o
o
g
g
i
i
c
c








c
c
h
h





r
r




t
t
h
h


i
i


h
h


n
n
,
,


n
n

g
g




i
i


h
h
o
o


c
c


t
t




c
c
h
h



c
c


c
c
ú
ú


t
t
r
r


c
c
h
h


n
n
h
h
i
i



m
m


t
t
h
h


c
c


h
h
i
i


n
n
,
,


c
c



c
c


n
n
g
g
u
u


n
n


t
t


i
i


c
c
h
h



n
n
h
h








t
t
h
h


c
c


h
h
i
i



n
n


c
c


c
c


h
h


n
n
h
h






n
n
g
g



v
v




n
n
h
h


n
n
g
g


r
r


i
i


r
r

o
o


s
s




g
g


p
p


p
p
h
h


i
i
.
.



2. Khung logic hnh ủng thuc hin cỏc gii phỏp chin lc v chớnh sỏch

Cỏc gii
phỏp chin
lc v
chớnh sỏch
Cỏc hnh
ủng phi
thc hin
nhm thc
hin cỏc
gii phỏp
chin lc
Cỏcmc
v tiờu
chớ th
hin mc
tiờu cn
phi ủt
ủc
thi gian
phi thc
hin cỏc
hnh ủng
Ai phi
thc hin
hnh ủng
ngun
kinh phớ
ủ thc

hin hnh
ủng
Cỏc ri ro
khi thc
hin hnh
ủng cú
th cú









C
C
h
h


n
n
h
h


n
n

h
h




s
s




l
l
i
i
n
n
h
h






n
n
g
g



n
n
h
h




v
v


y
y


m
m




P
P
h
h





n
n
g
g


p
p
h
h


p
p


t
t
i
i


p
p


c
c



n
n


k
k
h
h
u
u
n
n
g
g


l
l
o
o
g
g
i
i
c
c
(
(



L
L
F
F
A
A


)
)




ó
ó








c
c



d
d


n
n
g
g


r
r


n
n
g
g


r
r
ó
ó
i
i


n
n

h
h




m
m


t
t


c
c


n
n
g
g


c
c





n
n
g
g
h
h
i
i


n
n


c
c


u
u


h
h


u
u



h
h
i
i


u
u


m
m


t
t


c
c
ô
ô
n
n
g
g


c
c





l
l


p
p


k
k
ế
ế


h
h
o
o


c
c
h
h
,
,



t
t
h
h


c
c


t
t
h
h
i
i


v
v
à
à




g
g

i
i
á
á
m
m
s
s
á
á
t
t
.
.


V
V










c
c

ú
ú








c
c


c
c


c
c


k
k
h
h
u
u
n
n

g
g


l
l


g
g
i
i
c
c


c
c
ú
ú


c
c
h
h


t
t



l
l




n
n
g
g


c
c
a
a
o
o


c
c
h
h


n
n

g
g


c
c


n
n


p
p
h
h


i
i






m
m



b
b


o
o


c
c
ú
ú








c
c


n
n
h
h



n
n
g
g


đ
đ


c
c


t
t
r
r


n
n
g
g


c
c
ơ
ơ



b
b


n
n


l
l




c
c
ú
ú


c
c
ơ
ơ


c
c



u
u


r
r
õ
õ


r
r
à
à
n
n
g
g
,
,


c
c
ó
ó



s
s




t
t
h
h
a
a
m
m


g
g
i
i
a
a


c
c


a
a



n
n
h
h
i
i


u
u


n
n
g
g




i
i
,
,


v
v





l
l
i
i
n
n
h
h


đ
đ


n
n
g
g









x
x
õ
õ
y
y


d
d


n
n
g
g








c
c


n
n

h
h


n
n
g
g


k
k
h
h
u
u
n
n
g
g


l
l
o
o
g
g
i
i

c
c


c
c
ú
ú


c
c
h
h


t
t


l
l




n
n
g
g



t
t


t
t


c
c


n
n
g
g


c
c


n
n


p
p

h
h


i
i


n
n


m
m


v
v


n
n
g
g









c
c


c
c


c
c


k
k
h
h


i
i


n
n
i
i



m
m


s
s
a
a
u
u






C
C
h
h
i
i
ế
ế
n
n


l
l





c
c
:
:








c
c


h
h
i
i


u
u



l
l






n
n
h
h


n
n
g
g


đ
đ
í
í
c
c
h
h



p
p
h
h
á
á
t
t


t
t
r
r
i
i


n
n


c
c
h
h





y
y
ế
ế
u
u
,
,


c
c


c
c


q
q
u
u
a
a
n
n





i
i


m
m


t
t
i
i


p
p


c
c


n
n


v
v





c
c


c
c






n
n
h
h


h
h




n
n
g
g



h
h


n
n
h
h






n
n
g
g


m
m
à
à


c
c

h
h


ơ
ơ
n
n
g
g


t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h


h
h





n
n
g
g


t
t


i
i



Trang:
6





M
M


c
c



đ
đ
í
í
c
c
h
h


h
h
a
a
y
y


c
c
ũ
ũ
n
n


g
g



i
i


l
l




m
m


c
c


t
t
i
i


u
u


d
d



i
i


h
h


n
n


h
h
a
a
y
y


m
m


c
c



t
t
i
i


u
u


t
t


n
n
g
g


q
q
u
u


t
t





:
:




l
l




n
n
h
h


n
n
g
g


m
m



c
c


t
t
i
i
ê
ê
u
u


t
t


n
n
g
g


q
q
u
u
á
á

t
t


c
c
h
h


ơ
ơ
n
n
g
g


t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h



s
s




p
p
h
h


i
i


đ
đ


t
t


đ
đ





c
c






C
C
á
á
c
c


k
k
ế
ế
t
t


q
q
u
u





:
:
T
T
o
o
à
à
n
n


b
b




n
n
h
h


n
n
g
g



m
m


c
c


t
t
i
i
ê
ê
u
u


t
t
r
r




c
c



m
m


t
t


v
v




t
t
r
r
u
u
n
n
g
g


h
h



n
n


n
n
h
h


m
m


đ
đ


t
t


đ
đ





c
c


n
n
h
h


n
n
g
g


m
m


c
c


đ
đ
í
í
c
c

h
h


đ
đ




r
r
a
a


đ
đ




c
c


t
t
h
h







h
h
i
i


n
n




m
m


t
t


c
c



c
c
h
h


r
r
õ
õ


r
r
à
à
n
n
g
g






C
C
á
á

c
c


h
h
o
o


t
t


đ
đ


n
n
g
g






T
T



t
t


c
c




c
c
á
á
c
c


t
t


p
p


h
h



p
p


h
h
o
o


t
t






n
n
g
g


(
(
c
c



n
n
g
g


v
v
i
i


c
c
)
)


s
s











c
c


t
t
h
h


c
c


h
h
i
i


n
n


n
n
h
h



m
m


đ
đ


t
t


đ
đ




c
c


n
n
h
h



n
n
g
g


k
k
ế
ế
t
t


q
q
u
u




r
r
i
i
ê
ê
n
n

g
g


b
b
i
i


t
t


h
h




n
n
g
g


t
t



i
i


m
m


t
t


m
m


c
c


t
t
i
i


u
u



c
c




t
t
h
h








C
C
á
á
c
c


h
h
à
à

n
n
h
h


đ
đ


n
n
g
g


;
;


T
T


t
t


c
c





n
n
h
h


n
n
g
g


v
v
i
i


c
c


l
l



m
m


n
n
ế
ế
u
u


đ
đ




c
c


t
t
h
h


c
c



h
h
i
i


n
n


đ
đ


n
n
g
g


b
b




s
s





đ
đ


t
t


c
c
á
á
c
c


m
m


c
c


đ
đ

í
í
c
c
h
h


c
c


a
a


c
c
á
á
c
c


h
h
o
o
a
a

t
t


đ
đ


n
n
g
g


r
r
i
i
ê
ê
n
n
g
g


b
b
i
i



t
t








+
+










M
M


c
c



t
t
i
i
ê
ê
u
u


l
l
à
à


m
m


t
t


s
s





k
k
h
h


n
n
g
g


đ
đ


n
n
h
h
,
,


m
m
i
i

ê
ê
u
u


t
t




m
m


t
t




t
t
r
r


n
n

g
g


t
t
h
h
á
á
i
i


t
t


ơ
ơ
n
n
g
g


l
l
a
a

i
i


m
m
u
u


n
n


h
h
-
-




n
n
g
g


t
t



i
i


C
C
á
á
c
c


l
l
o
o


i
i


m
m


c
c



t
t
i
i
ê
ê
u
u




+
+










M
M



c
c


t
t
i
i
ê
ê
u
u


đ
đ


n
n
h
h


h
h





n
n
g
g


(
(
M
M


c
c


t
t
i
i
ê
ê
u
u


t
t



n
n
g
g


q
q
u
u
á
á
t
t
,
,


m
m


c
c




t
t

i
i
ê
ê
u
u


d
d
à
à
i
i


h
h


n
n
)
)
:
:


K
K

h
h
ô
ô
n
n
g
g


p
p
h
h


i
i


c
c
h
h




l
l

à
à


đ
đ
í
í
c
c
h
h


c
c


a
a


m
m


t
t



c
c
h
h


ơ
ơ
n
n
g
g


t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h


c
c
á
á



b
b
i
i


t
t


n
n
à
à
o
o


đ
đ
ó
ó


+
+











M
M


c
c


t
t
i
i
ê
ê
u
u


t
t
r
r





c
c


m
m


t
t
:
:
K
K
ế
ế
t
t


q
q
u
u





c
c
u
u


i
i


c
c
ù
ù
n
n
g
g


m
m
à
à


m
m



t
t


c
c
h
h


ơ
ơ
n
n
g
g


t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h



đ
đ


t
t


r
r
a
a


c
c
h
h
o
o


m
m
ì
ì
n
n

h
h


p
p
h
h


i
i


đ
đ


t
t


t
t


i
i



+
+










M
M


c
c


t
t
i
i
ê
ê
u
u







m
m


c
c


đ
đ




t
t
h
h


p
p


l
l

à
à


c
c
á
á
c
c


g
g
i
i


i
i


p
p
h
h
á
á
p
p



đ
đ




t
t
h
h


c
c


h
h
i
i


n
n





m
m


c
c


t
t
i
i
ê
ê
u
u






m
m


c
c



đ
đ




c
c
a
a
o
o


h
h
ơ
ơ
n
n


+
+











M
M


i
i


m
m


t
t


m
m


c
c


t
t

i
i
ê
ê
u
u






m
m


c
c


t
t
h
h


p
p



n
n
h
h


t
t


c
c
ó
ó


t
t
h
h




đ
đ





c
c


t
t
h
h


c
c


h
h
i
i


n
n


b
b


n
n

g
g


m
m


t
t


d
d




á
á
n
n


+
+











C
C
h
h


ơ
ơ
n
n
g
g


t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h



l
l
à
à


t
t


p
p


h
h


p
p


c
c
á
á
c
c



d
d




á
á
n
n


n
n
h
h


m
m


đ
đ


t
t



đ
đ




c
c


m
m


c
c


t
t
i
i
ê
ê
u
u







m
m


c
c


c
c
a
a
o
o


h
h
ơ
ơ
n
n


T
T

i
i
ê
ê
u
u


c
c
h
h
í
í




l
l
à
à


p
p
h
h



m
m


t
t
r
r
ù
ù


c
c
h
h




c
c
h
h
o
o


c
c

á
á
c
c


n
n
h
h
à
à


q
q
u
u


n
n


l
l
í
í



c
c
h
h


ơ
ơ
n
n
g
g


t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h


v
v
à
à



n
n
h
h


n
n
g
g


n
n
g
g




i
i


l
l
i
i

ê
ê
n
n


q
q
u
u
a
a
n
n


b
b
i
i
ế
ế
t
t


c
c
h
h



ơ
ơ
n
n
g
g


t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h


c
c
ó
ó


đ
đ



t
t


đ
đ




c
c


c
c
á
á
c
c


m
m


c
c



t
t
i
i
ê
ê
u
u


đ
đ




r
r
a
a


h
h
a
a
y
y



k
k
h
h
ô
ô
n
n
g
g


C
C
á
á
c
c


t
t
i
i
ê
ê
u
u



c
c
h
h
í
í


đ
đ


c
c


t
t
r
r


n
n
g
g



b
b


i
i


t
t
í
í
n
n
h
h


r
r
i
i
ê
ê
n
n
g
g



b
b
i
i


t
t
,
,


c
c
ó
ó


t
t
h
h




đ
đ
o
o



l
l




n
n
g
g


đ
đ




c
c
,
,


c
c
h
h

í
í
n
n
h
h


x
x
á
á
c
c
,
,


h
h
i
i


n
n





t
t
h
h


c
c
,
,


v
v
à
à


c
c
ó
ó


k
k
h
h
o
o



n
n
g
g


t
t
h
h


i
i


g
g
i
i
a
a
n
n


x
x

á
á
c
c


đ
đ


n
n
h
h


(
(
S
S
M
M
A
A
R
R
T
T
-
-

S
S
p
p
e
e
c
c
i
i
f
f
y
y
,
,


m
m
e
e
a
a
s
s
u
u
r
r

a
a
b
b
l
l
e
e
,
,


a
a
c
c
c
c
u
u
r
r
a
a
t
t
e
e
,
,



r
r
e
e
a
a
l
l
í
í
s
s
t
t
i
i
c
c
,
,


t
t
i
i
m
m

e
e
b
b
o
o
u
u
n
n
d
d
)
)


C
C
á
á
c
c


t
t
i
i
ê
ê

u
u


c
c
h
h
í
í


đ
đ




c
c


p
p
h
h
â
â
n
n



t
t
h
h
à
à
n
n
h
h
:
:


c
c
h
h


t
t


l
l





n
n
g
g
,
,


s
s




l
l




n
n
g
g
,
,



t
t
h
h


i
i


g
g
i
i
a
a
n
n
,
,


đ
đ


a
a
đ
đ

i
i


m
m












C
C
á
á
c
c
h
h


t
t

h
h


c
c




b
b
i
i


u
u


t
t
h
h




t
t

i
i
ê
ê
u
u


c
c
h
h
í
í


(
(
M
M
o
o
V
V
-
-
M
M
e
e

a
a
n
n
s
s


o
o
f
f


v
v
e
e
r
r
t
t
i
i
f
f
i
i
c
c

a
a
t
t
i
i
o
o
n
n
)
)


l
l
à
à


t
t
h
h




n
n

g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


d
d
ù
ù
n
n
g
g


đ
đ




đ
đ

o
o


l
l




n
n
g
g


t
t
i
i
ê
ê
u
u


c
c
h
h

í
í


M
M


t
t


g
g
i
i




đ
đ


n
n
h
h



l
l
à
à


m
m


t
t


đ
đ
i
i


u
u


k
k
i
i



n
n


n
n


m
m


n
n
g
g
o
o
à
à
i
i


t
t


m
m



k
k
i
i


m
m


s
s
o
o
á
á
t
t


c
c


a
a



c
c
h
h


ơ
ơ
n
n
g
g


t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h


p
p
h
h



i
i


k
k
h
h


c
c


p
p
h
h


c
c


h
h
o
o



c
c


v
v




t
t


q
q
u
u
a
a


đ
đ





đ
đ


t
t


đ
đ




c
c


m
m


t
t


m
m



c
c


t
t
i
i
ê
ê
u
u
,
,


m
m


t
t


m
m


c
c



đ
đ
í
í
c
c
h
h


h
h
a
a
y
y


h
h
à
à
n
n
h
h



đ
đ


n
n
g
g


n
n
h
h


t
t


đ
đ


n
n
h
h







N
N
ế
ế
u
u


m
m


t
t


g
g
i
i




đ
đ



n
n
h
h


k
k
h
h
ô
ô
n
n
g
g


k
k
h
h


c
c



p
p
h
h


c
c


đ
đ




c
c


t
t
h
h
ì
ì


p
p

h
h


i
i


t
t
h
h
a
a
y
y


đ
đ


i
i


t
t
h
h

i
i
ế
ế
t
t


k
k
ế
ế


c
c


a
a


d
d




á
á

n
n
+
+










M
M


i
i


m
m


t
t



k
k
ế
ế
t
t


q
q
u
u




v
v
à
à


m
m


i
i



m
m


t
t


h
h
o
o


t
t


đ
đ


n
n
g
g


l
l

à
à


c
c


n
n


t
t
h
h
i
i
ế
ế
t
t


đ
đ





đ
đ


t
t


m
m


c
c


t
t
i
i
ê
ê
u
u







m
m


c
c


đ
đ




c
c
a
a
o
o


+
+











T
T
o
o
à
à
n
n


t
t
h
h




c
c
á
á
c
c



k
k
ế
ế
t
t


q
q
u
u




h
h
o
o


c
c


h
h
o
o



t
t


đ
đ


n
n
g
g


đ
đ




c
c


đ
đ
ò
ò

i
i


h
h


i
i


p
p
h
h


i
i


d
d


n
n



t
t


i
i


m
m


c
c


đ
đ




t
t
i
i
ế
ế
p
p



t
t
h
h
e
e
o
o


c
c


a
a


m
m


c
c


t
t

i
i
ê
ê
u
u




Trang:
7

LFA-cấu trúc- logic vấn đề

Các mục tiêu Các chỉ tiêu Các giả thiết
Mục tiêu tổng
quát

Các mục đích
Các kết quả
Các họat động
Các hành động





























Trang:
8

CHNG I:

NUễI TRNG THU SN TRONG NN
KINH T QUC DN VIT NAM



1. Vai trò của nuôi trồng thuỷ sản

1.1 Khỏi nim v ngnh kinh t nuụi trng thu sn


Nuôi trồng thuỷ sản là thuật ngữ đề cập một cách khái quát việc quản lý
các sinh vật sống trong môi trờng nớc (kể cả nớc mặn, nớc lợ và
nớc ngọt) với điều kiện chúng phải đợc giám sát.

Ngành nuôi trồng thuỷ sản đã có từ lâu đời khởi thuỷ từ châu khoảng
4.000 năm về trớc. Có lẽ cuốn sách đầu tiên về nuôi trồng thuỷ sản là do
Phan-Li ngời Trung Quốc viết ra cách đây chừng 2.500 năm. Trong cuốn
sách đó ông ta đã viết về việc nuôi hầu và cá đối là những đối tợng nuôi
quan trọng của ngời Trung Quốc thời đó.

Việc khai thác biển và các đại dơng thế giới hiện nay đã đợc báo động
đạt đến mức tới hạn không những về mặt kinh tế mà đôi khi còn vuợt quá
giới hạn về ngỡng sinh học. Càng ngày việc khai thác tự nhiên sẽ đối mặt
với các khó khăn thực tế trong công nghệ, sản xuất và tiêu thụ. Giá thành
khai thác cũng ngày càng tăng, đặc biệt là do việc tăng giá dầu đã và sẽ
ảnh hởng lớn đến các hoạt động khai thác cá biển.

Việc qui định và bảo vệ vùng đánh bắt xa bờ tới 200 hải lý của các quốc
gia làm cho việc mở rộng vùng khai thác xa bờ khó có thể thực hiện đợc.

Việc phát triển ngành sản xuất nuôi trồng thuỷ sản hàng hoá có thể bù
đắp, thay thế cho khai thác một cách hữu hiệu nhất. Về mặt lý thuyết việc
chuyển từ khai thác tự nhiên sang nuôi trồng thuỷ sản cũng có ý nghĩa t-
ơng tự nh việc chuyển từ lĩnh vực săn bắn sang lĩnh vực canh tác nông
nghiệp.


Nếu so sánh với sản xuất nông nghiệp, và nếu coi các mặt nớc nuôi trồng
thuỷ sản đều nằm ở trên các loại mặt đất thì ta sẽ thấy nuôi trồng thuỷ sản
đã và sẽ có những lợi thế căn bản sau đây :

- Việc sản xuất đợc tổ chức trên nền những cột nớc dọc do đó có thể
dễ dàng nâng cao các hệ số trữ lợng trên một đơn vị diện tích mặt đất
sử dụng. Trong thực tế, ở các trang trại nuôi gia súc ngay cả ở các nớc
công nghiệp cũng chỉ có thể sản xuất ra đợc từ 0,5-1 tấn/ha trọng l-
ợng thịt (hơi), trong khi đó ở các trang trại nuôi trồng thuỷ sản năng
suất trung bình cũng có thể đạt đợc 3-5 tấn/ha đôi khi nuôi trồng thuỷ
sản thâm canh có thể cho năng suất rất cao. Ví dụ : ở Việt Nam nuôi cá

Trang:
9

tra trong lồng và trong ao đất ở các cồn trên sông Hậu và cho ăn nhiều
cho năng suất tới 600 (thậm chí 800)tấn/ha; nuôi cá lóc ở Đồng Tháp
cho năng suất đến 300-500T/ha, nuôi tôm sú cũng đã đạt đến xấp xỉ 10
tấn/ha (trại nuôi Vĩnh Hậu, Bạc Liêu 9/2000), nuôi tôm chân trắng đạt
đến 20T/ha. Trong lĩnh vực nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ và trồng rông
biển nhiều khi cũng đạt năng suất hàng trăm tấn trên một ha

- Thuỷ sản nuôi sử dụng ít năng lợng đầu vào hơn cho việc sản sinh calo
cho vận động và giữ thân nhiệt, do đó nhìn chung hệ số chuyển đổi thức
ăn thành thịt tốt hơn hẳn các động vật khác trên cạn. Ví dụ : gấp 2 lần
so với gia súc và 1,5 lần so với gia cầm. Do đó nuôi thuỷ sản có thể thu
đợc nhiều lợi nhuận hơn, nhất là tiết kiệm nhiên liệu trong sản xuất
thực phẩm.
- Nhng ủc ủim ca hot ủng sn xut-kinh doanh nuụi trng thu

sn
+ i tng nuụi sng trong mụi trng nc mụi trng d dch
chuyn
Cú th phỏt trin rng khp cỏc vựng ủa lý khỏc nhau vi s ủa dng
v chng loi v ging loi ủ nuụi. Nuôi trồng thuỷ sản có thể cho
phép sử dụng rất hữu hiệu các loại đất đai và mặt nớc, mà nếu dùng
canh tác nông nghiệp rất kém hiệu quả nh các vùng đầm lầy, các vùng
ngập mặn, các bãi biển, các loại đất ngập nớc nớc ta có hàng triệu
ha đất loại này.
- Nuôi trồng thuỷ sản rất linh động trong việc tiếp cận các hệ thống canh
tác từ thấp đến cao : quảng canh, bán thâm canh, thâm canh. Có thể
nuôi trồng thuỷ sản kết hợp với nông nghiệp (trồng lúa, nuôi vịt).
- Nuôi thủy sản có thể phát triển ở tất cả các môi trờng, ở đâu cũng có
những đối tợng nuôi phù hợp : vùng nóng, vùng ôn đới, vùng lạnh.
- Nuôi trồng thủy sản cần ít nguồn hơn và có tính nhậy cảm cao đối với
việc thu hút đầu t, có thể dự báo trớc thị trờng và kiểm soát đợc
việc xúc tiến thơng mại, do đó làm cho các chi phí sản xuất thấp hơn
và thu hút nhu cầu khách hàng nhiều hơn.
- Một lợi thế quan trọng tiềm tàng khác của nuôi trồng thuỷ sản là nó mở
ra một lĩnh vực mới cho các hoạt động khoa học. Phải nói rằng công
nghệ sinh học trong nuôi trồng thuỷ sản vẫn cha theo kịp đợc những
tiến bộ mà nền nông nghiệp hiện đại đã tạo dựng đợc. Do vậy việc
nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học trong ngành nuôi trồng
thuỷ sản sẽ có ý nghĩa rất lớn, nhất là trong các lĩnh vực chọn giống,
chọn gien, cải tạo gien, công nghệ sản xuất thực phẩm và xử lý nớc.
- những nớc nhiệt đới và cận nhiệt đới, nơi là những vùng có nhu cầu
rất cao đối với thực phẩm nhất là đối với chất đạm. đây lại chính là
nơi thuận lợi nhất cho việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Do đó xét về
thị trờng, nó gần gũi với lợng cầu nên giảm đợc các chi phí sản


Trang:
10

xuất và lu thông, phân phối cũng nh giảm thiểu sự hao h càng làm
cho lợng tiêu thụ trực tiếp đợc nhiều hơn.
- Nuôi trồng thuỷ sản là một cơ hội làm giàu, là lĩnh vực có thể tạo thêm
nhiều công ăn việc làm ở nông thôn.
- Tuy nhiờn nuụi trng thu sn ph thuc mnh vo cỏc ủiu kin thiờn
nhiờn nh ủa hỡnh, thi tit, khớ tng, thu vn. Mang tớnh mựa v rừ
rt. Mang tớnh ri ro cao.Sn phm mang tớnh cht mau n chúng thi
- Cuối cùng và rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay, nuôi trồng thuỷ
sản tạo ra nguồn hàng xuất khẩu quan trọng của nớc ta, một trong các
lĩnh vực đa nớc ta hội nhập vào thế giới, mở rộng thị trờng, tình cảm
và uy tín quốc tế.

1.2. Những sản phẩm của ngành nuôi trồng thuỷ sản

Trớc đây, mục đích của nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu là nhằm cung cấp thực
phẩm. Tuy nhiên, trong thời đại hiện nay nuôi trồng thuỷ sản có thể có rất
nhiều mục đích :

a) Sản xuất thực phẩm (động vật và thực vật) trong đó nhiều loại thực phẩm
cao cấp quí hiếm, đắt tiền.
b) Nâng cao và đa dạng hoá trữ lợng tự nhiên bằng việc thả giống và cấy
ghép gen nhân tạo.
c) Phục vụ thể thao giải trí (câu, công viên).
d) Làm cảnh.
e) Cải tạo môi trờng.
f) Làm mồi câu hoặc thức ăn cho nuôi thuỷ sản khác.
g) Sản xuất đồ mỹ nghệ công nghiệp (ngọc trai, đồi mồi, da cá sấu).

h) Làm dợc phẩm (rong câu,cá ngựa )


nhhiều nớc hiện nay đã thực hiện việc thả giống ra biển (marine ranging).
Việc nuôi cá để câu giải trí cũng làm càng ngày càng phát triển ở nhiều nớc
trên thế giới. Ví dụ 2/3 số cá thu đợc nuôi ở xứ Walle của Vơng quốc Anh
để phục vụ cho việc câu giải trí.

1.3. Các hệ thống nuôi trồng thuỷ sản

Có thể phân loại các hệ thống nuôi trồng thuỷ sản trên những cơ sở sau :


Các hệ thống nuôi thâm canh : Nuôi với mật độ cao trong những hệ thống
khép kín phần lớn trong các bể hoặc ao nhân tạo, lồng và các hầm có các
dòng nớc lu thông để cung cấp dỡng khí và chuyển tải thức ăn. Các loài
thuỷ sản đợc nuôi ở các khu vực khác nhau tuỳ theo tuổi của chúng. Các

Trang:
11

hệ thống này thờng dùng thức ăn công nghiệp và điều khiển môi trờng
theo yêu cầu nghiêm ngặt.


Nuôi bán thâm canh : mật độ thả giống vừa phải trong những hệ thống
khép kín một phần. Có thể dùng nớc tĩnh và thức ăn hỗn hợp.


Nuôi quảng canh : mật độ thấp, thờng trong môi trờng tự nhiên, thức ăn

tự nhiên và ít chịu sự kiểm soát môi trờng. Có thể lấy giống thì tự nhiên
hoặc thả giống nhân tạo.


Nuôi độc canh : Chỉ nuôi 1 loài nhất định.


Nuôi đa canh : Nuôi từ 2 loài trở lên (thờng là nuôi ghép để tận dụng các
loại thức ăn tự nhiên ở nhiều luồng nớc).


Hệ thống nuôi trồng hỗn hợp : V.A.C (vờn-ao-chuồng), V.A.C.R (vờn-
ao-chuồng-rừng). Ngời ta nuôi cá + cấy lúa + nuôi lợn + nuôi vịt : tận dụng
nguồn thức ăn, ngời ta còn áp dụng nuôi trồng luân canh nh tôm - lúa;
tôm - rong câu. Nuôi trồng thuỷ sản cũng có thể đi kèm với các hoạt động
phi trang trại nh kết hợp với thuỷ lợi (nuôi trông hệ thống kênh mơng
hoặc hồ chứa) hoặc thuỷ điện (hồ thuỷ điện) và nhiệt điện (lợi dụng các
nguồn nớc ấm).


Nuôi thả : Nuôi thả đặc biệt là nuôi thả ở biển, các sông ngòi và hồ chứa.
Nhìn chung nuôi ở các hệ thống này thờng không đợc bảo vệ và chỉ dựa
vào nguồn thức ăn tự nhiên. Thông thờng tỷ lệ sống sót không đợc nhiều
chỉ từ khoảng 1-5% ít khi đạt 2-%. Nếu hệ số thu hoạch đạt 1% sẽ chỉ đủ
để chi phí sản xuất.

1.4. Những yêu cầu của nguồn và các hệ thống nuôi trồng

Sự khác nhau giữa các hệ thống nuôi, trong thực tế phân tích các nguồn đợc
sử dụng theo 3 tiêu chí sau : đất đai, nhân công và năng lợng. Ba nguồn này

có thể đợc sử dụng trực tiếp và không trực tiếp. Trang trại có thể sử dụng lao
động ở đầu vào một cách trực tiếp nh thuê nhân công cho hoạt động của
trang trại, nhng đồng thời cũng đợc sử dụng gián tiếp dới dạng lao động
chi ra để sản xuất, nh phần chi ra để sản xuất phân bón, bơm nớc, bê tông
Cũng nh vậy các trang trại thuỷ sản sử dụng diện tích đất đai. Ngoài diện tích
trực tiếp còn phải xác định các diện tích đất đai đợc dùng để sản xuất thức
ăn và làm lồng bè. Nhân công thờng đợc tính bằng số ngày công trên một tấn
sản phẩm đợc sản xuất ra và diện tích đất đai thờng đợc tính bằng số diện
tích trên 1 tấn sản phẩm đợc sản xuất ra. Yếu tố thứ ba ít rõ ràng hơn là tổng
nhu cầu về năng lợng (Gross Energy Requirement - GER) đợc tính bằng
Gigajoule trên 1 tấn (GJ/T) đó là đơn vị dùng để tính sự tiêu hao những năng

Trang:
12

lợng không thể tái sinh vào việc dùng để tạo ra những đầu vào cần vốn nh
đào ao, làm lới, bơm nớc v.v cũng nh những năng lợng trực tiếp dùng
trong quá trình vận hành trại (sục khí, thắp sáng ).
Cả ba yếu tố trên đây hình thành nên nguồn của mỗi một hệ thống và vì thế
chúng rất khác nhau ở mỗi nớc khác nhau.
Thông thờng trong 3 nguồn trên thì yếu tố nguồn nhân công sẽ giảm dần khi
qui mô sản xuất lớn hơn (sản xuất trở nên tập trung hơn).
Trong bảng dới đây, ngời ta đã nghiên cứu so sánh trong cùng một lĩnh vực
hoạt động của các hệ thống khác nhau ở những quốc gia khác nhau (theo cột
dọc).

Nguồn sử dụng trong các hệ thống nuôi khác nhau
ở các quốc gia khác nhau

Hệ thống nuôi Nhân công

cần (ngày
công/T)
đất trại
cần
(Ha/T)
Tổng đất
đai yêu cầu
(Ha/T)
GER
(s/t)
- Cá - lúa (châu Phi) 170

0,5

0,5

0,4

- Lúa - tôm (En
Salvador)
27

0,4

0,4

1,0

- Cá măng mở
(Phillippin)

92

0

0,1

2

- Cá chép lồng lới
(Nhật)
23

0

0,2

18

- Cá chép ao (Đức) 13

1,3

1,6

25

- Cá quả ao (Anh) 22

0,04


0,2

56

- Cá nheo (Mỹ) 3

0,7

1,5

95


Những yêu cầu của nguồn theo phân loại các
hệ thống nuôi trồng thuỷ sản

Loại hệ
Thống

N
guồn
Nhân
công
đất
trang
trại
(Ha/T)
GER Ví dụ
Thâm canh >90 >0,5 <10 Cá-lúa (Thái Lan)
Cá măng (Phillippin)

Quảng canh 30-90 0,1-0,5 10-50 Cá lúa (Thái Lan)
Cá chép (Israel)
Kết hợp <30 0,1 >50 Cá quả (Anh)
Cá chép (Nhật)
Nheo (Mỹ)


Trang:
13


II. VAI TRề V QU TRèNH PHT TRIN NUễI TRNG THU
SN TRấN TH GII
+ Nuôi trồng thuỷ sản hiện nay cung cấp khoảng 36% tổng sản lợng
thuỷ sản thế giới nhng chiếm gần 40% sản lợng thuỷ sản dùng làm thực
phẩm.
+ Sản lợng nuôi trồng thủy sản thế giới đã tăng từ 33,9 triệu tấn năm
1996 lên 51,4 triệu tấn năm 2002, đạt tốc độ tăng trởng bình quẩn
7,17%/năm (trong khi tốc độ tăng trởng của khai thác hải sản có dấu âm).
+ Nớc có nuôi trồng thuỷ sản phát triển mạnh nhất trên thế giới là
Trung Quốc. Năm 1996 chỉ tính riêng nớc này sản lợng thuỷ sản nuôi
trồng đợc đã chiếm 67,8% sản phẩm nuôi trồng toàn thế giới.
+ Nhật Bản mặc dù về mặt sản lợng chỉ chiếm 4% sản lợng nuôi
trồng thuỷ sản thế giới nhng đã chiếm 2 lần số đó về giá trị bởi vì nớc
này tập trung nuôi các loài hải sản có giá trị cao nh : cá ngừ, sò và điệp.
+Do giá trị xuất khẩu rất cao, tôm sú đợc xếp vào hàng đầu các loài
giáp xác đợc nuôi trồng trong những năm gần đây. Gần nh toàn bộ sản
phẩm tôm sú nuôi trồng nằm trong các vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt
đới
+ Tuy không nằm trong số 10 sản phẩm có giá trị cao nhất từ nuôi trồng

thuỷ sản, cá hồi Đại Tây Dơng, cũng chiếm vị trí cao trong sản lợng
nuôi trồng ở vùng nớc lạnh và có thị trờng rộng lớn.
+Trong tổng sản lợng nuôi trồng thuỷ sản (kể cả nuôi và trồng) của thế
giới thì sản phẩm của nuôi ngọt chiếm 60%, còn sản lợng nuôi biển và
nuôi lợ chiếm 40%. Tuy nhiên, nếu xét về mặt giá trị thì nuôi biển và nuôi
nớc lợ cho tới 55% tổng giá trị thu đợc.
+Mặc dù nuôi cá và nuôi đặc sản (giáp xác, nhuyễn thể) có những đóng
góp to lớn cho sản lợng thuỷ sản của nhiều quốc gia, tuy nhiên phải nói
rằng số lợng giống loài nuôi ở từng nớc cha phải nhiều. Chẳng hạn ở các
nớc Trung Quốc, Ân Độ chủ yếu nuôi các loài cá thuộc họ cá chép, ở
Nhật Bản, Triều Tiên và Pháp chủ yếu nuôi hầu và trai, cá măng đợc nuôi
chủ yếu ở Philippin và Inđônêxia (chiếm 42% sản lợng thuỷ sản nuôi của
Philippin và 27% thuỷ sản nuôi của Inđônêxia).

III. TIM NNG , KH NNG V THCH THC I VI PHT
TRIN NUễI TRNG THU SN CA VIT NAM
Cần khảng định rằng, Việt Nam là một quốc gia biển và giầu đất ngập
nớc (ĐNN) với ba kiểu môi trờng nớc đặc trng l nớc ngọt, nớc lợ
và nớc mặn. Đây là nơi cung cấp nguồn lợi đa dạng sinh học thuỷ sinh vật
yếu tố cơ bản để phát triển lâu dài ngành thuỷ sản và là một trong những
tiền đề quan trọng để đa nớc ta trở thành một quốc gia có khả năng phát
triển thuỷ sản mạnh.

Trang:
14

- Vùng biển đặc quyền kinh tế (EEZ) nớc ta rộng chừng 1 triệu km
2

trữ lợng cá biển dao động trong khoảng 3,2 4, 2 triệu tấn, khả năng khai

thác an ton tối đa hàng năm khoảng 1,4 1,7 triệu tấn; cùng với cá biển,
nguồn lợi tôm biển có trữ lợng 58 ngàn tấn với khả năng khai thác tối đa - 29
ngàn tấn; với mực các loại, con số tơng ứng là 123 ngàn tấn và 50 ngàn tấn.
Đó là cha tính đến nguồn lợi cá di c vào vùng biển nớc ta theo mùa và
nguồn lợi hải sản tự nhiên khá phong phú ở vùng triều và cửa sông. Đặc điểm
cơ bản của nguồn lợi cá biển Việt Nam là quanh năm đều có cá đẻ, nhng th-
ờng tập trung từ tháng 3 đến tháng 7. Cá biển nớc ta thờng phân đàn nh-
ng không lớn: đàn cá nhỏ dới 5 x 20 m chiếm 84%, đàn cá lớn cỡ 20 x500 m
- 0,1% tổng số đàn cá; cơ cấu đa loài, phân tán và phù hợp với nghề cá nhỏ
truyền thống, nhất là các nghề khai thác gần bờ. Để phát triển thành nghề cá
thơng mại có quy mô lớn, cần phải tổ chức lại nghề cá biển theo hớng hiện
đại hoá để dịch vụ đánh bắt xa bờ theo nhóm loài.
- Bên cạnh nguồn lợi hải sản, biển nớc ta còn phong phú các kiểu sinh
cảnh thích hợp đối với phát triển nghề nuôi biển. Tiềm năng nuôi biển còn khá
lớn, có thể đa khoảng trên 500.000 ha vào phát triển nuôi hải sản trên biển,
chiếm 0,05% diện tích vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam. Trong đó,
125.700 ha eo vịnh có khả năng phát triển nuôi biển đến năm 2010. Nếu nh
trên đất liền khả năng canh tác chỉ đạt đến độ sâu khoảng 0,5m (đối với cây có
củ), thì ở dới biển có thể nuôi hải sản trong lồng đến độ sâu 50m trong điều
kiện lồng nuôi đợc bảo vệ. Đặc biệt, riêng vùng quần đảo san hô Trờng Sa
có đến gần 1.000.000 ha đầm phá nông (độ sâu 1-6m) thuộc các rạn san hô,
vựng có môi trờng thuận lợi có thể từng bớc đa vào nuôi hải sản đến năm
2020.
- Diện tích có khả năng phát triển nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) ở vùng
triều khoảng 1.130.000 ha. Diện tích trồng lúa, cói và làm muối có năng suất,
hiệu quả thấp ở ven biển có thể chuyển đổi sang NTTS còn khoảng gần
500.000 ha. Diện tích các vùng đầm phá ven biển miền Trung (12 đầm phá
điển hình từ Thừa Thiên-Huế đến Bình Thuận) khoảng gần 61.000 ha, trong
đó 12.000 ha có khả năng phát triển thuỷ sản. Ngoài ra, có 911.700 ha mặt n-
ớc ngọt thuộc sông, hồ, hồ chứa có khả năng phát triển thuỷ sản. Những năm

gần đây, diện tích đất cát ven biển (chủ yếu các bãi ngang) cũng đợc khai
thác đa vào nuôi thuỷ sản với tổng diện tích tiềm năng khoảng 20.000 ha.
Tuy nhiên, chỉ đợc quy hoạch nuôi tôm trên cát ở những nơi có khả năng đáp
ứng nguồn cấp nớc ngọt ổn định, nghiêm cấm sử dụng nớc ngầm ngọt.
- Vùng biển và ven biển nớc ta có chừng 11.000 loài sinh vật c trú
trong hơn 20 kiểu hệ sinh thái điển hình nh rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng
ngập mặn, vùng triều, cửa sông, đầm phá và vùng nớc trồi. Các hệ sinh thái
(HST) này đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với phát triển nghề cá bền vững:
nơi c trú, sinh đẻ, ơng nuôi và cung cấp ấu trùng của nhiều loài thuỷ sinh

Trang:
15

vật không chỉ ở ngay vùng bờ, mà còn từ ngoài khơi vào theo mùa, trong đó
có nhiều loài đặc hải sản.
- Giá trị xuất khẩu thuỷ sản từ 205 triệu USD năm 1990 đã lần lợt vợt
qua các mốc 2 tỷ USD vào năm 2002 và 2,2 tỷ USD vào năm 2004, 3,3t USD
vo nm 2006. Sự tăng trởng vợt bậc này có đợc là nhờ những tiến bộ
trong công nghệ và tổ chức chế biến xuất khẩu tiếp cận đợc trình độ tiến tiến
thế giới và hàng đầu trong khu vực. Mặt khác, công tác thị trờng đã khá chủ
động và linh hoạt. Việc tìm kiếm thị trờng đi đôi với đầu t mới công nghệ
đã trở thành nhiệm vụ thờng xuyên của cả ngành và các doanh nghiệp xuất
khẩu.

Tuy nhiên, bên cạnh lợi thế, kinh tế thuỷ sản nớc ta cũng chịu nhiều
rủi ro do thiờn nhiờn, môi trng v s cnh tranh trong c ch th
trng gõy ra
2 Tình trạng tự phát trong sản xuất vẫn còn phổ biến, đặc biệt trong
hoạt động nuôi trồng thuỷ sản nớc lợ, nớc ngọt ở vùng ven biển, ở các khu
vực chuyển đổi lúa tôm và ở vùng cát ven biển miền Trung, trong sản xuất

giống và khai thác thuỷ sản ở vùng biển nông ven bờ.
- Đến nay, vùng nớc lợ đã đợc khai phá gần nh triệt để về diện tích
(năng suất trung bình vẫn ở mức thấp), trong khi đó nuôi nớc ngọt cha phát
triển nhiều để trở thành ngành sản xuất hàng hoá. Nuôi biển mới đợc mở
mang chủ yếu từ năm 2000, tuy có tăng trởng mạnh nhng còn manh mún và
hạn chế.
Mức độ khai thác nguồn lợi hải sản ở vùng đặc quyền kinh tế và mở
rộng nuôi trồng thuỷ sản ở vùng nớc lợ ven biển có thể đã cao hơn ngỡng
bền vững cho phép. Hiệu quả kinh tế trong khai thác và nuôi trồng bị tác động
mạnh, đôi nơi kém hiệu quả.
Đánh bắt thuỷ hải sản bằng các phơng pháp huỷ diệt và phá huỷ các
nơi c trú tự nhiên (habitat) quan trọng ở vùng biển và ven bờ (nh các rạn san
hô, các thảm cỏ biển và rừng ngập mặn) không những không giảm mà còn có
chiều hớng gia tăng, làm mất chỗ dựa lâu dài của ngành thuỷ sản.
Nghề cá nớc ta mang đặc thù của một nghề cá nhân dân (qui mô sản
xuất nhỏ lẻ, quản lý theo ng hộ, đầu t ít cho công nghệ và môi trờng, tính
kế hoạch hoá lỏng )
Các cộng đồng ven biển nhìn chung còn nghèo, thiếu vốn đầu t và cơ
sở hạ tầng sản xuất thuỷ sản yếu kém. Tác động của sự tăng trởng kinh tế của
ngành đến đời sống của chính ngời lao động nghề cá còn ít, khoảng cách
giầu nghèo trong cộng đồng ng dân tăng.

Trang:
16

- Ngành thuỷ sản vấp phải những đòi hỏi khắt khe của cơ chế thị trờng
đối với sản phẩm thủy sản xuất khẩu trong bối cảnh toàn cầu hoá, đòi hỏi
hàng hoá thủy sản phải có tính cạnh tranh cao. Trong khi đó thị trờng thuỷ
sản nội địa cha đợc chú ý đúng mức. Chênh lệch giữa trình độ chế biến cho
xuất khẩu và tiêu thụ nội địa còn quá lớn.

Nớc ta vẫn u tiên hình thức qui hoạch và quản lý theo ngành, nên khó
có thể cân đối việc sử dụng hợp lí tài nguyên nớc cho riêng thuỷ sản, cũng
nh các vùng ĐNN cho các ngành/lĩnh vực kinh tế khác nhau. Vì thế, sản xuất
thuỷ sản còn chịu nhiều tác động từ hoạt động phát triển của các ngành (nông
nghiệp, công nghiệp, du lịch ) trong khi hình thức quản lí tổng hợp và cơ chế
phối hợp liên ngành cha đợc hình thành.
Hàm lợng khoa học-công nghệ trong các sản phẩm và kết quả sản xuất
thủy sản còn thấp; năng lực cạnh tranh của hàng hoá thuỷ sản cha mạnh.
Tình trạng dịch bệnh thuỷ sản phát sinh và phát tán nhanh, nguồn lợi bị khai
thác huỷ diệt nhng cha có giải pháp khắc phục triệt để và kịp thời.
Hệ thống chính sách và thiết chế tổ chức để triển khai phát triển bền
vững trong ngành còn thiếu và yếu. Cơ chế chính sách hiện hành cha phát
huy đợc hiệu lực, cha đi vào cuộc sống của cộng đồng ng dân. Năng lực
cán bộ làm công tác quản lí thuỷ sản còn thiếu, còn yếu và không đồng bộ.
Các hạn chế nêu trên cùng với yếu kém về hạ tầng cơ sở, về nguồn nhân
lực và năng lực quản lý đang đặt ra yêu cầu thực hiện các giải pháp hữu hiệu
trong giai đoạn phát triển tiếp theo.

CC TIM NNG V KH NNG PHT TRIN NUễI THU SN
VIT NAM
Môi trờng nớc lợ
Bao gồm vùng nớc cửa sông, ven biển và vùng rừng ngập mặn, đầm, phá, nơi đây có sự pha trộn
giữa nớc biển và nớc ngọt từ các dòng sông đổ ra. Do đợc hình thành từ hai nguồn nớc nên diện tích vùng
nớc lợ phụ thuộc vào mùa (ma hoặc khô) và thủy triều. Nồng độ muối luôn thay đổi. Đây là vùng giầu
chất dinh dỡng cho động thực vật thủy sinh có khả năng thích nghi với điều kiện nồng độ muối luôn thay
đổi. Là nơi c trú, sinh sản, sinh trởng của tôm he, tôm nơng, tôm rảo, tôm vàng, cá đối, cá vợc, cá tráp, cá
trai, cá bớp, cua biển
Tổng diện tích mặt nớc mặn lợ có khả năng đa vào nuôi trồng thuỷ sản khoảng 965.000 ha bao
gồm: vùng triều 873.000 ha, eo vịnh 92.000 ha. Đây là vùng môi trờng sống cho nhiều loài thủy đặc sản
có giá trị nh tôm, rong câu, các loài cua, cá mặn lợ. Đặc biệt là rừng ngập mặn là bộ phận quan trọng của

vùng sinh thái nớc lợ, ở đó hình thành nguồn thức ăn quan trọng từ thảm thực vật cho các loài động vật
thủy sinh, là nơi nuôi dỡng chính cho ấu trùng giống hải sản. Vùng nuôi lợ vừa có ý nghĩa sản xuất lớn
vừa có ý nghĩa không thay thế đợc trong việc bảo vệ và tái tạo nguồn lợi. ở Đông Nam á trong rừng ngập
mặn đã thống kê đợc 230 loài giáp xác, 211 loài thân mềm, hàng trăm loài cá và động vật không xơng
sống khác (Theo IUCN-1983). Diện tích rừng ngập mặn ven biển Việt Nam giảm từ 400.000 ha (Laurand
1943) xuống 250.000 ha (FAO, 1981). Nhng những năm gần đây việc phá rừng ngập mặn làm ao tôm và
lấy củi đun làm mất đi hàng trăm hecta. Hiện số rừng ngập mặn trong cả nớc còn trên dới 100.000 ha.
Ngoài ra, còn một số diện tích đất cát có thể sử dụng cho nuôi thuỷ sản, khoảng 20.000 ha và một số vùng
nớc ven các đảo và bãi ngang.

Trang:
17

Các vùng nớc lợ ở nớc ta, đang đợc huy động vào mục đích phát triển nuôi trồng, việc
nuôi trồng thuỷ hải sản nhất là nuôi tôm và các loại cá có giá trị cao nhằm vào xuất khẩu.
Môi trờng nớc ngọt

Nớc ta có những thuỷ vực tự nhiên rất rộng lớn thuộc hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt,
hệ thống hồ chứa tự nhiên và hồ chứa nhân tạo, hệ thống ao đầm nhỏ và ruộng trũng. Khí hậu nhiệt đới ma
nhiều luôn bổ sung nguồn nớc cho các thuỷ vực. Khí hậu ấm áp làm cho các giống loài sinh vật có thể
phát triển quanh năm trong cả nớc. Tuy nhiên, cho tới nay chỉ có diện tích các ao, hồ nhỏ đã phát triển
nuôi theo VAC đợc trên 80%, còn các mặt nớc lớn tự nhiên và nhân tạo nh các dòng sông, các hồ chứa n-
ớc tự nhiên và nhân tạo, các vùng đất ngập nớc, ruộng trũng mới đợc sử dụng rất ít. Một số nơi đã bắt đầu
sử dụng những mặt nớc này rất hiệu quả nh hồ Trị An, vùng sông Tiền và sông Hậu của An Giang đã tiến
hành nuôi cá basa, bống tợng là những loài cá có giá trị cao cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Điều đó
cho thấy khả năng phát triển nuôi trồng thuỷ sản trong các thuỷ vực nớc ngọt còn rất lớn.
Nằm trong vùng nhiệt đới, Việt Nam có nhiều loài thủy sản quý hiếm, có thể nuôi trồng đợc
nhiều loài có giá trị kinh tế cao, hơn nữa với lợi thế địa lý nằm gần những thị trờng tiêu thụ thủy sản lớn,
có khả năng giao lu hàng hóa bằng đờng bộ, đờng thủy, đờng không đều rất thuận lợi tạo cho ngành kinh
tế thủy sản Việt Nam có nhiều điều kiện để phát triển nhanh và bền vững.

Tuy nhiên, với đặc điểm nhiều gió bão (hàng năm có tới 4 - 5 cơn bão), nhiều lũ, lụt, gió mùa,
thời tiết thay đổi thất thờng đã gây ra những khó khăn không nhỏ cho phát triển nuôi trồng thủy sản, hạn
chế số ngày đi biển cũng nh gây ra thiệt hại lớn cho khai thác hải sản, nuôi trồng thủy sản vùng cửa sông,
ven biển. Số loài hải sản tuy nhiều nhng trữ lợng mỗi loài không nhiều, không tập trung thành những quần
đàn lớn cũng là một yếu tố bất lợi cho khai thác và chế biến thủy sản. Vấn đề bồi, lắng, xói lở vùng cửa
sông, ven biển xảy ra thất thờng nên cũng gây ra những khó khăn cho công tác xây dựng cơ sở hạ tầng
nghề cá.
Để giảm bớt rủi ro, đạt hiệu quả cao đối với ngành thủy sản thì tính thích nghi với mùa vụ, với
điều kiện tự nhiên và khí hậu từng vùng là hết sức quan trọng trong qui hoạch và chỉ đạo sản xuất
Phân bố các vùng phát triển và đặc điểm của từng vùng
Căn cứ vào các đặc điểm sinh thái có thể chia nớc ta thành 7 vùng sinh thái để lập các quy hoạch
phát triển phù hợp. Đó là:
Vùng 1. Trung du và miền núi phía Bắc
Vùng 2. Đồng bằng sông Hồng
Vùng 3. Bắc Trung Bộ
Vùng 4. Duyên hải Nam Trung Bộ
Vùng 5. Tây Nguyên
Vùng 6. Đông Nam Bộ
Vùng 7. Đồng bằng sông Cửu Long
Vùng trung du miền núi phía Bắc
Gồm 14 tỉnh, trong đó có 11 tỉnh thuộc đông bắc là Hà Giang, Cao Bằng, Lao Cai, Bắc Cạn,
Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang và Quảng Ninh; và 3 tỉnh Tây Bắc
là Hoà Bình, Sơn La và Lai Châu.
Có điều kiện sinh thái thích hợp với nuôi trồng các giống loài thuỷ sản cận nhiệt đới và ôn đới
dòng Trung Hoa. Có thuận lợi về các diện tích nuôi hồ chứa, hồ tự nhiên, ao hồ nhỏ thích ứng với các loại
hình nuôi quảng canh bán thâm canh, nuôi lồng bè trên sông và hồ chứa cũng nh nuôi nớc chảy.
Vùng Đồng bằng sông Hồng
Gồm Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hải Dơng, Thái Bình, Nam Định, Hà
Nam, Ninh Bình.
Hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình hàng năm đổ ra biển khoảng 122 tỷ m

3
nớc và mang theo
khoảng 120 triệu tấn phù sa tạo thành các bãi bồi ven biển ở các cửa sông lớn: Ba Lạt, Đáy, Ninh Cơ, lấn
tiến ra biển hàng năm khoảng 30-70 m, tạo ra các vùng bãi bồi mới màu mỡ, đặc biệt thuận lợi cho phát
triển nuôi trồng thuỷ sản nớc lợ. Các tỉnh trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa chịu ảnh hởng mạnh mẽ
của bão và gió mùa đông Bắc. Bão làm các bãi bồi cha ổn định bị biến dạng làm một số đoạn bờ bị xói lở
uy hiếp các tuyến đê kè, làm h hại các công trình, nhất là các khu vực Đồ Sơn, Cát Hải, Văn Lý. Mặt khác

Trang:
18

gió mùa đông bắc tạo nên mùa lạnh khoảng 3 tháng. Nhiệt độ thấp ảnh hởng rất mạnh đến nuôi trồng thuỷ
hải sản nhất là các loài tôm, cá rô phi là những đối tợng có nhiều lợi thế kinh tế và ảnh hởng bất lợi đến
hoạt động sản xuất tôm giống đầu vụ. ảnh hởng của khí hậu và thủy văn tạo cho nghề nuôi trồng thuỷ hải
sản ở đồng bằng sông Hồng mang đậm nét tính mùa vụ nghiêm ngặt. Tuy lợng nớc mặt khá dồi dào nhng
phân bố không đều theo thời gian và không gian. Lu lợng nớc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình về
mùa lũ rất lớn nên độ mặn ở vùng ven bờ xuống thấp, biến đổi từ 4,2-13,5 nhiều khi xuống dới 1 ở các
cửa sông (Đáy, Ba Lạt). Mùa khô độ mặn lại tăng lên đáng kể, lên tới 11-27.Với sự biến đổi lớn về độ
mặn nh vậy sẽ phải chọn mùa thích nghi với nhiều loại hải sản nuôi trồng. Tuy nhiên, có 2 khu vực có độ
muối mà mức độ biến đổi giữa 2 mùa không quá lớn có thể thuận lợi cho nuôi trồng hải sản tại ven biển
Thái Bình và ven biển Nam Định thuộc cửa sông Ninh Cơ.
Tài nguyên sinh vật cũng nh sinh cảnh trong vùng khá phong phú. Thảm thực vật ngập mặn vùng
cửa sông ven biển đang đợc khôi phục tạo nên những cánh rừng tơi tốt bảo vệ đất mới bồi.
Ven biển Đồng bằng sông Hồng xa nay đã đợc quai đê lấn biển để tạo thêm quĩ đất cho nông
nghiệp. Tuyến đê đã đi qua những vùng đất tơng đối ổn định có tác dụng chống lại những tác nhân ngoại
sinh nh sóng, gió, nớc dâng, dòng chảy. Các công trình thuỷ lợi trong vùng tơng đối phát triển với các hệ
thống cống qua đê, các hệ thống kênh mơng dẫn nớc ngọt nội đồng và tiêu úng rất thuận lợi cho việc phát
triển nông nghiệp và cũng là điều kiện để phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Khả năng phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản vùng triều khoảng 58.800 ha, bằng khoảng 9,54%
diện tích tự nhiên của toàn vùng và vùng nớc ngọt nội địa khoảng 126.500 ha, bằng 8,48% diện tích tự

nhiên toàn vùng. Ngoài ra, còn có các vụng vịnh kín gió trên dọc bờ biển, khoảng 39.700 ha.
Vùng Bắc Trung Bộ
Gồm 6 tỉnh (Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế), có
chiều dài bờ biển 600 km. Các bãi bồi cửa sông ven biển khác với các bãi bồi cửa sông miền Bắc đó là do
địa hình dốc từ tây sang đông, các sông suối ngắn. Lợng phù sa do các sông đa xuống hạn chế nên các bãi
bồi cửa sông ven biển vùng này thờng có hình thể kéo dài với diện tích nhỏ và hẹp. Các bãi bồi phần lớn
đợc tạo thành trong các cửa sông dới dạng các bãi cát, các doi cát, các dạng đầm phá và vũng vịnh mà ít
phân bố trớc các cửa sông vì vậy diện tích nuôi trồng thuỷ hải sản vùng này không lớn. Mùa lũ thờng ảnh
hởng rất mạnh đến nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng này và không đồng nhất về thời gian bắt đầu cũng nh
kết thúc. Khu vực vùng ven biển Thanh Hoá, Nghệ An mùa lũ thờng kéo dài 5 tháng từ tháng 7 đến tháng
11, còn dọc biển Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị mùa lũ kéo dài 3 tháng từ tháng 9 đến tháng 11.
Hàng năm các tỉnh trong vùng này có từ 4 - 6 trận lũ với dòng chảy rất lớn thờng gây biến dạng
lòng dẫn cửa sông, bồi lấp hoặc chọc thủng những đoạn bờ các cửa sông xung yếu để tạo thành cửa sông
mới đổ ra biển dễ gây tác hại cho các công trình nuôi trồng thuỷ sản.
Khu vực từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên-Huế có chế độ nhật triều chuyển dần sang bán nhật triều,
biên độ triều nhỏ dần đối với các tỉnh từ Bắc (Hà Tĩnh) và Nam (Thừa Thiên - Huế). Riêng vùng ven biển
Thanh Hoá có nhật triều đều với biên độ thuỷ triều cao nhất trong vùng (triều cờng 2,6-3,6 m, triều kém
0,5 m).
Từ Nghệ An đến Quảng Bình có chế độ nhật triều không đều với biên độ lúc triều cờng từ 1,2-2,5
m với xu thế giảm dần về phía Nam. Từ Quảng Bình đến cửa Thuận An chế độ triều là bán nhật triều
không đều, với biên độ triều cờng là 0,6-1,1 m. Vùng lân cận cửa biển Thuận An có chế độ bán nhật triều
đều (hàng ngày 2 lần triều lên và 2 lần triều xuống), biên độ triều nhỏ 0,4-0,5 m. Độ mặn tại các cửa sông
và xâm nhập mặn thờng phụ thuộc vào chế độ thủy triều. Về mùa lũ xâm nhập mặn vào các cửa sông yếu
đi nhng mùa kiệt nớc sông rất ít nên thờng dòng triều tiến sâu vào trong sông làm cho nhiễm mặn tăng
lên. Tuy nhiên, các sông vùng này đã có độ dốc lớn nên sự xâm nhập mặn vào trong sông thờng không
sâu.
Diện tích có thể phát triển nuôi ở: vùng triều khoảng 52.000 ha bằng 1% diện tích tự nhiên của
vùng, diện tích các vùng nớc ngọt nội địa khoảng trên 80.000 ha (trong đó có 18.500 ha ao hồ nhỏ, 24.500
ha mặt nớc lớn, 24.700 ha ruộng trũng). Ngoài ra trong vùng còn có diện tích vũng biển kín lớn ở Tĩnh
Gia (Thanh Hoá) và vùng đầm phá (Thừa Thiên-Huế) với tổng diện tích trên 37.600 ha.

Duyên hải Nam Trung Bộ
Gồm Đà Nẵng Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình
Thuận.
Duyên hải Nam Trung Bộ có khá nhiều cửa sông nhng tải lợng phù sa của các sông không lớn.
Các vùng bãi bồi cửa sông ven biển thờng hẹp, kéo dài, có dạng cồn, bãi và đảo. Tốc độ lấn ra biển chậm

Trang:
19

và hai bên cửa sông thờng không mở nh ven biển miền Bắc và Nam Bộ. Các sông vùng này thờng ngắn với
độ dốc lớn và độ cao chuyển đột ngột từ vùng núi xuống đồng bằng. Vào mùa ma lũ tốc độ dòng chảy lớn,
lợng phù sa chuyển tải thẳng ra biển gặp đới biển với bờ dốc bồi tụ lại hai bên bờ hoặc ven biển. Vào mùa
kiệt, dòng chảy và lợng phù sa rất ít chỉ có động lực biển đóng vai trò chủ yếu. ở những đoạn bờ biển dốc,
cửa sông thờng xuyên chịu tác động của sóng cờng độ mạnh tạo dòng chảy ven bờ gây ra hiện tợng xói lở
ảnh hởng đến các công trình nuôi trồng thuỷ sản. Chỉ có ở các cửa sông lớn do bờ biển thoải nên các bãi
bồi đợc tạo thành ngay sát trong và ngoài cửa sông, ít gây ảnh hởng đến công trình nuôi.
Khí hậu miền Trung là khí hậu nhiệt đới gió mùa từ Bắc vào Nam chuyển dần từ nóng ẩm sang
nóng khô và rất khô. Nhờ đèo Hải Vân đã hạn chế ảnh hởng của gió mùa đông bắc. Tuy nhiên, khí hậu
lạnh vẫn còn có thể ảnh hởng tới tận các tỉnh Bình Định và Phú Yên. Nhìn chung, khí hậu vùng này rất
thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản nhất là các loài thuỷ sản a nóng nh tôm. Tuy nhiên, đây là
vùng có tần số bão và áp thấp nhiệt đới lớn nhất Việt Nam gây khó khăn và thiệt hại cho sản xuất thủy sản
cả khai thác và nuôi trồng. Tài nguyên nớc vùng này khá phong phú nhng sự phân hoá mùa ma và mùa
khô rất sâu sắc. Mùa ma chỉ kéo dài 3 - 4 tháng nhng lợng nớc tập trung từ 75-80% nên thờng gây ra ngập
lụt, lũ quét có sức tàn phá nặng. Mùa khô kéo dài nắng hạn thờng gay gắt làm cho việc thiếu nớc ngọt trở
nên trầm trọng.
Do ít ảnh hởng của nớc ngọt trong mùa khô nên nớc biển vùng ven bờ suốt đduyên hải Nam
Trung Bộ thờng có độ mặn cao và trong sạch đây là điều kiện lý tởng làm cho duyên hải Nam Trung Bộ
trở thành vùng sản xuất giống hải sản tốt nhất ở nớc ta.
Diện tích có khả năng nuôi trồng thuỷ sản ở vùng này bao gồm hơn 43.000ha, vùng triều chỉ
chiếm hơn 1% diện tích tự nhiên của toàn vùng, trên 22.000 ha eo vịnh kín gió có độ mặn rất cao có thể

phát triển nuôi biển với các qui mô và phơng thức khác nhau. Diện tích các vùng nớc ngọt nội địa không
lớn, chỉ có khoảng 18.000 ha.
Vùng Tây Nguyên
Gồm có 4 tỉnh (Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng). Địa hình vùng Tây Nguyên chỉ thuận
lợi cho phát triển các mặt nớc lớn (31.500 ha), có một ít diện tích ao hồ nhỏ (khoảng 2.600 ha) và ruộng
trũng không đáng kể (khoảng 160 ha). Các đối tợng thuỷ sản nớc ngọt đợc nuôi chủ yếu ở đây là các
giống cá đợc di từ miền bắc vào nh mè, trôi, trắm cỏ, mrigan, rô phi
Vùng Đông Nam Bộ
Gồm các tỉnh Tây Ninh, Bình Phớc, Bình Dơng, Đồng Nai, Bà Rịa -Vũng Tàu và thành phố Hồ
Chí Minh. Vùng Đông Nam Bộ có u thế phát triển nuôi trồng thuỷ sản cả nớc mặn, lợ và ngọt. Diện tích
có khả năng nuôi trồng hải sản tập trung ở Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh với trên 19.000
ha, tập trung ở Cần Giờ (thành phố Hồ Chí Minh) và Lộc An, Long Đất (Bà Rỵa - Vũng Tàu). Ngoài ra
còn có gần 11.000 ha vịnh có thể nuôi hải sản trên biển (vịnh Ghềnh Rái). Đặc tính đa dạng sinh học vùng
này rất cao. Diện tích có khả năng nuôi trồng thuỷ sản nớc ngọt ở vùng này cũng khá lớn (khoảng 78.500
ha) chủ yếu là các mặt nớc lớn (khoảng 53.800 ha), các ao hồ nhỏ có diện tích đáng kể (khoảng 8.000 ha)
và ruộng trũng (khoảng 4.000 ha).
Thách thức của vùng này là ô nhiễm của phát triển công nghiệp quá mạnh, đặc biệt là công
nghiệp dầu khí, công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp dệt và công nghiệp hoá chất.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long
Gồm 12 tỉnh, trong đó có 8 tỉnh ven biển (Long An, Tiền Giang, Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng,
Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang) và 4 tỉnh nội đồng (Cần Thơ, Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang). Toàn
vùng đồng bằng có địa hình tơng đối bằng phẳng, có hình lòng chảo, cao dần ra phía bờ biển (cao nhất
xấp xỉ 1,8 m ở các vùng giồng cát cửa sông), còn đa số địa hình thấp (chỉ khoảng 0,25-0,4m). Vì vậy, ảnh
hởng của thuỷ triều có thể vào rất sâu thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản nớc lợ, nhng cũng
là một khó khăn để phát triển nông nghiệp cấy lúa và trồng trọt. Hai bờ Đông và Tây (Biển Đông và vịnh
Thái Lan) cao và thoải dần vào phía trung tâm. Với sự chênh lệch thủy triều giữa biển Đông và biển Tây
rất lớn càng làm cho việc đa nớc mặn vào sâu rất thuận lợi, tạo nên một vùng nớc lợ rộng lớn trong đất
liền. Đây là một lợi thế cho phát triển nuôi tôm nói riêng và nuôi hải sản nói chung, hiếm thấy trên thế
giới.
Về thổ nhỡng, đất bị nhiễm mặn chiếm tới 46,15% diện tích Đồng bằng sông Cửu Long. Đặc biệt

tại một số vùng ven biển Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau thích hợp nhất cho việc phát triển rừng ngập mặn,
khai thác thủy sản tự nhiên, nuôi tôm hoặc nuôi tôm kết hợp 1 vụ cấy lúa. Loại đất dới rừng ngập mặn
phèn tiềm tàng nông có thể nuôi tôm và hải sản dới tán rừng (đông Đầm Dơi và Ngọc Hiển). Loại đất

Trang:
20

phèn sâu tiềm tàng phía tây bắc Ngọc Hiển, phía nam Đầm Dơi, dọc bờ sông Cái Lớn từ Rạch Giá đến
Chắc Băng, ven biển Kiến Lơng và Hòn Đất có thể phát triển nuôi hải sản nhng phải có giải pháp xử lý
phèn tiềm tàng. Loại đất mặn nhiều tại huyện Giá Rai, tiếp giáp thị xã Bạc Liêu, phía nam huyện Long
Phú (Sóc Trăng) có thể nuôi thâm canh và bán thâm canh các loại hải sản. Loại đất mặn trung bình và ít
nh ở Mỹ Xuyên, Giá Rai, Đầm Dơi, Cái Nớc, Trần Văn Thời, Vĩnh Lợi, Hồng Dân, Thới Bình, Vĩnh Châu
nuôi tôm và cấy lúa đều tốt nên có thể xây dựng hệ thống canh tác hỗn hợp kết hợp giữa nuôi tôm cá, các
hải sản khác với trồng cây công nghiệp và cấy lúa.
Về khí hậu, nhiệt độ trong vùng tơng đối ổn định quanh năm, trung bình 25-26
0
C là những giới
hạn tốt nhất cho nuôi trồng thuỷ hải sản nhiệt đới. Chế độ ma tại vùng cũng chia làm 2 mùa rõ rệt : mùa
ma tập trung từ tháng 5 đến tháng 11 với lợng ma dồi dào (khoảng 1.800 mm) thuận lợi cho việc trồng lúa,
mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 rất ít ma lại có nhiệt độ cao phù hợp với việc nuôi tôm và nuôi các loại
hải sản khác.
Sinh vật lợng của các vùng cửa sông không giàu bằng sông Hồng và sông Thái Bình. Tuy nhiên,
các loài cá thờng gặp trong các vùng cửa sông là các loại rộng nhiệt và rộng muối. Nh vậy, nếu chọn hệ
thống canh tác cũng nên chọn những hệ thống canh tác khác nhau với những loài thích nghi rộng muối và
rộng nhiệt.
Từ những đặc điểm trên thấy rằng có thể lợi dụng sự xâm nhập mặn trong vùng để đa nớc biển
vào sâu hơn và có thể chuyển hoá một số vùng rộng lớn sang nuôi trồng thuỷ sản chuyên canh hoặc luân
canh, xen canh. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có vị trí cực kỳ quan trọng đối với nền kinh tế thuỷ sản
nớc ta. Sản lợng khai thác toàn vùng xấp xỉ 50% sản lợng khai thác cả nớc với những ng trờng rộng lớn
biển Đông, biển Tây mở rộng sang phía đông tuyến đảo Trờng Sa và mở rộng về phía Nam tới các vùng

giáp ranh Indonesia, Malaixia và mở rộng sang phía Tây tới các vùng giáp ranh Thái Lan, Campuchia.
Khả năng phát triển diện tích nuôi nớc lợ và nớc ngọt ở vùng này vô cùng to lớn. Vùng Đồng
bằng sông Cửu Long là vùng có những bãi biển rộng lớn, những vùng biển đợc che chắn và ít sóng gió có
thể phát triển nuôi biển nh Bến Tre, Kiên Giang, Tiền Giang diện tích lên tới trên 400.000 ha. Vùng Đồng
bằng sông Cửu Long cũng là vùng có khả năng phát triển diện tích nuôi trồng thuỷ sản nớc ngọt lớn nhất
cả nớc, trên 400.000 ha bằng trên 10% diện tích tự nhiên của toàn vùng và bằng trên 46% diện tích có khả
năng phát triển nuôi trồng thuỷ sản trong cả nớc.


IV. NHNG CHNH SCH LN CA NH NC VIT NAM V PHT
TRIN NUễI TRNG THU SN
Nhn thy tim nng v vai trũ to ln trong vic phỏt trin nuụi trng thu sn
nc ta, ng v Nh nc Vit nam ủó cú nhiu chớnh sỏch m ca v
khớch l phỏt trin nuụi trng thu sn. Nhng chớnh sỏch v s khớch l ủú
ủc th hin trong nhiu vn bn v lut phỏp, ủng li chin lc, ủnh
hng chuyn ủi c cu kinh t, chớnh sỏch ủt ủai, quy hoch, cỏc chng
trỡnh nuụi , v phỏt trin ging thu sn cng nh chng trỡnhphỏt trin nuụi
bin v hi ủo. Di ủõy xin ủim qua mt s th hin ca cỏc chớnh sỏch ủú
ca ng v Nh nc.
Ti iu 25 ca Lut Thu sn(2003) ủó xỏc ủnh rừ quyn ca t chc, cỏ
nhõn nuụi trng thu sn
1. c c quan nh nc cú thm quyn cp giy chng nhn quyn s
dng ủt ủ nuụi trng thu sn, mt nc bin ủ nuụi trng thu sn.
2. c Nh nc bo v khi b ngi khỏc xõm hi ủn quyn s dng ủt
ủ nuụi trng thu sn, mt nc bin ủ nuụi trng thu sn hp phỏp ca

Trang:
21

mỡnh; ủc bi thng thit hi khi Nh nc thu hi vỡ mc ủớch cụng cng,

quc phũng, an ninh trc khi ht thi hn ủc giao, cho thuờ theo quy ủnh
ca phỏp lut.
3. c c quan chuyờn ngnh thu sn ph bin, ủo to, tp hun, chuyn
giao k thut mi v nuụi trng thu sn, k thut sn xut ging thu sn
mi, k thut phũng tr v phỏt hin dch bnh thu sn, thụng bỏo v tỡnh
hỡnh mụi trng v dch bnh vựng nuụi trng thu sn, thụng tin v th
trng thu sn
Trong Bỏo cỏo chớnh tr ti i hi ủi biu ln th IX ca ng cng nờu rt
rừ :Phỏt huy li th v thy sn, to thnh mt ngnh kinh t mi nhn, vn
lờn hng ủu khu vc. Phỏt trin mnh nuụi trng thu sn nc ngt, nc l
v nc mn, nht l nuụi tụm theo phng thc tin b, hiu qu v bn
vng mụi trng
ng li ca ủng v lut phỏp ca Nh nc ủó ủc c th hoỏ trong
nhiu vn bn quy hoch v quyt ủnh ca Chớnh ph.
Ngh quyt 09/2000/NQ-TTg, ngy 08/12/1999nh hng chuyn ủi c cu
kinh t ca Chớnh ph ủó ch ủo:Cỏc loi ủt sn xut lỳa kộm hiu qu thỡ
chuyn sang sn xut cỏc loi sn phm khỏc cú hiu qu hn,, ủt trng,
ủt ven bin chuyn sang nuụi trng thu sn v ủó quy ủnh t ủ nuụi
trng thu sn l ủt cú mt nc ni ủa, bao gm ao, h, ủm, phỏ, sụng,
ngũi, kờnh, rch; ủt cú mt nc ven bin; ủt bói bi ven sụng, ven bin; bói
cỏt, cn cỏt ven bin; ủt s dng cho kinh t trang tri; ủt phi nụng nghip
cú mt nc ủc giao, cho thuờ ủ nuụi trng thu sn.
V chớnh sỏch ủt ủai(150/2005/Q) Chớnh ph ch ủo:
a) Trin khai thc hin tt Lut t ủai nm 2003, sm hon thnh vic "dn
ủin ủi tha", cp giy chng nhn quyn s dng ủt trong lnh vc nụng,
lõm nghip, nuụi trng thy sn.
b) Cú chớnh sỏch khuyn khớch v h tr nụng dõn, ng dõn, diờm dõn, ngi
lm ngh rng thc hin quy hoch sn xut, tp trung ủt ủai hỡnh thnh
vựng sn xut hng hoỏ tp trung; khuyn khớch phỏt trin mt s ngnh hng
cú tim nng: phỏt trin cõy n qu, chn nuụi gia sỳc, gia cm, nuụi trng

thu sn
c)Giao và cho thuê mặt nớc biển(Q 126):
1. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sử dụng mặt nớc biển, đất trên
hải đảo để nuôi trồng hải sản đợc ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ơng (sau đây gọi tắt là ủy ban nhân dân các tỉnh) giao, cho thuê
đất và mặt nớc biển để nuôi trồng hải sản theo quy định pháp luật về đất đai
và thuỷ sản.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu thu xây dựng cơ sở hạ tầng của
vùng nuôi lớn để nuôi trồng thủy sản hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác thuê
lại diện tích mặt nớc biển đã đợc đầu t cơ sở hạ tầng để nuôi trồng hải
sản

Trang:
22

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu về sử dụng đất, mặt nớc để đầu t
sản xuất giống thủy sản đợc ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ơng, các cấp chính quyền địa phơng u tiên giải quyết và đợc h-
ởng các chính sách u đãi về tiền sử dụng đất và tiền thuê đất .
Nhn rừ vai trũ ca ging trong vic phỏt trin nuụi trng thu sn
Chớnh ph ủó cú ti 2 quyt ủnh quan trng v vn ủ ny vo cỏc nm 2000
v nm 2004. Ni dung ca cỏc quyt ủnh ny ủó ch ra rt c th cỏc chớnh
sỏch v tỏc ủng ca chớnh ph nhm to cho cụng tỏc ging cú ủc nhng
bc phỏt trin cn bn. ú l
Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế trong nớc và các nhà đầu t nớc ngoài,
đầu t vào lĩnh vực bảo vệ và phát triển giống thủy sản nhằm:
. Sản xuất đủ giống đạt tiêu chuẩn chất lợng, giá cả phù hợp cung cấp
cho nghề nuôi trồng thủy sản trong nhân dân, bao gồm các giống nuôi
nớc ngọt, nớc lợ, nớc mặn, trong nội địa và trên biển;

. Bảo vệ và phát triển nguồn giống sinh sản tự nhiên đảm bảo tài nguyên
thủy sản phát triển bền vững
Đối với các loại thủy sản đã có công nghệ sản xuất giống nhân tạo, phải
bảo đảm sản xuất đủ giống, giống tốt, sạch bệnh để cung cấp tại chỗ
cho các vùng trong cả nớc. Hạn chế đến mức thấp nhất việc vận
chuyển giống từ vùng này sang vùng khác để đảm bảo chất lợng và hạ
giá thành con giống.
Đối với loại thủy sản có triển vọng nuôi có hiệu quả, công nghệ sản
xuất giống đã có kinh nghiệm bớc đầu, nhng cha hoàn thiện thì
phải khẩn trơng nghiên cứu hoàn thiện để áp dụng trong sản xuất đại
trà.
Đối với các loại thủy sản có triển vọng nuôi có hiệu quả, nhng trớc
mắt việc nghiên cứu để tạo ra công nghệ sản xuất giống nhân tạo còn
khó khăn thì phải đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về lĩnh vực này, đồng
thời khuyến khích việc nhập khẩu để có đủ giống cho nhu cầu nuôi
trồng trong nhân dân.
Việc nhập khẩu giống thủy sản không thuộc danh mục cấm (do Bộ
Thơng mại công bố theo đề nghị của Bộ Thủy sản) thì không cần giấy
phép, nhng phải làm thủ tục kiểm dịch theo quy định của pháp luật.
Đối với các vùng có nguồn giống tự nhiên phải quy hoạch và có quy
chế quản lý cụ thể, có kế hoạch bổ sung ging sinh sản nhân tạo đa
vào tự nhiên.
Nõng cao nng lc nghiờn cu, phn ủu tng bc lm ch cụng ngh
sn xut ging ủ hỡnh thnh tp ủon ging thy sn ủa dng, cú giỏ tr
kinh t v xut khu, phc v phỏt trin nuụi trng cỏc vựng sinh thỏi
nc ngt, nc mn v nc l

Trang:
23


• Hoàn thiện và từng bước hiện ñại hoá hệ thống sản xuất giống thủy sản
hàng hoá nhằm chủ ñộng ñáp ứng ñủ giống tốt, kịp thời vụ, ña dạng về
giống loài thủy sản nuôi, phục vụ cho phát triển nuôi trồng thủy sản và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả và bền vững.
Các chỉ tiêu phấn ñấu ñến năm 2010:
- Giống thủy sản nuôi nước lợ, mặn: 35 tỷ con giống tôm, trên 500 triệu
con giống giáp xác khác, trên 11 tỷ con giống nhuyễn thể, khoảng 400
triệu con giống cá biển, trên 6.000 tấn giống rong tảo biển.
- Giống thủy sản nuôi nước ngọt: trên 3,5 tỷ con giống tôm càng xanh,
trên 700 triệu con giống cá da trơn, trên 500 triệu con giống rô phi ñơn
tính ñực, trên 12 tỷ cá giống khác
Cụ thể:
1. Nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của các Trung tâm
giống thủy sản
a. ðầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống Trung tâm quốc gia giống thủy sản:
- Trung tâm quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Bắc (tại Phú Tảo - Hải
Dương).
- Trung tâm quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Trung (tại ðắk Nông).
- Trung tâm quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Nam (tại Cái Bè - Tiền
Giang).
- Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc (tại Xuân ðán - Cát Bà - Hải
Phòng).
- Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Trung (tại Vạn Ninh - Khánh Hoà).
- Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Nam (tại Bà Rịa - Vũng Tàu
b. Xây dựng 16 Trung tâm giống thủy sản cấp I, gồm: 5 Trung tâm giống hải
sản và 11 Trung tâm giống thủy sản nước ngọt:
- Các Trung tâm giống hải sản cấp I: xây dựng ở 5 tỉnh ven biển: ðà Nẵng
(Hoà Hải), Ninh Thuận (Ninh Phước), Cà Mau (Hòn Khoai, Tân Ân), Bạc
Liêu (Hợp Thành, thị xã Bạc Liêu), Kiên Giang (Phú Quốc).
- Các Trung tâm giống thủy sản nước ngọt cấp I: xây dựng theo cụm tỉnh hoặc

theo vùng, bố trí tại 11 tỉnh có diện tích nuôi nước ngọt lớn và có khu hệ thủy
sản tự nhiên ñặc trưng cho vùng, bao gồm:
+ ðối với vùng miền núi phía Bắc: Trung tâm giống thủy sản cấp I tại 4 tỉnh:
Sơn La (tại huyện Mai Sơn) phục vụ các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình;
Bắc Giang (tại huyện Lạng Giang) phục vụ các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang; Hà
Giang (tại huyện Vị Xuyên) phục vụ các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Cao
Bằng; Yên Bái (tại huyện Văn Chấn) phục vụ các tỉnh Yên Bái, Thái Nguyên,
Bắc Kạn, Lào Cai.
+ ðối với các tỉnh miền Trung: Trung tâm giống thủy sản cấp I ñặt tại 3 tỉnh:
Nghệ An (Yên Lý, Diễn Châu) phục vụ các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh; Thừa Thiên Huế (Cư Chánh) phục vụ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế; Bình ðịnh (Phù Mỹ) phục vụ các tỉnh ðà Nẵng, Quảng

Trang:
24

Nam, Quảng Ngãi, Bình ðịnh, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình
Thuận và một phần cho các tỉnh Tây Nguyên.
+ ðối với các tỉnh phía Nam: Trung tâm giống thủy sản cấp I ñặt tại 4 tỉnh:
thành phố Hồ Chí Minh (An Hội - Củ Chi) phục vụ cho các tỉnh ðồng Nai,
Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh; Cần Thơ (Ô Môn)
phục vụ các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, một phần tỉnh
Kiên Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long, một phần tỉnh Bến Tre; An Giang (Bình
Thành - Châu Thành) phục vụ các tỉnh An Giang, một phần tỉnh Kiên Giang;
ðồng Tháp (Tân Nhuận ðông - Châu Thành) phục vụ các tỉnh ðồng Tháp,
một phần tỉnh Long An, một phần tỉnh Vĩnh Long, một phần tỉnh Tiền Giang.
c. Nâng cấp, xây dựng Trung tâm giống thủy sản của các tỉnh: nâng cấp các
trại giống hiện có, ñảm bảo ñến năm 2010 mỗi tỉnh có một Trung tâm giống
thủy sản ñể tiếp nhận và nuôi dưỡng giống mới, tiếp nhận giống gốc, tiếp
nhận và ứng dụng công nghệ mới và chuyển giao công nghệ cho cơ sở sản

xuất giống hàng hoá và tham gia sản xuất giống hàng hoá.

2. Nâng cao năng lực cho ñội ngũ nghiên cứu và sản xuất
- Tăng cường ñội ngũ khoa học kỹ thuật, nghiên cứu viên cho các Viện và
Trung tâm nghiên cứu thủy sản, Trung tâm quốc gia giống thủy sản ñể có ñủ
nhân lực ñảm nhiệm chức năng phát triển giống thủy sản, gồm: ưu tiên ñào
tạo ñội ngũ khoa học ở trong và ngoài nước cho các Viện nghiên cứu, Trung
tâm nghiên cứu, Trung tâm quốc gia giống thủy sản, Trường ñào tạo có
chuyên ngành nuôi trồng thủy sản.
- ðẩy mạnh các hình thức ñào tào về quản lý và kỹ thuật sản xuất giống, nâng
cao trình ñộ sản xuất giống, sản xuất thức ăn cho giai ñoạn ương nuôi con
giống cho ñội ngũ kỹ thuật, công nhân của các cơ sở sản xuất; tập huấn kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ cho ngư dân, nông dân sản xuất giống thủy sản.
Khuyến khích các thành phần kinh tế cử người ñi ñào tạo, huấn luyện ñể có
những chuyên gia và ñội ngũ kỹ thuật giỏi về sản xuất giống thủy sản.
3. Hình thành và từng bước hiện ñại hoá hệ thống các cơ sở sản xuất
giống hàng hoá
Phát triển hệ thống cơ sở sản xuất giống hàng hoá theo quy hoạch ngành, ñịa
phương, khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế ở những vùng
có lợi thế về sản xuất giống và những vùng nuôi trọng ñiểm mà ñiều kiện có
thể sản xuất ñược giống nhằm ñáp ứng ñủ giống cho nuôi trồng xuất khẩu,
chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp.
a. Các cơ sở sản xuất giống thủy sản nuôi nước lợ, mặn:
Vùng ven biển phía Bắc: phát triển một số trại sản xuất giống tôm sú, tôm rảo,
các ñối tượng nước lợ phân bố tự nhiên của vùng ñể giải quyết một phần
giống tại chỗ, ñồng thời các trại này là nơi tiếp nhận ấu trùng tôm sú ñưa từ
miền Trung hoặc ấu trùng các ñối tượng khác ñể ương thành giống lớn. Riêng
khu vực biển Quảng Ninh. Hải Phòng khuyến khích phát triển các trại sinh
sản nhân tạo cá biển, các cơ sở ương trứng cá thụ tinh thành cá giống phục vụ


Trang:
25

cho các vùng nuôi.
Vùng ven biển miền Trung từ ðà Nẵng tới Bình Thuận: phát triển sản xuất
giống thủy sản hàng hoá cung cấp cho các vùng nuôi cả nước. ðối tượng sản
xuất chính của miền Trung là tôm sú và nhiều loài thủy sản nước lợ, mặn như
cá cam, cá hồng, cá tráp, cua, ghẹ (ðà Nẵng, Quảng Nam), tôm hùm (Bình
ðịnh, Phú Yên, Khánh Hoà), cá song, ốc hương (Khánh Hoà, Ninh Thuận,
Bình Thuận).
Vùng ven biển phía Nam: phát triển sản xuất giống các loài tôm sú, tôm càng
xanh ñể chủ ñộng một phần giống cho nhu cầu tại chỗ. Một số tỉnh có bãi bồi
cửa sông là ñiều kiện thuận lợi cho nhuyễn thể phát triển như Tiền Giang, Bến
Tre, cần phát triển cơ sở sản xuất giống nhuyễn thể nhân tạo, ñủ cung cấp cho
nhu cầu nuôi trong vùng, giảm bớt sự khai thác giống tự nhiên.
b. Các cơ sở sản xuất giống thủy sản nuôi nước ngọt:
Ưu tiên chuyển giao công nghệ chuyển giới tính rô phi dòng GIFT cho các
trại sản xuất giống có quy mô lớn của các thành phần kinh tế ñể chủ ñộng sản
xuất tại ñịa phương cung cấp cho các cơ sở ương thành cá giống.
Các tỉnh miền Trung: phát triển các ñiểm ương san giống hoặc xây dựng trại
sản xuất cá giống có quy mô phù hợp với phạm vi phục vụ ñể duy trì ñược
hoạt ñộng.
Các tỉnh phía Nam: phát triển sản xuất giống ở tất cả các ñịa phương. Trước
mắt ưu tiên ñầu tư nghiên cứu công nghệ sản xuất giống cá ba sa, tôm càng
xanh toàn ñực, giống rô phi GIFT ñơn tính ñực, các ñối tượng bản ñịa quý
hiếm có thể xuất khẩu và các loài cá ñồng
ðối với vùng miền núi, vùng Tây Nguyên: thông qua hoạt ñộng khuyến ngư
ñể phát triển các ñiểm sản xuất giống quy mô nhỏ và ương san cá giống ở
vùng sâu vùng xa nhằm giải quyết giống tại chỗ và khôi phục nghề cá hồ
chứa.

c. Xây dựng một số khu sản xuất giống thủy sản tập trung theo hướng công
nghiệp:

4. Tăng cường công tác quản lý giống thủy sản
- Tiếp tục hoàn thiện và tăng cường năng lực cho hệ thống quản lý, kiểm soát
chất lượng giống và dịch bệnh ở tất cả các khâu từ sản xuất, lưu thông, kiểm
tra chất lượng giống, công nhận tiêu chuẩn giống gốc, tiêu chuẩn ñàn bố mẹ,
thực hiện quy ñịnh về nhãn hàng hoá ñể ñảm bảo giống có chất lượng tốt,
nuôi có năng suất cao, giảm thiểu dịch bệnh.
- Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn ngành về trại sản xuất giống, ñiều kiện
sản xuất giống và chất lượng con giống.
- Cung cấp ñàn thủy sản bố mẹ dòng thuần cho các trại sản xuất giống.
- Triển khai các quy hoạch khu sản xuất giống tập trung, quy mô lớn và quy
hoạch phát triển trại giống của các ñịa phương và áp dụng các quy ñịnh về
công nhận chất lượng.
- Tổ chức cảnh báo về môi trường dịch bệnh cho các nhà sản xuất.

×