Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp áp dụng sản xuất sạch hơn ngành thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.83 KB, 80 trang )

SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến
các Thầy Cô Khoa Môi trường – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên thành phố
Hồ Chí Minh đã hướng dẫn và giúp đỡ em tận tình.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Trần Thị Diễm Thúy đã tận tình hướng dẫn
và tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Công ty TNHH Hùng Vương đã đồng ý cho em
thực tập và tạo điều kiện tốt cho em hoàn thành bài luận văn này.
Con xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến cha mẹ và gia đình luôn động
viên, an ủi, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con hoàn thành bài luận văn này.
Và cuối cùng em xin gửi lời cám ơn đến tất cả bạn bè trong Khoa môi
trường đã chia sẽ những kinh nghiệm và giúp đỡ em trong thời gian thực hiện bài
luận văn này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
TPHCM, ngày 30 tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hồng Diễm
TÓM TẮT
Đề tài đã thực hiện nghiên cứu, đánh giá về hiện trạng áp dụng sản xuất
sạch hơn tại Công ty TNHH Hùng Vương và qua đó đề xuất giải pháp áp dụng sản
xuất sạch hơn khả thi cho Công ty. Cơ hội sản xuất sạch hơn tại nhà máy chế biến
thủy sản của Công ty được xác định dựa vào phương pháp luận sản xuất sạch hơn
(gồm 6 bước).
Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 i
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
Kết quả nghiên cứu cho thấy hiện trạng áp dụng sản xuất sạch hơn tại Công
ty TNHH Hùng Vương đã đạt được những kết quả khả quan về tiết kiệm nhiên
liệu, giảm lượng chất thải và đáp ứng các yêu cầu về chất lượng môi trường. Bên
cạnh những kết quả đạt được thì việc áp dụng sản xuất sạch hơn tại Công ty cũng
gặp nhiều khó khăn về quản lý, tài chính và nguồn nhân lực. Đề tài cũng đã đề


xuất được 21 giải pháp áp dụng sản xuất sạch hơn cho Công ty, có 9 giải pháp về
quản lý nội vi có thể thực hiện trước và các giải pháp còn lại được thực hiện sau.
Trong đó giải pháp áp dụng sản xuất khô trong quy trình sản xuất được cho là khả
thi nhất và mang lại hiệu quả cao, đáp ứng các yêu cầu về giảm đáng kể lượng tài
nguyên và năng lượng sử dụng, hạn chế lượng chất thải phát sinh tại nguồn và tiết
kiệm chi phí xử lý chất thải.
ABSTRACT
Studies assessing the situation and propose solution to the application of cleaner
production in Hung Vuong Company Limited. Opportunities for cleaner
production in seafood processing of the Company have been determined based on
the cleaner production methods (including 6 steps).
Research results show that current on the application of cleaner production in
Hung Vuong Co., Ltd. has achieved positive results on fuel efficiency, reduce
waste and respond the requirements of environmental quality. Besides the results
obtained, the application of cleaner production at the company is also difficulties
in management, finance and human resources. This project has also been proposed
21 solutions to apply cleaner production for the company, in there are 9 solutions
Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 ii
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
for housekeeping can be done before. In applying the solution, dry production is
feasible and delivers high efficiency to respond the requirements for a significant
reduction in resource and energy use, limiting the amount of waste generated at
source and details cost of waste treatment.
Title : Studies assessing the situation and propose solution to the application
of cleaner production in Hung Vuong Company Limited.
Key: cleaner production, seafood processing, Hung Vuong Company Limited
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
TÓM TẮT i
ABSTRACT ii

MỤC LỤC iii
CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH vi
MỞ ĐẦU 1
1.ĐẶT VẤN ĐỀ 1
2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
4.Ý NGHĨA KHOA HỌC, KINH TẾ, XÃ HỘI 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
1.1.2.Định nghĩa về SXSH [8] 5
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 iii
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT, MÔI TRƯỜNG VÀ ÁP DỤNG
SXSH Ở CÔNG TY TNHH HÙNG VƯƠNG – VĨNH LONG 19
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TRONG ÁP DỤNG SXSH CHO
CÔNG TY TNHH HÙNG VƯƠNG 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70
CHỮ VIẾT TẮT
TNHH Trách Nhiệm Hữu Hạn
SXSH Sản xuất sạch hơn
UNEP United Nations Environment Programme
NIEM The Network for Industrial Environmental Management
IDRC International Development Research Centre
CIDA Canadian International Development Agency
ISO International Organization for Standardization
KHCN&MT Khoa học Công nghệ và Môi trường
VNCPC Vietnam Cleaner Production Center
WTO World Trade Organization
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

VASEP Vietnam Association of Seafood Exporters and Producer
HACCP Hazard Analysis and Critical Control Points
IQF Individually Quick Frozen
BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường
Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 iv
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
CTR Chất thải rắn
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
DD Dung dịch
BOD Nhu cầu oxy sinh hóa
COD Nhu cầu oxy hóa học
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 : Kết quả phân tích nước thải ngành chế biến thủy sản 16
Bảng 3.1: Các thiết bị chính phục vụ cho sản xuất 27
Bảng 3.2 : Tài nguyên và nhu cầu tài nguyên của nhà máy Hùng Vương 27
Bảng 3.3: Tổng kết sản lượng sản phẩm năm tháng cuối năm 2011 và năm tháng
đầu năm 2012 của Công ty Hùng Vương 28
Bảng 3.4 : Tổng kết lượng điện năng sử dụng trong 5 tháng cuối năm 2011 và 5
tháng đầu năm 2012 tại Công ty Hùng Vương 33
Bảng 3.5 : Suất tiêu hao năng lượng 5 tháng cuối năm 2011 và 5 tháng đầu năm
2012 của Công ty Hùng Vương 34
Bảng 3.6: Lượng nước tiêu thụ trong 5 tháng cuối năm 2011 và 5 tháng đầu năm
2012 tại Công ty TNHH Hùng Vương 36
Bảng 3.7: kết quả phân tích chất lượng không khí xung quanh nhà máy 38
Bảng 3.8: Kết quả phân tích mẫu nước thải tại đầu ra của hệ thống xử lý do sinh
viên thực hiện 40
Bảng 3.9: Bảng tóm tắt các dòng thải trong quy trình sản xuất 44
Bảng 3.10: Xác định cân bằng vật chất và năng lượng tại Công ty TNHH Hùng
Vương 45

Bảng 3.11: Bảng thống kê chi phí nguyên nhiên liệu đầu vào 46
Bảng 3.12: Thống kê khối lượng chất thải trong một ngày sản xuất 47
Bảng 3.13: Bảng phân tích nguyên nhân phát sinh các dòng thải trong quá trình
sản xuất 48
Bảng 3.14: Danh mục các cơ hội SXSH tại nhà máy Hùng Vương 50
Bảng 4.1: Lựa chọn các cơ hội SXSH có khả năng nhất 57
Bảng 4.2: Đánh giá tổng hợp tính khả thi về kinh tế, kỹ thuật và môi trường cho
các giải pháp SXSH ở Công ty TNHH Hùng Vương 65
Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 v
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sự phát triển logic của tiến trình ứng phó với ô nhiễm 5
Hình 1.2: Sơ đồ tổng quát quá trình sản xuất công nghiệp 5
Hình 1.3: Mục tiêu và chiến lược SXSH 6
Hình 1.4: Các bước áp dụng SXSH 7
Hình1.5: Sơ đồ phân loại các giải pháp SXSH 7
Hình 1.6 : Quy trình chế biến thủy hải sản đông lạnh 13
Hình 3.1 : Mặt bằng tổng quát công ty 23
Hình 3.2: Sơ đồ cơ cấu quản lý của công ty 24
Hình 3.3: Biểu đồ sản lượng sản phẩm sản xuất 5 tháng cuối năm 2011 và 5
tháng đầu năm 2012 của Công ty Hùng Vương 28
Hình 3.4: Quy trình công nghệ chế biến cá tra Fillet đông lạnh 29
Hình 3.5: Biểu đồ điện năng tiêu thụ trong 5 tháng cuối năm 2011 và 5 tháng đầu
năm 2012 của Công ty Hùng Vương 33
Hình 3.6: Biểu đồ suất tiêu hao năng lượng điện 5 tháng cuối năm 2011 và 5
tháng đầu năm 2012 của Công ty Hùng Vương 34
Hình 3.7: Tỷ lệ phân bổ tiêu thụ điện năng nhà máy Hùng Vương 35
Hình 3.8: Biểu đồ lượng nước tiêu thụ trong 5 tháng cuối năm 2011 và 5 tháng
đầu năm 2012 tại Công ty TNHH Hùng Vương 36
Hình 3.9 : Tỷ lệ phân bổ tiêu thụ nước nhà máy Hùng Vương 37

Hình 3.10: Quy trình xử lý nước thải tại Công ty TNHH Hùng Vương 39
Hình 3.11: Sơ đồ khối quy trình chế biến cá tra fillet 42
Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 vi
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với
tốc độ phát triển nhanh chóng, do đó các cơ sở sản xuất đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế. Các trung tâm kinh tế, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp,
nông nghiệp, thủy sản, được xây dựng và mở rộng nhằm cải thiện đời sống, đáp
ứng nhu cầu của con người. Nhưng chính quá trình sản xuất đã gây ra các vấn đề
về môi trường và sức khỏe cho con người, làm cho môi trường suy thoái do chất
thải sản xuất không được quan tâm và xử lý hiệu quả. Chính vì thế, việc xây dựng
và áp dụng các biện pháp quản lý môi trường hiệu quả là một vấn đề rất cần thiết.
Qua một thời gian dài, các giải pháp quản lý môi trường theo hướng công
nghiệp xử lý chất thải cho thấy những nhược điểm của nó. Đầu tiên là việc giải
quyết không triệt để các chất thải, chất thải chuyển từ dạng này sang dạng khác,
tốn kém một chi phí rất lớn để xử lý. Chính vì vậy, SXSH được xem là giải pháp
quản lý môi trường mang tính chủ động, quản lý chất thải từ đầu vào của sản xuất
và tối ưu hóa tài nguyên.
SXSH là một trong những giải pháp hữu hiệu để giúp cho một tổ chức cải
thiện được các vấn đề về kinh tế và môi trường. Ý nghĩa của loại hình sản xuất này
là giảm ô nhiễm phát sinh tại nguồn, giảm thiểu chất thải đến mức thấp nhất, tăng
hiệu quả về kinh tế và môi trường. Mặt khác, trong bối cảnh Việt Nam gia nhập
WTO, thì các sản phẩm của Việt Nam buộc phải đáp ứng được các yêu cầu ngày
càng khắc khe hơn của thị trường thế giới. Vì vậy, việc triển khai hoạt động SXSH
là đòi hỏi tất yếu đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành công nghiệp
chế biến thủy sản nói riêng và ngành công nghiệp chế biến thực phẩm nói chung.
Trong ngành công nghiệp chế biến thủy sản bên cạnh những lợi ích kinh tế
về môi trường thì những ảnh hưởng về môi trường của nó cũng không nhỏ. Do

vậy, đề tài “ Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp áp dụng sản
xuất sạch hơn cho Công ty TNHH Hùng Vương” là rất cần thiết. Đề tài thực
hiện nhằm mục đích tìm kiếm một giải pháp hiệu quả để giải quyết thực trạng ô
nhiễm tại công ty. Thông qua áp dụng các giải pháp SXSH, chất thải sẽ được giảm
Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 1
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
thiểu đem lại lợi nhuận về kinh tế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm cho Công
ty.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài thực hiện các mục tiêu:
- Nghiên cứu và đánh giá hiện trạng áp dụng SXSH tại công ty TNHH
Hùng Vương.
- Đề xuất các giải pháp áp dụng SXSH khả thi cho công ty nhằm mục
đích giảm lượng chất thải phát sinh tại nguồn, tiết kiệm năng lượng, thu
gom và lưu trữ chất thải an toàn, tuần hoàn tái sử dụng chất thải và xử lý
chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này đề cập đến đối tượng nghiên cứu là công ty TNHH Hùng Vương
tại Số 197 đường 14/9, khóm 6, phường 5, Thành phố Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh
Long.
 Phạm vi nghiên cứu
Các giải pháp SXSH đòi hỏi phải áp dụng liên tục trong thời gian dài. Do
thời gian nghiên cứu hạn chế nên đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu, đánh giá
hiện trạng áp dụng SXSH và đề xuất các giải pháp SXSH khả thi cho công ty
TNHH Hùng Vương.
Thời gian nghiên cứu: đề tài thực hiện từ ngày 01/02/2012 đến 30/06/2012
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC, KINH TẾ, XÃ HỘI
 Ý nghĩa khoa học
Phương pháp SXSH đang được thực hiện rộng rãi ở nước ngoài và hiện nay

đang được nghiên cứu để áp dụng ở nước ta. SXSH có ý nghĩa hết sức quan trọng
bởi đó là một trong những giải pháp phòng ngừa ô nhiễm trong công nghiệp hiệu
quả nhất. Không giống xử lý cuối đường ống chỉ làm giảm tải lượng ô nhiễm một
cách thụ động, SXSH chủ động giảm thiểu chất thải và phòng ngừa ô nhiễm tại
nguồn, từ đó mang lại các lợi ích kinh tế. Mục tiêu của SXSH là tránh ô nhiễm
bằng cách sử dụng tài nguyên, nguyên liệu và năng lượng một cách hiệu quả nhất.
SXSH đáp ứng được một yêu cầu quan trọng của ISO 14001 là chuyển đổi từ tập
Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 2
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
trung vào các giải pháp cuối đường ống sang việc khảo sát tất cả các công đoạn
của quá trình sản xuất, dịch vụ và vòng đời sản phẩm.
 Ý nghĩa xã hội
Việc áp dụng SXSH một cách liên tục là một chiến lược ngăn ngừa tổng
hợp để giảm rủi ro cho con người và môi trường. Thực hiện SXSH là yêu cầu cấp
bách đối với nền công nghiệp đất nước.
 Ý nghĩa kinh tế
Đề tài đem lại giải pháp SXSH giúp tiết kiệm về kinh tế cho công ty: giảm
lượng nước tiêu thụ, giảm thất thoát nguyên liệu, giảm nguồn năng lượng sử dụng,
tận dụng được phế phẩm,
Đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp, giảm chi phí, cải thiện
chất lượng, tăng lợi nhuận, nâng cao hình ảnh công ty, tạo niềm tin cho chính công
nhân viên nhà máy, cho khách hàng và người dân. Làm cơ sở để nhà máy xây
dựng hệ thống quản lý chất lượng, điều kiện làm việc và môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14001.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
1.1.1. Lịch sử hình thành SXSH [5]
Trong vòng hơn 40 năm qua, các cách thức ứng phó với sự ô nhiễm công
nghiệp gây nên suy thoái môi trường thay đổi theo thời gian.
 Phớt lờ ô nhiễm (Ignorance of pollution)

Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 3
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
Không quan tâm đến ô nhiễm do hậu quả ô nhiễm chưa thực sự nghiêm
trọng, mức độ phát triển của các ngành công nghiệp còn nhỏ lẻ.
 Pha loãng và phát tán (Dilute and disperse)
Pha loãng: Dùng nước nguồn để pha loãng nước thải trước khi đổ vào
nguồn tiếp nhận.
Phát tán: Nâng chiều cao ống khói để phát tán khí thải.
 Xử lý cuối đường ống (EOP = End-of-pipe treatment)
Lắp đặt các hệ thống xử lý nước thải, khí thải ở cuối dòng thải để phân hủy
dòng thải hay làm giảm nồng độ các chất ô nhiễm nhằm đáp ứng yêu cầu bắt buộc
trước khi thải vào môi trường. Phương pháp này phổ biến vào những năm 1970 ở
các nước công nghiệp để kiểm soát ô nhiễm công nghiệp.
 Sản xuất sạch hơn (SXSH) (Cleaner production)
Ngăn chặn phát sinh chất thải nguy hại tại nguồn bằng cách sử dụng năng
lượng và nguyên vật liệu một cách có hiệu quả nhất. Tiếp cận này bắt đầu xuất
hiện từ những năm 1980 với những cách gọi khác nhau như “phòng ngừa ô
nhiễm” (pollution prevention), “giảm thiểu chất thải” (waste minimization). Ngày
nay, thuật ngữ “sản xuất sạch hơn” (Cleaner production) được sử dụng phổ biến
trên thế giới để chỉ các tiếp cận này, mặc dù các thuật ngữ tương đương vẫn còn
được sử dụng ở vài nơi.
Như vậy, từ phớt lờ ô nhiễm, rồi pha loãng và phân tán chất thải, đến kiểm
soát cuối đường ống và cuối cùng là SXSH là một quá trình phát triển khách quan,
tích cực có lợi cho môi trường và kinh tế cho các doanh nghiệp nói riêng và toàn
xã hội nói chung. Ba cách ứng phó đầu là những tiếp cận quản lý chất thải bị động
Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 4
Hình 1.1: Sự phát triển logic của tiến trình ứng phó với ô nhiễm
Xử lý cuối đường ống
EOP = End of pipe
treatment

Sản xuất sạch hơn
Cleaner production
Pha loãng và phân tán
Dilute and disperse
Năm 1970 Năm 1980
Ngày nay
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
trong khi cách ứng phó sau cùng là tiếp cận quản lý chất thải chủ động. Như vậy,
SXSH là tiếp cận “nhìn xa, tiên liệu và phòng ngừa”. Nguyên tắc “phòng bệnh hơn
chữa bệnh” bao giờ cũng là chân lý. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là xem
nhẹ biện pháp xử lý cuối đường ống. Phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là nguyên
tắc chủ đạo và phải kết hợp với xử lý ô nhiễm.
Các quá trình sản xuất công nghiệp gây ra ô nhiễm môi trường do khí thải,
nước thải và chất thải rắn.
1.1.2. Định nghĩa về SXSH [8]
Theo Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc (UNEP), SXSH được định
nghĩa là
Việc áp dụng liên tục chiến lược phòng ngừa tổng hợp về môi trường vào
các quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái và
giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường.
- Đối với quá trình sản xuất: SXSH bao gồm bảo toàn nguyên liệu và
năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại; giảm về lượng và tính độc
hại của tất cả các chất thải ngay tại nguồn thải.
- Đối với sản phẩm: SXSH bao gồm việc giảm các ảnh hưởng tiêu cực
trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm, từ khâu thiết kế đến thải bỏ.
- Đối với dịch vụ: SXSH đưa các yếu tố về môi trường vào trong thiết kế
và phát triển dịch vụ.
Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 5
Nguyên liệu
Nước

Năng lượng
Sản
phẩm
Chất thải rắnNước
thải
Khí thải
Quá trình sản
xuất
Hình 1.2: Sơ đồ tổng quát quá trình sản xuất công nghiệp
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
Như vậy, SXSH không ngăn cản sự phát triển, SXSH chỉ yêu cầu rằng sự
phát triển phải bền vững về mặt môi trường sinh thái. Không nên cho rằng SXSH
chỉ là 1 chiến lược về môi trường bởi nó cũng liên quan đến lợi ích kinh tế. Trong
khi xử lý cuối đường ống luôn tăng chi phí sản xuất thì SXSH có thể mang lại lợi
ích kinh tế cho doanh nghiệp thông qua việc giảm thiểu sự tiêu thụ năng lượng và
nguyên liệu hoặc phòng ngừa và giảm thiểu chất thải.
1.1.3. Các bước tiến hành áp dụng SXSH
Quá trình SXSH được chia làm 6 bước như sau
SXSH là một quá trình liên tục. Sau khi kết thúc một đánh giá SXSH, đánh
giá tiếp theo cần được tiến hành để cải thiện hiện trạng tốt hơn hoặc bắt đầu với
phạm vi đánh giá mới.
1.1.4. Phân loại các giải pháp SXSH [5]
Các giải pháp SXSH không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bị, mà còn là các
thay đổi trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 6
LIÊN TỤC DỊCH VỤ CON NGƯỜI
GIẢM RỦI ROCHIẾN LƯỢCPHÒNG NGỪA
SẢN PHẨM VÀ
QUY TRÌNH
SẢN XUẤT

TỔNG HỢP
SXSH
PHÒNG
NGỪA
Hình 1.3: Mục tiêu và chiến lược SXSH
Khởi động
Phân tích các
công đoạn
Phát triển các
cơ hội SXSH
Lựa chọn các
giải pháp
Thực hiện các
giải pháp
SXSH
Duy trì
SXSH
Hình 1.4: Các bước áp dụng SXSH
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
 Giảm chất thải tại nguồn
- Quản lý nội vi: là một loại giải pháp đơn thuần nhất của SXSH, không đòi
hỏi chi phí đầu tư và có thể được thực hiện ngay sau khi xác định được các giải
pháp.
- Kiểm soát quá trình tốt hơn: đảm bảo các điều kiện sản xuất được tối ưu
hóa về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải.
- Thay đổi nguyên vật liệu: thay thế các nguyên liệu đang sử dụng bằng các
nguyên liệu khác thân thiện với môi trường.
- Cải tiến các thiết bị: thay đổi thiết bị đã có để nguyên liệu tổn thất ít hơn,
có thể là điều chỉnh tốc độ máy, là tối ưu kích thước kho chứa, hoặc thiết kế cải
thiện các bộ phận cần thiết trong thiết bị.

- Công nghệ sản xuất mới: lắp đặt các thiết bị mới và có hiệu quả hơn, giải
pháp này yêu cầu chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp SXSH khác. Mặc dù vậy,
tiềm năng tiết kiệm và cải thiện chất lượng có thể cao hơn so với các giải pháp
khác.
 Tuần hoàn
- Tận thu và tái sử dụng tại chỗ: thu gom chất thải và sử dụng lại cho quá
trình sản xuất.
- Tạo ra các sản phẩm phụ: thu gom và xử lý các dòng thải để có thể trở
thành một sản phẩm mới hoặc để bán ra cho các cơ sở sản xuất khác.
 Cải tiến sản phẩm
- Thay đổi sản phẩm: cải thiện chất lượng và các yêu cầu đối với sản phẩm
để làm giảm ô nhiễm, tiết kiệm được lượng nguyên liệu và hóa chất độc hại sử
dụng.
Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 7
Kiểm soát
quá trình tốt
Quản lý nội
vi
Cải tiến thiết
bị
Thay đổi
nguyên liệu
CÁC GIÁI PHÁP SẢN XUẤT SẠCH HƠN
Áp dụng
công nghệ
sản xuất mới
Giảm chất thải tại
nguồn
Tuần hoàn
Tạo sản

phẩm phụ
Thu gom,
tái sử dụng
tại chỗ
Thay đổi
sản phẩm
Cải tiến sản phẩm
Thay đổi
bao bì
Hình1.5: Sơ đồ phân loại các giải pháp SXSH
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
- Các thay đổi về bao bì: giảm thiểu lượng bao bì sử dụng, đồng thời bảo vệ
được sản phẩm.
 Các đối tượng có thể áp dụng SXSH
- Các dây chuyền sản xuất.
- Các dạng ngành nghề có sử dụng năng lượng.
- SXSH có thể được áp dụng đối với toàn bộ quá trình sản xuất hoặc cho một
công đoạn cụ thể.
1.1.5. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng SXSH
 Thuận lợi: SXSH là phương cách giúp giảm chi phí xử lý chất thải đồng
thời gia tăng hiệu quả sản xuất. Các lợi ích của SXSH có thể được tóm tắt như sau:
- Nâng cao hiệu quả sản xuất
- Giảm chi phí xử lý chất thải
- Cơ hội thị trường mới
- Môi trường được cải thiện
- Tuân thủ tốt những quy định chung về môi trường
- Cải thiện môi trường lao động
- Tiếp cận tốt hơn đến các nguồn tài chính
- Tăng uy tín công ty
 Khó khăn: thực hiện SXSH là một biện pháp tiếp cận tích cực để tăng lợi

nhuận, cải thiện môi trường làm việc và giảm thiểu ô nhiễm trong công nghiệp.
Tuy nhiên, lại có nhiều rào cản trong quá trình áp dụng sản xuất sạch tại nước ta:
- Các rào cản thuộc về nhận thức: thiếu sự quan tâm và cam kết về SXSH từ
Ban lãnh đạo các doanh nghiệp; thiếu niềm tin, ngại sự thay đổi, sợ thất bại; thiếu
quan tâm đến các vấn đề ô nhiễm môi trường.
- Các rào cản về tổ chức: thiếu sự tham gia của nhân viên, hệ thống quản lý
không hiệu quả, bộ máy quản lý điều hành yếu kém.
- Các rào cản thị trường: việc cung cấp nguyên vật liệu không đảm bảo chất
lượng, giá cả; thay đổi thường xuyên sản phẩm và quy trình sản xuất.
- Các rào cản về kỹ thuật: năng lực kỹ thuật bị hạn chế, thông tin kỹ thuật
đầu vào bị giới hạn, những hạn chế về công nghệ.
- Các rào cản kinh tế: quan tâm đến lượng sản phẩm hơn là quan tâm đến chi
phí sản xuất, chi phí cao và thiếu vốn đầu tư, quy hoạch đầu tư không dự trù trước.
1.1.6. SXSH ở Việt Nam
1.1.6.1. Hiện trạng SXSH ở Việt Nam
Khái niệm SXSH đã được giới thiệu và thử nghiệm áp dụng trong công
nghiệp đầu tiên ở nước ta từ năm 1995 qua hai dự án do quốc tế tài trợ là “ SXSH
trong công nghiệp giấy” (1995 – 1997) và “ Giảm thiểu chất thải trong công
nghiệp dệt” ở Hà Nội (1995 – 1996) do UNEP/NIEM tại Bangkok (Thái Lan) và
Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 8
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
CIDA – IDRC (Canada) tài trợ. Hai dự án này mới dừng ở mức giới thiệu khái
niệm và xác định tiềm năng giảm thiểu chất thải.
Vào ngày 22 tháng 9 năm 1999, Bộ trưởng Bộ KHCN&MT đã ký
Tuyên ngôn Quốc tế về SXSH, khẳng định cam kết của Chính phủ Việt Nam với
chiến lược phát triển bền vững.
Trong những năm vừa qua, các hoạt động về SXSH ở nước ta tập trung
chủ yếu vào:
- Phổ biến thông tin và nâng cao nhận thức.
- Trình diễn kỹ thuật đánh giá SXSH tại doanh nghiệp nhằm thuyết phục.

giới công nghiệp tiếp cận SXSH vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đào tạo ngồn nhân lực và xây dựng năng lực quốc gia về SXSH.
- Xây dựng cơ sở pháp lý cho việc xúc tiến SXSH.
Về áp dụng SXSH
Đến năm 2009, theo thống kê từ Bộ Công thương và Trung tâm Sản
xuất sạch Việt Nam (VNCPC), đã có 300 doanh nghiệp áp dụng SXSH. Các lĩnh
vực sản xuất có nhiều dự án SXSH gồm: dệt may, chế biến thực phẩm, kim khí,
xây dựng… Con số này còn khiêm tốn so với số doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp trên cả nước, tuy nhiên, thực tế đã cho thấy xu thế ngày càng có thêm nhiều
doanh nghiệp tham gia các dự án về SXSH.
1.1.6.2. Các thách thức trong việc áp dụng SXSH ở Việt Nam
Ở Việt Nam, mặc dù đã xây dựng được một nguồn lực đánh giá và thực
hiện SXSH cho các doanh nghiệp, tuy nhiên do đặc thù của một tiếp cận mang tính
chất tự nguyện, SXSH vẫn chưa phổ biến rộng rãi với các doanh nghiệp. Bài học
rút ra từ các doanh nghiệp đã tham gia thực hiện SXSH trong thời gian vừa qua
cho thấy:
- Chưa có sự quan tâm đúng mức về SXSH trong chiến lược và chính
sách phát triển công nghiêp, thương mại và công nghệ môi trường.
- Các cấp lãnh đạo các nhà máy chưa có nhận thức đầy đủ về SXSH và
ngại thay đổi.
- Thiếu các chuyên gia về SXSH ở các ngành cũng như các thông tin kỹ
thuật.
- Thiếu các nguồn tài chính và cơ chế tài trợ thích hợp cho đầu tư theo
hướng SXSH.
- Chưa có động lực của thị trường trong nước thúc đẩy các ngành công
nghiệp do vậy đánh giá SXSH chưa thành nhu cầu thực sự.
Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 9
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
- Chưa có thể chế và tổ chức thúc đẩy SXSH đi vào thực tiễn hoạt động
công nghiệp.

1.2. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY HẢI SẢN
1.2.1. Hiện trạng ngành công nghiệp chế biến thủy hải sản [4]
Tình hình khai thác thủy hải sản trong quý I năm 2012 khá thuận lợi, sản
lượng đạt khá. Tuy nhiên cũng gặp không ít khó khăn như giá dầu, ngư cụ, lương
thực, thực phẩm đều tăng dẫn đến chi phí khai thác tăng cao, trong khi đó giá bán
các mặt hàng thủy sản không ổn định. Tổng sản lượng thủy hải sản trong quý I
năm 2012 ước đạt 24.123 tấn tôm, cá các loại, tăng 7,64% hay tăng 1.712 tấn so
với cùng kỳ năm 2011.
Theo Bộ NN&PTNT kim ngạch xuất khẩu thủy sản tháng 5/2012 ước đạt
500 triệu USD, nâng tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản 5 tháng đầu năm
2012 lên 2,3 tỷ USD, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm 2011. Dự báo kim ngạch xuất
khẩu thủy sản cả năm sẽ đạt con số hơn 6,8 tỷ USD, tăng so với dự báo của tháng
trước 200 triệu USD và tăng 11,9% so với giá trị xuất khẩu thủy sản năm 2011.
Mặc dù xuất khẩu thuỷ sản đang đạt tăng trưởng khả quan, nhưng ngành
chế biến và xuất khẩu thuỷ sản cũng đang đứng trước nhiều khó khăn và bất cập.
VASEP cho biết: Trong quý I/2012, chỉ còn khoảng 470/800 doanh nghiệp hoạt
động xuất khẩu, giảm hơn 40% so với cùng kỳ năm ngoái. Nguyên nhân chính của
tình trạng này, do các doanh nghiệp thiếu nguyên liệu trầm trọng. Sản lượng 2 loài
nuôi chính là tôm và cá tra không ổn định. Các doanh nghiệp khó thu mua nguyên
liệu vì nông dân không bán chịu, trong khi vòng quay vốn chậm do thị trường tiêu
thụ khó khăn về tài chính. Đồng thời, với mức lãi suất quá cao, chi phí đầu vào
tăng mạnh từ 5 – 10 làm cho nông dân, ngư dân và doanh nghiệp đều khó duy trì
sản xuất và chế biến.
Đặc biệt, đối với ngành cá tra đang gặp khó khăn nghiêm trọng do thiếu
vốn lưu động, thiếu nguyên liệu, sản xuất đình đốn Theo khảo sát, hơn 90% số
doanh nghiệp mong muốn tăng hạn mức vay vốn, thấp nhất 10 tỷ đồng và cao nhất
lên đến 1.400 tỷ đồng. Bên cạnh đó, các chính sách còn nhiều bất cập đã làm tăng
chi phí, đội giá thành sản xuất như: doanh nghiệp phải chịu thuế bảo vệ môi
trường, phí công đoàn, phí kiểm soát chất lượng thủy sản xuất khẩu; phí kiểm dịch
thú y năm 2012 tăng 300%, đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc nhập khẩu.

Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 10
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
Theo nhận định của VASEP, nếu không tháo gỡ kịp thời trong năm nay sẽ
có khoảng 20-30% doanh nghiệp tiếp tục phá sản, chuỗi sản xuất của ngành cá tra
sẽ bị thu hẹp trong năm 2012 và ảnh hưởng đến các năm tiếp theo.
1.2.2. Công nghệ chế biến thủy hải sản [1]
1.2.2.1. Nguyên liệu thủy hải sản
Việc tìm hiểu nguyên liệu thủy hải sản rất quan trọng trong việc ước
tính lượng CTR và chọn quy trình chế biến cũng như bảo quản cho phù hợp. Sự
khác nhau về thành phần hóa học và sự biến đổi của chúng làm ảnh hưởng đến
mùi vị và giá trị dinh dưỡng của sản phẩm, đến việc bảo quản tươi và quá trình chế
biến. Sự biến đổi chất béo thường biến đổi tỷ lệ nghịch với nước. Điều này có ý
nghĩa quan trọng cho việc xác định quy trình chế biến thích hợp, và việc bảo quản
lạnh. Ngoài ra, để tính toán tối ưu cho thiết kế và chế tạo máy móc, thiết bị chế
biến, thiết kế bao bì, tính toán các quá trình trao đổi nhiệt trong chế biến đông lạnh
thì kích thước nguyên liệu là một thông số quan trọng.
1.2.2.2. Kỹ thuật đông lạnh thủy hải sản
1.2.2.2.1. Giới thiệu sơ lược về lạnh đông
Lạnh đông là quá trình cơ bản trong chế biến thực phẩm. Thông qua quá
trình này nhiệt độ của sản phẩm đạt được dưới điểm đóng băng, nhờ đó mà một
khối lượng nước lớn trong mô cơ của cá được chuyển thành tinh thể đá.
1.2.2.2.2. Ý nghĩa
Kỹ thuật lạnh đông giúp bảo quản nguyên liệu tránh bị hư hỏng bằng
việc duy trì độ tươi cho thủy hải sản sau khi đánh bắt và ngăn chặn sự phát triển
của một số vi sinh vật từ bên ngoài vào. Ngoài ra, giúp cho các cơ sở chế biến kịp
thời điều hòa và phân phối sản phẩm mọi nơi, mọi lúc với chất lượng cao và giá cả
ổn định. Phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu các động vật thủy sản để tăng thu nhập
quốc dân.
1.2.2.2.3. Nguyên lý
Làm lạnh đông hay ướp đông (freezing) thủy sản là quá trình làm lạnh

đông thủy sản do sự hút nhiệt của chất làm lạnh (băng môi) để đưa nhiệt độ ban
đầu của cơ thể thủy sản xuống dưới điểm đóng băng và tới -8˚C đến -10˚C và có
thể xuống thấp hơn nữa: -18˚C, -30˚C hay -40˚C.
Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 11
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
1.2.2.3. Mô tả quy trình chế biến
Nhìn chung quy trình chế biến thủy sản cần rất nhiều công đoạn rửa do
vậy tiêu tốn rất nhiều nước ở các công đoạn này và nước thải cũng từ công đoạn
này mà xuất hiện. Công đoạn sơ chế thì phát sinh nhiều CTR. Còn riêng khí thải
thì phát sinh chủ yếu trong quá trình cấp đông do sử dụng điện khá nhiều.
Tùy theo sản phẩm mà chúng ta có các quy trình chế biến khác nhau.
Nhưng nhìn chung đối với chế biến thủy hải sản đông lạnh thì hầu như đều theo
một quy trình chế biến như trên. Tùy yêu cầu của sản phẩm mà giai đoạn sơ chế có
thể có hoặc không có các công đoạn như đánh vẩy, lạng da, cắt hầu…Công đoạn
chế biến có thể là cắt khúc, để nguyên con,…
1.2.3. Vấn đề ô nhiễm môi trường tại các nhà máy chế biến thủy sản
Trên cơ sở quá trình công nghệ sản xuất, quy mô và cơ cấu sản phẩm, đặc
tính nguyên liệu sử dụng, nhận thấy các nguồn ô nhiễm môi trường từ công nghệ
chế biến thủy sản là: nước thải, chất thải rắn, khí thải, tiếng ồn và độ rung. Trong
đó chủ yếu là nước thải và chất thải rắn do có thải lượng lớn và thành phần ô
nhiễm hữu cơ cao, dễ chuyển hóa trong điều kiện tự nhiên tạo nên nhiều yếu tố bất
lợi cho môi trường.
1.2.3.1. Chất thải rắn
Điểm chung của hầu hết các dạng công nghệ chế biến thủy sản là tiêu
hao nguyên liệu khá lớn do tỷ lệ phần không sử dụng được ( đầu, xương, nội tạng,
Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 12
Nguyên liệu
Rửa
Tiếp nhận và
rửa

Sơ chế
Chế biến
Cấp đông Cân – xếp
khuôn
Tách khuôn
– mạ băng
Bao gói –
đóng thùng
Bảo quản
Hình 1.6 : Quy trình chế biến thủy hải sản đông lạnh
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
…) cho chế biến lớn. Vì vậy đã tạo ra một lượng lớn các phế liệu thủy sản từ quá
trình sản xuất.
Nguồn phát sinh
CTR trong quá trình chế biến: phát sinh chủ yếu ở công đoạn xử lý
nguyên liệu và chế biến sản phẩm. Tùy thuộc vào chủng loại, giá trị sử dụng
nguyên liệu và mục đích chế biến mà các phế phẩm thủy sản có thể là các loại như
đầu, vỏ, xương, da, nội tạng…
CTR phát sinh từ các khu vực phụ trợ như: căn tin, khu bao bì gồm chất
thải rắn sinh hoạt, bao bì hư hỏng,…
Các loại cặn, bùn sinh ra do quá trình xử lý nước thải và quá trình phân
hủy sinh học các thành phần hữu cơ trong chất thải của nhà máy.
Đặc điểm chung của CTR
Phế thải từ các nguyên liệu thủy sản có thành phần chủ yếu là các hợp
chất hữu cơ như protein, lipit, hydratcarbon,… Ngoài ra còn chứa các thành phần
khoáng vô cơ, vi lượng như Ca, K, Na, Mg, P, S, Fe, Zn, Cu,… và nước. Các vụn
phế liệu thủy sản dễ bị phân hủy bởi nhiều loại vi sinh vật làm phát sinh các hơi
khí có mùi khó chịu, độc hại như metan, amoniac,…gây ô nhiễm môi trường
không khí và bất lợi cho sức khỏe con người.
Hiện trạng quản lý CTR tại các cơ sở chế biến thủy sản

Hiện nay, tại hầu hết các cơ sở chế biến thủy sản quy mô công nghiệp
đều đã thực hiện các giải pháp phân loại, thu gom theo đặc tính thành phần và
nguồn phát sinh CTR cho các mục đích: tận thu, tái sử dụng, đảm bảo yêu cầu an
toàn vệ sinh thực phẩm hoặc điều kiện thải bỏ.
Phế liệu thủy sản được thu gom đưa vào tái sử dụng hoặc đưa ra ngoài
để tránh tồn lưu gây mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường. Phần lớn được tận thu, bán
cho các đơn vị có nhu cầu sử dụng vào các mục đích: chế biến bột cá, làm thức ăn
gia súc, phân bón,…
Đánh giá chung
Tình hình quản lý CTR hiện tại về cơ bản không còn là vấn đề đáng lo
ngại đối với công nghiệp chế biến thủy sản nhưng vẫn cần thiết có những giải
pháp đồng bộ, toàn diện để duy trì công tác ngăn ngừa, kiểm soát và sử dụng có
hiệu quả nguồn phế liệu thủy sản.
1.2.3.2. Khí thải và các yếu tố gây ô nhiễm không khí
Mùi hôi tanh: Được tạo ra từ quá trình phân giải, phân hủy các thành
phần hữu cơ của nguyên liệu, phế phẩm thủy sản. Mùi tanh của nguyên liệu tồn tại
Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 13
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
trong suốt quá trình chế biến, tập trung ở các bộ phận tiếp nhận và xử lý sơ chế sản
phẩm, khu vực chứa phế liệu, các phương tiện thu gom chất thải,…
Hơi Clorine: Tạo thành trong quá trình sử dụng nước sạch có pha hóa
chất Clorine để khử trùng nguyên liệu, thiết bị, dụng cụ chế biến, nhà xưởng,…
Hơi Clorine có mùi hắc khó chịu xuất hiện thường xuyên trong nhà xưởng và chủ
yếu tại các khu vực tiếp nhận, vệ sinh thiết bị, dụng cụ tập trung.
Tác nhân lạnh rò rỉ: Trong chế biến thủy sản sử dụng nhiều thiết bị lạnh
để cấp đông, bảo quản, sản xuất nước đá. Khi đó các hơi độc chủ yếu là NH
3
,
CFC.
Điều kiện vi khí hậu: Môi trường làm việc của người lao động tại phần

lớn các cơ sở chế biến thủy sản thường có độ ẩm cao do sử dụng nhiều nước cho
các công đoạn chế biến và khả năng thông thoáng bị hạn chế do yêu cầu cách ly để
đảm bảo các điều kiện vệ sinh thực phẩm.
Tiếng ồn: Phát sinh từ thiết bị động lực như máy phát điện, máy lạnh.
Mức độ ô nhiễm nói chung không lớn, mang tính chất cục bộ.
1.2.3.3. Nước thải
Chế biến thủy hải sản là ngành sử dụng một lượng nước khá lớn cho chế
biến và giải nhiệt cho máy móc. Nước sạch được dùng trong hầu hết các công
đoạn của quy trình, từ tiếp nhận nguyên liệu, sơ chế, chế biến, rửa, cấp đông, mạ
băng cho đến vệ sinh bàn, nhà xưởng dụng cụ chế biến… Lượng nước thải của chế
biến thủy sản gần như tương đương với lượng nước cấp.
Thành phần chính của nước thải ngành chế biến thủy sản bao gồm:
- Các CTR trôi theo dòng chảy của nước thải như vỏ, đầu tôm, trứng
tôm, da cá, vẩy cá, xương cá, nội tạng, các mẫu thịt vụn,…
- Các chất hữu cơ, chất béo và protit động vật có nguồn gốc từ máu, mỡ
cá, gạch tôm, gạch cua,…
- Các hóa chất sử dụng trong quá trình chế biến như: hóa chất khử trùng
(muối), tẩy trùng như clorine, xà phòng, và một số hóa chất khác,…
- Chứa hàm lượng vi sinh vật gây bệnh cho con người và vật nuôi. Nếu
chúng ta không xử lý kịp thời nguồn nguyên liệu bị nhiễm bệnh thì rất
dễ tạo điều kiện cho vi sinh vật này phát tán ra môi trường gây ảnh
hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Lưu lượng nước thải và mức độ ô nhiễm của nước thải ngành chế biến
thủy hải sản tùy thuộc vào một số yếu tố quan trọng như: phương pháp chế biến và
loại thủy hải sản được chế biến…
Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 14
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
Bảng 1.1 : Kết quả phân tích nước thải ngành chế biến thủy sản
Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
pH - 7 – 7,5

SS mg/l 86 – 171
BOD
5
mg/l 777 – 1053
COD mg/l 850 – 1225
Tổng phospho mg/l 15 – 41
Tổng Nitơ mg/l 137 – 165
Clo mg/l 0,07 – 0,09
Tổng Coliform MNP/100ml 19.000
(Nguồn: Viện Kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường, 2002)
Qua kết quả nghiên cứu nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải thủy
sản của Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường TPHCM cho thấy nước
thải từ quá trình chế biến thủy hải sản có những đặc tính sau đây:
- pH thường nằm trong khoảng giới hạn từ 6,5 – 7.
- Có hàm lượng các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học cao.
- Giá trị BOD và COD dao động lớn và tương đối khá cao chứng tỏ mức
độ ô nhiễm của nước thải thủy sản cũng rất nghiêm trọng.
- Hàm lượng lơ lửng cao cho thấy quy trình chế biến và công tác thu gom
chưa tốt.
- Chứa hàm lượng lớn các protit và chất dinh dưỡng thể hiện qua hai
thông số nitơ tổng và phospho tổng.
- Thường có mùi hôi vì có sự phân hủy của các axit amin.
Như vậy có thể thấy nước thải chế biến thủy sản chứa hàm lượng chất
hữu cơ khá cao, nếu không được xử lý thì hàm lượng BOD có thể vượt QCVN đến
20 – 40 lần, COD vượt 2 lần, SS vượt 15 – 20 lần… Nước thải này nếu không xử
lý sẽ đe dọa nghiêm trọng đến môi trường của nguồn tiếp nhận.
Nhìn chung, công nghiệp chế biến thủy sản trong cả nước đã có nhiều
cố gắng trong việc tuân thủ các quy định của Luật Môi trường. Một số áp dụng
công nghệ SXSH, tiết kiệm năng lượng, nước sử dụng trong chế biến, thực hiện
thu gom CTR, xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải. Các nhà máy chế

Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 15
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
biến thủy sản nằm trong các khu dân cư, khu đô thị đều đã được thực hiện di dời ra
các khu công nghiệp, khu vực được quy hoạch để không gây ô nhiễm môi trường
do mùi hôi tanh từ các chất thải của nhà máy gây ra. Đã có 75% doanh nghiệp
trong tổng số các doanh nghiệp điều tra đã xây dựng báo cáo đánh giá tác động
môi trường, có biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Một số ít
doanh nghiệp đã có phòng thí nghiệm phân tích môi trường. Nhiều doanh nghiệp
tư nhân, công ty cổ phần, 100% vốn nước ngoài và một số doanh nghiệp nước
ngoài thực hiện tốt quy định về môi trường.
1.2.3.4. Môi trường tại các cơ sở chế biến thủy sản quy mô nhỏ
Vấn đề môi trường đang còn là tồn tại cần giải quyết tại các làng cá ven
biển, nơi có nhiều hộ chế biến thu gom, sơ chế hoặc chế biến các sản phẩm thủy
sản truyền thống như hàng khô, nước mắm và các loại mắm nằm xen kẽ trong khu
dân cư.
Làng nghề chế biến thuỷ sản cũng gây ô nhiễm môi trường rất lớn, tùy
thuộc loại hình chế biến, quy mô sản xuất mà mức độ ô nhiễm môi trường do các
hoạt động chế biến thuỷ sản của các hộ khác nhau. Ô nhiễm môi trường ở các làng
nghề nặng nhất chủ yếu là các cơ sở chế biến hàng khô, chế biến sứa, chế biến
đông lạnh quy mô nhỏ. Sự ô nhiễm của các cơ sở này do các loại chất thải rắn,
lỏng và khí (mùi tanh của thủy sản bị phân hủy, mùi do quá trình gia nhiệt sản
phẩm, khói lò than/củi ) sinh ra trong quá trình chế biến của cơ sở.
Khác với các cơ sở chế biến quy mô công nghiệp, điều kiện đất đai, nhà
xưởng và vốn đầu tư của của các cơ sở chế biến quy mô nhỏ thường rất hạn chế.
Nhiều hộ gia đình tiến hành chế biến ngay tại khuôn viên nhà ở. Hiện hầu hết các
làng nghề chế biến thủy sản trên cả nước chưa có hệ thống xử lý nước thải, và
nước thải của các cơ sở này vẫn được trực tiếp xả xuống kênh, mương, sông ngòi
hoặc vùng biển liền kề. Rác thải sinh hoạt và rác thải sản xuất ở nhiều địa phương
vẫn chưa tổ chức thu gom xử lý triệt để.
Trong những năm qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thực hiện một

số đề tài điều tra ô nhiễm môi trường làng nghề. Tuy nhiên, chưa có số liệu báo
cáo nào về ô nhiễm làng nghề chế biến thủy sản. Nghiên cứu của Bộ NN&PTNT
về vấn đề này mới chỉ mang tính chất mô tả, chưa có nghiên cứu định lượng các
vấn đề môi trường làng nghề chế biến thủy sản.
Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 16
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung của đề tài nghiên cứu các vấn đề sau:
- Tìm hiểu tổng quan về SXSH và sơ lược về ngành chế biến thủy sản.
- Khái quát các hoạt động của công ty TNHH Hùng Vương.
- Tìm hiểu về quy trình công nghệ chế biến và hiện trạng môi trường tại công
ty TNHH Hùng Vương.
- Nghiên cứu hiện trạng áp dụng SXSH tại công ty TNHH Hùng Vương.
- Đề xuất giải pháp SXSH khả thi cho công ty.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp luận đánh giá SXSH
Ngành công nghiệp chế biến thủy hải sản sử dụng rất nhiều điện, nước. Do
đó, trong quá trình sản xuất và chạy các thiết bị đều thải ra lượng lớn nước thải,
CTR, khí CO
2
gây tác động không ít đến môi trường nên khả năng áp dụng SXSH
là rất lớn. Nhưng hầu hết các nhà sản xuất đều không nhận ra và cho rằng việc tiêu
hao nguyên liệu và năng lượng trong sản xuất là điều không tránh khỏi. Do vậy,
cần phải nghiên cứu và áp dụng rộng rãi nhằm giúp cho xí nghiệp có cái nhìn mới
về lợi ích mà SXSH mang lại không những lợi ích về kinh tế mà còn góp phần bảo
vệ môi trường.
Phương pháp luận của SXSH bao gồm 6 bước và 18 nhiệm vụ
Bước 1: Các công việc chuẩn bị cho việc thực hiện
- Thành lập nhóm đánh giá SXSH.

- Liệt kê các công đoạn trong quy trình bao gồm toàn bộ các hoạt động, đầu
vào, đầu ra, lượng nguyên vật liệu tiêu thụ, chất thải phát sinh…
- Xác định và lựa chọn các công đoạn có chất thải hay lãng phí.
Bước 2: Phân tích các công đoạn trong quy trình
Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 17
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
- Chuẩn bị sơ đồ quy trình.
- Cân bằng vật chất, năng lượng, cân bằng các cấu tử.
- Xác định chi phí các dòng thải dựa vào chênh lệch giữa nguyên liệu đầu
vào và đầu ra.
- Thực hiện xem xét dây chuyền để xác định các nguyên nhân phát thải.
Bước 3: Đưa ra các giải pháp SXSH
- Đề xuất các giải pháp SXSH.
- Lựa chọn các giải pháp khả thi.
Bước 4: Lựa chọn các giải pháp SXSH
- Tính khả thi về kỹ thuật.
- Tính khả thi về kinh tế dựa trên việc so sánh chi phí và lợi ích.
- Tính khả thi về mặt môi trường.
- Lựa chọn các giải pháp thực hiện.
Bước 5: Thực hiện các giải pháp SXSH đã lựa chọn
- Chuẩn bị thực hiện.
- Thực hiện các giải pháp.
- Kiểm tra, giám sát và đánh giá các kết quả.
Bước 6: Duy trì SXSH
- Duy trì SXSH sẽ đạt được kết quả tốt nhất khi nó là một phần của công việc
quản lý hàng ngày.
- Cần kiểm tra định kỳ ở các cấp lãnh đạo và từng khâu hoạt động.
- Báo cáo kết quả SXSH với ban quản lý và toàn thể công nhân viên.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp tài liệu

Các thông tin và số liệu liên quan đến tình hình sản xuất thủy hải sản, quy
trình công nghệ chế biến và các tài liệu về SXSH được thu thập từ các giáo trình,
báo cáo, từ Internet Sau đó tổng hợp và xử lý thông tin và số liệu có liên quan
phục vụ cho nghiên cứu.
Phương pháp thu thập tài liệu thực tế
Phương pháp này được thực hiện tại công ty TNHH Hùng Vương. Tham
gia các hoạt động có liên quan đến SXSH của nhà máy, nhằm thu thập các tài liệu:
- Hiện trạng môi trường của nhà máy: thu thâp số liệu về nước thải, CTR.
- Hiện trạng tiêu thụ nguyên nhiên liệu.
- Sản lượng sản phẩm đạt được của công ty.
Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 18
SVTH: Trần Thị Hồng Diễm GVHD: ThS. Trần Thị Diễm Thúy
- Số lượng nguyên liệu đầu vào, đầu ra.
- Các quy trình, công đoạn sản xuất của nhà máy.
Phương pháp thống kê
Thống kê các số liệu vừa thu thập được ở thực tế nhằm xem xét và phân
tích nguyên nhân gây lãng phí từ đó định hướng xây dựng giải pháp SXSH khả thi.
Phương pháp so sánh
Dựa vào kết quả khảo sát, đo đạc tại hiện trường, kết quả phân tích trong
phòng thí nghiệm và kết quả tính toán theo lý thuyết, so sánh với tiêu chuẩn Việt
Nam để xác định chất lượng môi trường tại công ty.
Phương pháp phân tích chi phí lợi ích
Để có thể áp dụng SXSH thì cần phải chứng minh cho công ty thấy khi áp
dụng SXSH csông ty thu được lợi nhuận rõ ràng. Đồng thời xem xét tính khả thi
khi áp dụng về mặt kinh tế, kỹ thuật và môi trường của các giải pháp.
CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT, MÔI TRƯỜNG VÀ ÁP
DỤNG SXSH Ở CÔNG TY TNHH HÙNG VƯƠNG – VĨNH LONG
3.1. HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Ngày 1/ 7/ 2006, Công ty TNHH Hùng Vương – Vĩnh Long được hình

thành trên cơ sở mua lại Phân xưởng Cổ Chiên của Xí nghiệp Đông lạnh 30 – 4.
Công ty chính thức đi vào hoạt động vào ngày 6/7/2006.
Tên giao dịch là HUNG VUONG VINH LONG Company Limited.
Địa chỉ: Số 197 đường 14/9, khóm 6, phường 5, Thành phố Vĩnh Long,
Tỉnh Vĩnh Long.
Thời gian làm việc trong ngày : Bộ phận sơ chế, bộ phận văn phòng làm
việc 8 tiếng/ngày. Bộ phận kho lạnh, cấp đông làm việc 24 tiếng/ngày (chia làm 2
ca). Số ngày làm việc trong năm : 300 ngày/năm.
Khóa luận tốt nghiệp – Khóa 2008 19

×