Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.36 KB, 64 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 3
2. Mục tiêu của đề tài 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Nội dung nghiên cứu 4
5. Phương pháp nghiên cứu 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn 4
CHƯƠNG 1 6
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ 6
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 6
1.1. Tổng quan lý luận về đầu tư và đầu tư nước ngoài 6
1.1.1. Đầu tư và các khái niệm liên quan 6
1.1.2. Các hình thức đầu tư nước ngoài 6
1.1.3. Vai trò của đầu tư nước ngoài 8
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư nước ngoài 10
1.1.5. Ảnh hưởng của nguồn vốn nước ngoài tới nền kinh tế Việt Nam 12
1.2. Tổng quan thực tiễn về thu hút đầu tư nước ngoài 17
1.2.1. Kinh nghiệm trên thế giới 17
1.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam 23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 27
1.3. Quan điểm của tác giả về thu hút đầu tư nước ngoài 29
CHƯƠNG 2 32
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CỦA TỈNH PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2008 - 2013 32
2.1. Tổng quan về tỉnh Phú Thọ 32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 32
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 34
2.1.3. Đặc điểm về môi trường đầu tư vào tỉnh Phú Thọ 36
2.1.4. Các tiềm năng, thế mạnh KT - XH của tỉnh Phú Thọ 38
2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008 –


2013 40
2.2.1. Số dự án và tổng số vốn đầu tư 40
2.2.2. Cơ cấu đầu tư 43
2.2.3. Triển khai các dự án đầu tư nước ngoài của tỉnh Phú Thọ 46
2.2.4. Tình hình thực hiện vốn đầu tư 47
2.3. Đánh giá hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh Phú Thọ 48
2.3.1. Đánh giá kết quả đạt được 48
2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế và khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý
Nhà nước về hoạt động FDI 51
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 52
2.3. Tác động của đầu tư nước ngoài đến tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ 53
CHƯƠNG 3 55
CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 55
CỦA TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2015 -2020 55
3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu thu hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh
Phú Thọ 55
3.1.1. Quan điểm thu hút vốn đầu tư nước ngoài 55
3.1.2. Định hướng, mục tiêu thu hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh Phú Thọ
đến năm 2020 56
3.2. Xu hướng vận động của nguồn vốn nước ngoài trong thời gian tới 56
3.3. Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2015 – 2020 57
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về đầu tư trực tiếp nước
ngoài 57
3.3.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài 58
3.3.3. Đẩy mạnh công tác vận động, xúc tiến đầu tư 58
3.3.4. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch 61
3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 61
3.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư nước ngoài 61

KẾT LUẬN 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Một nền kinh tế muốn phát triển, tăng trưởng nhanh và bền vững trước hết
phải đảm bảo đủ nhu cầu về vốn đầu tư. Đồng thời muốn có vốn đầu tư lớn và dài
hạn đòi hỏi phải gia tăng tiết kiệm trong nước cũng như tăng cường thu hút vốn đầu
tư nước ngoài. Tăng trưởng kinh tế cao sẽ tạo điều kiện để tăng tỷ lệ tiết kiệm và từ
đó tăng khả năng cung ứng vốn để đầu tư. Đây chính là mối quan hệ qua lại và là
nền tảng để phát triển kinh tế xã hội, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập
quốc dân và cải thiện đời sống người dân.
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, vốn đầu tư cho phát triển là
một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi quốc gia.
Đối với Việt Nam, mục tiêu đặt ra là thực hiện thành công quá trình Công nghiệp
hóa - Hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành
một nước công nghiệp. Để thực hiện thành công mục tiêu này chúng ta cần phải có
một nguồn vốn lớn để phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế. Đó là một trong những
nguồn lực vô cùng quan trọng, vốn là chìa khóa cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế. Mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào
quy mô và hiệu quả đầu tư. Nguồn vốn này có thể được huy động từ nhiều kênh
khác nhau, trong đó có thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi, cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ đô
Hà Nội. Với phương trâm khai thác có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế so sánh của
tỉnh, trong thời gian qua tỉnh Phú Thọ đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn,
mở rộng cửa mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước cùng đầu tư phát triển các
ngành công nghiệp có lợi thế về nguyên liệu tại chỗ, có khả năng thu hồi vốn nhanh
và đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên do điều kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn, thiếu kinh
nghiệm trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, dẫn đến việc thu hút đầu tư nước

ngoài của tỉnh còn nhiều bấp cập. Bên cạnh đó, việc sử dụng chưa hợp lý và có hiệu
quả nguồn vốn này của tỉnh cũng làm ảnh hưởng đến tác động của ngồn vốn tới
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài của
Tỉnh Phú Thọ”
2. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài và
ảnh hưởng của vốn đầu tư nước ngoài đến việc thực hiện những mục tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế của tỉnh Phú Thọ. Chỉ ra tác động tích cực và tiêu cực của nguồn
vốn này tới mục tiêu phát triển kinh tế, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm đẩy
mạnh hoạt động thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài và ảnh hưởng của nó tới mục tiêu phát
triển kinh tế của tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thực trạng vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008 – 2013
và giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2015 – 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan lý luận và thực tiễn về đầu tư và đầu tư nước ngoài
- Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh Phú Thọ giai
đoạn từ năm 2008 - 2013.
- Đề xuất giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh Phú
Thọ trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thu thập số liệu, phương pháp chỉ số,
phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích so sánh, với hệ thống sơ đồ, bảng biểu
để trình bày các nội dung lý luận và thực tiễn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn

6.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn nhằm xây
dựng căn cứ khoa học cho các giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài
cho tỉnh Phú Thọ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở cho các đơn vị, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ tham khảo áp dụng trong công tác thu hút vốn đầu tư
nước ngoài
7. Cấu trúc của luận văn tốt nghiệp
Cấu trúc của luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương và kết luận.
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về đầu tư và đầu tư nước
ngoài
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2008 - 2013
Chương 3: Các giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài
của Tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2020




















CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1. Tổng quan lý luận về đầu tư và đầu tư nước ngoài
1.1.1. Đầu tư và các khái niệm liên quan
Để hiểu được bản chất của đầu tư nước ngoài và các hình thức hoạt động
của nó, trước hết ta cần làm rõ khái niệm đầu tư. Mặc dù có nhiều quan điểm khác
nhau về vấn đề này, nhưng có thể đưa ra một khái niệm về đầu tư được nhiều người
công nhận là: “Đầu tư là việc sử dụng một lượng tài sản nhất định như vốn, công
nghệ, đất đai vào một hoạt động kinh tế cụ thể nhằm tạo ra một hoặc nhiều sản
phẩm cho xã hội để thu lợi nhuận“
- Đầu tư nước ngoài có thể hiểu một cách tổng quát, đó là các hình thức mà
nguời nước ngoài trực tiếp hoặc gián tiếp bỏ vốn thông qua các loại hình khác nhau
đầu tư vào sản xuất kinh doanh ở một nước khác nhằm thu lợi nhuận thông qua việc
tận dụng các lợi thế sẵn có của nước tiếp nhận đầu tư như nguồn nguyên liệu, nhân
công, thị trường tiêu thụ… hoạt động trong khuôn khổ pháp luật nước sở tại và
thông lệ quốc tế.
1.1.2. Các hình thức đầu tư nước ngoài
Theo Luật Đầu tư năm 2005 của Việt Nam thì: đầu tư nước ngoài là việc
nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp
khác để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Đầu tư nước ngoài thường có 02 dạng chủ yếu: Đầu tư trực tiếp và đầu tư
gián tiếp.
* Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào

một lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó và tham gia quản lý hoạt động
đầu tư. Cũng có một hình thức khác được xem là đầu tư trực tiếp khi nhà đầu tư
nước ngoài mua lại toàn bộ hoặc từng phần một doanh nghiệp của nước sở tại để
kinh doanh hoặc hợp tác kinh doanh.
Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (theo luật đầu tư nước ngoài của
Việt Nam)
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp do chủ đầu tư
nước ngoài bỏ 100% vốn tại nước sở tại, và có quyền điều hành toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp theo quy định, pháp luật của nước sở tại.
- Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp được thành lập do các chủ
đầu tư nước ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp nước sở tại trên cơ sở hợp đồng
lien doanh. Các bên tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi nhuận và chịu rủi ro
theo tỉ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn điều lệ. Phần góp vốn của bên nước ngoài
không được ít hơn 30% vốn pháp định. Hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh:
đây là một văn bản được kí kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư
trong nước để tiến hành một hay nhiều hoạt động kinh doanh ở nước chủ nhà trên
cở sở quy định về trách nhiệm để thực hiện hợp đồng và xác định quyền lợi của
mỗi bên, nhưng không hình thành một pháp nhân mới.
Ngoài các hình thức kể trên ở các nước và ở Việt Nam còn có các hình
thức khác như : hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), hợp đồng
xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng – chuyển giao
(BT), hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) nhằm khuyến khích thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual business co-operation – BCC)
là hình thức đầu tư được lý giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia
lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân. Nhà đầu tư được ký
kết hợp đồng BCC để hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm và
các hình thức hợp tác kinh doanh khác. Đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh
doanh, quyền nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên và
các tổ chức quan lý do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Hợp tác BCC

thường hình thành trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài
nguyên khác dưới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (Building Operate Transfer
- BOT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất
định, hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà
nước Việt Nam.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (Building Transfer Co -
operate - BTO) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và
nhà đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong nhà đầu tư chuyển
giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền
kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn và lợi nhuận.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (Building Transfer - BT) là hình thức
đầu tư được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng
kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho
Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư hực hiện dự án khác
để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận
trong hợp đồng BT.
* Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, các loại giấy tờ có giá khác và thông qua các định chế
tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động
đầu tư.
Nếu loại hình đầu tư trực tiếp thì nhà đầu tư thu lợi nhuận trực tiếp từ hoạt
động sản xuất kinh doanh thì đầu tư gián tiếp thu lợi nhuận qua cổ tức, trái tức và
mức lợi vốn của chứng khoán.
Ngoài ra còn có một hình thức phổ biến khác, đó là tín dụng quốc tế. Hình
thức này tuy có những đặc điểm riêng so với đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp
nhưng có thể thấy rằng, đây cũng chỉ là một hình thức đặc biệt của đầu tư gián tiếp.
1.1.3. Vai trò của đầu tư nước ngoài

1.1.3.1. Với nước đi đầu tư
- Giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, công nghệ và thiết bị, tăng
cường bành trướng sức mạnh kinh tế và vai trò ảnh hưởng trên thế giới.
- Có khả năng kiểm soát hoạt động sử dụng vốn đầu tư và có thể đưa ra
những quyết định có lợi nhất cho họ; đồng thời hoạt động đầu tư này còn giúp các
nhà đầu tư có thể phân tán rủi ro tình hình kinh tế, chính trị trong nước bất ổn.
- Giúp các công ty giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm do khai
thác được nguồn lao động và nguyên liệu với giá rẻ và gần thị trường tiêu thụ giúp
nhà đầu tư giảm được chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản lưu trữ hàng hóa. Từ đó
tăng khả năng cạnh tranh của họ trên thị trường thế giới.
- Tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước do nhà đầu tư có cơ
sở kinh doanh, sản xuất nằm ngay “trong lòng” chính các nước thực thi chính sách
bảo hộ mậu dịch.
- Giúp thay đổi cơ cấu nền kinh tế trong nước theo hướng hiệu quả hơn,
thích nghi với sự phân công lao động quốc tế mới: các công ty trong nước chỉ cần
tập trung vào sản xuất các sản phẩm cao cấp, các thiết bị, các khâu kỹ thuật đòi hỏi
cao…, còn những mặt hàng cần nhiều lao động, kỹ thuật vừa và thấp để các chi
nhánh của mình ở nước ngoài sản xuất.
- Vì cơ chế quản lý hoạt động đầu tư ở mỗi nước khác nhau, đầu tư trực
tiếp nước ngoài giúp cho họ có thể thực hiện “chuyển giá” (nâng giá tài sản và công
nghệ góp vào liên doanh làm tăng tỉ lệ góp vốn vì thế mà thu nhập tăng; tính giá
nguyên liệu, phụ tùng nhập khẩu từ công ty mẹ vào nước nhận đầu tư cao hơn giá
thực tế; tính giá bán cho các công ty trong cùng một tập đoàn hệ thống thấp hơn giá
thực tế để tránh thuế cao) để tránh mức thuế cao nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.
- Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp, các nhà đầu tư nước ngoài tham dự
vào quá trình giám sát và đóng góp vào việc thực thi các chính sách mở cửa của nền
kinh tế theo các cam kết thương mại và đầu tư song phương và đa phương của nước
chủ nhà.
1.1.3.2. Với nước nhận đầu tư
- Làm tăng lượng tiền và tài sản trong nền kinh tế nước tiếp nhận do đó tạo

khả năng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, khai thác hiệu quả các nguồn lực phát
triển, đặc biệt là các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân lực, thị trường. Ta có thể dễ
dàng nhận thấy những tác động như sau:
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế có lợi cho nền kinh tế theo hướng
mở, hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tiếp thu cac công nghê và bí quyết quản lý từ các nước đầu tư
- Thu hút đầu tư nước ngoài từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có
cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích
lũy và phát triển qua nhiều năm bằng những khoản chi phí lớn.
- Tham gia mạng lướng toàn cầu, mở rộng quan hệ quốc tế.
- Khi thu hút đầu tư nước ngoài từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí
nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong
nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao
động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lướng
sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
- Tăng số lượng việc làm do xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê nhiều
lao động địa phương. Thu nhập một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ
đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế địa phương.
- Sự cạnh tranh, ganh đua giữa các nhà đầu tư có vốn trong nước và nước
ngoài tạo động lực kích thích sự đổi mới và hoàn thiện trong các doanh nghiệp. Đây
là nhân tố quan trọng đưa nền kinh tế phát triển với tốc độ cao.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư nước ngoài
1.1.4.1. Tình hình chính trị
Ổn định chính trị là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà đầu tư nước
ngoài, là điều kiện tiên quyết để đảm bảo các cam kết của Chính phủ đối với các
nhà đầu tư về sở hữu vốn đầu tư.
Mức độ an tâm của các nhà kinh doanh được cũng cố thông qua sự đánh
giá về rủi ro chính trị. Các nhà kinh doanh thường đánh giá mức độ rủi ro chính trị
theo 4 dạng chủ yếu sau: sự mất ổn định trong nước; sự xung đột với nước ngoài;
xu thế chính trị và xu hướng kinh tế. Tình trạng bất ổn về chính trị bằng việc thay

đổi Chính phủ cũng có thể cản trở đầu tư, nếu nó dẫn đến một hệ thống chính sách
và biện pháp khuyến khích không ổn định. Đặc biệt rất dễ có một tác động bất lợi
đối với đầu tư, nếu sự thay đổi Chính phủ bao gồm cả việc thay đổi các luật cơ bản
như: Luật đầu tư, quyền sở hữu tài sản, Luật thuế và nhất là nếu sự thay đổi chính
trị đó làm tăng các rủi ro tài sản bị tịch thu bổ sung vào công quỹ.
1.1.4.2. Chính sách – pháp luật
Các nhà đầu tư nước ngoài rất cần môi trường pháp lý vững chắc có hiệu
lực, bao gồm một hệ thống đầy đủ các chính sách, quy định cần thiết. đảm bảo sự
nhất quán, không mâu thuẫn chồng chéo với nhau và có hiệu lực trong thực hiện.
Các nhà đầu tư nước ngoài luôn tôn trọng các quy định về chính sách pháp luật của
nước nhận đầu tư như quy định về lĩnh vực đầu tư, mức sở hữu của nước ngoài,
miễn giảm thuế đầu tư, quy định các tỷ lệ xuất khẩu, tư nhân hóa, cạnh tranh và bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ, các chính sách về thương mại, tiền tệ, thuế, thị trường hối
đoái, về lao động. Các chính sách đó ảnh hưởng như sau:
- Chính sách thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định lựa chọn địa
điểm đầu tư vì FDI gắn với sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
- Chính sách tư nhân hóa liên quan đến việc cổ phần hóa và bán lại công ty.
- Chính sách tiền tệ và chính sách thuế có ảnh hưởng quan trọng đến sự ổn
định của nền kinh tế. Các chính sách này có ảnh hưởng đến tốc độ lạm phát, khả
năng cân bằng ngân sách của Nhà nước, lãi suất trên thị trường. Các chủ đầu tư đều
muốn đầu tư vào thị trường có tỷ lệ lạm phát thấp và có các loại thuế thấp.
- Chính sách tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá các loại tài sản ở các nước
nhân đầu tư, giá trị các khoản lợi nhuận các chủ đầu tư thu được và năng lực cạnh
tranh của các hàng hóa xuất khẩu và các chi nhánh nước ngoài.
Nhìn chung các nhà đầu tư nước ngoài thích đầu tư vào những nước có
hành lang pháp lý, cơ chế chính sách đầy đủ, đồng bộ, thông thoáng, minh bạch và
có thể dự đoán được. Điều này đảm bảo sự an toàn của vốn đầu tư.
1.1.4.3. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Bao gồm các yếu tố về khoảng cách, địa điểm, khí hậu, tài nguyên thiên
nhiên, dân số… Đây là những yếu tố tác động quan trọng đến tính sinh lãi hoặc rủi

ro của các hoạt động đầu tư. Quá trình đầu tư đều phải tiến hành chuyên chở hàng
hóa và dịch vụ giữa các điểm sản xuất và tiêu thụ ảnh hưởng đến giá thành và rủi ro
trong quá trình vận chuyển. Chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm phụ thuộc vào
khí hậu, mật độ dân số cũng như tài nguyên thiên nhiên.
1.1.4.4. Trình độ phát triển của nền kinh tế
Bao gồm về quản lý vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chất lượng cung cấp dịch vụ cho
các hoạt động kinh doanh và mức độ cạnh tranh của thị trường. Đậy là chính sách
khuyến khích ưu đãi về tài chính của nước tiếp nhận đầu tư đối với các nhà đầu tư
nước ngoài.
1.1.4.5. Đặc điểm phát triển văn hóa – xã hội
Bao gồm yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo, giá trị đạo đức và tinh thần dân tộc,
phong tục tập quán, thị hiếu thẩm mỹ và giáo dục. Các yếu tố này có thể là những
cản trở, kìm hãm hoặc khuyến khích các hoạt động đầu tư nước ngoài.
1.1.4.6. Quy mô thị trường
Quy mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một trong những nhân tố
quan trọng việc thu hút đầu tư nước ngoài. Khi đề cập đến quy mô thị trường, tổng
giá trị GDP – chỉ số đo lường quy mô của nền kinh tế - thường được quan tâm.
Nhiều nghiên cứu cho thấy FDI là hàm số phụ thuộc vào quy mô thị trường của
nước mời gọi đầu tư. Nhằm kêu gọi và mở rộng thị phần, các công ty đa quốc gia
(MNEs) thường thiết lập các nhà máy ở các nước dựa theo chiến lược thay thế nhập
khẩu ở các nước này. Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng mức tăng trưởng GDP
cũng là tín hiệu tốt cho việc thu hút FDI. Bên cạnh đó, nhiều nhà đầu tư chiến lược
“đi tắt đón đầu” cũng sẽ mạnh dạn đầu tư vào những nơi có kỳ vọng tăng trưởng
nhanh trong tương lai và có các cơ hội mở rộng ra các thị trường lân cận.
1.1.5. Ảnh hưởng của nguồn vốn nước ngoài tới nền kinh tế Việt Nam
Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong năm 2012, các nhà đầu tư nước
ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 16,3 tỷ USD, tăng 4,7% so với năm 2011.
Theo báo cáo tổng hợp từ các địa phương về tình hình thu hút đầu tư nước
ngoài, tính từ 1/1/2012 đến 31/12/2012, cả nước đã có 1.287 dự án đầu tư nước
ngoài mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký 8,6 tỷ USD, bằng

71,2% so với năm 2011. Trong năm 2012 có 550 lượt dự án đăng ký tăng vốn đầu
tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 7,7 tỷ USD, tăng gấp 2,3 lần so với năm 2011.
Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong năm 2012, các nhà đầu tư nước ngoài đã
đăng ký đầu tư vào Việt Nam 16,3 tỷ USD, tăng 4,7% so với năm 2011.
* Theo lĩnh vực đầu tư:
Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự
quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài với 549 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng số vốn
cấp mới và tăng thêm là 11,7 tỷ USD, chiếm 71,6% tổng vốn đầu tư đăng ký trong
năm 2012. Lĩnh vực kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 13 dự án đầu tư đăng
ký mới, tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm là 1,9 tỷ USD, chiếm 12,1%. Đứng
thứ 3 là lĩnh vực bán buôn bán lẻ, sửa chữa, với 220 dự án đăng ký mới, tổng vốn
đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt 772,8 triệu USD, chiếm 4,7%.
* Theo đối tác đầu tư:
Trong năm 2012, đã có 59 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại
Việt Nam. Trong đó, Nhật Bản dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và
tăng thêm là 5,59 tỷ USD, chiếm 34,2% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Đài Loan
đứng vị trí thứ 2 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,6 tỷ USD,
chiếm 16,3% tổng vốn đầu tư; Singapore đứng thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký
cấp mới và tăng thêm là 1,9 tỷ USD, chiếm 11,9% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là
Hàn Quốc, Samoa, BritishVirginIslands, Hồng Kông.
* Theo địa bàn đầu tư:
Bình Dương là địa phương thu hút nhiều vốn ĐTNN nhất với 2,79 tỷ USD
vốn đăng ký mới và tăng thêm chiếm 17,1% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là Hà Tĩnh
với 5 dự án, tổng vốn đầu tư 2,14 tỷ USD. Hà Nội đứng thứ 3 với 1,3 tỷ USD vốn
đăng ký. Tiếp theo là các địa phương TP Hồ Chí Minh (1,3 tỷ USD), Hải Phòng,
Bắc Ninh và Đồng Nai.
Tính lũy kế đến ngày 31/12/2012, Việt Nam có 14.522 dự án còn hiệu lực
với tổng vốn đăng ký 210,5 tỷ USD, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế
tạo chiếm tỷ trọng cao nhất với 50,3% tổng vốn đầu tư, tiếp theo là các lĩnh vực
kinh doanh bất động sản (23,6%), dịch vụ lưu trú ăn uống (5%). Tính đến nay đã có

100 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư vào Việt Nam, trong đó Nhật Bản là nhà
đầu tư lớn nhất với tổng vốn đăng ký 28,6 tỷ USD, tiếp theo lần lượt là Đài Loan,
Singapore và Hàn Quốc. Thành phố Hồ Chí Minh vẫn là địa phương dẫn đầu trong
thu hút FDI với 32,2 tỷ USD, tiếp theo là Bà Rịa-Vũng Tàu, Hà Nội, Đồng Nai và
Bình Dương.
Sau 25 năm thực hiện chính sách mở cửa, thu hút ĐTNN với việc ban hành
Luật ĐTNN năm 1987, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN ngày càng phát huy vai trò
quan trọng và có những đóng góp đáng kể trong sự phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam, cụ thể:.
Thứ nhất, ĐTNN góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực đầu tư trong nước
Tính đến tháng 8/2012, cả nước có 14.095 dự án ĐTNN còn hiệu lực, với
tổng vốn đăng ký đạt 206,8 tỷ USD, trong đó vốn thực hiện đã giải ngân được 97,4
tỷ USD (chiếm 47% vốn đăng ký). ĐTNN là khu vực phát triển năng động nhất với
tốc độ tăng GDP cao hơn tốc độ tăng trưởng cả nước: năm 1995 GDP của khu vực
ĐTNN tăng 14,98% trong khi GDP cả nước tăng 9,54%; tốc độ này tương ứng là
11,44% và 6,79% (2000), 13,22% và 8,44% (2005), 8,12% và 6,78% (2010). Tỷ
trọng đóng góp của khu vực ĐTNN trong GDP tăng dần, từ 2% GDP (1992), lên
12,7% (2000), 16,98% (2006) và 18,97% (2011). Tác động của ĐTNN đối với tăng
trưởng kinh tế thể hiện rõ hơn thông qua:
Bổ sung cho tổng vốn đầu tư xã hội
Vốn ĐTNN thực hiện tăng nhanh qua các thời kỳ, từ khoảng 20,67 tỷ USD,
chiếm 24,32% tổng vốn đầu tư xã hội (1991 – 2000) lên 69,47tỷ USD, chiếm
22,75% tổng vốn đầu tư xã hội (2001 – 2011). Tỷ trọng khu vực ĐTNN trong cơ
cấu kinh tế giai đoạn 2000 – 2011 tăng 5,4%.
Góp phần quan trọng vào xuất khẩu
Chủ trương khuyến khích ĐTNN hướng về xuất khẩu đã tạo thuận lợi cho
Việt Nam trong việc nâng cao năng lực xuất khẩu, qua đó giúp chúng ta từng bước
tham gia và cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Trước năm 2001, xuất khẩu của khu vực ĐTNN chỉ đạt 45,2% tổng kim

ngạch, kể cả dầu thô. Từ năm 2003, xuất khẩu của khu vực này bắt đầu vượt khu
vực trong nước và dần trở 10 thành nhân tố chính thúc đẩy xuất khẩu, chiếm khoảng
64% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2012.
Bên cạnh đó, ĐTNN góp phần làm thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
theo hướng giảm tỷ trọng sản phẩm khai khoáng, mặt hàng sơ cấp, tăng dần tỷ trọng
hàng chế tạo (1).
ĐTNN tác động tích cực tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu nhất là sang
Hoa Kỳ, EU, làm thay đổi đáng kể cơ cấu xuất khẩu, đưa Hoa Kỳ trở thành thị
trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.
Ngoài ra, ĐTNN còn góp phần ổn định thị trường trong nước, hạn chế nhập
siêu thông qua việc cung cấp cho thị trường nội địa các sản phẩm chất lượng cao do
doanh nghiệp (DN) trong nước sản xuất thay vì phải nhập khẩu như trước đây.
Đóng góp vào nguồn thu ngân sách
Đóng góp của ĐTNN vào ngân sách ngày càng tăng, từ 1,8 tỷ USD (1994-
2000) lên 14,2 tỷ USD (2001 – 2010). Năm 2012, nộp ngân sách của khu vực
ĐTNN (không kể dầu thô) là 3,7 tỷ USD, chiếm 11,9% tổng thu ngân sách (18,7%
tổng thu nội địa, trừ dầu thô).
Thứ hai, ĐTNN thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa - điện đại hóa
Hiện nay, 58,4% vốn ĐTNN tập trung vào lĩnh vực công nghiệp – xây
dựng với trình độ công nghệ cao hơn mặt bằng chung của cả nước. Tốc độ tăng
trưởng công nghiệp - xây dựng của khu vực ĐTNN đạt bình quân gần 18%/năm,
cao hơn tốc độ tăng trưởng toàn ngành. Đến nay, khu vực ĐTNN đã tạo ra gần 45%
giá trị sản xuất công nghiệp, góp phần hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực
của nền kinh tế như viễn thông, khai thác, chế biến dầu khí, điện tử, công nghệ
thông tin, thép, xi măng
ĐTNN đã góp phần nhất định vào việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, đa
dạng hóa sản phẩm, nâng cao giá trị hàng hóa nông sản xuất khẩu và tiếp thu một số
công nghệ tiên tiến, giống cây, giống con có năng suất, chất lượng cao đạt tiêu
chuẩn quốc tế, tạo ra một số phương thức mới, có hiệu quả cao, nhất là các dự án

đầu tư vào phát triển nguồn nguyên liệu, góp phần cải thiện tập quán canh tác và
điều kiện hạ tầng yếu kém, lạc hậu ở một số địa phương.
Khu vực ĐTNN đã tạo nên bộ mặt mới trong lĩnh vực dịch vụ chất lượng
cao như khách sạn, văn phòng căn hộ cho thuê,ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, tư
vấn luật, vận tải biển, lô-gi-stíc, siêu thị Các dịch vụ này cũng góp phần tạo ra
phương thức mới trong phân phối hàng hóa, tiêu dùng, kích thích hoạt động thương
mại nội địa và góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa.
Thứ ba, ĐTNN tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và
thay đổi cơ cấu lao động
Hiện nay khu vực ĐTNN tạo ra trên 2 triệu lao động trực tiếp và khoảng 3-
4 triệu lao động gián tiếp, có tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. DN ĐTNN được xem là tiên phong trong
việc đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngoài, nâng cao trình độ của công nhân, kỹ thuật
viên, cán bộ quản lý, trong đó một bộ phận đã có năng lực quản lý, trình độ khoa
học, công nghệ đủ sức thay thế chuyên gia nước ngoài. Ngoài ra, ĐTNN đóng vai
trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng lao động thông qua hiệu ứng lan tỏa
lao động, cập nhật kỹ năng cho bên cung ứng và bên mua hàng.
Thứ tư, ĐTNN là kênh chuyển giao công nghệ quan trọng, góp phần
nâng cao trình độ công nghệ của nền kinh tế
Khu vực ĐTNN sử dụng công nghệ cao hơn hoặc bằng công nghệ tiên tiến
đã có trong nước và thuộc loại phổ cập trong khu vực. Từ năm 1993 đến nay, cả
nước có 951 hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được phê duyệt/đăng ký, trong đó
có 605 hợp đồng của DN ĐTNN, chiếm 63,6%.
Thông qua hợp đồng chuyển giao công nghệ, khu vực ĐTNN đã góp phần
thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam, nâng cao năng lực công
nghệ trong nhiều lĩnh vực. Xét về cấp độ chuyển giao công nghệ, công nghiệp chế
biến, chế tạo đạt hiệu quả cao nhất. Theo Bộ Khoa học và Công nghệ, một số ngành
đã thực hiện tốt chuyển giao công nghệ như dầu khí, điện tử, viễn thông, tin học, cơ
khí chế tạo, ô tô, xe máy và dệt may, giày dép, trong đó viễn thông, dầu khí được
đánh giá có hiệu quả nhất.

Tác động lan tỏa công nghệ của khu vực ĐTNN được thực hiện thông qua
mối liên kết sản xuất giữa DN ĐTNN với DN trong nước, qua đó tạo điều kiện để
DN trong nước tiếp cận hoạt động chuyển giao công nghệ.
Nhìn chung, khu vực ĐTNN có tác động lan tỏa gián tiếp tới khu vực DN
sản xuất trong nước cùng ngành và DN dịch vụ trong nước khác ngành. Bên cạnh
đó, thông qua mối quan hệ với DN ĐTNN, DN trong nước ứng dụng công nghệ sản
xuất tương tự để sản xuất sản phẩm/dịch vụ thay thế và sản phẩm/dịch vụ khác để
tránh cạnh tranh. Đồng thời có tác động tạo ra các ngành sản xuất, dịch vụ khác
trong nước để hỗ trợ cho hoạt động của các DN ĐTNN.
Thứ năm, ĐTNN có tác động nâng cao năng lực cạnh tranh ở cả ba cấp
độ quốc gia, DN và sản phẩm
Nhiều sản phẩm xuất khẩu Việt Nam đủ sức cạnh tranh và có chỗ đứng
vững chắc trên các thị trường Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản. Kết quả phân tích các chỉ tiêu
về vốn, công nghệ, trình độ quản lý, khả năng tiếp cận thị trường (đầu vào và tiêu
thụ sản phẩm) và năng lực tham gia mạng sản xuất toàn cầu cho thấy năng lực cạnh
tranh của khu vực ĐTNN cao hơn so với khu vực trong nước.
Đồng thời, khu vực ĐTNN đã và đang có tác động thúc đẩy cạnh tranh của
khu vực trong nước nói riêng và của nền kinh tế nói chung thông qua thúc đẩy năng
suất, tăng trưởng xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, nâng cao trình độ
công nghệ, trình độ lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động.
Thứ sáu, ĐTNN góp phần nâng cao năng lực quản lý kinh tế, quản trị
DN, tạo thêm áp lực đối với việc cải thiện môi trường kinh doanh
Thực tiễn ĐTNN đã cho nhiều bài học, kinh nghiệm bổ ích về công tác quản
lý kinh tế và DN, góp phần thay đổi tư duy quản lý, thúc đẩy quá trình hoàn thiện luật
pháp, chính sách theo hướng bình đẳng, công khai, minh bạch, phù hợp với thông lệ
quốc tế; đào tạo được đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với xu thế hội nhập.
Thứ bảy, ĐTNN đã góp phần quan trọng vào hội nhập quốc tế
Hoạt động thu hút ĐTNN đã góp phần phá thế bao vây cấm vận, mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại, tạo thuận lợi để Việt Nam gia nhập ASEAN, ký Hiệp
định khung với EU, Hiệp định Thương mại với Hoa Kỳ, Hiệp định khuyến khích và

bảo hộ đầu tư với 62 quốc gia/vùng lãnh thổ và Hiệp định đối tác kinh tế (EPA) với
Nhật Bản và nhiều nước.
1.2. Tổng quan thực tiễn về thu hút đầu tư nước ngoài
1.2.1. Kinh nghiệm trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm thu hút FDI của Trung Quốc
Kinh nghiệm giá trị nhất về thu hút đầu tư nước ngoài của Trung quốc là
quan điểm nhất quán, rõ ràng, kiên trì thực hiện các chính sách thông thoáng về cải
cách, mở cửa và giữ vững nguyên tắc sử dụng vốn đầu tư nước ngoài một cách chủ
động, hợp lý, hiệu qủa.
Về các hình thức đầu tư nước ngoài: Trong nổ lực thu hút FDI, Chính phủ
Trung Quốc đưa ra nhiều hình thức đầu tư khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là 3 hình
thức: liên doanh, 100% vốn nước ngoài và hợp đồng hợp tác kinh doanh; hiện hình
thức phổ biến nhất vẫn là 100% vốn nước ngoài. Ngoài 3 hình thức này, Trung
Quốc còn cho phép đầu tư gián tiếp, khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham
gia vào quá trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước, cho phép họ trở thành cổ đông
của doanh nghiệp Nhà nước then chốt.
Chính phủ Trung Quốc coi đầu tư nước ngoài là một nguồn lực quan trọng
trong quá trình phát triển. Chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài của Trung
Quốc có những điểm đáng chú ý như: xác định rõ phạm vi được phép của đầu tư
nước ngoài; kiên trì quan điểm khuyến khích đầu tư nước ngoài; khuyến khích xuất
khẩu; phù hợp với quy định của WTO; khuyến khích đầu tư vào các vùng khó khăn;
khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào quá trình cải cách doanh
nghiệp Nhà nước; sử dụng chính sách thuế mang tính khuyến khích.
Trung Quốc còn lập ra các Đặc khu kinh tế với nhiều chính sách ưu đãi về
thuế, quyền sử dụng đất, lao động, rất hấp dẫn để thu hút FDI.
Hiện nay, cùng với các chính sách thông thoáng, sự vận dụng một cách linh
hoạt các loại hình đầu tư, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, Trung Quốc có rất
nhiều loại hình đầu tư đa dạng, hấp dẫn, phù hợp với rất nhiều đối tượng và cách
thức đầu tư khác nhau của các nhà đầu tư từ nhiều quốc gia.
1.2.2.2. Kinh nghiệm thu hút FDI của Singapore

Singapore là nước thu hút FDI thành công nhất trong khu vực các nước
ASEAN. Điểm quan trọng trong chính sách thu hút đầu tư của Singapore là Nhà
nước căn cứ vào mục tiêu chiến lược cụ thể của từng thời kỳ mà xác định những
thành phần kinh tế động lực để thu hút đầu tư. Đây là một chính sách với rất
nhiềulợi thế mà quốc gia này đã biết triệt để khai thác. Nhờ có sự mềm dẻo này mà
Chínhphủ Singapore điều chỉnh chính sách sát hợp và rất cụ thể cho từng lĩnh vực
ưu tiên cho từng giai đoạn cụ thể.
Thời kỳ đầu thực hiện công nghiệp hóa thông qua chính sách thu hút đầu
tư, Singapore đã cho phép các doanh nghiệp nước ngoài được đầu tư không giới hạn
về vốn vào các lĩnh vực Nhà nước khuyến khích đầu tư, giảm thuế đánh vào các
doanh nghiệp không định cư tại Singapore. Tạo điều kiện để các nhà đầu tư có thể
cư trú và nhập cảnh dễ dàng, được hồi hương vốn và chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài.
Singapore cũng đã đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng, tìm kiếm đất
cho các nhà đầu tư và đặc biệt ưu tiên chú trọng phát triển giáo dục và đào tạo
nguồn nhân lực để tạo sự hấp dẫn và thu hút các nhà đầu tư. Nhà nước cùng các
công ty đa quốc gia lập chương trình đào tạo chuyên gia, gửi người đi nước ngoài
học các chuyên ngành kỹ thuật cao phục vụ trực tiếp cho các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của công ty mình và cung cấp nguồn nhân lực cho các công ty khác.
Bên cạnh việc hoạch định các chính sách thật thông thoáng để thu hút và
khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực rất cụ thể phục vụ các mục tiêu chiến lược về
kinh tế xã hội. Singapore còn hình thành từ rất sớm nhiều loại hình đầu tư rất đa
dạng và có sức hấp dẫn cao. Nhà nước cho phép các công ty nước ngoài tham gia
đầu tư kinh doanh cả các lĩnh vực rất nhạy cảm như kinh doanh ngoại tệ nhằm phát
triển ngành dịch vụ tài chính hỗ trợ vốn cho phát triển các ngành kinh tế. Đặc biệt,
Nhà nước cho phép tất cả mọi công dân được mua lại cổ phần của Nhà nước trong
các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Đây là một giải pháp vừa kích thích hoạt
động thu hút đầu tư, vừa giúp Nhà nước thu hồi vốn đầu tư tập trung vào các lĩnh
vực cần ưu tiên. Singapore luôn dành cho các nhà đầu tư tham gia vào các lĩnh vực
sản xuất hàng xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu, các ngành công nghiệp mũi

nhọn cần đầu tư vốn lớn, có thời gian thu hồi vốn lâu những chính sách rất ưu đãi,
như cho phép miễn giảm thuế từng phần, toàn phần, kể cả không thu thuế trong
khoảng thời gian nhất định; những khoản nợ vay nước ngoài để nhập khẩu nguyên
vật liệu và trang thiết bị cũng được Nhà nước miễn thuế.
Thành công của Singapore trong thu hút FDI trong nhiều thập niên qua thể
hiện qua các khía cạnh:
- Đội ngũ cán bộ, chuyên gia quản lý điều hành trong bộ máy Nhà nước nói
chung và lĩnh vực thu hút, quản lý FDI nói riêng rất có năng lực. Được đầu tư đào
tạo, quản lý và đãi ngộ rất thỏa đáng. Đây là một trong những nhân tố góp phần
đảm bảo sự thành công của Singapore.
- Các chính sách mà Singapore hoạch định là rất cụ thể, sát hợp với từng
loại hình doanh nghiệp, với từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh như Luật tiền tệ, đất
đai, ngân hàng, Chính phủ luôn đổi mới, cập nhật và điều chỉnh chính sách, đảm
bảo để cơ chế thật sự là công cụ đắc lực phục vụ quản lý Nhà nước trong thu hút
FDI, tạo điều kiện hấp dẫn để các nhà đầu tư yên tâm sản xuất kinh doanh và hậu
thuẫn để họ kinh doanh có lãi, trong đó Nhà nước đặc biệt quan tâm những ưu đãi
về chính sách tài chính thu hút FDI phục vụ các lĩnh vực thuộc định hướng phát
triển theo chiến lược đề ra.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và phát triển giáo dục đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao, chiến lược thu hút nhân tài và phát triển KH - CN phục vụ thu
hút FDI.
1.2.2.3. Kinh nghiệm thu hút FDI của Ấn Độ
Nền kinh tế Ấn Độ đã và đang phát triển rất ngoạn mục, hiện được đánh
giá là nước có tiềm năng phát triển ổn định, bền vững.
Với tốc độ phát triển kinh tế khá cao, đặc biệt là sự vực dậy nhanh chóng
trong cơn khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2009, Ấn Độ đã trở thành điểm đến “lý
tưởng” của các nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, với thuận lợi về nguồn tài nguyên
và lực lượng lao động dồi dào, có trình độ cao, dòng chảy vốn đầu tư FDI vào nước
này ngày càng mạnh.
Kinh nghiệm của Ấn Độ trong việc tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài là:

- Duy trì tốc độ phát triển cao và bền vững
Theo trưởng ban cố vấn kinh tế hãng Eastern Service ngày 13/10/2010 nói:
“Trong khi kinh tế nhiều nước trên thế giới vẫn đang ì ạch vượt dốc để ra khỏi đáy
vực, nhưng kinh tế Ấn Độ có bước phát triển ngoạn mục, tốc độ tăng trưởng cao
vững chắc. Đây là nguyên nhân chủ yếu các nhà đầu tư nước ngoài đổ vốn vào Ấn
Độ. Ấn Độ là nước có sức hấp dẫn FDI lớn nhất.” Do vậy, để gây ấn tượng và thu
hút nhà đầu tư nước ngoài VN cần duy trì tốc độ phát triển kinh tế ổn định và ở mức
cao. Đòi hỏi, các ngành kinh tế có sự phối hợp phát triển và quan trọng hơn hết là
tận dụng hiệu quả nguồn vốn FDI để phát triển kinh tế trong nước.
- Chính sách đầu tư thông thoáng
Triển vọng phát triển kinh tế sáng sủa, cộng với chính sách nới lỏng cho
các nhà đầu tư nước ngoài mà Chính phủ vừa ban hàng cuối năm 2009, Ấn Độ đã
thu hút được các nhà đầu tư đổ tiền vào nước này. Bên cạnh đó, Ấn Độ luôn theo
sát sự tác động của chính sách đầu tư từ đó có sự điều chỉnh, bổ sung kịp thời và
phù hợp với tình hình mới.
Chính phủ Ấn Độ đang được xem xét dỡ bỏ những quy định hạn chế và bó
buộc đối với những nhà thầu xây dựng và nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực bất
động sản ở Ấn Độ trong thời gian tới. Theo Báo Financial Times ngày 9-8, cho biết,
lĩnh vực đầu tư vào chứng khoán cũng đang được xem xét để xóa bỏ những hạn chế
hiện tại. Chính phủ Ấn Độ có thể nới lỏng luật cho phép các nhà đầu tư nhỏ, các cá
nhân nước ngoài được đầu tư vào thị trường cổ phiếu nước này.
- Đơn giản hóa thủ tục
Đơn giản hóa thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cao nhất có thể cho nhà đầu tư.
Cho đến nay, Ấn Độ là nước duy nhất tiến hành các thủ tục phê chuẩn vốn đầu tư tự
động không thông qua giấy phép do Chính phủ trực tiếp phê chuẩn, ngoại trừ một
số dự án đặc biệt. Đơn xin đầu tư được gửi lên Ban thư ký hỗ trợ Công nghiệp
(SIA) hoặc thông qua các cơ sở ngoại giáo Ấn Độ. Chính phủ Ấn Độ cũng đạt hộp
thư để tiếp nhận đơn xin đầu tư thông qua mạng Internet, đồng thời qua mạng
Internet cung cấp cho các nhà ĐTNN những hiểu biết về chính sách và thủ tục đầu
tư tại Ấn Độ.

- Ưu tiên phát triển khu vực kinh tế tư nhân
Chính sách kinh tế mới của Ấn Độ, giảm thiểu vai trò của công nghiệp
quốc doanh từ 17 ngành xuống còn 8 ngành; khuyến khích đầu tư tư nhân vào các
ngành sản xuất; ban hành các luật chống độc quyền và cho phép tư bản được di
chuyển tự do, tư bản nước ngoài có thể làm chủ 51% vốn đầu tư. Điều này đã thúc
đẩy khu vực tư nhân phát triển nhanh chóng. Đây là một đặc điểm rất khác của ấn
Độ so với các nước đang phát triển khác trong khu vực châu á.
Với những đánh giá khoa học về lợi thế cạnh tranh, Ấn Độ chọn hướng đi
khác biệt đối với những nước có khả năng thu hút lớn về đầu tư FDI, đặc biệt là
Trung Quốc. Vốn có nhiều lợi thế về lao động dồi dào và rẻ, Ân Độ không chọn tài
nguyên hay lao động giản đơn mà sử dụng tri thức là điểm thu hút. Chính phủ nước
này, có sự chuẩn bị và đầu tư đúng mức cho việc xây dựng và phát triển lực lượng
lao động trí thức trẻ. Có chiến lược trong thu hút đầu tư, không tiến hành một cách
tự phát, Ấn Độ chọn dịch vụ làm thế mạnh để phát triển kinh tế. Ấn Độ tập trung
vào công nghệ thông tin, dịch vụ văn phòng, tài chính ngân hàng, nghiên cứu và chế
tác dược phẩm – những lĩnh vực mũi nhọn.
Ngoài ra, Ấn Độ còn ban hành các chính sách khác khuyến khích chuyển
giao công nghệ. Trong đó, có những khuyến khích về thuế VAT và thuế doanh thu,
thuế nhập khẩu đối với các ngành công nghệ phần mềm điện tử. Trong những năm
2000 - 2007, những khuyến khích đặc biệt của Chính phủ đều thuộc về các ngành
năng lượng, viễn thông, phần mềm, hydrocacbon, R&D và xuất khẩu.
1.2.2.4. Kinh nghiệm thu hút FDI của Thái Lan
Thái Lan là quốc gia có những thành công nhất định thu hút FDI trong các
nước khu vực ASEAN. Là quốc gia thuần nông nhưng được lựa chọn làm sân sau
trong cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Đông Dương, Chính phủ Thái Lan đã
biết triệt để tận dụng cơ hội này để phát triển công nghiệp phục vụ khai thác nông
nghiệp xuất khẩu. Nhờ có định hướng chiến lược đúng, lại có được cơ sở vật chất
kỹ thuật và KT - XH tương đối thuận lợi, Thái Lan thực sự trở thành nơi thu hút
FDI khá lý tưởng của các nhà đầu tư khắp các châu lục và các quốc gia láng giềng.
Ngoài những tác động từ phía Nhà nước như đầu tư cơ sở hạ tầng, ưu tiên

phát triển đào tạo nguồn nhân lực, Nhà nước Thái Lan còn đặc biệt quan tâm hình
thành một số chính sách đáng lưu ý:
- Miễn thuế từ 3 - 5 năm cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Thái
Lan. Những doanh nghiệp đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực Nhà nước khuyến
khích đầu tư, vùng sâu, vùng xa, còn được miễn giảm nhiều hơn và còn nhận
được sự hậu thuẫn và hỗ trợ của Nhà nước thông qua nhiều chính sách khác.
- Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị và nguyên vật liệu chính
phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp FDI.
- Giảm thuế cho tất cả các dự án FDI đầu tư vào khu vực ngoài thủ đô
Bangkok. Đồng thời chú trọng hỗ trợ việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho các dự
án đầu tư lớn.
- Hình thành các khu chế xuất với các loại chính sách đặc thù nhằm thu hút
vốn tập trung hướng vào phục vụ xuất khẩu trong và ngoài nước. Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được quyền bán, chuyển nhượng, bảo tồn vốn khi có những
rủi ro, những nguyên nhân khách quan bất khả kháng, được chuyển lợi nhuận về
nước,
1.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam
1.2.2.1. Kinh nghiệm thu hút FDI của Hà Nội
Là thủ đô của cả nước với nhiều thuận lợi và thế mạnh, Hà Nội đã quá
thành công trong việc thu hút FDI trong những năm qua. Tính đến hết năm 2010 Hà
Nội đang đứng thứ hai cả nước về kết quả thu hút FDI (chỉ sau thành phố Hồ Chí
Minh). Hà Nội đã thu hút 757 dự án đầu tư (chiếm 11,11% tổng dự án đầu tư cả
nước) với tổng vốn đầu tư là 10,123,771,781 USD (chiếm 16,74%), vốn pháp định
là 4,259,297,026 (chiếm 12,25%). Quá trình thu hút FDI của Hà Nội để lại một số
bài học kinh nghiệm cho các địa phương như:
* Nâng cao chất lượng quy hoạch tổng thể: Quy hoạch đầu tư nước ngoài
là một bộ phận hữu cơ trong quy hoạch đầu tư chung của thành phố Hà Nội. Định
hướng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài phải gắn chặt với quy hoạch
tổng thể các ngành, các vùng lãnh thổ và đặt trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, khai thác những tiềm năng và lợi thế so sánh của Hà Nội, nâng cao sức cạnh

tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
* Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Tiếp tục nâng cao vai trò của ngân sách Nhà nước trong xây dựng cơ cấu
hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng khu công nghiệp. Áp dụng quy chế ưu đãi hoặc được
phát hành trái phiếu công trình để đầu tư vào các công trình trọng điểm.
Ngoài ra thành phố Hà Nội còn khuyến khích tư nhân đầu tư nhân đầu tư
vốn phát triển hạ tầng khu công nghiệp. Áp dụng quy chế ưu đãi cụ thể đối với các
hình thức đầu tư BOT, BTO, BT vào các dự án địa bàn cụ thể.
* Mở rộng tự do hóa tư nhân và tăng cường xúc tiến thương mại, vận động
đầu tư.
Thành phố Hà Nội đã chủ trương khuyến khích các thành phần kinh tế
trong nước đầu tư với nước ngoài thành lập công ty cổ phần có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Hình thức này đã phổ biến trên thế giới và Đông Nam Á. Đây là công
ty có lợi về huy động vốn và có mức độ rủi ro thấp hơn công ty trách nhiệm hữu
hạn. Doanh nghiệp có vốn đầu tư được cấp phép thuê nhà đất để xây dựng nhà ở
cho thuê hoặc bán cho người nước ngoài, người Việt Nam. FDI được mở rộng kinh
doanh trên các lĩnh vực tài chính, nhất là bảo hiểm, ngân hàng và một số lĩnh vực cụ
thể khác. Gắn công tác vận động xúc tiến đầu tư với chương trình dự án, đối tác, địa
điểm cụ thể. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư
trong khâu tìm hiểu, chuẩn bị dự án, xem xét cấp giấy phép và triển khai. Nhanh
chóng xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài với chất lượng cao,
từng dự án cần được mô tả khái quát về nội dung, địa điểm, khả năng thị trường, dự
kiến vốn đầu tư, thời gian triển khai dự án, đối tác trong nước để nhà đầu tư nước
ngoài nghiên cứu các thông tin và đưa ra quyết định đầu tư.
* Công tác phân cấp trong quản lý đầu tư:
Ngay trong quyết định chấp thuận chủ đầu tư, thành phố Hà Nội đã ghi rõ
trách nhiệm của các đơn vị, sở, ngành, chức năng của thành phố trong việc giúp chủ
đầu tư thực hiện đúng tiến độ. Ngoài ra, tiến độ khai thác các dự án lớn nhỏ đều
được đưa ra tại các cuộc giao ban hàng tuần, hàng tháng của lãnh đạo thành phố,
lãnh đạo các sở, ngành. Qua đó các cơ quan có thẩm quyền nắm bắt những khó

khăn vướng mắc của nhà đầu tư để cùng họ tháo gỡ.
* Đặc biệt, một thành công trong công tác thu hút FDI vào Hà Nội có thể
nói đến là: Hà Nội phát huy lợi thế so sánh của mình và có hướng thu hút FDI vào
những ngành, lĩnh vực mà có thể khai thác tốt những lợi thế đó. Kết quả thu hút FDI
vào đất đai của Hà Nội là một ví dụ điển hình. Đất đai được UBND thành phố Hà
Nội xem là trọng tâm thu hút FDI vào thành phố. Các dự án gần đây với quy mô
lớn, có thể kể đến như: Khách sạn năm sao của tập đoàn Charmvit (Hàn Quốc) tại
khu đô thị Đông Nam (đường Trần Duy Hưng, Cầu Giấy), diện tích 1,98ha, vốn đầu
tư nước dự án là 80 triệu USD với quy mô 564 phòng; siêu thị Big C…
1.4.2.2. Kinh nghiệm thu hút FDI của Hải Dương
Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước về đổi mới, mở cửa nền kinh
tế, Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XIII đã đề ra Nghị quyết thực hiện các
chương trình hoạt động của tỉnh, trong đó có chương trình thu hút và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn đầu tư để phát triển kinh tế, UBND tỉnh Hải Dương tháng
04/2002 đã phê duyệt đề án tạo môi trường thuận lợi, thu hút mọi nguồn vốn đầu tư
trong và ngoài nước vào tỉnh Hải Dương. Các giải pháp thu hút FDI của tỉnh:
*Phát triển cơ sở hạ tầng
- Tỉnh tập trung tăng tỷ trọng đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng, tranh
thủ mọi nguồn vốn đầu tư của trung ương, nước ngoài và của doanh nghiệp để
nâng cấp hệ thống giao thông, điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông, khu
dân cư, khách sạn.
- Trong nhưng năm qua tỉnh đã dành các nguồn vốn của các tổ chức tài
chính quốc tế, nguồn vốn ODA vào các lĩnh vực xây dựng đường giao thông, nhà
máy và hệ thống cấp thoát nước, phát triển hệ thống thủy lợi…
- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư như xây dựng - chuyển giao (BT), xây
dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT).
* Phát triển các khu công nghiệp
Để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp và làng
nghề, tỉnh đã có một số chính sách ưu đãi như miễn tiền thuê đất trong 10 năm, và
giảm 50% tiền thuê đất trong 10 năm tiếp theo. Đồng thời được hỗ trợ từ ngân sách

tỉnh 100% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 2 năm đầu và giảm 50%
cho 2 năm tiếp theo khi các doanh nghiệp đầu tư vào các cụm công nghiệp và làng
nghề. Ngoài ra nhà đầu tư còn được vay vốn tín dụng ưu đãi, được hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư, giảm 10% cho lãi suất vay vốn và thuê tài chính. Tuy nhiên, đây chỉ là
những hình thức khuyến khích mang tính tạm thời. Để tạo ra sức hút lâu dài với các
nhà đầu tư nước ngoài, đòi hỏi phải có những chính sách mang tính chiến lược hơn.
* Tích cực cải cách hành chính. Thủ tục hành chính được cải cách theo mô
hình “ một cửa, một đầu mối” theo hướng đơn giản, rõ ràng, công khai và minh
bạch, đây là giải pháp quan trọng làm tăng tính hấp dẫn môi trường đầu tư.
* Đào tạo nguồn nhân lực. Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ công chức
gọn nhẹ, đủ năng lực để giải quyết từ khâu cấp phép đầu tư đến nhà quản lý đầu tư
nhằm nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư. Tăng cường công tác quản lý đầu tư, cũng
giúp tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp yên tâm sản xuất và kinh doanh.
Các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư. Trên thực

×