Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CƠ GIỚI VẠN THẮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.96 KB, 76 trang )


1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Cùng với phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế Quốc tế, đất nước ta
đang đổi mới và bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa; vừa xây dựng cơ sở vật chất
kĩ thuật, vừa phát triển nền kinh tế đất nước. Hiện nay nước ta đang xây dựng và phát triển
các khu công nghiệp, khu đô thị, điện, đường, trường, trạm để đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước Do đó, ngành xây dựng đóng một vai trò rất quan trọng
trong quá trình phát triển đất nước.

Có thể thấy được vai trò của Ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân, tất cả các
ngành kinh tế khác phải nhờ có xây dựng cơ bản thực hiện xây dựng mới, nâng cấp các công
trình mới phát triển được.
Nhận thức được vai trò, cơ hội và thách thức của ngành xây dựng, vấn đề đặt ra là cần
phải quản lý tốt và nâng cao hiệu quả của Ngành, cần quản lý chặt ngay từ các yếu tố đầu
vào, trong đó nguyên vật liệu là một trong những yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, là
nhân tố chính tạo nên thực thể sản phẩm, thông thường chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
khoảng từ 70% đến 80% giá trị công trình. Vì thế công tác kế toán nguyên vật liệu có ý nghĩa
rất quan trọng, phải quản lý chặt chẽ ngay từ khâu thu mua đến dự trữ, bảo quản và sử dụng
nguyên vật liệu. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới việc tiết kiệm triệt để chi phí
nguyên vật liệu,
tức là làm cho giá thành giảm đi mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Bởi
vậy làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu là nhân tố quyết định làm hạ thấp chi phí giảm
giá thành, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh và tạo chỗ đứng cho
doanh nghiệp, đây là một yêu cầu thiết thực, một vấn đề đang được quan tâm nhiều trong quá
trình thi công xây lắp của các doanh nghiệp xây lắp hiện nay. Vì vậy nhóm tác giả đã chọn đề
tài “ Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần xây dựng và cơ giới Vạn Thắng” để
tiến hành nghiên cứu.


2. Mục tiêu của đề tài
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp
- Về mặt thực tiễn: Vận dụng lý luận vào nghiên cứu thực tiễn tại công ty Cổ phần xây
dựng và cơ giới Vạn Thắng để tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty. Trên cơ sở
đó đánh giá được thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu

2

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần xây dựng và cơ giới Vạn Thắng.
ơ
- Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Công tác kế toán nguyên vật liệu
Về không gian: Tại công ty Cổ phần xây dựng và cơ giới Vạn Thắng – Địa chỉ: Xã
Tiêu Sơn huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng các số liệu phát sinh trong khoảng thời gian
từ năm 2009 đến 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết là học thuyết hay lý luận về phương pháp nghiên cứu.
Đó là hệ thống những quan điểm chỉ đạo, xây dựng các nguyên tắc hợp thành, xác định phạm vi,
khả năng áp dụng chúng có hiệu quả.
b. Phương pháp thống kê kinh tế
Là phương pháp thu thập, xử lý số liệu, phân tích, so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu đã được
lượng hóa có cùng nội dung, tính chất, nhằm đánh giá được các mặt phát triển hay các mặt kém
phát triển của đối tượng.
c. Phương pháp phân tích, so sánh

- Phương pháp phân tích: Là phương pháp đi sâu nghiên cứu những vấn đề lớn, quan
trọng của đối tượng để tìm ra mối quan hệ, vai trò ảnh hưởng của nó đối với hoạt động của
đơn vị nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích xác
định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để so sánh người ta có thể dùng
số tuyệt đối, số tương đối.
d. Phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ kế toán
- Phương pháp tài khoản kế toán
- Phương pháp tính giá
- Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán
e. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia về quản lý và kế toán trong lĩnh
vực nghiên cứu của đề tài.




3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Để tiến hành sản xuất kinh doanh một trong những điều kiện cần thiết không

thể thiếu được đó là đối tượng lao động. NVL là những đối tượng lao động đã đượ
c
thể hiện dưới dạng vật hoá.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản trong qua

trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình
tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và
chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nguyên vật liệu là một nhân tố quan trọng tác động đến quá trình sản xuất.
Việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ hay không có ảnh hưởng lớn đến kế
hoạch sản xuất của đơn vị. Sản xuất sẽ ngừng nếu thiếu nguyên vật liệu. Nhưng
nếu có đầy đủ nguyên vật liệu rồi vẫn chưa đủ mà phải quan tâm đến chất lượng
nguyên vật liệu. Chất lượng nguyên vật liệu tồi không làm ra sản phẩm tốt. Do đó,
đơn vị không những cần tuân theo những biện pháp kĩ thuật trong chế tạo sản
phẩm mà cần phải hết sức quan tâm đến chất lượng nguyên vật liệu. Đó là một vấn
đề mà mọi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến trong nền kinh tế thị trường.
Chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản
xuất để tạo ra sản phẩm. Do đó việc cung ứng vật liệu có đầy đủ, kịp thời hay
không sẽ ảnh hưởng đến sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đồng
thời chất lượng của nguyên vật liệu quyết định đến chất lượng của sản phẩm. Như
vậy, sản xuất sẽ không tiến hành được nếu không có NVL hoặc nếu có nhưng chất
lượng kém làm ảnh hưởng đến giá trình của doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm của doanh nghiệp xây dựng là các công trình, hạng mục công trì
nh
có kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài, giá trị công trình lớn. Do vậ
y NVL
dùng trong doanh nghiệp xây lắp rất đa dạng, phong phú về chủng loại, phức tạp về

kỹ thuật. Trong mỗi quá trình sản xuất, VL không ngừng chuyển hoá biến đổi về


4

mặt hiện vật và giá trị. Về hiện vật, VL chỉ tham gia vào một chu kỳ thi công cô

ng
trình, bị tiêu hao toàn bộ không giữ nguyên hình thái ban đầu. Xét về mặt giá trị thì

NVL là một bộ phận của vốn kinh doanh. Khi tham gia sản xuất, VL chuyển dị
ch
toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị công trình mới tạo ra.
1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp
Để thực hiện tốt chức năng là công cụ quản lý kinh tế và xuất phát từ vị

trí,vai trò, yêu cầu quản lý vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp, kế toán NVL

cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức phản ánh chính xác, kịp thời trung thực về hình nhập xuất và tồ
n
kho vật liệu. Tính ra giá thành thực tế của vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiể
m
tra tình hình thực hiện kế hoạch thực hiện kế hoạch thu mua về các mặt: số lượ
ng,
chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời đúng chủ
ng
loại vật liệu cho quá trình kinh doanh.
- Áp đụng đúng đắn các phương pháp hạch toán chi tiết, tổng hợp vật liệu để

theo dõi chi tiết, tình hình tăng giảm của vật liệu trong quá trình xây lắp, cung cấ
p
số kịp thời để tập hợp chi phí và tính giá thành công trình.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu phá
t
hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý các vật liệu thừa, thiếu, ứ đọ
ng,

kém hoặc mất phẩm chất. Tính toán xác định tiêu hao trong quá trình thi công, xâ
y
dựng phân bố chính xác vật liệu đã tiêu hao vào các công trình, hạng mục cô
ng
trình.
- Tham gia kiểm tra và đánh giá loại vật liệu theo chế độ nhà nuớc quy đị
nh
lặp các báo cáo về liệu vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý tiến hành phụ

trách kinh tế quá trình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm phục vụ

công tác quản lý vật liệu một cách hợp lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hạ

thấp chi phí kinh doanh.

1.4. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.4.1 Phân loại nguyên vật liệu

5

NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò

công dụng khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và hoạch toán chi phí

từng loại từng thứ vật liệu phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp cần phải tiế
n
hành phân loại chúng theo những tiêu thức cố định.
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại NVL như dựa vào công dụng của vật liệ
u
theo nguồn nhập vật liệu hoặc phân theo quyền sở hữu.

*Nhưng trong thực tế của công tác quản lý và hoạch toán ở cá
c doanh
nghiệp, đặc trưng dùng để phân loại NVL thông dụng nhất là vai trò và tác dụ
ng
của NVL trong quá trình sản xuất - kinh doanh. Theo đặc trưng này, NVL đượ
c
phân ra các loại sau đây:
- NVL chính: là loại vật liệu không thể thiếu trong quá trình thi công xây lắ
p
NVL chính thường chiếm tỷ trọng lớn trong thông số nguyên vật liệu củ
a doanh
nghiệp sau quá trình thi công, hình thái của nguyên vật liệu chính thay đổi hoà
n
toàn để hình thành công trình.
- Vật liệu phụ: là các loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình thi cô
ng
xây lắp, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâ
ng cao
tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được dùng để đảm bảo cho công cụ lao

động hoạt động bình thường, hoăc để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quả
n
lý như: dầu mỡ bôi trơn, dầu nhờn…vv.
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo nhiệt năng, được sử dụng phục vụ
cho
công nghệ SX sản phẩm, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt độ
ng trong
quá trình xây lắp như: xăng, dầu, gas, củi, than, hơi đốt…vv.
- Phụ tùng thay thế: là loại vật tư được sử dụngcho hoạt động sữa chữ
a thay

thế một số bộ phận của dụng cụ, máy móc, thiết bị, sản xuất, phương tiện vận tải.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ

cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: là loại vật liệu đặc trưng của từng doanh nghiệp hoặc phế

liệu thu hồi như: gỗ, sắt, thép vụn.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và bài toán chi tiết của từng doanh nghiệ
p

6

mà trong từng loại VL được chia thành từng nhóm, thứ một cách chi tiết hơn. Cá
ch
phân loại này là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loạ
i,
từng thứ NVL là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết NVL trong doanh nghiệp.
Việc phân chia này giúp cho kế toán tổ chức các TK, chi tiết dễ dàng hơ
n
trong việc quản lý, hạch toán VL. Việc phân chia này còn giúp cho DN nhận biế
t
rõ nội dung kinh tế và vai trò, chức năng của từng loại VL trong quá trình sản xuấ
t
kinh doanh, từ đó đề ra những biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý và sử

dụng có hiệu quả các loại VL.
*Căn cứ vào mục đích công dụng của VL được chia thành:
- Nguồn từ bên ngoài: chủ yếu là bên ngoài, liên doanh
- Nguồn tự sản xuất: gia công chế biến
1.4.2. Đánh giá nguyên vật liệu

1.4.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời
điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho vật liêu phải
được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của vật liệu
là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật liệu đó ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể được thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước
tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì
phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp
có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế
cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hơp lý hơn, đồng thời

7

phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
- Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các thời
điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua;
+ Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập;
+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất;
+ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ;
1.4.2.2. Các cách đánh giá nguyên vật liệu
a. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
Vật tư được nhập kho từ nhiều nguồn khá nhau, ở nhiều thời điểm khác

nhau nên có nhiều giá trị khác nhau. Do đó, khi xuất kho tuỳ thuộc vào đặc điểm
hoạt động. Yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật
tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn trong các phương pháp sau để xác định
trị giá vốn vật thực tế vật tư xuất kho.
Theo chuẩn mực kế toán, phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của vật
tư xuất kho bao gồm:
*/ Phương pháp tính theo giá trị đích danh
Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư thì căn cứ vào số lượng xuất
nhập khẩu thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn vật tư xuất
kho.
*/ Phương pháp bình quân gia quyền
Trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho được tính căn cứ vào số lượng xuất
kho và định giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá vốn thực tế = số lượng vật tư x Đơn giá bình quân
Vật tư xuất kho xuất kho gia quyền
Trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế vật tư nhập
trong kỳ
Đơn giá
bình
quân
=

Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư nhập trong kỳ

8

Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ vật tư
Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ (đơn giá bình quân cố định)
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập (đơn giá bình quân liên
hoàn hay đơn giá bình quân di động)

*/ Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước
sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau
cùng.
*/ Phương pháp nhập sau xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất trước
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính trước những lần nhập đầu tiên.
Trong thực tế ngoài các phương pháp tính trị giá vốn thực tế của vật tư theo
chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quy định các doanh nghiệp còn sử dụng tính theo
đơn giá tồn đầu kỳ.
Phương pháp này tính vốn trị giá thực tế vật tư xuất kho được tính trên cơ sở
số lượng vật tư xuất kho và đơn giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế
vật tư xuất kho
=
Số lượng vật tư
xuất kho
x
Đơn giá thực tế tồn
đầu kỳ
b. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều vật liệu, giá cả luôn biến động,
nghiệp vụ nhập - xuất vật liệu diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá
thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được.
Do vậy để thuận tiện và đơn giản cho việc hạch toán, hàng ngày các đơn vị có thể
sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tư quy định và sử dụng thống
nhất trong một thời gian dài, có thể là giá kế hoạch của doanh nghiệp, có thể là giá

mua của vật liệu tại một thời điểm nào đó. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán, để

9

ghi số chi tiết giá trị vật liệu nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá vốn thực tế
của vật tư xuất kho theo hệ số giá.
Trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ + trị giá vốn thực tế vật tư nhập
trong kỳ
Hệ số
giá(H)

=

Trị giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ + trị giá vật tư nhập trong kỳ



1.5.

Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết VT là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế
toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập xuất kho, nhằm đảm bảo theo dỏi chặt chẽ
số liệu hiện có và tình hình biến động từng loại,nhóm, thứ vật tư về số lượng và
giá trị. Các DN phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận
dụng phương pháp hạch toán chi tiết VT phù hợp để góp phần tăng cường quản lý
vật tư.
1.5.1. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
Các hoạt động nhập xuất kho NVL xẩy ra thường xuyên trong các DN sản
xuất để quản lý theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số hiện có của NVL, kế
toán phải lập những chứng từ cần thiết một cách đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy

định. Các chứng từ kế toán về vật tư bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT).
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(Mẫu 03-VT).
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08-VT).
- Hoá đơn GTGT-MS01GTKT-2LN.
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (Mẫu 03-BH).
Trị giá vốn thực tế của vật tư
tồn kho
=
Trị giá vật tư
xuất kho
x Hệ số giá (H)

10

Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
nước, các DN có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn.
- Phiếu xuất VT theo hạn mức (Mẫu 04-VT).
- Biên bản kiểm nghiệm VT (Mẫu 05-VT).
- Phiếu báo VT cuối kỳ (Mẫu 07-VT).

Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy
đủ theo đúng thời gian quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người
lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Mọi chứng từ về vật liệu phải dược tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời
gian do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép và tổng hợp
số liệu kịp thời của các bộ phận và cá nhân liên quan.
*Sổ chi tiết VL:


Tuỳ vào phương pháp kế toán chi tiết NVL mà doanh nghiệp áp dụng có thể
sử dụng các sổ, thẻ kế toán chi tiết như sau:
+ Thẻ kho
+ Sổ kế toán chi tiết NVL
+ Sổ đối chiếu luân chuyển
+ Sổ số dư
+ Các bảng kê
1.5.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Trách nhiệm quản lý trực tiếp nhập, xuất, tồn kho NVL do thủ kho và bộ
phận kế toán hàng tồn kho đảm nhận. Để phối hợp sử dụng các chứng từ nhập,
xuất tồn kho trong hạch toán chi tiết NVL giữa thủ kho và kế toán, doanh nghiệp
có thể áp dụng các phương pháp sau:

1.5.2.1. Phương pháp mở thẻ song song
* Nội dung:

11

- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn
kho vật tư của từng danh điểm vật tư, ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết NVL để ghi chép tình hình nhập
xuất tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và số tiền.
Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết NVL và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho rồi ghi
vào Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn.
Trình tự ghi sổ theo phương pháp ghi thẻ song song được khái quát trong sơ đồ
sau:









Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song
* Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán bị trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng, khối lượng công việc ghi chép lớn.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ thích hợp áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít chủng loại NVL, khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất ít, không thường
xuyên.
1.5.2.2. Phương pháp số dư
Thẻ kho
Chứng từ
nh
ập

Chứng từ
xu
ất

Sổ chi tiết
Bảng kê tổng
h
ợp N


X
-
T

Sổ kế toán tổng
hợp

12

* Nội dung:
- Thủ kho: Vẫn sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép như hai phương pháp trên.
Đồng thời cuối tháng thủ kho còn ghi vào “Sổ số dư” số tồn kho cuối tháng của
từng thứ vật tư cột số lượng.
- Phòng kế toán: Kế toán mở Sổ số dư cho từng kho dùng cho cả năm để ghi
số tồn kho của từng thứ, nhóm, loại vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Căn cứ vào
chứng từ nhập, xuất kế toán lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất; sau đó vào bảng
kê tổng hợp nhập – xuất – tồn. Cuối tháng, khi nhận được Sổ số dư do thủ kho gửi
lên, kế toán căn cứ vào số tồn kho theo chỉ tiêu số lượng mà thủ kho đã ghi và đơn
giá hạch toán để tính ra số tồn kho theo từng thứ theo chỉ tiêu giá trị và ghi vào cột
số tiền trên Sổ số dư.
Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành vào cuối tháng, căn cứ vào cột số
tiền tồn kho cuối tháng trên Sổ số dư đối chiếu với số tiền tồn kho cuối tháng trên
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn.
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết VL theo phương pháp
ghi sổ số dư theo sơ đồ sau:













Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Bảng kê nhập-xuất-tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ
Phiếu giao nhận
chứng từ
Phiếu nhập kho
Bảng luỹ kế xuất Bảng luỹ kế nhập

13

Đối chiếu cuối tháng
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư.
* Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi chép, kiểm tra được thường xuyên
việc ghi chép và bảo quản trong kho của thủ kho; công việc được dàn đều trong

tháng.
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền nên để có thông tin chi
tiết của từng thứ NVL phải căn cứ vào thẻ kho, nếu số liệu không khớp thì việc tra
cứu sẽ rất phức tạp.
- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư hàng hoá,
việc nhập xuất diễn ra thường xuyên; và đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán
và xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư hàng hoá hợp lý. Trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của kế toán vững vàng.
1.5.2.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
*Nội dung:
- ở kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp ghi
thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép
cho từng thứ vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ đối chiếu luân
chuyển” được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật tư được ghi
một dòng trên sổ.
Trình tự ghi sổ theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển được khái
quát trong sơ đồ sau:








Thẻ kho
Sổ kế toán tổng
hợp
Phiếu xuất


Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
Phiếu nhập
Bảng kê xuất

14

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ
đối chiếu luân chuyển
* Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng
kế toán về chỉ tiêu số lượng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ
tiến hành được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật tư,
hàng hoá ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày;
phương pháp này thường ít được áp dụng trong thực tế.

1.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.6.1. Khái niệm phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi
chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho

của các loại vật tư trên các tài khoản và sổ kế toán khi có các chứng từ nhập - xuất
vật liệu.
Việc xác định trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho được tính căn cứ trực
tiếp vào các chứng từ xuất kho. Sau khi đã tập hợp, phân loại theo đối tượng sử
dụng để ghi vào các tài khoản và các sổ kế toán.
Trị giá vốn thực tế của vật tư tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán có thể được
xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
- Ưu điểm: Phương pháp này có độ chính xác cao, nắm rõ được tình hình
hiện có và biến động của NVL, cung cấp kịp thời đầy đủ theo yêu cầu quản lý; rất

15

phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
- Nhược điểm: Khối lượng công việc nhiều, tốn thời gian.
1.6.2. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản kế toán sử dụng
TK 152 “Nguyên vật liệu”: Tài khoản này được dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình tăng giảm các loại NVL.
TK 152 có thể được mở theo dõi chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại NVL
phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh
nghiệp, bao gồm:
- TK 1521: NVL chính
- TK 1522: VL phụ
- TK 1523: Nhiên liệu
- TK 1524: Phụ tùng thay thế
- TK 1525: Thiết bị XDCB
- TK 1528: VL khác
Trong từng TK cấp 2 có thể mở chi tiết các TK cấp 3, cấp 4 tới từng
nhóm, từng thứ NVL tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Các TK liên quan:

- TK151: Hàng mua đang đi đường: phản ánh trị giá vốn thực tế vật tư, sản
phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp
và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập kho.
- TK 331: “Phải trả cho người bán”: TK này phản ánh các khoản phải thanh
toán cho người bán, người nhận thầu hoặc người gia công vật tư thiết bị. TK 331
được mở chi tiết cho từng người bán, người nhận thầu cụ thể.
- TK 133 : “Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ”: phản ánh số hiện
có và tình hình biến động của khoản thuế GTGT được khấu trừ.
- TK 133 được mở 2 TK cấp 2:
- TK 1331: “Thuế GTGT được khâú trừ của hàng hoá,vật tư”
- TK 1332: “Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ”
- TK 133 chỉ được mở và áp dụng cho những đơn vị áp dụng nộp thuế theo

16

phương pháp khấu trừ, không áp dụng cho những đơn vị nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
1.6.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
*Các trường hợp làm tăng nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được nhập kho từ rất nhiều nguồn khác nhau:
- Do mua ngoài
- Do tự chế, thuê gia công chế biến
- Do nhận vốn liên doanh
- Do được quyên tặng …
Tuỳ theo từng nguồn nhập vật tư, kế toán hạch toán như sau:
Nhập do mua ngoài:
- Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK liên quan (111, 112, 141, 331…)

- Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn: Nếu vật tư đã về, hoá đơn chưa
về, doanh nghiệp đối chiếu với hợp đồng mua hàng tiến hành kiểm, lập phiếu nhập
kho.
Nếu đến cuối tháng, hoá đơn vẫn chưa về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho
ghi sổ theo giá tạm tính
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK liên quan (331, ….)
Sang tháng sau, khi hoá đơn về, tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế:
+ Nếu giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu thuế GTGT được khấu
trừ)

17

Có TK liên quan
+ Nếu giá hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính
Nợ TK 152 (ghi âm)
Nợ TK 133
Có TK liên quan (331…) (ghi âm)
- Trường hợp hàng đang đi đường: nếu trong tháng nhận được hoá đơn, kế
toán chưa ghi sổ ngay mà lưu vào tập hồ sơ “hàng đi đường”.
Trong tháng nếu hàng đã về nhập kho thì kế toán căn cứ vào hoá đơn và phiếu
nhập kho ghi trên sổ bình thường như trường hợp hàng và hoá đơn cùng về.
Nếu đến cuối tháng hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi tăng giá
trị hàng đi đường:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 (Nếu thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK liên quan ( 111, 112, 331,….)
Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho kế toán ghi:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường
- Trường hợp nhập khẩu vật tư, hàng hoá: Doanh nghiệp phải tính thuế
nhập khẩu theo giá tại cửa khẩu (giá CIF) và thuế GTGT phải nộp cho Nhà nước
Căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 331
Có TK 333 -Thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách(3333)
Căn cứ vào chứng từ phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu, kế toán ghi
Nợ TK 133-Thuế VAT được khấu trừ (Nếu thuế VAT được khấu trừ)
Có TK 333(3) - Thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách

18

- Trường hợp: Phản ánh các chi phí thu mua
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 331….)
- Trường hợp: Phản ánh các khoản chiết khấu, giảm giá vật tư do được hưởng các
khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán…
Nợ TK 331- Phải trả người bán (Nếu chưa thanh toán)
Nợ TK 111, 112 (Nếu đã thanh toán)
Có TK 152 ( Chiết khấu thương mại, trị giá hàng mua bị trả lại,
khoản giảm giá hàng bán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính ( Chiết khấu thanh
toán)
Có TK 133 (Giảm thuế GTGT được khấu trừ)
Nhập vật tư do tự sản xuất, gia công, chế biến:
Căn cứ vào trị giá vốn thực tế nhập kho kế toán ghi
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu

Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nhập nguyên vật liệu do nhận vốn góp liên doanh:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Nhập nguyên vật liệu do được biếu tặng:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 711 – Thu nhập khác
Nhập nguyên vật liệu đã xuất ra sử dụng không hết đem nhập lại kho:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

19

Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê:
Khi kiểm kê phát hiện thừa tuỳ từng nguyên nhân đã xác định mà kế toán
như sau:
- Căn cứ vào biên bản kiểm kê kế toán ghi
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 (3381) - Trị giá vốn thực tế của vật tư thừa
- Khi có quyết định xử lý:
Nợ TK 338 (3381)
Có TK liên quan
* Phương pháp kế toán xuất (giảm) nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất giảm chủ yếu do xuất dùng cho
rất nhiều những mục đích khác nhau như: xuất dùng cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm, cho nhu cầu phục vụ quản lý doanh nghiệp, để góp vốn liên doanh, xuất bán
và một số nhu cầu khác. Vì vậy kế toán phải phản ánh kịp thời tình hình xuất dùng
vật liệu,tính toán chính xác giá thực tế xuất dùng theo các phương pháp tíhn đã

đăng ký và phân bổ vào đúng đối tượng sử dụng.
- Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm:
Căn cứ vào giá thực tế kế toán ghi
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu

20

- Xuất kho vật liệu tự chế hoặc thuê gia công chế biến:
Nợ TK 154 (Mở chi tiết liên quan)
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
- Xuất nguyên vật liệu gửi đi bán hoặc giao bán trực tiếp: Căn cứ vào giá
vốn thực tế kế toán ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
- Xuất kho nguyên vật liệu góp vôn liên doanh với doanh nghiệp khác: Kế
toán phản ánh trị giá vốn góp theo giá hội đồng liên doanh đã đánh giá
+ Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 128, 222 (Trị giá vốn góp được đánh giá)
Có TK 412 – Chênh lệch tăng đánh giá lại tài sản
Có TK 152–Nguyên vật liệu (Trị giá vốn thực tế xuất kho)
+ Nếu giá trị góp nhỏ hơn giá thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 128, 222 (Trị giá vốn được đánh giá)
Nợ TK 412 – Chênh lệch giảm đánh giá lại tài sản
Có TK 152 – Nguyên vật liệu (Trị giá vốn thực tế xuất kho)

1.7. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.7.1. Khái niệm phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp KKĐK là phương pháp kế toán kế toán không tổ chức ghi chép
một cách thường xuyên,liên tục các nghiệp vụ nhập kho - xuất kho và tồn kho của
NVL trên các tài khoản hàng tồn kho.Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn
thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Việc xác định trị giá vốn thực của NVL xuất kho không căn cứ vào các chứng
từ xuất kho mà được căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức:

Trị giá thực
tế NVL xuất
kho
Trị giá thực tế
NVL tồn đâu
kỳ
Trị giá thực tế
NVL nhập
trong kỳ
Trị giá thực tế
NVL tồn cuối
kỳ
= + +

21



Chính vì vậy trên sổ kế toán tổng hợp không thể hiện giá trị NVL xuất dùng
cho từng đối tượng, cho các nhu cầu khác nhau. Hơn nữa trên tài khoản tổng hợp
không thể biết được số mất mát hư hỏng nếu có. Đây cũng là nhược điểm lớn nhất

của phương pháp này.
Phương pháp KKĐK thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật tư, với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất
thường xuyên.
Phương pháp KKĐK có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc hạch
toán,nhưng độ chính xác về vật tư xuất dùng cho các mục đích khác nhau không
cao vì nó phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, bến bãi
1.7.2. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán tổng hợp tình hình nhập xuất vật tư theo phương pháp KKĐK vẫn sử
dụng TK 152. Nhưng tài khoản này không phản ánh tình hình nhập xuất vật tư
trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế NVL tồn kho đầu kỳ, tồn
kho cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng thêm TK 611-TK mua hàng.
TK này phản ánh trị giá vốn thực tế của VT tăng giảm, trong kỳ.
TK 611 không có số dư, dược mở chi tiết theo TK cấp 2
TK6111 mua NVL, CCDC.
TK6112 mua hàng hoá.
Cũng giống như phương pháp KKTX kế toán sử dụng các tài khoản liên
quan như TK: 111,112, 621,641,642,331
1.7.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ và đang đi đường
vào TK 611:
Nợ TK 611 – Mua hàng

22

Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường
- Trong kỳ , các trường hợp nhập nguyên vật liệu. kế toán ghi:

+ Khi mua ngoài, căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn kế toán ghi trị giá mua của
hàng nhập:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 331 ….)
+ Phản ánh các chi phí thu mua vật tư vào các chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 331…)
+ Phản ánh số thuế nhập khẩu (Nếu hàng nhập khẩu)
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 333(3333) -Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
+ Phản ánh chiết khấu thanh toán được hưởng:
Nợ TK 111, 112 (Nếu đã trả tiền)
Nợ TK 331 (Nếu chưa trả tiền)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
+ Phản ánh chiết khấu thương mại, giảm giá và hàng mua trả lại: Căn cứ vào
chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 (Nếu đã trả tiền)
Nợ TK 331 (Nếu chưa trả tiền)
Có TK 611 (Ghi giảm giá trị hàng mua)
Có TK 133 (Ghi giảm thuế GTGT cảu hàng mua trả lại)
+ Trị giá nguyên vật liệu nhập kho do nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị

23

khác do được cấp phát: Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
+ Trị giá vật tư nhập kho do tự chế, thuê ngoài gia công chế biến: Căn cứ vào

chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 6101 – Mua hàng
Có TK 631 – Giá thành sản xuất
- Cuối kỳ tiến hành kiểm kê xác định trị giá vốn thực tế vật tư tồn kho cuối
kỳ và trị giá vốn thực tế vật tư xuất dùng như sau:
Trị giá thực tế VL = Trị giá thực tế + Trị giá thực tế VL - Trị giá thực tế
xuất dùng NVL tồn đầu kỳ mua vào trong kỳ VL tồn cuối kỳ
Để xác định được trị giá thực tế của số nguyên vật liệu xuất dùng cho từng nhu
cầu, từng đối tượng, cho sản xuất sản phẩm hay mất mát, hao hụt…, kế toán phải
kết hợp với số liệu hạch toán chi tiết mới có thể xác định được do kế toán tổng hợp
không theo dõi ghi chép tình hình xuất dùng liên tục trên cơ sở các chứng từ xuất.
Cuối kỳ, các nghiệp vụ được ghi sổ như sau:
+ Căn cứ vào kết quả kiểm kê, kết chuyển trị giá hàng đang đi đường và trị giá vốn
thực tế của vật liệu tồn kho, kế toán ghi:
Nợ TK 151 – Hàng mua đi đường
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu
Có TK 611 – Mua hàng
+ Căn cứ vào kết quqr tính toán trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho và mục đích sử
dụng của từng loại vật tư, kế toán ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

24

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 611 – Mua hàng
1.8. Kế toán các nghiệp vụ liên quan tới kiểm kê và đánh giá lại nguyên vật
liệu

*/Nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê:
Nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên
nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân căn cứ vào giá trị NVL
thừa ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338( 3381): Phải trả, phải nộp khác
- Khi có quyết đĩnh xử lý NVL thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào
quyết định để xử lý ghi:
Nợ TK 338 (3381): Phải trả phải nộp khác
Có các TK liên quan
- Nếu xác định NVL không phải của doanh nghiệp thì ghi vào bên nợ của TK
002” Vật tư nhận giữ hộ, nhận gia công hộ”. Khi trả lại NVL cho đơn vị
khác ghi vào bên Có TK 002
*/Nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
- Mọi trường hợp thiếu hụt NVL trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phải
truy tìm nguyên nhân và xác định người phạm lỗi. Nếu phát hiện rõ nguyên
nhân, căn cứ vào biên bản kiểm kê và xác định xử lý của cấp có thẩm quyền,
ghi :
Nợ các TK liên quan
Có TK 152
- Nếu NVL thiếu nằm trong phạm vi thiếu hụt cho phép ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 152: Nguyên vật liệu
- Nếu số hao hụt chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá
trị hao hụt ghi:
Nợ TK 138 (1381): Phải thu khác

25

Có TK 152: Nguyên vật liệu

- Khi có quyết định xử lý căn cứ vào quyết định ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt
Nợ TK 138(1388): Phải thu khác(Bắt người phạm lỗi phải bồi thường)

Nợ TK 334: Phải trả CNV (Trừ vào lương)
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 138(13881): Phải thu khác (Tài sản thiếu chờ xử lý)
1.9. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho
Tài khoản 159 phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có
những bằng chứng đáng tin cậy về sự giảm giá thường xuyên, liên tục của h
àng
tồn kho của doanh nghiệp.
Hạch toán tài khoản 159 cần tôn trọng một số quy định sau:
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán trước
khi lập báo cáo tài chính. Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải đựoc thực
hiện theo đúng các quy định của chế độ tài chính doanh nghiệp hiện hành.
- Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cho từng thú, từng loại
vật tư, hàng hóa, sản phẩm tồn kho nếu có bằng chứng đáng tin cậy về sự giảm giá
hàng tồn kho phải lập cho niên độ tiếp theo.
- Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng giá trị hàng tồn kho xác định
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cho niên độ tiếp theo.
- Điều kiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
+ Chỉ những vật tư hàng hóa tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính có
giá trị thu hồi hoặc giá thị trường thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán
+ Vật tư hàng hóa là mặt hàng kinh doanh và thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.
+ Có chứng từ hóa đơn hợp lý,hợp lệ hoặc các chứng từ khác chứng minh
giá vốn hàng tồn kho.
+ Doanh nghiệp phải lập hội đồng để thẩm định mức độ giảm giá vật tư,
hàng hóa tồn kho. Hội đồng do Giám đốc lập với các thành phần bắt buộc là: Giám

đốc, kế toán trưởng, Trưởng phòng vật tư hoặc phòng kinh doanh.

×