Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
LI M U
S ra i và phát triển của ngân hàng gắn liền với sự phát triển nền
kinh tế, xã hội. Trong những năm qua hệ thống ngân hàng đã đổi mới một
cách căn bản về mơ hình tổ chức, cơ chế điều hành và nghiệp vụ. Từ mơ hình
hệ thống ngân hàng của nền kinh tế kế hoạch hố tập trung chuyển sang mơ
hình ngân hàng của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Sự
chuyển biến này đã tạo cho ngân hàng sự phát triển khơng ngừng đóng góp
đáng kể trong sự đổi mới và tăng trưởng kinh tế đất nước.
Hoạt động cho vay là hoạt động rất được ngân hàng chú trọng. Ngân
hàng luôn mong muốn cho vay để thu lợi nhuận. Đây là hoạt động mang
lại lợi nhuận đồng thời kích thích sản xuất( kích cầu ) tạo điều kiện tăng
trưởng kinh tế, tạo sức sống cho nền kinh tế, nhằm thoả mãn nhu cầu của
con người. Cho vay là một trong những hoạt động có xu hướng đang tăng
trong gần hai thập kỷ qua. Tuy nhiên việc quản lý hoạt động này tương đối
phức tạp và có nhiều bất cập.Vì vậy đề tài : “Nâng cao chất lượng hoạt
động cho vay tại Ngân Hàng Công Thương Cầu Giấy” được chọn để
làm hiểu rõ hơn về hoạt động cho vay tại ngân hàng, từ đó có những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại chi nhánh ngân hàng Công
Thương Cầu Giấy.
Chuyên đề gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề chung về chất lượng hoạt động cho vay của
Ngân Hàng Thương Mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng Công
Thương Cầu Giấy.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân
hàng Cơng Thương Cầu Giấy.
SVTH: Ngun ThÞ Thanh Thđy
Líp: Tµi chÝnh Doanh nghiƯp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
Vi mt lũng bit n sâu sắc, Em xin được cảm ơn
Khoa Ngân hàng - Tài chính, các Thầy Cơ giáo
Thầy giáo TS. Đặng Ngọc Đức đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt
Toàn thể các cô chú, anh chị cán bộ chi nhánh ngân hàng Cơng Thương
Cầu Giấy đã tạo nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian
thực tp va qua.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Tài chính Doanh nghiÖp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
CHNG 1: Lí LUN CHUNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân Hàng Thương Mại.
1.1.1 Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là một loại hình tổ chức kinh doanh có vai trị vơ cùng quan
trọng. Hệ thống ngân hàng với hàng nghìn chi nhánh hoạt động trên tồn thế
giới có thể tác động tới tất cả mọi lĩnh vực và tồn bộ nền kinh tế nói chung.
Trên thế giới hoạt động ngân hàng là một trong những lĩnh vực được kiểm
soát chặt chẽ nhất. Do sự phát triển không ngừng của lĩnh vực này, các quy
định pháp lý điều chỉnh danh mục dịch vụ, hành vi và hoạt động của ngân
hàng ln được hồn thiện cho phù hợp với sự phát triển không ngừng của xã
hội. Các ngân hàng đã đẩy mạnh các hoạt động nhằm mục đích tối đa hố lợi
nhuận trong đó hoạt động cho vay rất được ngân hàng chú trọng.
Cho vay là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Nó chiếm
tỷ trọng lớn trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Cho vay là công cụ
hỗ trợ đắc lực cho các ngành kinh tế phát triển yếu kém và thúc đẩy những
ngành kinh tế mũi nhọn phát triển. Hơn nữa thông qua các khoản cho vay của
ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thơng tin về chất lượng các khoản vay của
từng khách hàng và nhờ đó sẽ giúp cho họ có thêm khả năng nhận thêm các
khoản tín dụng mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn nhằm nâng cao
chất lượng cho vay.
Nền kinh tế thị trường chứng kiến một tốc độ tăng trưởng nhanh của
khối doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
có nhu cầu về vốn để tài trợ cho các dự án, các kế hoạch và hầu hết chúng
không thể chỉ dùng nguồn vốn chủ. Doanh nghiệp có rất nhiều cách để huy
động vốn như phát hành thêm cổ phiếu, phát hành trái phiếu, vay các t chc
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
kinh t, hay vay ngõn hàng…Tuy nhiên, vay ngân hàng là cách phổ biến nhất
mà các doanh nghiệp thường dùng. Ngân hàng là tập hợp tài lực của khách
hàng và đem chuyển cho người khác theo phương thức kinh doanh cho vay và
nhận tiền gửi. Tín dụng ngân hàng góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh, tiêu dùng, đầu tư của các nền kinh tế, nó góp phần cho sản
xuất kinh doanh liên tục và là cầu nối tiết kiệm và đầu tư.
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng.Cho vay thường
đựơc định lượng theo hai chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối
kỳ. Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong
kỳ. Dư nợ cuối kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào
thời điểm cuối kỳ.
1.1.2 Phân loại cho vay
1.1.2.1 Căn cứ theo thời hạn vay
Phân chia theo thời hạn vay có ý nghĩa quan trọng với ngân hàng vì
thời hạn có liên quan đến tính sinh lời và an tồn của khoản vay cũng như khả
năng hoàn trả của khách hàng vay. Theo thời hạn, cho vay được phân thành:
Cho vay ngắn hạn.
Là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, được dùng để bù đắp sự thiếu
hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của
khách hàng. Đối với ngân hàng thương mại cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng
cao nhất.
Cho vay trung hạn.
Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm( một số ngân hàng qui định 7
năm), được sử dụng nhằm tài trợ cho các tài sản cố định như các phương tiện
vận tải, thiết bị chúng hao mũn,...
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Tài chính Doanh nghiÖp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
Cho vay di hn.
L loi cho vay có thời hạn trên 5( hay 7) năm, được sử dụng cho cơng
trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn,
thường được sử dụng lâu dài.
Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay ngắn
hạn nhưng những năm gần đây các ngân hàng đã chuyển hướng kinh doanh
tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng cho
vay trung, dài hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng.
1.1.2.2 Căn cứ theo phương thức cho vay.
Cho vay thấu chi
Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi
trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất và trong
khoảng thời gian nhất định.
Cho vay thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn
giản phần lớn không có tài sản đảm bảo.Hình thức này nhìn chung chỉ sử
dụng với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn
y
x
Hình 1: Cho vay thu chi.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Tài chính Doanh nghiÖp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
S d tin gi thanh toán(đồng)
Trục y
Thời gian
Trục x
Hạn mức thấu chi
Vay ngân hàng
Số dư tiền gửi thanh toán
Cho vay trực tiếp từng lần
Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay vốn cần thiết
và ký hợp đồng tín dụng.
Phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng co nhu cầu và đề nghị
vay vốn từng lần. Khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc
khách hàng mà ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để
giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ an tồn.
Quy mơ vay
thời gian
Hình 2: Cho vay từng lần
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử
dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay,
xác định qui mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và u
cầu đảm bảo nếu cần.
SVTH: Ngun ThÞ Thanh Thđy
Líp: Tµi chÝnh Doanh nghiƯp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
Cho vay theo hn mc.
L việc khách hàng và ngân hàng xác định thoả thuận một hạn mức tín
dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doạnh.
Phương thức cho vay theo hạn mức áp dụng với khách hàng có tình hình
sản xuất kinh doanh ổn định, vay vốn trả nợ thường xun, có tín nhiệm với
ngân hàng.
Dư nợ
Hạn mức được duyệt trong kỳ
Dư nợ trong kỳ
Thời gian
Hình 3: Cho vay theo hạn mức
Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh
nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng
và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp thiếu hàng.
Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hoá đơn
nhập hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán.
Cho vay trả góp.
Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm
nhiều lần trong thời hạn tín dụng thoả thuận.
Cho vay trả góp thường được áp dụng với các khoản vay trung và dài
hạn để tài trợ cho tài sản cố định và hàng hố lâu bền.
Cho vay trả góp thưịng có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp
bằng hàng hố mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn
SVTH: Ngun ThÞ Thanh Thđy
Líp: Tµi chÝnh Doanh nghiƯp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
ca ngi vay.Do ú lói suất cho vay trả góp thường lớn nhất trong khung lãi
suất cho vay của ngân hàng thương mại.
Cho vay gián tiếp
Là khoản cho vay được thực hiện thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ
chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay.v.v hoặc có thể cho vay thông qua
người bán lẻ.v.v
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng với thị trường có nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Cho vay qua trung gian thường
tiết kiệm chi phí, giảm bớt rủi ro tuy nhiên cũng gặp rủi ro với trung gian
1.1.2.3 Căn cứ theo đối tượng vay
Cho vay doanh nghiệp
Cho vay cá nhân
1.1.2.4 Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay có tài sản đảm bảo.
Là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba.
Cho vay khơng có tài sản đảm bảo.
Là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của
người thứ ba. Vịêc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối
với khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh,
quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng mà khơng cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
1.2 Chất lượng cho vay
Cùng với xu hướng phát triển của xã hội, các ngân hàng thương mại lớn
hiện nay thực hiện đa dạng hoá các hình thức cho vay từ cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn, bảo lãnh cho khách, mua các tài sản để cho th. Thực tế
SVTH: Ngun ThÞ Thanh Thđy
Líp: Tµi chÝnh Doanh nghiƯp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
hot ng cho vay cú vai trị quan trọng quyết dịnh tới sự lưu thơng tiền tệ.
Do đó để mở rộng hoạt động cho vay có hiệu quả các ngân hàng khơng ngừng
nỗ lực nhằm nâng cao về số lượng và chất lượng hoạt động cho vay..Cho vay
cũng mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Nếu như trước đây khách
hàng phải tìm đến ngân hàng cầu cạnh vay tiền thì nay cùng với sự phát triển
nền kinh tế, xã hội hàng loạt các ngân hàng ra đời cùng với nhiều chính sách
ưu đãi hấp dẫn khách hàng.Giờ đây để cạnh tranh các ngân hàng không ngừng
nâng cao chất lưọng cho vay. Hiệu quả cho vay thể hiện thơng qua chất lượng
cho vay vì vậy chất lượng cho vay cao cũng có nghĩa là ngân hàng làm ăn có
hiệu quả và khách hàng của ngân hàng có độ an tồn cao. Chất lượng cho vay
tốt góp phần tăng dư nợ cho vay từ đó tăng lãi thu được từ hoạt động cho vay.
Chất lượng cho vay cao góp phần tạo ra lợi nhuận nên chất lượng cho vay
rất quan trọng đóng vai trị quyết định trong việc tăng khả năng sinh lời cho
ngân hàng. Hoạt động cho vay tạo ra nhiều lợi nhuận đồng nghĩa với việc
tiềm ẩn nhiều rủi ro. Bản thân mỗi ngân hàng luôn ý thức được việc nâng cao
chất lượng và mở rộng quy mô của mỗi khoản vay. Trước nhu cầu của khách
hàng ngân hàng luôn phải cân nhắc yếu tố lợi nhuận và an toàn, phải đảm bảo
sinh lời nhưng vẫn an tồn.Ngân hàng ln hướng tới gia tăng mức sinh lời,
giăm thiểu rủi ro, tránh được những tổn thất từ cho vay mang lại, tạo uy tín
đồng thời thu hút được khách hàng, thúc đẩy hoạt động huy động vốn và các
hoạt động khác. Đối với các ngân hàng,khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá
trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời
rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục khoản
cho vay. Tình trạng khó khăn về tài chính của ngân hàng thường phát sinh từ
các khoản cho vay khó địi. Chính vì vậy ngân hàng ln quan tâm đến việc
nâng cao chất lượng tín dụng thơng qua quản lý, phân tích kỹ lưỡng các
khoản vay, những vấn đề liên quan đến tài sản thế chấp đồng thời tiến hành
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
thanh tra thng xuyờn giỏm sát các khoản vay.
Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh diễn ra găy gắt trên ba
phương diện: Số lượng, chất lượng, giá cả.Trong đó chất lượng đóng vai trò
hàng đầu tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường. Từ góc độ của
nền kinh tế, chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại được thể hiện ở
chỗ hoạt động đó đem lại bao nhiêu lợi ích cho xã hội, nó có thoả mãn được
các tiêu thức phát triển nhanh và bền vững hay không. Với khách hàng chất
lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ thoả mãn đuợc bao nhiêu trong số những
yêu cầu của khách hàng về các thủ tục giải ngân , quy trình lập hồ sơ, mức độ
giám sát …
Đối với khách hàng chất lượng cho vay là sự thoả mãn yêu cầu hợp lý, kịp
thời nhu cầu các khoản vay với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, đảm
bảo thu hút khách hàng nhưng vẫn đúng thủ tục quy trình của hoạt động cho vay.
Đối với ngân hàng: Chất lượng cho vay là thể hiện ở mức độ, khả năng
thoả mãn nhu cầu khách hàng dựa trên cơ sở phù hợp với năng lực của ngân
hàng và phải đảm bảo khả năng cạnh tranh thị trường, dảm bảo ngun tắc
hồn trả đúng thời hạn và có lãi
Đối với nền kinh tế: Khoản vay có chất lượng tốt phải hỗ trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, giải quyết cơng ăn việc làm, khai thác có hiệu quả
tiềm ẩn của nền kinh tê, thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nước phục vụ cho
phát triển kinh tế
Chất lưọng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế bù đắp được các chi phí và giúp khách hàng có
được lợi nhuận đồng thời phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Cụ thể hơn, chất lượng cho vay các
món vay sử dụng đúng mục đích, phục vụ cho sản xuất kinh doanh đem lại
hiệu quả kinh tế để trả nợ đúng hạn, ngân hàng bù đắp được chi phớ v cú lói.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Tài chÝnh Doanh nghiÖp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
1.3 Ch tiờu phn ỏnh chất lượng cho vay.
1.3.1 Nhóm chỉ tiêu định tính phản ánh chất lượng cho vay.
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng cho vay một cách định tính.
Như:
Độ chính xác, an tồn trong q trình thực hiện liên quan đến hoạt động
cho vay.Chỉ tiêu này tác động đến chất lượng cho vay khi ngân hàng thực
hiện các giao dịch, các quy trình. Các quy định và nguyên tắc cho vay được
xây dựng nhằm đảm bảo tính chính xác, hợp lý, rõ ràng.
Thời gian thực hiện giao dịch. Thời gian là yếu tố quan trọng giúp ngân
hàng, khách hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí. Thời gian thực hiện giao
dịch nhanh, chính xác, an tồn sẽ đem đến cho ngân hàng nhiều cơ hội tiếp
xúc với nhiều khách hàng hơn, thực hiện nhiều giao dịch hơn đồng nghĩa với
đó là ngân hàng sẽ gia tăng các khoản vay. Đối với khách hàng, sẽ tạo cơ hội
cho họ được tiếp xúc với khoản vay, tạo sự hài lòng và tin tưởng của khách
hàng.
Mức độ thuận tiện cho khách hàng khi đến giao dịch.Sự thuận tiện sẽ lôi
kéo và giữ chân khách hàng, đồng thời sẽ gia tăng uy tín cho ngân hàng. Lợi
nhuận sẽ gia tăng.
Chất lượng phục vụ của cán bộ tín dụng trực tiếp cung ứng dịch vụ đến
khách hàng. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng mà ngân hàng luôn
phải quan tâm, sự thiếu nhiệt tình, chu đáo, khả năng làm việc khơng chính
xác sẽ làm khách hàng thiếu tin tưởng.
Chất lượng cho vay được phản ánh thông qua khoản vay. Một khoản vay
tốt là khoản vay phải đảm bảo các tiêu chuẩn:
+ Quy mô khoản vay
Mỗi khoản vay sẽ mang đến cho ngân hàng lợi nhuận sau khi đã trừ đi chi
phí. Chất lượng khoản vay thể hiện thông qua quy mô khoản vay ln hay nh.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Tài chính Doanh nghiÖp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
+ Thi hn khon vay.
Ngõn hàng và khách hàng thoả thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ
sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi của phương án, dự án đầu tư, khả năng
trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
Thời hạn khoản vay thường được xác định cụ thể( ngày, tháng, năm) và
ghi trong hợp đồng tín dụng là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp
cho khách hàng một khoản tín dụng. Thời hạn khoản có thể tính từ lúc đồng
vốn đầu tiên của ngân hàng được phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng
phải thu về. Thời hạn khoản vay có thể là thời gian mà khi kết thúc, ngân
hàng sẽ xem xét lại quan hệ tín dụng với khách hàng. Với khoản vay dài, thời
hạn cho vay lâu, vốn vay lớn đồng nghĩa là đem đến lợi nhuận cao nhưng
tiềm ẩn nhiều rủi ro. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay
+ Thời điểm giải ngân
Trong quá trình giải ngân thì tiến trình giải ngân khơng theo tn thủ
theo điều kiện, khơng kiểm sốt được mục đích sử dụng của khách hàng, việc
kiểm tra kiểm sốt theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài
chính của khách hàng không được theo dõi chặt chẽ sẽ dẫn đến rủi ro.
Sau khi hợp đồng cho vay đã được ký kết, ngân hàng có trách nhiệm cấp
tiền cho khách hàng như thoả thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng
kiểm soát khách hàng về việc sử dụng tiền vay có đúng mục đích , đúng tiến
độ hay khơng, q trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi có những thay
đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hay làm ăn thua lỗ..quá trình này rất quan
trọng, nó sẽ cho ta biết chất lượng khoản vay có hiệu quả hay không. Nếu
chất lượng khoản vay bị đe doạ ngân hàng sẽ kịp thời có biệ pháp xử lý thích
hợp, kịp thời. Ngân hàng sẽ được quyền thu hồi nợ trứơc hạn, ngừng giải
ngân…
SVTH: Ngun ThÞ Thanh Thđy
Líp: Tµi chÝnh Doanh nghiƯp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
1.3.2 Nhúm ch tiờu nh lưọng phản ánh chất lượng cho vay.
1.3.2.1 Chỉ tiêu phản ánh tổng dư nơ
Chỉ tiêu này được đo bằng số tuyệt đối, phản ánh doanh số cho vay
trong một kỳ của ngân hàng là bao nhiêu. Chỉ tiêu này tăng qua các thời kỳ
chứng tỏ khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng tốt, ngân hàng đã thành
công trong việc thu hút khách hàng, phát triển tín dụng và chất lượng tín
dụng là tốt. Tuy nhiên, khơng phải lúc nào việc tăng tổng dư nợ cũng phản
ánh chất lượng tín dụng tốt. Nếu tổng dư nợ tăng mà tỷ lệ nợ q hạn
khơng có sự thay đổi hoặc gia tăng cũng chứng tỏ sự đi xuống của chất
lượng hoạt động tín dụng.
1.3.2.2 Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
Nợ khó địi
Tỷ lệ nợ khó địi =
-----------------Nợ q hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Nếu tỷ lệ
này cao chứng tỏ ngân hàng đang gặp nhiều khó khăn trong cơng tác thu nợ
dẫn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm sút.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
--------------Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này càng lớn rủi ro càng cao, thể hiện chất lượng vay càng thấp.
Ngân hàng có nguy cơ đối mặt với những khó khăn trong khả năng thanh
tốn. Có hai ngun nhân gây ra rủi ro về nợ quá hạn là do việc định kỳ hạn
nợ ngắn hơn chu kỳ chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng hay ro khỏch
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
hng lm n thua l, khơng có khả năng trả nợ.Hai ngun nhân này đều dẫn
đến hệ quả người vay khơng có khă năng trả nợ đúng hạn
Tuy nhiên một số ngân hàng có thể có cách định lượng chỉ tiêu này
nhằm phản ánh những sai lệch rủi ro, ví dụ như giãn nợ, đảo nợ…Do vậy cần
có những quy định cụ thể trong việc định lượng các chỉ tiêu phản ánh độ rủi
ro cho vay
1.3.2.3 Chỉ tiêu phản ánh mức độ khả năng sinh lời
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Mức sinh lời vốn tín dụng =
-------------------------------------Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay so với
tổng thu của ngân hàng. Chỉ tiêu càng lớn lợi nhuận thu được từ hoạt động
cho vay càng lớn. Chất lượng khoản vay càng tăng
Nhìn chung doanh thu từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ trọng cao
nhất trong hoạt động sinh lời của ngân hàng.
1.3.2.4 Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = --------------------------------Dư nợ bình qn
Vịng quay vốn tín dụng cho biết trung bình đồng vốn được quay bao
nhiêu lần. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng . Vịng
quay vốn tín dụng càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng đồng vốn càng cao,
chất lượng cho vay của ngân hàng cao.
SVTH: NguyÔn Thị Thanh Thủy
Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
1.4 Nhõn t nh hng đến chất lượng hoạt động cho vay
1.4.1 Nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng
Chính sách cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động bao trùm của ngân hàng.Với tầm quan
trọng và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo chính sách rõ ràng,
được xây dựng và hồn thiện qua nhiều năm phản ánh cương lĩnh tài trợ của
ngân hàng. Tồn bộ các vấn đề có liên quan đến cấp tín dụng nói chung đều
được xem xét và đưa ra trong chính sách tín dụng như: quy mơ, lãi suất, kỳ
hạn, đảm bảo, phạm vi, các khoản tín dụng có vấn đề và các nội dụng khác.
Như vậy bât cứ chính sách tín dụng nào trong nền kinh tế đều phải đạt được
ba mục tiêu: lợi nhuận của ngân hàng, an tồn ít rủi ro, sự lành mạnh của các
khoản tín dụng. Mà để có được 3 yếu tố đó ngân hàng ln phải đặt chất
lượng lên hàng đầu. Thực chất cho vay là mang lại lợi nhuận nhưng nó cũng
chứa đựng những rủi ro có thể gây ra tổn thất đáng kể cho ngân hàng bắt
nguồn từ hai nhân tố là nhân tố bên trong và nhân tố bên ngồi. Để có thể
nhận biết và kiểm sốt thì chức năng cho vay của ngân hàng phải được giám
sát chặt chẽ đảm bảo tính hiệu quả của các chính sách và quy trình cho vay.
Ngân hàng cũng kiểm sốt rủi ro trong lĩnh vực cho vay thơng qua thiết lập
các chính sách và thủ tục cho vay bằng văn bản. Mỗi ngân hàng phải có một
chính sách cho vay cụ thể mơ tả các loai hình cho vay mà ngân hàng cho là
cần thiết để duy trì sự phát triển lành mạnh cũng như để đáp ứng tốt nhất các
nhu cầu tín dụng của cộng đồng.
Năng lực tài chính của ngân hàng.
Sự chủ động về kinh tế sẽ giúp ngân hàng chủ động đồng thời kiểm soát
rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. Vốn chủ sở hữu và tiềm lực tài chính
của ngân hàng thương mại đóng vai trị sống cịn trong việc duy trì các hoạt
động thường nhật và đảm báo cho ngân hàng pháp triển lõu di. Ngun vn
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Tài chính Doanh nghiÖp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
t cú úng vai trũ là tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản vì vốn giúp ngân
hàng chủ động, trang trải được những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho
tới khi ban quản lý có thể tập trung giải quyết các vấn đề và đưa ngân hàng
trở về trạng thái hoạt động sinh lời.
Mặt khác năng lực tài chính cũng giúp ngân hàng trong việc tạp niềm tin
với khách hàng là sự đảm bảo với khách hàng về tiềm lực tài chính của mình.
Hơn nữa quy mơ vốn lớn mạnh sẽ giúp ngân hàng huy động được nhiều vốn
hơn do khách hàng thường có quan niệm gửi tiền vào các ngân hàng lớn sẽ
yên tâm hơn.
Chất lượng công tác thẩm định.
Chất lượng thẩm định có vai trị quyết định quan trọng tới nâng cao chất
lượng cho vay.Mục đích của thẩm định là nhằm giúp cho ngân hàng đưa ra
được các kết luận đúng và chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả
năng trả nợ của khách hàng và những rủi ro có thể xảy ra để có thể đưa ra
quyết định cho vay hay từ chối. Từ quá trình thẩm định đó, ngân hàng có thể
tham gia tư vấn, góp ý kiến khách hàng đồng thời căn cứ vao đó xác định số
tiền vay, thời hạn vay, phương thức thu nợ tạo điều kiện cho khách hàng
nhanh chóng thu hồi vốn. Chất lượng của công tác thẩm định càng cao thì kéo
theo chất lượng của hoạt động tín dụng càng cao. Cũng trong quá trình thẩm
định, ngân hàng có thể tư vấn giúp khách hàng hồn thiện dự án.
Năng lực thực hiện cơng việc của cán bộ tín dụng.
Yếu tố con người luôn là yếu tố hàng đầu để vạch chính sách kinh doanh
của ngân hàng nói chung và vạch chính sách tín dụng nói riêng. Thơng
thường tuỳ từng khả năng chuyên môn, quản lý của đội ngũ nhân viên mà các
ngân hàng thương mại mở rộng tín dụng trong phạm vi mà nhân viên mình có
thể quản lý. Hơn nữa tuỳ thuộc nhân viên có khả năng kinh nghiệm trong
những lĩnh vực ngành nghề nào mà đầu tư tín dụng vào lãnh vực ngành nghề
SVTH: Ngun ThÞ Thanh Thđy
Líp: Tµi chÝnh Doanh nghiƯp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
ú. Trong mi trng hp cán bộ tín dụng phải nhaỵ cảm với những bằng
chứng về quy mô của khoản nợ tăng so với thu nhập hàng năm hàng tháng
của khách hàng.Việc đảo nợ theo kiểu vay từ người này để trả cho người kia
bị hầu hết các ngân hàng phản đối. Đây được coi là thách thức quản lý cũng
như công tác kiểm tra giám sát của ngân hàng.
Chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng là yếu tố quan trọng để kiến
tạo sức cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Nhân viên ngân hàng có trình
độ chun mơn cao thì sẽ làm giảm rủi ro trong các khoản vay.
Chất lưọng thu thập và xử lý thơng tin
Đây là yếu tố cơ bản đóng vai trị quan trọng suốt quy trình cho vay của
ngân hàng. Trong suốt quá trình xét duyệt vay cho vay, ngân hàng thường
xuyên thu thập, đánh giá và xử lý thơng tin khoản vay để đảm bảo cung cấp
tín dụng hợp lý, kiểm sốt và xử lý các tình huống linh hoạt. Chính vì thế thu
thập và xử lý thơng tin có tác động lớn đến chất lưọng cho vay nói riêng và
tới kết quả hoạt động kinh doanh nói chung của ngân hàng. Muốn nâng cao
chất lượng cho vay thì ngân hàng cần xây dựng được hệ thống thơng tin chính
xác, kịp thời , tăng cường khả năng phịng ngừa rủi ro.
Các yếu tố khác.
Vị trí địa điểm kinh doanh và khả năng mở rộng mạng lưới kinh doanh:
Ngân hàng nào có địa điểm kinh doanh tốt, Ở những nơi tập trung dân cư, gần
những trung tâm thương mại lớn có khả năng tiếp cận với khách hàng. Nếu
ngân hàng đặt trụ sở ở cạnh các ngân hàng khác có nhiều ưu thế hơn hoặc nơi
đặt trụ sở khơng phù hợp thì sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng
Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng. Đây là yếu tố cơ bản góp
phần khơng nhỏ trong việc nâng cao chất lưọng cho vay. Nó là cơng cụ,
phương tiện thực hiện tổ chức, kiểm tra, kiểm sốt. Cơng nghệ sẽ giỳp ngõn
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
hng xỏc nh c cht lưọng khoản vay như thế nào.
Danh tiếng và uy tín ngân hàng được tạo ra từ chính mức thoả mãn của
khách hàng trong các lần giao dịch trước, từ những quen biết, truyền miệng,
từ quảng cáo…Dịch vụ ngân hàng là vơ hình nhưng khách hàng khơng thể
thử trước dịch vụ mình định mua vì vậy cơ sở dẫn đến quyết định giao dịch
với ngân hàng của khách hàng là hoàn tồn dựa vào danh tiếng và uy tín cuả
ngân hàng vì vậy đây là nguồn lực vơ hình nhưng lại có giá trị lớn tạo nên sức
cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại
1.4.2.Nhân tố thuộc về khách hàng
Độ tin cậy của khách hàng.
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Bất kể
một khoản vay nào đều chứa đựng rủi ro. Khách hàng cho dù hiện tại có năng
lực tài chính mạnh nhưng cũng có khả năng xảy ra rủi ro. Các khách hàng vay
tiền ln u cầu sự nhanh chóng và kịp thời. Điều đáng cân nhắc là nhiều
nhu cầu của các khách hàng mâu thuẫn với u cầu an tồn của ngân hàng.Ví
dụ khách hàng vay tiền thường không muốn phải thế chấp, thường yêu cầu
các loại thủ tục đơn giản, nhanh gọn…Do vậy ngân hàng phải ln tín tốn
các nhu cầu của khách hàng phải đáp ứng nhũng nhu cầu đó một cách tốt
nhất. Mỗi ngân hàng cũng phải xác định chính sách quy chế kiểm sốt để đảm
bảo an tồn.
Năng lực tài chính của khách hàng là một trong những yếu tố quyết định
khả năng trả nợ của khách hàng. Khách hàng có năng lực tài chính thấp thì họ
khơng có khả năng thanh toán nợ, như vậy chất lượng khoản vay bị ảnh
hưởng. Do đó ngân hàng nên chú trọng cho vay với khách hàng có tiềm lực
tài chính vững mạnh, khả năng hoạt động, khả năng sinh lời ...
Tài sản thế chấp có đảm bảo hay khơng.
Tài sản thế chấp là căn cứ cho việc xác định giá trị ca khon vay. Trong
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Tài chính Doanh nghiÖp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
vic ỏnh gớa ti sn thế chấp của khoản vay, cán bộ tín dụng phải đặt câu
hỏi: Người vay có sở hữu tài sản nào có giá trị rịng tương xứng với khoản
vay khơng? Cán bộ tín dụng phải đặc biệt nhạy cảm với những đặc điểm như
thời gian sử dụng, tình trạng hiện tại và mức độ chun mơn hố thể hiện ở tài
sản khách hàng.
Ở đây cơng nghệ có một vị trí quan trọng. Nếu tài sản của khách hàng
quá lỗi thời về công nghệ, giá trị thế chấp của chúng sẽ bị giảm và ngân hàng
có thể gặp khó khăn trong việc tìm người mua lại tài sản này nếu khoản cho
vay khơng được hồn trả. Do đó giá trị tài sản đảm bảo phải được định giá sát
thị trường, tài sản đảm bảo không bị giảm giá trị nhiều theo thời gian và giá
trị món vay phải nhỏ hơn giá trị tài sản đảm bảo. Thông thường các ngân
hàng cho vay số tiền bằng khoảng 70% giá trị tài sản đảm bảo. Do đó tài sản
thế chấp đảm bảo tức là hạn chế được thiệt hại cho ngân hàng.
1.4.3 Các nhân tố khác
Mơi trường kinh tế chính trị
Điều kiện kinh tế là những yếu tố khách quan thể hiện qua sự tăng
trưởng kinh tế tốt đẹp hay sự trì trệ của nền kinh tế. Nó tác động to lớn đến
chất lượng cho vay. Khi một nền kinh tế đang ở trong hoàn cảnh thuận lợi,
sức mua cao, xuất khẩu dễ dàng cho phép ngân hàng thương mại mở rộng
hoạt động cho vay. Ngược lại khi nền kinh tế bị đình trệ thì cho vay sẽ bị thu
hẹp lại.
Mơi trường pháp luật.
Khi nhà nước muốn hạn chế tín dụng thì buộc các ngân hàng thương mại
cũng phải hạn chế tín dụng. Do đó mơi trưịng pháp lý ảnh hưởng mạnh tới
chất lượng cho vay.
Trong kinh doanh ngân hàng cần thấy rõ sự cung cấp tín dụng ln kéo
theo sự huy động tài nguyên xã hội vào một mục tiêu cụ thể nào ú m s huy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Tài chính Doanh nghiÖp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20
ng ti nguyờn ú cú thể mang đến cho xã hội và cho ngân hàng những lợi
ích cụ thể.Lợi ích này đơi khi mâu thuẫn với nhau. Vì vậy mà nhà nước ln
phải can thiệp vào hoạt động tín dụng để dảm bảo sự phát triển cân đối của
nền kinh tế.Nhưng chính sự can thiệp này đơi khi lại gây khó khăn cho khách
hàng của ngân hàng và ảnh hưởng tới ngân hàng.
Quy định về hoạt động cho vay ảnh hưởng tới danh mục cho vay của
ngân hàng bởi vì danh mục cho vay có ảnh hưởng lớn tới trạng thái rủi ro và
an toàn trong hoạt động cho vay.
Mơi trường văn hố, chính trị, xã hội.
Sự bất ổn trong đời sống chính trị xã hội ảnh hưởng tới khả năng vay
vốn của khách hàng. Mơi trường chính trị khơng ổn định khơng phải là môi
trường hấp dẫn để thu hút đầu tư, bên cạnh đó chất lượng tín dụng bị ảnh
hưởng do khơng kiểm soát được các khoản vay.
Nhân tố chủ quan khác:
Do yếu tố tự nhiên gây ra như thiên tai lũ lụt,mất mùa... Đây là những
yếu tố không thể lường trước được.Bản thân khách hàng cũng như ngân hàng
khơng kiểm sốt được nhưng nó lại ảnh hưởng lớn đến khả năng trả n ca
khỏch hng.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Tài chính Doanh nghiÖp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
21
CHNG 2 THC TRNG HOT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦU GIẤY
2.1 Giới thiệu về ngân hàng Cơng Thương Cầu Giấy
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của ngân hàng Cơng Thương
Cầu Giấy
Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988, trên cơ
sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.Hệ thống mạng lưới gồm 2 sở
giao dịch lớn (Tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh). Với mục tiêu cung
cấp dịch vụ thuận tiện nhất và tốt nhất cho các khách hàng Ngân hàng Công
Thương đã xây dựng một mạng lưới thanh toán hiện đại và hiệu quả xuyên
suốt đất nước.
Thành phố Hà Nội là nơi có nền kinh tế xã hội chính trị phát triển, là thủ
đơ của cả nước.Trong đó quận Cầu Giấy là nơi có đời sống văn hố, chính trị,
xã hội phát triển và sầm uất. Nhu cầu đời sống nhân dân nơi đây ngày càng
được nâng cao. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, Ngân hàng Công Thương Cầu
Giấy ra đời trên cơ cở là chi nhánh của ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Ngân hàng Công Thương Cầu Giấy là một ngân hàng thương mại được
thành lập ngày 20/3/2001. Ngân hàng Công Thương Cầu Giấy được thành lập
trên cơ sở tách ra từ chi nhánh Cơng Thương Ba Đình trực thuộc ngân hàng Công
Thương Việt Nam.Chi nhánh Công Thương Cầu Giấy ra đời và hoạt động được 6
năm đã từng bước trưởng thành, góp phần khẳng định vị thế trong hệ thống của
ngân hàng. Trong bối cảnh phát triển chung của tồn xã hội chi nhánh ngân hàng
Cơng Thương Cầu Giấy đã không ngừng nỗ lực phấn đấu tiến hành các hoạt
động cải cách, mở rộng mạng lưới chi nhánh, sắp xếp lại mơ hình tổ chức.
Trụ sở hiện nay của ngân hàng Cơng thương Cầu Giấy ở:117A Hồng
Quốc Việt-Quận Cầu Giy-H Ni
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
22
2.1.2 Mụ hỡnh t chc và quản lý
Ngân hàng Công Thương Cầu Giấy là đơn vị trực thuộc ngân hàng Công
Thương Việt Nam nên hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng, có tư cách
pháp nhân, có quyền tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về hoạt động
kinh doanh.
Xét về bộ máy hành chính. Ngân hàng được tổ chức thành 8 phịng ban:
Phịng tổ chức hành chính
Quản lý tổ chức hành chính, đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân sự, phân cơng
lao động và thực hiện các chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
Phịng kiểm tra, kiểm sốt nội bộ
Nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, nắm bắt các hoạt động kinh doanh,các
nghiệp vụ huy động vốn, thanh toán quốc tế, cũng như các qui trình của
nghiệp vụ đó, đồng thời phát huy những điểm mạnh.
Phịng kế tốn tài chính
Chức năng thu hút nguồn vốn của doanh nghiệp, cá nhân.Thực hiện
nghiệp vụ thanh tốn hộ khách hàng, thu phí dịch vụ, hạch tốn cho vay, hạch
tốn chi phí và các khoản phát sinh.
Nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của hoạt động kinh doanh
gồm các hoạt động như vay, cho vay, nhận tiền gửi và các dịch vụ khác.
Phòng tiền tệ kho quỹ
Nhiệm vụ thực hiện các hoạt động thu chi tiền mặt, dự trữ, điều chuyển
tiền, đồng thời theo dõi tiền mặt,ngân phiếu, quanr lý các giấy tờ có giá trị.
Phịng kinh doanh đối nội
Phịng kinh doanh đối nội có ba bộ phận, gồm: bộ phận tín dụng cơng
nghiệp, bộ phận tín dụng ngồi quốc doanh, bộ phận cân đối tổng hợp. Nhiệm
vụ tiến hành các hoạt động tín dụng tư vấn thẩm định dự án, tiếp xúc khách
hàng ,xử lý nợ quá hạn và đồng thời cán bộ này phải chịu trách nhiệm về hoạt
SVTH: NguyÔn Thị Thanh Thủy
Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
23
ng tớn dng ca mỡnh.
Phũng tài trợ thương mại
Thực hiện các hoạt động liên quan đến ngoại tệ như mở L/C, kinh doanh
ngoại tệ, chuyển tiền, nhờ thu, nhờ chi.Thu hút ngoại tệ đồng thời hạch toán
các khoản vay bằng ngoại tệ, thực hiện các chức năng chuyển tiền.
Phòng nguồn vốn và tiếp thị
Phòng này được tách ra từ phịng kinh doanh đối nội. Nó có nhiệm vụ
huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi trong dân cư, doanh nghiệp hay cac tổ
chức cá nhân, đồng thời kiểm tra hoạt động của 7 quỹ tiết kiệm.
Phịng giao dịch Cầu Diễn
Gồm hai bộ phận là tín dụng, kế tốn và kho quỹ. Phịng gồm một
trưởng phịng, một phó phịng và các nhân viên.
Chức năng cho vay và hoạt động tiền gửi dân cư và doanh nghiệp. Với
cơ cấu tổ chức như trên, mỗi phịng ban có những nhiệm vụ, chức năng khác
nhau, hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu chung
của chi nhánh là lợi nhuận ngày càng gia tăng đồng thời góp phần làm tăng
trưởng kinh tế.
SVTH: Ngun ThÞ Thanh Thđy
Líp: Tµi chÝnh Doanh nghiƯp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
24
S Mễ HèNH T CHỨC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CƠNG
THƯƠNG CẦU GIẤY
GIÁM ĐỐC
PHĨ GIÁM ĐỐC
PHĨ GIÁM ĐỐC
PHỊNG
TIỀN
TỆ
KHO
QUỸ
PHỊNG
TÀI
TRỢ
THƯƠN
G MẠI
PHỊNG
GIAO
DỊCH
CẦU
DIỄN
PHỊNG
KINH
TẾ ĐỐI
NỘI
PHỊNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHỊNG
KIỂM
TRA
KIỂM
SỐT
NỘI BỘ
PHỊNG
NGUỒ
N VỐN
VÀ
TIẾP
THỊ
PHỊNG
KẾ
TỐN
TÀI
CHÍNH
2.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu
2.2.1Về hoạt động huy động vốn
Năm 2006 cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế và những sự kiện
nổi bật của đất nước cũng như những tác động của thị trường quốc tế đã ảnh
hưởng không nhỏ dến hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng. Được sự
chỉ đạo của NHCT Việt Nam, năm 2006 chi nhánh ngân hàng Công Thương
Cầu Giấy đã thực hiện sắp xếp mơ hình tổ chức nhằm đáp ứng những yêu cầu
của quá trình hội nhập phát triển. Lãi suất huy động liên tục tăng, nguồn vốn
huy động đã có những bước phát triển bền vững.
Huy động vốn bao gồm:
-Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các
SVTH: Ngun ThÞ Thanh Thđy
Líp: Tµi chÝnh Doanh nghiƯp 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
25
t chc kinh t v dân cư.
-Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú, hấp dẫn: tiết
kiệm khơng kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng,
tiết kiệm tích luỹ
-Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
Qua 3 năm trở lại đây nguồn vốn huy động khá đa dạng phong phú.
Ngân hàng luôn coi trọng công tác huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn tăng
trưởng ổn định. Sau 6 năm hoạt động, chi nhánh Ngân Hàng Công Thương
Cầu Giấy đã đạt được những kết quả sau:
Bảng 2.1: Bảng nguồn vốn huy động
của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Cầu Giấy
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
Nguồn vốn
huy động
1. Phân theo cơ
cấu tiền gửi
-VNĐ
-Ngoại tệ quy đổi.
2. Phân theo đối
tượng huy động
-Tiền gửi dân cư
-Tiền gửi của các
tổ chức kinh tế
Năm 2001
(kỳ II)
375.992
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1400000
1741800
1889000
1400000
1741800
1889000
861
539
1400000
950
791,8
1741800
1040
849
1889000
759,5
785,6
761,3
640,5
956
1127,7
( Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2004, 2005, 2006- Chi nhánh ngân hàng Công
Thương Cầu Giy.)
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Tài chính Doanh nghiệp 45B