Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Các biện pháp giúp học sinh học tốt ngữ pháp tiếng Anh 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.62 KB, 13 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN NĂM CĂN
Trường THCS xã Hàm Rồng
***
SÁNG KIẾN
CÁC BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT
NGỮ PHÁP TIẾNG ANH 6
- Đề tài thuộc lĩnh vực chuyên môn: Tiếng Anh
- Họ và tên người thực hiện: Nguyễn Hồng Thắm
- Chức vu, nhiệm vụ đang phụ trách: Giáo viên
- Đơn vị công tác: Trường THCS Hàm Rồng
Hàm Rồng, ngày 20 tháng 03 năm 2013
KINH NGHIỆM
CÁC BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT NGỮ PHÁP
TIẾNG ANH 6
Phần .I ĐẶT VẤN ĐỀ
Quan điểm giao tiếp là quan điểm đặc thù của bộ môn ngoại ngữ trong nhà
trường. Với quan điểm này giáo viên luôn chú trọng việc áp dụng phương pháp
giao tiếp vào quá trình giảng dạy tiếng Anh. Giáo viên luôn coi trọng việc hình
thành và ưu tiên phát triển các kĩ năng giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết). Đồng thời
cung cấp kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) góp phần hình thành và
phát triển kĩ năng giao tiếp. Vì thế muốn có được kĩ năng giao tiếp tốt học sinh cần
phải học từ vựng và ngữ pháp tốt. Bởi vì nếu không có từ vựng thì không thể giao
tiếp được, không nắm được ngữ pháp thì giao tiếp bị hạn chế, không đạt hiệu quả.
Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy tiếng Anh ở bậc THCS tôi nhận thấy rằng học
sinh gặp rất nhiều khó khăn khi học tiếng Anh nhất là khi học ngữ pháp. Sự đa
dạng của từ loại, sự phức tạp của cấu trúc câu và cách sử dụng thì trong tiếng Anh
đặc biệt là ở những lớp cao hơn (lớp 8, 9) đã tạo cho học sinh những nhầm lẫn, rối
rắm trong quá trình tiếp nhận và vận dụng kiến thức. Điều này làm cho các em
thiếu tự tin khi giao tiếp, ngại phát biểu trong giờ học, lười viết văn vì sợ sai ngữ
pháp dần dần các em bị mất căn bản. Làm sao giúp cho các em học tốt tiếng Anh,
có thể tiếp nhận kiến thức ở những bậc học cao hơn và ứng dụng được vào cuộc


sống? Tôi nghĩ, ngay từ lớp 6 giáo viên cần trang bị cho học sinh không những kiến
thức về từ vựng mà còn giúp các em nắm vững kiến thức ngữ pháp. Kiến thức đầu
cấp rất quan trọng, sự vững vàng về ngữ pháp chính là cơ sở, nền tảng giúp các em
phát triển khả năng học ngoại ngữ của mình ở những năm tiếp theo. Nếu học sinh
bị mất căn bản tiếng Anh ngay từ lớp 6 thì những năm học tiếp theo với lượng từ
vựng và ngữ pháp ngày càng nhiều các em sẽ giống như lạc vào rừng rậm không lối
thoát. Thực trạng trên chính là lí do cho tôi chọn đề tài: “CÁC BIỆN PHÁP GIÚP
HỌC SINH HỌC TỐT NGỮ PHÁP TIẾNG ANH 6.”
Phần II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận của vấn đề
- Theo phân phối chương trình hiện nay, lớp 6 mỗi tuần có 3 tiết tiếng Anh,
gồm 16 đơn vị bài học với những chủ điểm khác nhau . Mặc dầu bước đầu làm
quen với tiếng Anh nhưng hầu hết mỗi tiết học đều chứa đựng cấu trúc ngữ pháp.
Đó cũng chính là các mẫu câu, các bài tập mà các em được luyện tập trên các tiết
học thông qua các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Tuy nhiên học sinh nắm ngữ pháp
vẫn chưa được chắc, hiệu quả thực hành và vận dụng chưa cao do một số thực
trạng sau:
2. Thực trạng của vấn đề
- Đối với học sinh lớp 6 ở các vùng nông thôn tiếng Anh là một môn học hoàn
toàn mới, lạ ( hầu hết các em chưa được học tiếng Anh ở bậc tiểu học) có nhiều
khác biệt so với tiếng mẹ đẻ về chữ viết, cách phát âm, ngữ pháp… tuy có hào
hứng với môn học khi được giáo viên hướng dẫn trên lớp nhưng việc tự học ở nhà
các em gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc luyện phát âm, đọc bài và làm bài
bởi môn tiếng Anh không phải phụ huynh nào cũng biết cho nên tất cả sự tiến bộ
của học sinh đều nhờ giáo viên ở trên lớp.
- Nơi trường tôi đang giảng dạy là vùng nông thôn đại đa số các gia đình
người dân kinh tế khó khăn chưa có trang bị vi tính và kết nối mạng Internet. Địa
hình dân cư thưa thớt nên các em học sinh không có điều kiện đi lại trao đổi, giúp
đỡ nhau trong học tập.
- Đa số học sinh chưa có thói quen đọc sách tham khảo hoặc tìm hiểu, học tập

tiếng Anh qua mạng Internet. Một số học sinh ham chơi lười học, chưa có ý thức
cao trong học tập, chưa chịu khó nghe giảng, học bài và làm bài ở nhà.
- Đối với giáo viên cũng gặp nhiều khó khăn khi dạy những lớp học có nhiều
học sinh mà thời lượng có hạn (45’). Việc giới thiệu ngữ liệu mới, ôn lại kiến thức
cũ, hướng dẫn học sinh luyện tập thực hành các kĩ năng trên lớp không thể sát sao
với từng học sinh được. Việc yêu cầu học sinh ghi nhớ tất cả các điểm ngữ pháp,
các cấu trúc câu cũng là một vấn đề bởi ngữ pháp bao giờ cũng là thứ cứng nhắc,
khô khan, nhàm chán. Những bài học ban đầu còn dễ, ít kiến thức, học sinh còn
hứng thú học tập, về sau các bài học nhiều kiến thức hơn nên học sinh đã bắt đầu
bối rối dẫn đến chán học.
Từ thực trạng trên là nguyên nhân gây khó khăn cho học sinh học ngoại ngữ,
đăc biệt là tiếng Anh.
Tuy nhiên, muốn giúp học sinh học tốt ngữ pháp tiếng Anh thì giáo viên cần
phải có kiến thức ngữ pháp vững vàng, nắm chắc được nội dung của chương trình
mình dạy, nắm được lực học của học sinh ở những lớp mình dạy ra sao? Các em
cần cải thiện kĩ năng gì? Sai sót ở những điểm ngữ pháp nào? Chính những điều
này tôi luôn cố gắng tìm tòi và áp dụng một số biện pháp nhằm giúp các em học
sinh lớp 6 nắm được những điểm ngữ pháp cơ bản cho việc học tiếng Anh được tốt
hơn.
3. Các biện pháp:
a. Hướng dẫn học sinh ghi nhớ các quy ước viết tắt trong SGK.
Đối với các quy ước này giáo viên cần phải giới thiệu cho học sinh biết ngay
từ tiết học đầu tiên trong chương trình tiếng Anh 6 ( tiết giới thiệu môn học và cách
học). Giáo viên có thể yêu cầu học sinh mở SGK trang 190 để cùng theo dõi. Giáo
viên đọc, giải thích các kí hiệu, quy ước viết tắt của từ loại. Ví dụ: (n) kí hiệu của
noun: danh từ; (adj) kí hiệu của adjective: tính từ… Giáo viên có thể hỏi học sinh
về khái niệm của một số từ loại như: Thế nào là danh từ / tính từ / động từ / giới từ
… học sinh nêu ý kiến. Giáo viên cần giải thích thêm một số từ loại hay kí hiệu mà
ở tiếng Việt các em chưa biết hay chưa học. Ví dụ (BE) British English : tiếng Anh
– Anh, (AE) American English: tiếng Anh – Mĩ, (prep) preposition: giới từ…

Việc làm này giúp học sinh nhận dạng được từ loại khi được giáo viên giới
thiệu từ vựng hay cấu trúc câu trong những tiết học sau.
b. Dạy cho học sinh biết được đại từ và cách sử dụng của đại từ.
Trong quá trình giảng dạy tôi thấy rằng nhiều học sinh có sự nhầm lẫn khi sử
dụng đại từ trong khi nói cả trong khi viết tiếng Anh. Ví dụ 1: Everyday, I meet she
at school. Thay vì nói: Everyday, I meet her at school. Ví dụ 2: I often go to he
house in me free time. Thay vì nói: I often go to his house in my free time… Vì thế
để tránh sự nhầm lẫn, sai sót ấy giáo viên cần giúp cho HS nắm được các đại từ
trong tiếng Anh và cách sử dụng chúng.
Đại từ trong tiếng Anh được tóm tắt thành 4 cột sau:
1 (Personal
pronouns)
2 (Objective
pronouns)
3 (Possessive
adjectives)
4 (Possessive
pronouns)
I (tôi)
We ( chúng tôi/ ta)
You ( (các)bạn/ anh
They (họ/chúng nó)
She (cô ấy/ chị ấy )
He (anh ấy,…)
It (nó)
Me (tôi)
Us ( chúng tôi/ ta)
You (các)bạn/ anh
Them (họ/ chúng nó)
Her (cô ấy/ bà ấy, )

Him (anh ấy,…)
It (nó)
My (của tôi)
Our (của chúng tôi )
Your (của(các)bạn )
Their (của họ,…)
Her (của cô ấy, )
His (của anh ấy, )
Its (của nó)
Mine (của tôi)
Ours (của chúng tôi )
Yours (của(các)bạn
Theirs (của họ )
Hers (của cô ấy,…)
His (của anh ấy,…)
Its (của nó)
- Cột thứ nhất: Đại từ nhân xưng làm chủ từ ( là từ làm chủ hành động).
Ex: I am a student. ( Tôi là một học sinh.)
He plays soccer. ( Anh ấy chơi bóng đá.)
- Cột thứ hai: Đại từ nhân xưng làm túc từ ( là từ bổ túc cho động từ ) có
nghĩa tương tự cột một.
Ex: She helps me. ( Cô ấy giúp tôi.)
Từ cô ấy là chủ từ nên dùng cột một “she” không dùng cột hai “her”.
Từ “tôi” là túc từ nên dùng cột hai không dùng cột một “I”.
- Cột thứ ba: Sở hữu tính từ - dùng nói sở hữu của người nào.
Ex: This is my book. ( Đây là sách của tôi.)
Từ của tôi là “my” không dùng “I” , “me”.
Ex: Her father is a doctor. ( Cha của cô ấy là một bác sĩ.)
Từ “của cô ấy” là ‘her”, không dùng “she”.
- Cột thứ tư: Sở hữu đại từ - dùng thay thế cho sở hữu tính từ và danh từ để

tránh lặp từ.
Ex: This is your pen and that is mine. ( Đây là cây viết của bạn và đó là viết
của tôi.)
“and that is mine” lẽ ra viết “and that is my pen” nhưng từ “pen” đã đề cập
trước nên dùng từ “mine” thay cho “my pen” để khỏi lặp lại.
Nếu học sinh được học và hiểu về đại từ một cách rõ ràng như thế thì chắc
chắn các em sẽ sử dụng đúng các đại từ trong khi nói và viết; dễ dàng xác định
được chủ ngữ, tân ngữ trong cấu trúc câu và khi học câu bị động, câu tường thuật ở
lớp 8, 9. Đối với bài học đại từ này giáo viên có thể áp dụng dạy ở bài Unit 3: At
home tiếng Anh 6. Giáo viên có thể dùng bảng phụ cho các em làm một số dạng bài
tập như điền khuyết (Fill in) , chon lựa (Multiple choice)
EXERCISE 1: Hãy điền những đại từ còn thiếu vào chỗ trống
I (tôi)
……… ( chúng tôi/ ta)
………. ( bạn/ anh/ chị )
They (họ, chúng nó)
………. (cô ấy…)
He (anh ấy )
It (nó)
………… (tôi)
Us ( chúng tôi/ ta)
You ( bạn/ anh/ chị )
……… (họ, chúng nó)
(cô ấy…)
………. (anh ấy…)
It (nó)
My (của tôi)
…… (của chúng tôi/ ta)
Your (của bạn/ của anh)
……. (của họ)

…… (của cô ấy/…)
His (của anh ấy/…)
………(của nó)
EXERCISE 2: Chọn từ đúng.
1. Is……………old? (he / him/ his)
2. This is……… … house. (my/ me/ I/ mine)
3. …………is new. (She/ her/ hers)
4. This is my hat and that is …………… (your/ you/ yours)
5. are doctors. (They/ Them/ Their/ Theirs)
EXERCISE 3: Sắp xếp thành câu.
Eg: be/ old/ he. He is old.
1. young/ be/ they. ………………………………………………
2. book/ be/ his/ new. ………………………………………………
3. their/ red/ be/ pen. ………………………………………………
4. this/ be / shirt/ her. ………………………………………………
c. Dạy cho học sinh biết cách dùng thì trong tiếng Anh 6 thông qua các sơ
đồ và bảng biểu.
Bên cạnh giúp học sinh nắm được kiến thức về đại từ, giáo viên cũng cần giúp
học sinh nắm vững các thì ngữ pháp chương trình tiếng Anh 6. Muốn có quá trình
giao tiếp diễn ra trôi chảy học sinh cần phải biết được cách sử dụng của các thì tức
là phải biết được thời gian xảy ra hành động. Sau đây là một số thì cơ bản ở chương
trình tiếng Anh 6 được tôi tóm tắt và ứng dụng các sơ đồ, bảng biểu vào giảng dạy
cho các em.
TENSES
Present simple
(Thì hiện tại đơn)
Present progressive
(Thì hiện tại tiếp
diễn)
Future intention

(Thì tương lai dự
định)
Future simple
(Thì tương lai
đơn)
Form
(Cấu
trúc)
-S + BE + (O)…

(am, is, are)
-S+ V (S/ES) +(O)…
S+BE+VING+ (O)

(am, is, are)
S+BE+GOINGTO+V
(am, is, are)

S+WILL/SHALL+V
Use
(Cách
sử
- Diễn tả hành
động thường xảy
ra hay thói quen ở
- Diễn tả hành động
đang xảy ở hiện tại
(lúc nói).
- Diễn tả hành động
dự định sẽ làm

trong tương lai.
- Diễn tả hành
động xảy ra trong
tương lai.
dụng) hiện tại.
- Diễn tả chân lý,
một sự thật hiển
nhiên.
- Diễn tả hành
động xảy ra ngay
lúc nói với các
động từ tri giác,
trạng thái.
- Diễn tả hành động
xảy ra trong tương lai
có dự tính trước. (các
từ thường gặp:
tomorrow, this
morning/ afternoon )
- Diễn tả hành động
lặp đi lặp lại do thói
quen.(thường dùng
trạng từ always)

Nhận
biết
Always/ Often
Usually/
Sometimes
Every

(week/day )
Now
Right now
At the moment = now
Tonight
Tomorrow
Tomorrow
Next (week/ year)
In the future
Sơ đồ 1:
Present simple Present progressive
BE BE

am is are + (O)… am is are + Ving + (O)…

I She/ He/ It/N You/ We/ They/ Ns I She/ He/ It/N You/ We/ They/ Ns
Future Intention Future simple
BE

am is are + going to + V… S + Will/ Shall + V (infinitive)+ (O)

(I/ We)
I She/ He/ It/N You/ We/ They/ Ns (I/ She/ He/ It/ You/ We/ They/N/ Ns
Sơ đồ 2:
Qua sự kết hợp giữa các sơ đồ và bảng biểu trên khi dạy giáo viên sẽ giúp cho
các em hệ thống hóa được kiến thức ngữ pháp một cách dễ dàng, nắm được cấu tạo
(Form), cách dùng thì (Use of tenses), nhận dạng thì, phân biệt được sự giống và
khác nhau của các thì đã học. Tuy nhiên đối với các sơ đồ này giáo viên nên áp
dụng dạy cho các em vào những tiết ôn tập trước khi kiểm tra định kì, ôn tập cuối
học kì hoặc cuối năm. Đối với các tiết học hàng ngày trên lớp giáo viên cần nắm rõ

mục tiêu, yêu cầu của từng bài dạy qua đó hướng dẫn học sinh luyện tập, thực hành
những điểm ngữ pháp cụ thể thông qua các kĩ năng giao tiếp.
Một số bài tập về thì:
Exercise 1: Đọc các câu sau, rồi đánh dấu (X) vào cột đúng.
Present Future
a) I live in Ca Mau City.
b) Ba is practicing the guitar.
c) It is a beautiful day.
d) She is doing her homework.
e) It’ll be cool and cold.
f) They are going to visit Dalat next
summer.

…………… ….
…………… ….
………… …….
………… …….
………… …….

……………….
……………….
……………….
……………….
……………….
Exercise 2: Hãy cho biết thì của các cấu trúc câu sau:
Form
(Cấu
trúc)
S + BE + (O)…


(am, is, are)
S+ V (S/ES) + …
S+BE+VING + (O)…

(am, is, are)
S+BE+GOINGTO+ V
(am, is, are)

S+WILL/SHALL+ V
Tense
(Thì) ……………… …………………

…………………… ………………
Exercise 3: Hãy hoàn thành sơ đồ tư duy sau:
4. Hiệu quả của các biện pháp
- Giúp cho học sinh nắm vững các điểm ngữ pháp cơ bản và quan trọng trong
chương trình tiếng Anh 6 từ đó các em có thể tiếp tục học tiếng Anh ở những lớp
cao hơn.
- Học sinh có khả năng phân tích cấu trúc câu; tổng hợp, nhận dạng thì.
- Học sinh có động lực, hứng thú khi học tập tiếng Anh.
- Hoc sinh tự tin hơn khi nói và viết tiếng Anh, phát triển tốt các kĩ năng còn
lại đáp ứng được mục tiêu của việc dạy, học ngoại ngữ là giao tiếp.
- Giảm thiểu được số lượng học sinh yếu, kém. Chất lượng của bộ môn ngày
một nâng cao hơn.
Phần III. KẾT LUẬN
Kết quả trước và sau khi áp dụng các biện pháp
- Trước khi áp dụng các biện pháp trên:
Năm học 2009 - 2010
TS
HS

Giỏi Khá TB Yếu Kém TBTL
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Khối
6
80 5 6,25 10 12,50 54 67,5 9 11,25 2 2,5 69 86,25
- Sau khi áp dụng các biện pháp trên:
Năm học 2010 - 2011
TS
HS
Giỏi Khá TB Yếu Kém TBTL
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Khối
6
76 6 7,89 12 15,78 55 72,36 5 6,58 0 71 93,42
Năm học 2011 - 2012
TS
HS
Giỏi Khá TB Yếu Kém TBTL
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Khối
6
78 9 11,53 15 19,23 51 65,38 4 3,84 0 75 96,15
Những kinh nghiệm mà tôi nêu trên đã được áp dụng khi tôi dạy ở khối lớp 6
(năm học 2010 – 2011) và kiểm nghiệm lại qua giảng dạy ở những năm học tiếp
theo. Kết quả cho thấy học sinh yếu tiếng Anh ở các khối lớp tôi dạy ngày càng
giảm. Chất lượng bộ môn qua các năm học ngày càng cao. Học sinh đã có được ý
thức học tập và yêu thích môn học tiếng Anh hơn. Hiệu quả của các biện pháp ngày
một rõ nét đa phần học sinh nắm được kiến thức ngữ pháp căn bản, có nhiều học
sinh đạt khá, giỏi ở bộ môn và đạt giải học sinh giỏi Olympic tiếng Anh trên mạng.
Trong quá trình giảng dạy mỗi giáo viên đều đúc kết được những phương

pháp, kinh nghiệm của riêng mình. Suy cho cùng giáo viên đều mong muốn học
sinh của mình học tốt hơn, chất lượng của bộ môn mình dạy ngày được nâng cao
hơn. Những kinh nghiệm của tôi áp dụng khi dạy ngữ pháp tiếng Anh 6 nhằm giúp
cho các em nắm vững kiến thức cơ bản có thể ứng dụng vào giao tiếp, tạo đà cho
bước phát triển ở những năm học tiếp theo. Tuy nhiên các kinh nghiệm này vẫn
không thể tránh khỏi những hạn chế, sai sót. Rất mong sự san sẽ, góp ý của quý
đồng nghiệp để có được những kinh nghiệm quý giúp học sinh học môn tiếng Anh
được tốt hơn, đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện
nay. Tôi chân thành cám ơn!
Duyệt của hiệu trưởng Hàm Rồng, ngày 13 tháng 10 năm 2012
NGƯỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Hồng Thắm

×