Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng TMCP Quân đội Việt Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.15 KB, 69 trang )











BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

“Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Quân đội - Việt Trì”




MỤC LỤC
“Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội - Việt
Trì” 1
MỞ ĐẦU 6
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của NHTM 6
TMCP Quân Đội - Việt Trì 6
TMCP Quân Đội - Việt Trì 6
CHƯƠNG I 6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng thương mại 7
1.1.1.1. Khái niệm 7
1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng thương mại 8
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu: 8


1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 11
1.2.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 11
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng 11
1.2.1.2. Đặc trưng của tín dụng 12
1.2.1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng thương mại 12
1.2.1.4. Các hình thức tín dụng Ngân hàng thương mại 13
1.2.2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại 14
1.2.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng 14
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại 16
a) Các chỉ tiêu định tính 16
b) Các chỉ tiêu định lượng 18
Thứ nhất: Nợ xấu 18
Thứ hai: Tỷ lệ nợ quá hạn 19
Thứ ba: Nợ có tài sản đảm bảo 20
Thứ tư: Tăng trưởng tín dụng 20



Thứ năm: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng 21
Thứ sáu: Cơ cấu tín dụng 21
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 21
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 22
1.3.1.1. Từ phía Ngân hàng 22
1.3.1.2. Từ phía khách hàng 24
1.3.1.3. Các nhân tố khác 25
1.3.2. Các nhân tố khách quan 25
1.3.2.1. Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước 25
1.3.2.2. Những nhân tố bất khả kháng 27
CHƯƠNG II 27

2.1. KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VIỆT TRÌ
28
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển 28
2.1.1.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 28
2.1.1.2. Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Việt Trì 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự 32
2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu 33
2.1.3.1. Huy động vốn 33
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh các năm 2006 - 2007 33
ĐVT: triệu đồng 33
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn qua các năm 2006 – 2007. 34
ĐVT: triệu đồng 34
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 36
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh 36
ĐVT: triệu đồng 36
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VIỆT TRÌ 37
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng 37



Bảng 2. 4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm 2006 - 2007 37
ĐVT: triệu đồng 37
Có được kết quả trên là do: 38
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng 40
Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động Ngân hàng tỉnh Phú Thọ 2006 41
2.2.2.1. Chỉ tiêu nợ xấu 42
2.2.2.2. Chỉ tiêu nợ có tài sản đảm bảo 42
Bảng 2.7: Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm 2006 và 2007 43
ĐVT: triệu đồng 43

2.2.2.3. Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận cho vay 44
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VIỆT TRÌ 45
2.3.1. Những kết quả đạt được 45
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 47
2.3.2.1. Những hạn chế 47
2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế 48
a) Nguyên nhân chủ quan 48
b) Nguyên nhân khách quan 49
Thứ nhất: Từ phía khách hàng 49
Thứ hai: Môi trường kinh tế 50
Thứ tư: Môi trường cạnh tranh 52
CHƯƠNG III 53
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG 53
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI VIỆT TRÌ. 55
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng 55
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 56
3.2.3. Công tác huy động vốn 57
3.2.4. Áp dụng cơ chế linh hoạt 58
3.2.5. Thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng và chất lượng thẩm định 59



3.2.6. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ 59
3.2.7. Các giải pháp khác 61
3.3. KIÊN NGHỊ 63
3.3.1. Kiến nghị chính phủ, các ban ngành địa phương 63
3.3.1.1. Đưa quỹ bảo lãnh tín dụng vào hoạt động một cách hiệu quả 63
3.3.1.2. Giám sát chặt chẽ hơn hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 63

3.3.1.3. Đối với các cơ quan ban ngành của tỉnh 64
3.3.2. Kiến nghị Ngân hàng nhà nước, hội sở chính 64
3.3.2.1. Kiến nghị Ngân hàng nhà nước 64
3.3.2.2. Kiến nghị hội sở chính 65
Kết luận 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71


















MỞ ĐẦU

Trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động
mang lại nguồn thu lâu dài và chủ yếu cho các Ngân hàng, giúp Ngân hàng phát
triển đồng thời cũng có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản bởi trong nó luôn
chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn. Nói cách khác, hoạt động tín dụng có vai trò

quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi một Ngân hàng.
Để có thể tồn tại và phát triển vững chắc trong nền kinh tế thị trường với sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các Ngân hàng thương mại nói chung và
chi nhánh ngân hàng TMCP Quân đội Việt Trì nói riêng cần phải không ngừng
nâng cao chất lượng của các hoạt động, trong đó có hoạt động tín dụng. Trước
tình hình nền kinh tế trong nước và thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân
hàng nơi em đang thực tập, em nhận thấy việc nghiên cứu thực trạng chất lượng
tín dụng, phân tích đánh giá kết quả đạt được, các hạn chế, tìm ra các giải pháp
hữu hiệu nhằm góp phần nhỏ vào nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng là hết
sức cần thiết. Chính vì thế em chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội - Việt Trì” làm đề tài cho chuyên đề
thực tập tốt ngiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung của
chuyên đề được chia thành- 3 chương:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của NHTM
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Quân Đội - Việt Trì
Chương 3: Giải Pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Quân Đội - Việt Trì
CHƯƠNG I



CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế, là người cho vay chủ yếu đối với các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức

kinh tế và chính phủ. Không chỉ cung cấp vốn và nhận tiền gửi, ngân hàng còn
cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đa dạng khác như bảo lãnh, tư vấn,
chiết khấu, thanh toán…
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về ngân hàng phụ thuộc vào luật
pháp mỗi nước. Theo luật pháp nước Mỹ: “bất kỳ tổ chức nào cung cấp tài
khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các
tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem là một ngân hàng”.
Còn theo luật các tổ chức tín dụng của nước CHXHCN Việt nam thì “Hoạt động
Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán”.
Như vậy, người ta thường định nghĩa ngân hàng theo chức năng, nhiệm
vụ của nó và tuỳ theo luật pháp của mỗi quốc gia có cách hiểu khác nhau, tuy
nhiên có thể hiểu một cách chung nhất là ngân hàng là các tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Có nhiều loại hình như ngân hàng như: ngân hàng thương mại Quốc
doanh, ngân hàng thương mại liên doanh, Ngân hàng 100% vốn đầu tư nước
ngoài, ngân hàng chính sách…Trong phạm bài viết này đề cập đến loại hình
ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần



trên cơ sở tự nguyện góp vốn của các cổ đông và hoạt động theo quy định của
pháp luật.
1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng thương mại
 Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính, có tài sản chủ yếu là
các tài sản tài chính. Nguyên nhân là do ngân hàng thương mại là doanh nghiệp
kinh doanh tiền tệ, nên phần lớn tài sản của ngân hàng là các tài sản tài chính,

gồm các hợp đồng cho vay, hợp đồng thuê mua, các chứng khoán, các khoản
tiền gửi…Một phần nhỏ trong khối tài sản của ngân hàng là tài sản cố định như
nhà cửa, trang thiết bị…
 Đối với nguồn vốn của ngân hàng: chủ yếu là tiền gửi, các khoản tiền gửi
có tính thanh khoản cao vì đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải được thanh
toán khi khách hàng yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn.
Quy mô tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác, thông thường nguồn này chiếm hơn
50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân hàng.
 Đối với tài sản của ngân hàng thương mại thường có tính nhạy cảm rất
cao, và có độ rủi ro lớn vì chủ yếu là tài sản tài chính và hoạt động diễn ra trên
thị trường tiền tệ nên bất kỳ một sự thay đổi nào của thị trường trong nước và
thế giới cũng có tác động tới mức độ an toàn và sinh lợi tài sản của ngân hàng.
 Sản phẩm ngân hàng cung cấp có tính dịch vụ, hay biến đổi, không bản
quyền nên dễ bị bắt chước.
 Đối với nhân sự trong các ngân hàng thương mại luôn có tính chuyên
nghiệp hoá cao, chuyên môn hoá sâu. Đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn
cao, tác phong làm việc chuyên nghiệp, có đạo đức nghề nghiệp và nhiệt tình
trong công việc…
 Đối với địa bàn hoạt động: các ngân hàng thương mại có hệ thống chi
nhánh và các phòng giao dịch trải rộng.
 Các ngân hàng thương mại kinh doanh có điều kiện, chịu sự kiểm soát
chặt chẽ của pháp luật, của ngân hàng nhà nước.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu:



Có thể nói NHTM là một DN đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ,
chuyên cung cấp các dịch vụ cho công chúng và DN. NHTM thực hiện các hoạt
động cơ bản sau:
Thứ nhất: Huy động vốn

NHTM là 1 trung gian tài chính, thông qua nghiệp vụ của mình cung cấp
vốn cho cả nền kinh tế. Muốn thực hiện được điều này, đầu tiên Ngân hàng phải
thực hiện huy động vốn, đây là hoạt động cơ bản, đầu tiên và quan trọng nhất
của mỗi Ngân hàng. Nguồn vốn của Ngân hàng được huy động thông qua các
kênh dẫn khác nhau như huy động vốn chủ sở hữu, huy động nợ và huy động
vốn khác, cụ thể:
Vốn chủ sở hữu: Để bắt đầu hoạt động ngân hàng (được pháp luật cho
phép) chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân
hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân
hàng. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ
theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát
triển của thị trường. Như các nguồn vốn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ xung
trong quá trình hoạt động, các quỹ, và các nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành
cổ phần.
Nợ: Để bổ xung vốn cho quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng có
thể sử dụng nợ từ các nguồn như huy động tiền gửi (tiền gửi của khách hàng,
tiền gửi của ngân hàng khác), đi vay từ ngân hàng nhà nước, vay các tổ chức tín
dụng khác, hoặc vay trên thị trường vốn. Trong đó tiền gửi là nguồn tiền quan
trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền
gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày
càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác
nhau như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi từ các
ngân hàng khác…
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên,
khi cần ngân hàng thường vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả
năng huy động khác bị hạn chế. NHTM có thể vay NHNN( vay ngân hàng trung



ương), vay các tổ chức tín dụng khác, hay vay trên thị trường vốn (bằng cách

phát hành các giấy nợ như tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu).
Vốn khác: loại này bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán, và
các nguồn khác. NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ
thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ…Các hoạt động này
tạo nên nguồn uỷ thác tại ngân hàng. Bên cạnh đó, các hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá
trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C…) Một nguồn khác cũng được các ngân
hàng chiếm dụng làm nguồn vốn tạm thời của mình như: thuế chưa nộp, lương
chưa trả…
Thứ hai: Hoạt động sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các tài sản của
Ngân hàng, hoạt động sử dụng vốn bao gồm:
Hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động truyền thống và chủ yếu của các
NHTM, là hoạt động quan trọng nhất tạo nguồn thu nhập cho NH. Hoạt động tín
dụng của Ngân hàng bao gồm: chiết khấu thương phiếu, cho vay, cho thuê tài sản
và bảo lãnh trong đó cho vay chiếm tới 60 - 70 % hoạt động tín dụng.
Hoạt động đầu tư: với tư cách là 1 chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ tài chính, Ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hóa các loại hình hoạt động của
mình không chỉ đơn thuần là tín dụng, Ngân hàng còn tiến hành các hoạt động
đầu tư tạo thêm thu nhập dưới các hình thức: mua bán kinh doanh chứng khoán
hoặc góp vốn đầu tư vào các DN khác; đầu tư vào trang thiết bị phục vụ quá
trình kinh doanh của Ngân hàng và cho thuê.
Dự trữ tiền mặt: Do các NHTM phải thực hiện trách nhiệm thanh toán
chi trả kịp thời mọi yêu cầu của khách hàng nên Ngân hàng luôn phải giữ một
lượng tiền trong két, tiền gửi tại các Ngân hàng và các TCTD khác. Đảm bảo
khả năng thanh toán là yêu cầu hàng đầu đối với các NHTM, giúp các NHTM
hạn chế được rủi ro thanh toán.
Thứ ba: Các hoạt động khác:




Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ của mình, các NHTM tiến hành cung
ứng các dịch vụ cho khách hàng như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn, dịch vụ
bảo hiểm, kinh doanh ngoại tệ…một phần đa dạng hoạt động Ngân hàng, một
phần cung ứng thêm các tiện ích cho khách hàng và thu hút khách hàng. Hiện
nay các Ngân hàng rất chủ trọng việc phát triển, mở rộng các loại hình dịch vụ
hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao nhằm tăng thêm tính cạnh tranh trong
hoạt động Ngân hàng.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La tinh Creditum có nghĩa là một sự tin
tưởng, tín nhiệm lẫn nhau, nói cách khác là đó là lòng tin.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn
nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về tín dụng, nhưng tất cả đều thể hiện
hai nội dung chủ yếu:
Một là: Người sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho người
khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Hai là: Người sử dụng cam kết hoàn trả sổ tiền hoặc hàng hóa đó cho người
sở hữu với một giá trị lớn hơn, phần chênh lệch lớn hơn đó gọi là tiền lãi.
Theo quan điểm của Marx: “tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng
một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời
gian nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng và khi đến hạn, người sử
dụng phải hoàn trả cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn”
Tín dụng ngân hàng là hoạt động tài trợ vốn của các ngân hàng thương
mại. Nói đến tín dụng là người ta đề cập tới cả 2 quan hệ bao gồm cho vay và đi
vay, nhưng khi gắn tín dụng với chủ thể nhất định như ngân hàng (hoặc các




trung gian khác), ví dụ như tín dụng ngân hàng thì chỉ bao hàm nghĩa là ngân
hàng cho vay
Theo luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
nam điều 49 ghi: “Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới
các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh,
cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước”.
1.2.1.2. Đặc trưng của tín dụng
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng Ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản)
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao
tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả
đúng hạn.
Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài gốc.
Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng tiền vay được cung cấp trên cơ sở
cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về mặt pháp lý, những văn bản xác định quan hệ
tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước…thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi
vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến thời hạn thanh toán.
1.2.1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng thương mại
Đối với Ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là một trong những
hoạt động mang lại nguồn thu (lợi nhuận) lớn nhất cho Ngân hàng.
Đối với khách hàng, thông qua tín dụng Ngân hàng, các doanh nghiệp
được đáp ứng nhu cầu vốn, một nhân tố quan trọng giúp cho các doanh nghiệp
đó duy trì và mở rộng quá trình sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm
cho người lao động.



Tín dụng Ngân hàng là bộ phận tham gia tích cực vào quá trình chu
chuyển vốn của doanh nghiệp và đồng thời là công cụ kích thích quá trình sản

xuất, quản lý kinh tế, kiểm tra, đôn đốc các hoạt động của doanh nghiệp
Tín dụng làm giảm bớt chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ lưu thông
hàng hoá, tốc độ tuần hoàn chu chuyển vốn.
Tín dụng tạo điều kiện tăng cường phân phối lại vốn trong toàn bộ nền
kinh tế.
Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, phát triển thị trường
thế giới.
1.2.1.4. Các hình thức tín dụng Ngân hàng thương mại
Căn cứ theo thời hạn tín dụng gồm:
Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng trung hạn
Tín dụng dài hạn
Căn cứ đối tượng khách hàng gồm:
Tín dụng khách hàng cá nhân
Tín dụng khách hàng là các tổ chức kinh tế - xã hội
Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng gồm:
Cho vay thấu chi
Cho vay trực tiếp nhiều lần
Cho vay theo hạn mức
Cho vay luân chuyển
Cho vay trả góp
Cho vay gián tiếp
Cho thuê tài chính



Bảo lãnh
Theo tài sản đảm bảo gồm:
Tín dụng không có tài sản đảm bảo
Tín dụng có tài sản đảm bảo

Theo quan hệ sở hữu gồm:
Tín dụng nhà nước
Tín dụng tập thể
Tín dụng tư nhân
Theo mục đích gồm:
Tín dụng bất động sản
Tín dụng công nghiệp
Tín dụng thương nghiệp, dịch vụ
Tín dụng nông nghiệp
Tín dụng cho thuê
Theo đối tượng quan hệ tín dụng gồm:
Tín dụng thương mại
Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng nhà nước
Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng gồm:
Tín dụng có bảo đảm
Tín chấp
1.2.2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng



Chất lượng tín dụng là một thuật ngữ phản ánh hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thương mại là tốt hay không, nó được cấu thành bởi hai yếu tố: Mức
độ an toàn và khả năng sinh lời của Ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại.
Mức độ an toàn tín dụng:
Trước khi quyết định cho vay một khoản nào đó, Ngân hàng thường xem
xét một cách thận trọng liệu khoản vay đó có được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn
hay không? Mức độ an toàn của khoản vay (hay mức độ rủi ro tín dụng) là bao
nhiêu? Khi một khoản vay bị rủi ro hoặc chứa đựng nhiều nguy cơ rủi ro người

ta nói khoản vay có chất lượng kém. Vì vậy, rủi ro luôn được các nhà quản lý
Ngân hàng và các nhà kinh tế học rất quan tâm nghiên cứu.
Khả năng sinh lời của Ngân hàng phần lớn do hoạt động tín dụng mang lại và
được thể hiện ở góc độ sau:
Chất lượng tín dụng tốt góp phần tăng dư nợ tín dụng, từ đó tăng lãi thu
được từ hoạt động tín dụng. Do hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho Ngân hàng thương mại nên chất lượng hoạt động tín dụng rất
quan trọng, nó đóng vai trò quyết định khả năng sinh lời của Ngân hàng.
Chất lượng hoạt động tín dụng tốt góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn, giảm
rủi ro tín dụng giúp Ngân hàng tránh được những tổn thất do hoạt động tín dụng
mang lại. Những tổn thất này rất lớn, nếu chất lượng tín dụng không được đảm
bảo, Ngân hàng có khả năng mất vốn và dẫn đến thua lỗ, phá sản. Chất lượng tín
dụng tốt cũng góp phần nâng cao uy tín Ngân hàng, mở rộng khả năng huy động
vốn, tăng khả năng thanh toán, mở rộng dư nợ tín dụng, tăng thu nhập từ hoạt
động tín dụng, và tăng thu nhập từ các dịch vụ đi kèm như dịch vụ chuyển tiền,
thanh toán quốc tế, ngoại hối
Chất lượng tín dụng là điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển
của Ngân hàng vì hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu
cho Ngân hàng, song bản thân nó cũng chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn đe doạ
sự an toàn trong hoạt động tín dụng. Vì vậy việc tăng cường quản lý chất lượng
tín dụng, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng thương mại



luôn là yêu cầu bức xúc là điều kiện sống còn cho bản thân mỗi Ngân hàng, cho
hệ thống Ngân hàng và mở rộng hơn nữa là cho cả nền kinh tế.
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, phù hợp với
sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Đối với khách hàng, tín dụng được cấp phù hợp với mục đích sử dụng và
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng với lãi xuất kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản,

thuận tiện. Khoản tín dụng này phải giúp cho khách hàng tạo ra nhiều lợi nhuận để
chi trả lãi cho khoản vay và tăng được giá trị tài sản sở hữu cho khách hàng.
Đối với phát triển kinh tế - xã hội, tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông
hàng hoá, khai thác những tiềm năng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích
tụ và tập trung vốn cho sản xuất, đáp ứng những mục tiêu chung của nhà nước
về phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động.
Đối với Ngân hàng thương mại, phạm vi mức độ, giới hạn tín dụng phải
phù hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng nhằm đảm bảo không chỉ mức độ
an toàn của vốn mà còn giúp cạnh tranh trên thi trường dựa trên nguyên tắc hoàn
trả đầy đủ, đúng hạn và có lãi.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
a) Các chỉ tiêu định tính
Thứ nhất: Số lượng khách hàng
Chất lượng tín dụng được phản ánh thông qua mức độ thoả mãn của
khách hàng đối với các khoản tín dụng, ví dụ như đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng về lượng vốn, lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, nhanh
chóng, Nếu ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt thì số lượng khách hàng đến
tham gia giao dịch và vay vốn tại ngân hàng sẽ cao và ngược lại.
Tuy vậy, các khoản tín dụng không phải lúc nào cũng đem lại kết quả như
mong muốn, đôi khi xảy ra những điều ngoài mong muốn. Điều này gây ảnh



hưởng cho cả Ngân hàng và khách hàng. Do đó để đảm bảo chất lượng tín dụng,
Ngân hàng cần chú ý các điểm sau:
Xem xét năng lực tài chính
Xem xét năng lực quản lý điều hành và trình độ của doanh nghiệp
Thứ hai: Sự đóng góp của hoạt động tín dụng Ngân hàng đến quá trình phát
triển kinh tế - xã hội:

Chất lượng tín dụng cao hay thấp còn được phản ánh bởi sự đóng góp của
hoạt động tín dụng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Mỗi khoản tín dụng
phát ra phải nhằm vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo sự vững chắc cho
những chiến lược kinh tế lâu dài của đất nước như đóng góp vào sự tăng trưởng
của GDP, sự chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng hợp lý
Thứ ba: Chính sách, quy trình tín dụng cũng như công tác thẩm định
Chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định tới sự thành công hay thất
bại của một Ngân hàng. Nó phản ánh chiến lược của Ngân hàng và đảm bảo
hoạt động của Ngân hàng đi đúng hướng. Căn cứ vào tình hình hoạt động của
từng thời kỳ mà Ngân hàng hoạch định cho mình một chính sách tín dụng phù
hợp. Nếu chính sách tín dụng tốt sẽ giúp Ngân hàng thu hút được nhiều khách
hàng, đảm bảo khả năng sinh lời
Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần
phải thực hiện trong từng khâu của công tác tín dụng, từ khi thẩm định cho vay,
giải ngân, giám sát quá trình cho vay tới khi thu hồi nợ. Chất lượng tín dụng có
đảm bảo được hay không tuỳ thuộc vào sự hợp lý của các quy định ở từng bước.
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay là bước quan trọng nhất, có ảnh
hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng. Vì vậy đây là cơ sở để định lượng rủi ro
trong quá trình cho vay. Giám sát quá trình cho vay sẽ giúp Ngân hàng giảm
thiểu được rủi ro.
Công tác thẩm định dự án vay vốn: Đây là công việc có ý nghĩa rất quan
trọng, ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng. Nếu kết quả thẩm định không



chính xác sẽ dẫn đến thiệt hại cho Ngân hàng (Ngân hàng có thể mất đi một
khoản lợi nhuận hoặc gặp rủi ro không thể thu hồi vốn). Vì vậy công tác thẩm
định đòi hỏi phải chính xác, thận trọng nhưng không mất quá nhiều thời gian vì
điều này sẽ kéo dài thời gian thực hiện dự án, giảm hiệu quả dự án. Bên cạnh đó
thông qua quá trình thẩm định dự án, Ngân hàng có thể tư vấn cho chủ đầu tư,

giúp dự án đạt hiệu quả hơn.
b) Các chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định lượng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá chất
lượng tín dụng. Thông qua các chỉ tiêu này, Ngân hàng có thể xác định được
một cách khá chính xác chất lượng tín dụng của Ngân hàng mình thông qua
những con số.
Thứ nhất: Nợ xấu
Theo quyết định 18/2007/QĐ - NHNN về việc sửa đổi, bổ xung một số
điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết
định số 493/2005/QĐ - NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà
nước như sau:
 Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
 Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý
 Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
 Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ
 Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Nợ xấu (NPL), là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng
dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ nợ xấu


=
N
ợ xấu


x 100%
Tổng dư nợ


Tỷ lệ này phản ánh khả năng mất vốn của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì
chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng thấp.



Thứ hai: Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn
=

Nợ quá hạn
x100% (Tại một thời điểm xác định)

Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Chỉ
tiêu này cho thấy dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Tỷ lệ nợ quá
hạn càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp
biểu hiện chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng tốt, độ an toàn của Ngân
hàng cao (hay mức độ rủi ro trong Ngân hàng thấp). Phần lớn các khoản nợ quá
hạn là các khoản nợ có vấn đề, có thể bị mất một phần vốn hoặc toàn bộ vốn cho
vay. Vì vậy khi đánh giá chất lượng tín dụng người ta thường dùng chỉ tiêu này.
Một Ngân hàng thương mại có nhiều khoản nợ quá hạn có nguy cơ mất vốn là
Ngân hàng có chất lượng tín dụng kém. Ngoài ra khi xem xét, đánh giá chất lượng
tín dụng người ta còn phân loại, đánh giá nợ quá hạn theo các tiêu thức sau:
 Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế và thời gian quá hạn: Nợ quá hạn
theo loại hình kinh tế quốc doanh là các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước,
kinh tế ngoài quốc doanh gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần,
công ty 100% vốn nước ngoài, hộ kinh doanh cá thể Trong từng loại hình kinh
tế, nợ quá hạn lại được phân theo thời gian quá hạn gồm: nợ quá hạn dưới 180
ngày, từ 180 ngày đến 360 ngày Thời gian quá hạn càng lâu thì rủi ro càng lớn,
các món nợ trên 360 ngày đều được coi là khoản nợ khó đòi.

 Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế và thời gian cho vay: Trong từng loại
hình kinh tế, nợ quá hạn được chia thành: nợ quá hạn ngắn hạn (nợ quá hạn đối
với loại hình cho vay ngắn hạn), nợ quá hạn trung và dài hạn (nợ quá hạn đối
với loại hình cho vay trung và dài hạn).
 Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng (v
òng)

=
Doanh số thu nợ trong kỳ
Dư nợ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm, số vòng
quay càng lớn thì độ luân chuyển được đánh giá là tốt. Song nếu vòng quay vốn tín



dụng quá nhanh thể hiện cơ cấu tín dụng chưa hợp lý. Vì vậy ta cần xem xét một
nhân tố nữa là thu nhập từ hoạt động cho vay (Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng).
Tỷ lệ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

=


N
ợ c
ơ c
ấu lại thời hạn trả nợ


x 100%

Tổng dư nợ
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp thuận
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng
đánh giá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi
trong hợp đồng tín dụng nhưng tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách
hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại. Tỷ
lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp.
Thứ ba: Nợ có tài sản đảm bảo
Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy tỷ lệ phần trăm giữa nợ có tài sản bảo
đảm chia cho tổng dư nợ của NHTM (Tại một thời điểm nhất định) Nó phản ánh tỷ
trọng nợ có tài sản bảo đảm là lớn hay nhỏ đối với tổng dư nợ. Tài sản bảo đảm có
thể giúp Ngân hàng giảm thiểu được thiệt hại khi rủi ro tín dụng xảy ra. Trong thực
tế, các khoản vay cần có tài sản đảm bảo thì giá trị của khoản vay đó không vượt
quá 70% giá trị tài sản đảm bảo. Các Ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng thương mại
Việt nam đang cố gắng tăng dần tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo, bởi đây là
nguồn thu nợ có giá trị của Ngân hàng.
Ngoài ra, tài sản đảm bảo cũng làm tăng trách nhiệm của khách hàng đi
vay với khoản tín dụng được cấp và tạo ra mối rằng buộc về lợi ích giữa khách
hàng với Ngân hàng. Vì vậy, một tỷ lệ cao hay thấp dư nợ có tài sản đảm bảo
trên tổng dư nợ cũng phản ánh được chất lượng tín dụng của Ngân hàng là cao
hay thấp. Tuy nhiên, chỉ tiêu này mới phản ánh khả năng thu hồi vốn của Ngân
hàng khi có khả năng xảy ra. Để đánh giá chất lượng tín dụng, còn phải xét số
vốn thực tế chưa thu hồi được khi hết hạn hợp đồng tín dụng, đó là nhóm chỉ
tiêu về nợ xấu.
Thứ tư: Tăng trưởng tín dụng



Tổng dư nợ: Là số dư cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán của Ngân hàng. Chỉ
tiêu này phản ánh chất lượng vốn tại thời điểm đó mà Ngân hàng đã giải ngân

(cho vay).
 Doanh số cho vay: được tính bằng cách cộng dồn các khoản vay trong một
niên độ kế toán, chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà các Ngân hàng đã giải ngân
trong một thời kỳ nhất định.
 Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng: Được tính bằng cách lấy dư nợ cuối kỳ trừ đi dư
nợ đầu kỳ, chia cho nợ đầu kỳ.
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng


=

Dư nợ cuối kỳ - Dư n
ợ đầu kỳ
x 100%
Dư nợ đầu kỳ
Tuy nhóm các chỉ tiêu này không phản ánh trực tiếp chất lượng tín dụng
vì đằng sau các khoản tín dụng đó còn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro nhưng chúng
phản ánh khả năng mở rộng tín dụng cũng như tăng uy tín của Ngân hàng, cũng
như sự ủng hộ của khách hàng, qua đó cũng phần nào phản ánh chất lượng hoạt
động tín dụng của Ngân hàng.
Thứ năm: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng là lợi nhuận hàng năm từ hoạt động cho
vay của Ngân hàng (thường được tính tại thời điểm cuối năm). Chỉ tiêu này cao
hay thấp phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng tốt hay xấu.
Thứ sáu: Cơ cấu tín dụng
Chất lượng tín dụng còn được phản ánh qua chỉ tiêu cơ cấu tín dụng, nếu một
ngân hàng có cơ cấu tín dụng hợp lý, thì rủi ro sẽ thấp đồng thời chất lượng tín
dụng được đảm bảo. Ngược lại, cơ cấu tín dụng mà không hợp lý thì rủi ro cao
và ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Tóm lại, để có thể đánh giá chất lượng tín dụng một cách một cách toàn

diện nhất cần phải đánh giá đồng bộ các chỉ tiêu. Tại vì, mỗi chỉ tiêu chỉ có thể
đánh giá được chất lượng tín dụng tốt hay xấu trên một phương diện nhất định.
Do đó cần nghiên cứu và xem xét các chỉ tiêu, đồng thời liên hệ các chỉ tiêu với
nhau để đưa ra kết luận cuối cùng.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI



1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Từ phía Ngân hàng
Thứ nhất: Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng. Nhờ có thông tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra những quyết
định hợp lý liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông
tin tín dụng có thể thu thập được từ các nguồn có sẵn ở Ngân hàng, như: Hồ sơ
vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của cán bộ tín dụng,
thông tin từ phía khách hàng như phỏng vấn trực tiếp, báo cáo định kỳ từ các cơ
quan, tổ chức chuyên cung cấp thông tin tín dụng; hoặc từ các nguồn khác như
báo chí Số lượng và chất lượng của thông tin có được liên quan đến mức độ
chính xác trong việc phân tích khách hàng, đánh giá thị trường để đưa ra những
quyết định phù hợp. Thông tin càng đầy đủ, chính xác, toàn diện và nhanh nhạy
thì khả năng nắm bắt cơ hội và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày
càng cao, chất lượng tín dụng từ đó được nâng lên. Ngược lại là tác động tiêu
cực của thông tin có thể làm sai lệch nhận định về khách hàng và dẫn đến rủi ro
trong cho vay.
Thứ hai: Công tác tổ chức và trình độ nghiệp vụ của cán bộ
Cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất đối với hoạt động tín dụng
của Ngân hàng cũng như chất lượng tín dụng. Đây là những người trực tiếp thực
hiện tất cả các khâu của quy trình tín dụng, do vậy việc bảo đảm an toàn và tính

sinh lời cho mỗi khoản tín dụng phụ thuộc vào trình độ cũng như đạo đức nghề
nghiệp của đội ngũ cán bộ tín dụng. Mặt khác khi xã hội ngay càng phát triển thì
càng đòi hỏi chất lượng nhân sự cao để có thể xử lý kịp thời, linh hoạt và hiệu
quả những tình huống có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng, giúp Ngân hàng
ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Đi đôi với việc lựa chọn được một đội ngũ
cán bộ có trình độ chuyên môn là công tác tổ chức, sắp xếp đội ngũ cán bộ đó
một cách khoa học, đúng người, đúng việc, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng
giữa các phòng ban, giữa các khâu của hoạt động tín dụng. Việc tổ chức một
cách chặt chẽ sẽ giúp cho Ngân hàng đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng,



giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động, làm cho bộ máy Ngân hàng hoạt động
trôi chảy, nhịp nhàng nhanh nhạy trước sự biến động không ngừng của môi trường
kinh doanh trong nước và thế giới. Ngược lại nếu ngân hàng mà trình độ các cán bộ
không cao, không nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, hoặc công tác tổ chức không
tốt sẽ làm cho các công việc không trôi chảy, hoặc sai lầm thiếu xót xảy dẫn đến
thiệt hại cho ngân hàng, giảm niềm tin nơi khách hàng
Thứ ba: Vốn tự có của Ngân hàng
Vốn tự có của Ngân hàng, giúp cho Ngân hàng có đủ khả năng và điều
kiện để mở rộng tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng lớn của các doanh
nghiệp, tổ chức cũng như cá nhân. Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng ngày càng
lớn thì khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn càng cao. Bên cạnh đó, vốn chủ sở
hữu là điều kiện quan trọng để Ngân hàng đầu tư đào tạo cán bộ, nâng cấp cơ sở
vật chất, trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, hiện đại hoá các quy
trình kỹ thuật, trên cơ sở đó nâng cao chất lượng tín dụng. Ngược lại nếu vốn tự
có thấp sẽ ảnh hưởng tới an toàn của hệ thống, an toàn cho người gửi tiền và
khiến các cấp quản lý vĩ mô lo ngại.
Thứ ba: Chiến lược kinh doanh dài hạn
Chiến lược kinh doanh là nhân tố ảnh hưởng đầu tiên tới chất lượng hoạt

động tín dụng. Nếu không có chiến lược kinh doanh, Ngân hàng sẽ luôn bị động.
Trên cơ sở chiến lược kinh doanh đúng đắn Ngân hàng thương mại mới có thể
có những kế hoạch đúng đắn cho từng thời kỳ để đảm bảo mục tiêu đề ra.
Ngược lại nếu chiến lược kinh doanh không đúng, không phù hợp có thể gây ra
tổn thất lớn cho các ngân hàng, thậm chí có thể làm ngân hàng bị phá sản.
Thứ tư: Chính sách, quy trình tín dụng
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng đi đúng
hướng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một Ngân
hàng thương mại. Một chính sách tín dụng tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng,
đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng, trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân
thủ pháp luật, đường lối, chính sách của nhà nước và công bằng xã hội. Điều đó



cũng có ý nghĩa chất lượng hoạt động tín dụng tuỳ thuộc vào chính sách tín
dụng của Ngân hàng thương mại có đúng đắn hay không. Bất cứ Ngân hàng nào
muốn có chất lượng hoạt động tín dụng tốt điều phải có chính sách phù hợp.
Ngược lại nếu chính sách tín dụng không tốt sẽ khiến ngân hàng không thể cạnh
tranh với các ngân hàng khác, làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Quy trình tín dụng: Bao gồm những bước phải thực hiện trong quá trình
cho vay, thu nợ nhằm bảo toàn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ khi chuẩn bị
cho vay, phát tiền, kiểm tra quá trình cho vay đến khi thu hồi hết nợ. Chất lượng
hoạt động tín dụng có được đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt
các quy trình ở từng bước và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy
trình tín dụng. Nếu quy trình tín dụng hợp lý và được thực thi đầy đủ thì chất
lượng tín dụng sẽ cao, khả năng sinh lời của ngân hàng lớn và ngược lại sẽ làm
nảy sinh rủi ro tín dụng.
1.3.1.2. Từ phía khách hàng
Nhân tố khách hàng cũng có những ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng của
hoạt động tín dụng. Với những khách hàng tiềm năng có uy tín, có năng lực tài

chính, năng lực quản lý và trình độ cao thì mức độ an toàn tín dụng của ngân
hàng sẽ cao, ít xảy ra tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu,…từ đó đảm bảo chất lượng
tín dụng của ngân hàng.
Tuy nhiên, một thực tế đang tồn tại lâu nay là tình trạng các doanh nghiệp
vay vốn Ngân hàng không cung cấp các số liệu trung thực, khách quan, mặc dù
chế độ kế toán thống kê đã được ban hành nhưng phần lớn các doanh nghiệp
không thực hiện nghiêm túc. Điều này gây khó khăn rất nhiều cho Ngân hàng
trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh cũng như việc quản lý vốn vay
của đơn vị để qua đó có thể đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. Nhiều
khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, dùng tiền vay Ngân hàng quay vòng
không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng với phương án, mục đích khi xin
vay nên đã không trả được nợ đúng hạn, làm cho chất lượng tín dụng của ngân
hàng từ đó cũng bị giảm sút.



1.3.1.3. Các nhân tố khác
Ngoài công tác hoạch định chính sách, công tác tổ chức Ngân hàng. Để có
thể quản lý và thực hiện hoạt động tín dụng tốt thì cần phải chú ý tới các phương
tiện vật chất cần thiết phục vụ cho hoạt động tín dụng. Đặc biệt trong thời đại
ngày nay sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường đòi hỏi các dịch vụ phải mang
tính hiện đại cao, đem lại nhiều tiện ích cho người sử dụng, thì việc hiện đại hoá
Ngân hàng, trang bị cơ sở vật chất tiên tiến là việc làm tất yếu đối với mỗi Ngân
hàng, nó quyết định chất lượng hoạt động của ngân hàng nói chung và chất
lượng tín dụng nói riêng. Nếu việc hiện đại hoá ngân hàng tiến hành chậm
không theo kịp xu thế phát triển chung sẽ khiến ngân hàng bị tụt hậu, không
cạnh tranh được với các ngân hàng khác, từ đó chất lượng tín dụng cũng không
được đảm bảo
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước

Thứ nhất: Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
nền kinh tế đó. Nền kinh tế phát triển ổn định sẽ làm cho các hoạt động kinh tế
diễn ra trôi chảy, và khi đó hoạt động tín dụng cũng sẽ không phải chịu ảnh
hưởng của lạm phát, khủng hoảng hay sự biến động bất thường của lãi suất. Vì
vậy mà chất lượng tín dụng được đảm bảo. Trong trường hợp này thì chất lượng
tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào các nhân tố chủ quan, tức là các nhân tố thuộc
về các Ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên, để phát triển nền kinh tế thì bất kỳ quốc gia nào cũng giữ cho
mình một mức lạm phát vừa phải, phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế của chính
quốc gia đó. Vì vậy quy mô tín dụng của các Ngân hàng thương mại cấp ra và
lãi suất tín dụng phải phù hợp với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Suy cho cùng,
nếu quy mô tín dụng mở rộng quá mức tăng của nhu cầu vốn trong nền kinh tế
thì rất có thể xảy ra lạm phát, dẫn đến tình trạng đồng tiền mất giá, do đó chất
lượng tín dụng bị giảm xuống. Còn nếu lãi suất tín dụng không phù hợp với mức

×