Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn học vần cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.6 KB, 39 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC MÔN HỌC VẦN CHO HỌC SINH LỚP 1"
A.PHẦN MỞ ĐẦU
I./ Lý do chọn đề tài:
- Đất nước ta đang ở trong thời kỳ đổi mới .Sự phát triển kinh tế xã hội đang đặt ra
những yêu cầu ngày càng cao đối với hệ thống giáo dục các cấp.
- Trong đó giáo dục Tiểu học được xác định là bậc học nền tảng thế nên nền có
vững chắc thì hiệu quả đào tạo ở các bậc học trên mới đạt yêu cầu. Vì vậy muốn xây
dựng nền tảng vững chắc ở bậc Tiểu học, người giáo viên phải có ý thức xây dựng những
kiến thức cơ bản đạt yêu cầu cho từng môn học được quy định trong chương trình. Trong
đó môn Tiếng Việt là môn học có tầm quan trọng bậc nhất trong các môn học ở Tiểu
học ,có đọc thông viết thạo ,hiểu được nội dung văn bản thì mới nắm được thông tin và
giải quyết những vấn đề mà văn bản nêu ra .Nghĩa là học tốt môn Tiếng Việt thì mới học
tốt cc mơn học khc,m cịn biết sử dụng Tiếng Việt vo hoạt động giao tiếp ,góp phần phát
triển tư duy hình thnh v pht triển nhn cch cho cc em.Thơng qua mơn Học vần,Học sinh sẽ
được rèn kĩ năng nghe,nói,đọc,viết .Nghe để phát âm đúng và khi phát âm đúng thì cc em
sẽ viết đúng chính xác các vần,tiếng,từ.Nếu học sinh không được học phần học vần một
cách chắc chắn thì khơng thể biết đọc ,biết viết .Quy trình đầu tiên của việc dạy đọc,viết
là dạy học vần ,mà đọc,viết có mối quan hệ hữu cơ với nhau,đọc đúng thì mới viết đúng
và ngược lại.Có nhiều em học vần không tốt khi học ở các lớp các em sẽ gặp nhiều khó
khăn trong việc đọc tiếng,từ mà đặc biệt là những tiếng,từ có nhiều âm tiết hoặc vần khó
… đây cũng là vấn đề khá bức xúc rất cần thiết phải có nội dung nghiên cứu để dạy học
phân môn Học vần như thế nào có hiệu quả nhằm thực hiện để rút kinh nghiệm đồng thời
nâng cao chất lượng dạy học.
1. Cơ sở lý luận:
1.1. / Một số đặc điểm tâm sinh lý học sinh
(Theo Đại học Sư phạm Hà Nội I )
Đối với học sinh lớp 1 là một bước ngoặc quan trọng trong đời sống của trẻ . Từ
đây hoạt động chủ đạo của trẻ , hoạt động vui chơi ở giai đoạn mẫu giáo đã chuyển sang


một giai đoạn mới , hoạt động học tập . các em trở thành những “cậu học sinh “ những
‘cô học sinh “ , có một địa vị trong gia đình và ngoài xã hội
Tuy vậy , ở giai đoạn đầu lớp 1 ( học âm – chữ , vần ) những hoạt động có ý thức
này còn mới mẻ. chẳng hạn đến lớp các em phải thuộc bài , ngồi ngay ngắn , phải kiểm
tra bài , phải thực hiện đúng yêu cầu của giáo viên … hơn nữa trong nhận thức của các
em địa vị của người giáo viên lớp 1 cũng khác với cô giáo mẫu giáo . Giáo viên có chỗ
ngồi riêng , có cách nói riêng , có sự đánh giá cho điểm . Những điều này làm cho một số
em trong giờ học vần thường rụt rè , không dám đọc to , đọc lạc cả giọng …. Làm ảnh
hưởng đến hiệu quả giờ học vần .
Dạy Học vần nhằm tạo kỹ năng và thói quen không thể có được nếu không lặp đi
lặp lại các hành động cần thiết . Do đó , trong quá trình dạy vần giáo viên cần cho học
sinh đọc nhiều , viết nhiều . Đồng thời phải luôn thay đổi nội dung học đọc , học viết nếu
không việc học sẽ nhàm chán , hiệu quả học vần sẽ hạn chế .
1. 2. Vị trí và nhiệm vụ của phân môn học vần
1.2.1.Vị trí:
- Trang bị cho học sinh những tri thức và kĩ năng có tính chất công cụ mở đầu cho
việc học phân môn học vần một cách có hệ thống , nề nếp để tiếp tục học lên các lớp trên
hay vận dụng vào thực tế cuộc sống rộng rãi .
- Góp phần thiết thực vào việc hình thành phương pháp suy nghĩ phương pháp làm
việc học tập chủ động , khoa học tích cực cho học sinh.
- Góp phần làm cho học sinh thành những con người có nhân cách ,phát triển toàn
diện như: hình thành rèn luyện nề nếp phong cách và tác phong làm việc khoa học giáo
dục ý chí và những đức tính tốt…
1.2.2 Nhiệm vụ:
- Với vị trí quan trọng nêu trên để góp phần vào việc thực hiện mục tiêu đào tạo ở
lớp 1 có những nhiệm vụ cụ thể như sau :
- Giúp học sinh nắm được một cách có hệ thống các âm vị trong phân môn học vần :
các nét cơ bản , nguyên âm , phụ âm , thanh điệu , các bảng chữ ghi âm và bảng chữ cái
… vì hệ thống kiến thức đó là một bộ phận của vốn văn hoá rất cần thiết để phân môn
học vần và các phân môn khác trong bộ phận môn Tiếng việt môn học khác .

- Dạy học sinh biết ghép các nét cơ bản thành âm , biết ghép các âm thành vần , nắm
được vị trí các âm trong vần , biết ghép phụ âm đầu với vần để tạo thành tiếng .
- Biết đọc các nét cơ bản đọc đúng chính âm , viết đúng các nét cơ bản , viết đúng
chính tả về các âm và vần , biết đọc đúng các từ ngữ , các câu ứng dụng .
- Rèn kĩ năng nghe , đọc , viết cho học sinh
- Giúp cho học sinh nắm được phương pháp học tốt , phát triển hứng thú học tập , phát
triển năng lực và phẩm chất trí tuệ của học sinh .
2. Cơ sở thực tiển:
…………………… ?
II. Mục đích, đối tượng, phương pháp nghiên cứu:
1.1. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu đề tài này nhằm góp phần nâng cao hơn nữa về một số biện pháp nâng
cao chất lượng dạy - học môn Học vần cho học sinh lớp 1C Trường Tiểu học mỹ Phước
D.
1.2.Đối tượng nghiên cứu:
- Biên pháp nâng cao chất lương môn học vần.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
- Nhằm giúp học sinh học tốt phân môn Học vần tôi sư dụng một số phương pháp
sau:
1.3.1. Phương pháp trò chuyện
Trò chuyện với phụ huynh học sinh và học sinh đem lại nhiều thông tin bổ ích ,
như tìm hiểu hoàn cảnh gia đình của học sinh , trao đổi việc học tập của các em qua tiếp
xúc với phụ huynh , trò chuyện với học sinh biết được những thắc mắc của học sinh khi
học phân môn học vần hoặc các môn học khác . Từ đó tôi tự tìm cho mình một hướng đi
thích hợp về phương pháp dạy phân môn học vần nhằm nâng cao chất lượng dạy-học.
1.3.2. Phương pháp đọc sách tài liệu :
- Đọc sách và tài liệu l phương pháp không thể thiếu được của việc nghiên cứu ,
nó được sử dụng ngay từ khâu chọn đề tài nhằm tham khảo , xây dựng đề tài nghiên cứu
kiến thức cho bản thân.
- Xem sách giáo viên Tiếng Việt 1

- Sử dụng gio trình phương pháp dạy học Tiếng Việt.
- Đọc tài liệu đổi mới phương pháp dạy học.
- Xem băng đĩa có liên quan đến phân môn Học vần.
- Nghin cứu cc loại sch gip em học tốt mơn Học vần.

1.3.3 . Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm là phương pháp thu thập sự kiện bằng cách phân
tích các sản phẩm vật chất của hoạt động tâm lý qua khảo sát đầu năm , bài tập thực hành
ở lớp , kiểm tra thường xuyên … Giúp tôi nắm được kết quả học tập của học sinh từ đó
có những kế hoạch bồi dưỡng thích hợp cho từng đối tượng.
1.3.4 .Phương pháp trực quan
Phương pháp trực quan bao gồm : phương pháp quan sát và phương pháp trình bày
trực quan . Hai phương pháp này có mối quan hệ với nhau . Cụ thể là khi trình bày trực
quan như: vật thật , tranh phóng to … Để minh hoạ , học sinh tiến hành quan sát chúng
một cách có khoa học dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm giúp học sinh dễ tiếp thu
kiến thức và không gây biểu tượng sai lầm .
1.3.5 . Phương pháp đàm thoại
Phương pháp đàm thoại chiếm một vị trí quan trọng trong việc dạy và học .Nó được
sử dụng rộng rãi trong quá trình học tập nhằm gợi cho học sinh làm sáng tỏ những vấn đề
mới , tìm ra những tri thức mới , rút ra những kết luận cần thiết từ những tài liệu đã học
cũng như kinh nghiệm đã được tích luỹ trong đời sống ; củng cố , ôn tập , mở rộng và đào
sâu những tri thức mà học sinh đã nắm bắt được ; kiểm tra việc nắm bắt tri thức của học
sinh .
Chẳng hạn : khi hướng dẫn học sinh học phân môn học vần theo phương pháp đàm
thoại ta thường dùng một hệ thống nhiều câu hỏi để hướng dẫn học sinh suy nghĩ từng
bước để tìm ra được tiếng mới , từ mới .
6. 6. Phương pháp trò chơi
Trong các xu hướng phát triển của giáo dục hiện đại , phương pháp trò chơi giúp học
sinh lĩnh hôị tri thức , kĩ năng , kĩ xảo và các kĩ năng hoạt động sáng tạo điển hình .
Phương pháp trò chơi là một hình thức tổ chức dạy học nhẹ nhàng,hấp dẫn , lôi cuốn học

sinh vào học tập tích cực vừa chơi , vừa học và học có kết quả nhất là đối với học sinh
lớp 1 .
*Một số phương pháp trên trong các phần sau là phần giải pháp sẽ minh hoạ cụ thể hơn .
III. Giới hạn đề tài:
- Do thời gian và năng lực nghiên cứu có hạn nên tôi chỉ nghiên cứu về phạm vi môn
học vần lớp 1 ở tại đơn vị Trường Tiểu học Mỹ Phước D.
IV. Các giả thuyết nghiên cứu:
- Nghiên cứu đề tài góp phần nâng cao hơn nữa về biện pháp dạy – học cho học sinh
tại đơn vị hạn chế tình trạng học sinh yếu.
V. Kế hoạch thực hiện:
- Để hoàn thành đề tài sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã nghiên cứu qua thời gian cụ
thể như sau:
Thời gian Nội dung Ghi chú
15/9/2010 - Đăng Ký Thi Đua, Đăng Ký Tên Đề Tài: Một
Số Biện Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dạy Học
Học Vần Lớp 1c Trường Tiểu Học Mý Phước D
1/10/2010
đến
22/10/2010
- Xây dựng đề cương, trình tổ khối trưởng, ban
giám hiệu góp ý
Từ
24/11/2010
đến
5/12/2010
- Nghiên cứu tài tiệu: SGK, SGV, tài liệu đổi
mới phương pháp dạy học, băng đĩa VV…
Từ 6/12/2010
đến
10/12/2010

- Viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm hoàn chỉnh,
trình hội đồng xét sáng kiến kinh nghiệm của
trường xét duyệt.
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG1: THỰC TRẠNG VÀ CÁCVẤN ĐỀ CẦN ĐƯỢC GIẢI QUYẾT
Trong giảng dạy bản thân gặp một số thuận lợi và khó khăn như sau:
1/ Thuận lợi:
- Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Ban giám hiệu nhà trường .
- Được sự hỗ trợ của hội cha mẹ học sinh.
- Tập thể giáo viên đoàn viên trao đổi , học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau
- Thiết bị dạy-học tương đối đầy đủ
- Có một số học sinh ham học , thích được đến trường .
2/ Khó khăn:
- Đa số học sinh vùng nông thôn, phương tiện đi lại còn gặng nhiều khó khăn, gia
đình nghèo thường xuyên phải đi làn ăn xa, việc quan tâm của cha mẹ học sinh đôi lúc
vẫn còn hạn chế, từ đó phần nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học sinh.
- Một số học sinh học trước quên sau, không nhớ hết âm, không biết ghép âm vần
thành tiếng , chưa biết đánh vần để đọc thành tiếng .
- Một số học sinh chưa qua mẫu gio nn phần nhiều cc em cịn bỡ khi cc em tiếp xc cc
mặt chữ,cch cầm bt…
3 / Các nguyên nhân
3.1 / Từ phía học sinh :
- Địa bàn nơi tôi công tác đa số học sinh ở sâu trong kinh Mới và kinh Tám
Thước, Chiếm 60% mặc dù chương trình phù hợp với độ tuổi nhưng đa số học sinh
chưa qua lớp mẫu giáo,đối với lớp 1 mà phải nhớ và nhận dạng hết 29 chữ ghi âm trong 6
tuần đầu thì khơng phải l việc lm dễ đối với các em.Lại càng khó hơn đối với học sinh
yếu tiếp thu chậm .Vì hơm nay học bi ny hơm sau lại học bi mới thì lại qun bi hơm qua.

3.2. Từ phía phụ huynh
Qua tiếp thu với phụ huynh có một số ý kiến :

- Do đời sống còn gặp nhiều khó khăn , vất vả , bận lo làm ăn nên không có thời
gian quan tâm đến việc học tập của con em .
- Do thay đổi chương trình và chương trình mới học nhiều hơn chương trình cũ .
- Chưa phân bố thời gian như giờ học , giờ chơi ở nhà để các em học tốt .
- Hiện nay chỉ tiêu chất lượng dạy học là : Day thật , học thật tránh ngồi nhầm lớp ,
mặc dù sau những giờ ra chơi dành 7 -10 phút kèm thêm học sinh yếu , tổ chức bồi
dưỡng thêm buổi chiều, phụ đạo thêm ngày nào có 5 tiết .Qua đó nếu không có sự phối
hợp của phụ huynh học sinh thì cũng khó đạt kết quả . Vì giờ học ở lớp ít hơn so với
thời gian ở nhà .
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Qua kết quả thực tế của học sinh hồi đầu năm học bản thân luôn suy nghĩ rất nhiều là
giáo viên đứng lớp truyền thụ nội dung kiến thức trong chương trình của lớp đầu cấp ở
bậc tiểu học lòng không yên , băn khoăn lo nghĩ và phải làm sao để giúp học sinh mình
học tốt và đạt kết quả .
Muốn vậy bản thân tôi cần nắm được quan điểm , mục tiêu và các biện pháp cơ bản để
dạy học đạt yêu cầu . Tuy nhiên để dạy học một cách sáng suốt , giáo viên tìm tòi nghiên
cứu cơ sở tri thức qua sách báo , dự giờ rút kinh nghiệm , chuyên đề , thao giảng , xem
băng hình Đa dạng hoá các biện pháp dạy học , nhất là tìm cách dạy học thích hợp với
từng đối tượng học sinh .
Để giúp các em học tốt phân môn Học vần tôi cần bồi dưỡng cho học sinh và chuẩn
bị các mặt sau :
- Về kiến thức phân môn Học vần .
- Về thiết bị dạy- học
- Xây dựng nề nếp lớp học
- Công tác kết hợp giữa “ nhà trường- gia đình- xã hội”
- Về kiến thức xây dựng lớp học
- Kiểm tra đánh giá nghiên cứu sản phẩm của học sinh .
- Công tác bồi dưỡng học sinh .
1. Một số kinh nghiệm và biện pháp
1.1.Về kiến thức phân môn hoc vần

1.1.1.Kĩ năng đọc
Nhằm giúp học sinh nắm chắc kiến thức kĩ năng cơ bản của phân môn Học vần : Đọc,
viết thành thạo đúng chính xác, nghe phát âm chuẩn, nói rõ ràng tròn câu, viết đẹp…
Ngay từ đầu năm học giáo viên cần dạy kĩ cho học sinh nắm vững các nét cơ bản và sau
đó nắm vững âm và chữ ghi âm. Vì nếu học sinh nắm vững chắc được phần này thì sang
phần vần học sinh học sẽ dễ dàng hơn.
Trên tiết dạy giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm được các nét cơ bản, bằng cách
đọc gắn liền với nhận dạng trên bảng lớp, trong vở đặc biệt là các đồ vật có thực tế ở lớp,
ở trường
- Đối với dạy các nét cơ bản :
Ví dụ :
Nét sổ (| ) giống như cây thước để đứng hay cạnh thẳng đứng của khung cửa lớp ra
vào, nét móc ngược ( ) giống như lưỡi câu cá , nét cong kín (O) giống như chiếc vòng
đeo tay…
Bên cạnh đó nhằm giúp học sinh tránh nhầm lẫn giữa nét này với nét khác, để khắc
sâu kiến thức cơ bản giáo viên gợi ý hướng dẫn học sinh so sánh để nhận biết điểm giống
nhau giữa các nét.
Ví dụ :
Nét cong hở – phải ( C ) và nét cong hở – trái ( ) đều giống nhau là nét cong khác
nhau là nét cong hở phải thì hở bên phải, nét cong hở tri thì hở bên trái .
- Đối với âm- chữ ghi âm
Giáo viên cho học sinh nhận dạng âm – chữ ghi âm mẫu trên bảng lớp rồi phân tích
để nắm được cấu tạo của âm và chữ ghi âm đó. Chẳng hạn như âm d.
+ Giáo viên : âm d gồm mấy nét và những nét nào?
+ Học sinh : gồm nét cong kín và nét thẳng
Giáo viên gọi học sinh tìm đồ vật có trong thực tế giống với chữ ghi âm đó để học sinh
nhớ lâu hơn.
Ví dụ :
Âm d giống như cái gáo múc nước
Âm n giống như cái cổng…

Tiếp theo giáo viên gọi học sinh tìm âm d ở trong bộ chữ thực hành cài vào bảngci.
Điều đáng chú ý là sau mỗi lần giáo viên gọi học sinh tìm các âm trong bộ chữ cài vào
bảng, giáo viên nên đôn đốc, khuyến khích học sinh cá nhân hay tổ nào tìm nhanh v ci
đúng thì được khen. Bên cạnh đó giáo viên phát hiện những học sinh tìm chậm để có biện
pháp giúp đỡ.
Để giúp học sinh khắc sâu kiến thức đi sâu vào trọng tâm bài, giáo viên gọi học sinh
so sánh để nhận biết điểm giống và khác nhau giữa âm này với âm khác.
Ví dụ :
Khi dạy : d và đ giáo viên hỏi học sinh:
+ Giáo viên : giữa âm d và đ giống và khác nhau ở điểm nào?
+ Học sinh : âm d và đ giống nhau là d, khác nhau là đ thêm dấu ngang . Để học sinh
nhớ một cách chắc chắn hơn, giáo viên hướng dẫn học sinh học thuộc câu:
“ d , đ hai chữ giống nhau
Chữ khác bởi trên đầu gạch ngang”
Tương tự như trên GV hướng dẫn học sinh nhận biết giữa âm e , ê giống nhau là e ,
khác nhau là ê có thêm dấu mũ . Hay Gv hướng dẫn học sinh học thuộc câu :
“ e , ê giống tựa như nhau
ê thì đội mũ, e thì trống trơn”
Mặc dù những âm – chữ ghi âm đã học xong đã được nhận dạng trên bảng lớp ,
nắm được cấu tạo qua phân tích hay nhận dạng trên bộ chữ thực hành …. Nhưng tôi vẫn
còn nhận thấy nhầm lẫn âm này với âm khác .
Ví dụ : Như âm d, q để giúp học sinh khác khắc phục tình trạng trên vào
các tiết ôn tập ( âm chữ ghi âm ) tôi đố học sinh một câu đố để giúp các em thư giãn trong
giờ học , đồng thời củng cố lại các âm và các nét cơ bản :
“ Quả gì ở tận trên cao
Chẳng phải giếng đào mà có nước trong “
( là quả gì ? )
+ Học sinh trả lời : là” quả dừa” ơ’ trên cao .giáo viên hỏi tiếp :
+ Hỏi : tiếng dừa có âm gì đứng trước đã học rồi ? Trả lời : âm d giáo viên hỏi tiếp :
Am d gồm mấy nét ? Đó là những nét nào ? Học sinh trả lời : có 2 nét : nét cong kín và

nét thẳng ; đến đây giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết dừa có chữ d , như vậy nét
thẳng đứng sẽ lên cao trên nét cong , q thì ngược lại .
- Đối với vần :
Tương tự như các âm – chữ ghi âm , để giúp học sinh học tốt phần vần , giáo viên
hướng dẫn học sinh nhận dạng vần trên bảng lớp rồi phân tích để nắm được vị trí của các
âm trong vần từ đó học sinh đọc một cách dễ dàng hơn .
Ví dụ :
Dạy bài 47 : en –ên , giáo viên hướng dẫn học sinh qua câu hỏi gợi mở .
+ Hỏi : Vần en có mấy âm ? Học sinh trả lời : có hai âm
+ Hỏi : Am nào đứng trước , âm nào đứng sau ? học sinh trả lời : âm e đứng trước ,
âm n đứng sau .
Sau đó giáo viên gọi học sinh khác nhận xét xem bạn trả lời đúng , sai, đồng thời
kiểm tra học sinh trong lớp có chú ý theo dõi bài không . Tương tự như vậy đối với vần
ên . Song giáo viên gọi học sinh thực hành ghép vần trên bộ chữ thực hành để nắm cấu
tạo vần đồng thời khắc sâu kiến thức .

Hay


Sau khi học sinh ghép vần xong , giáo viên gợi ý cho học sinh đánh vần và đọc e
đứng trước đọc trước , n đứng sau đọc sau . Từ đó gọi đánh vần và đọc . Trường hợp
học sinh đánh vần chưa đạt , giáo viên chỉnh sửa phát âm cho học sinh ( e –nờ – en ; đọc
en )
- Đối với tiếng :
Để giúp học sinh đọc tốt các tiếng , giáo viên cho học thực hành ghép tiếng , rồi
phân tích để nắm được vị trí các âm , vần ,và dấu thanh , rồi đánh vần và đọc như:
+ Hỏi : các em đã có vần en muốn được tiếng sen ta phải làm gì ?
+ HS trả lời : Ghép âm s trước vần en .
Giáo viên gọi HS khác trong lớp nhận xét .
e n en ê n ên

+ Hỏi : Tiếng sen có âm gì đứng trước? Vần gì đứng sau ?
+ Trả lời : có âm s đứng trước vần en đứng sau .
+ HS : Đánh vần : sờ - en – sen đọc:sen
Để cho lớp học thêm sinh động GV tổ chức cho HS , học mà chơi – chơi mà học .
Bằng cách ghi tìm các tiếng hoặc từ có vần vừa học ở ngoài bài , nhằm giúp học sinh ôn
luyện , củng cố âm , vần v mở rộng vốn từ .
Ví dụ : Dạy bài 48 : in –un
- GV yêu cầu tìm tiếng hoặc từ có vần in – un vừa học ở ngoài bài viết vào bảng con ,
em nào tìm đúng và nhanh được tuyên dương .
- Chọn 5 tiếng hoặc 5 từ đúng và nhanh nhất trình bày bảng lớp
- Lớp nhận xét và đọc kết quả VD: số chín , quả mìn, say xỉn , gỗ mun …
+ Đối với lớp 1 tôi đang dạy có nhiều học sinh yếu thì tơi dnh nhiều thời gian cho cc em
đánh vần vần ,tiếng đ học nhằm gip cc em cĩ thể hình dung ra cấu tạo của chữ viết một
cch r rng.
+ Tăng cường hoạt động nhận diện âm ,vần đ học trong phần kiểm tra bi cũ v củng cố bi
được minh họa cho hai hoạt động này nhằm tạo cho các em vui tươi trước và sau khi học
vì ở lớp 1 “học m chơi-chơi mà học”như sau:
-Học sinh nghe giáo viên đọc 1 dy từ,nếu nghe thấy tiếng mang m vần ấy thì giơ cao
thẻ mang âm vần đang có và đọc trơn tiếng đó.( GV chuẩn bị trước cho các em)
-Đọc câu thơ ,câu ca dao… trong đó có chứa tiếng mang âm vần đ học,học sinh lắng
nghe v pht hiện cc tiếng ,từ ấy v ghi vo bảng con.
VD: * Dạy bi 47:vần en,n
Trong đầm gì đẹp bằng sen
L xanh bơng trắng lại chen nhị vng.
Học sinh pht hiện tiếng “ sen,chen” cĩ vần en vừa học.
* Bi 63:em,m
Con cị m đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
-Cho 3 câu ,mỗi câu với một chỗ trống ,GV đưa ra 3 từ,cả 3 từ đều có chứa âm hay
vần đang học,đề nghị HS chọn từ thích hợp để điền.

VD; Cho 3 vần ua,ay.oi
Gió từ t…. mẹ. Gió l…. kẽ lá. Giữa trưa … ả.
- Đối với câu (hoặc đoạn thơ )
Để giúp học tốt giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi hoặc cuộc thi nhỏ như
: đọc nối tiếp theo nhóm . Tuy cuộc thi tiến hành trong 2 -3 phút nhưng nó đem lại
không khí vui vẻ , giúp học sinh bớt uể oải trong giờ học . Qua đó giúp học sinh đọc tốt
bài đọc để sang phần luyện tập tổng hợp đọc được tốt hơn .
Ví dụ : Đoạn thơ ứng ở bài 48 có 4 dòng thơ :
“ ủn à ủn ỉn
Chín chú lợn con
An đã no tròn
Cả đàn đi ngủ”
Giáo viên chọn hai nhóm mỗi nhóm 4 em ( mỗi em đọc một dòng thơ) thi đọc , nhóm
nào đọc đúng lưu loát , biết ngắt nghỉ ( hơi ) đúng sau mỗi dòng thơ được tuyên dương .
Sau khi các nhóm thi đọc xong , giáo viên gọi học sinh khác nhận xét để phát hiện học
sinh đọc nhỏ , chưa lưu loát … Từ đó giáo viên nhắc nhở , rèn cho học sinh đọc to (vừa
đủ nghe ) .
1.1.2 / Kỹ năng viết
Bên cạnh phần đọc là phần viết, nếu đọc thông thì sẽ viết thạo. Đọc thông mở đường
cho viết thạo , hai yếu tố này được phối hợp nhịp nhàng với nhau khi dạy phân môn Học
vần . Trước tiên giáo vin cần có ý thức viết chữ đẹp , đúng mẫu , rõ ràng và cần phải
chú ý tạo cho các em có thói quen ngồi viết đúng tư thế . Từ đó giúp thể lực của các em
phát triển , đó cũng là nguyên nhân chống mệt mỏi trong giờ học và chống được các bệnh
sau này như : cận thị , viễn thị , cong quẹo cột sống …
Song giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm vững khái niệm cơ bản về dòng kẻ ,toạ
độ chữ viết điểm đặt bút , điểm dừng bút , tên gọi các nét , cấu tạo chữ cái , vị trí dâú
thanh , các khái niệm liên kết nét chữ , hoặc liên kết chữ caí… Từ đó hình thành cho các
em những biểu tượng về hình dáng , độ cao , sự cân đối , tính thẩm my của chữ viết ,
đồng thời giúp các em củng cố thêm các nét cơ bản , âm – chữ , vần … khi đọc .
- Về dòng kẻ:

GV dạy HS nắm vững từng dòng kẻ như : vị trí của dòng kẻ ngang số 1 nằm ở dưới ,
tiếp đó là dòng kẻ ngang số 2 tương tự như vậy đối với dòng kẻ 3,4
VD:

- Về tạo độ chữ viết ; điểm đặt bút điểm dừng bút và tên gọi các nét cơ bản
Chẳng hạn : Nét móc ngược ( ) , GV cho HS xem chữ mẫu và hỏi:
Hỏi : Nét móc ngược điểm đặt bút bắt đầu từ dòng kẻ nào ? (Nét móc ngược đặt bút
ở dòng kẻ 3 ).
Hỏi : Cao mấy đơn vị : cao 1 đơn vị ( 2 ô li )
- Giáo viên viết mẫu vừa nêu quy trình viết : đặt bút từ dòng kẻ ngang 3 kéo thẳng
xuống dần đến dòng kẻ ngang 1 lượn cong nét bút sang bên phải về phía trên dòng kẻ
ngang 2
- HS nhắc lại để nắm rõ qui trình viết
Ví dụ:


1/ Là điểm đặt bút
2/ Là điểm uốn
3/ Là điểm dừng bút
-Về cấu tạo chữ cái và liên kết cấu tạo chữ:
Chẳng hạn như chữ cái C,giáo viên gợi ý,đặt câu hỏi và thông qua chữ mẫu trên
bảng lớp để học sinh nhận biết phân tích,hình dáng,cấu tạo chữ như: chữ C gồm mấy
nét,là những nét gì?Cao mấy đơn vị?Điểm đặt bút,điểm dừng bút của chữ ở vị trí nào trên
dòng kẽ?


Về vị trí dấu thanh : Giáo viên cần dạy cho học sinh nắm vững cách ghi dấu
thanh.Chẳng hạn:
Ở các tiếng không có âm đệm và không có âm cuối vần dấu thanh đượcđặt dưới hoặc
trên âm chính , như: “lo” dấu nặng được đặt dưới o, “be:” dấu ngã được đặt trên ê.

Ở các tiếng có âm chính là nguyên âm đơn và có âm cuối vần,dấu thanh được đặt trên
chữ ghi âm đơn là âm chính.
Ví dụ : Tiếng “mía” dấu sắc ( / ) đặt trên i.
Tiếng “lụa” dấu nặng (. ) được đặt dưới u
-Về liên kết trong bộ phận vần giáo viên hướng dẫn học sinh viết liền mạch từ chữ này
với chữ khác.
Ví dụ: Vần em viết từ e nối liền mạch sang m.


1.1.3 Kỹ năng nói :
Song song với kỹ năng đọc , kỹ năng viết là kĩ năng nói . Để học sinh nói đủ to rõ
ràng thành câu : Giáo viên cần phải theo dõi tâm sinh lý của từng học sinh để phát hiện
học sinh năng động và thụ động . Từ đó quan tâm học sinh thụ động nhiều hơn , thường
gọi học sinh trả lời câu hỏi do giáo viên yêu cầu , rồi học sinh khác nhận xét , nếu trả lời
đúng đươc tuyên dương .
Qua đó vào những giờ ra chơi giáo viên nên gần gũi với học sinh thường hay nói
chuyện , để học sinh có những thói quen khi tiếp xúc . Từ đó các em nói mạnh dạn hơn .
Biện pháp này tôi đạt kết quả tốt đối với những em : Minh, Kiệt, Thịnh,Nhật Huy…
Đầu năm các em này rất thụ động , đôi khi nói nhỏ ,nhưng có sự quan tâm , tác động của
giáo viên và những tràng vỗ tay , biểu dương của các bạn , những em này nói rất tốt .
Đối với những học sinh nói chưa thành câu , giáo viên có thể hướng dẫn học sinh
như sau :
Ví dụ : Dạy bài 88 vần : ip , up .
Giáo viên gọi học sinh so sánh điểm giống và khác nhau ,giữa vần ip , up thì học
sinh khá giỏi trả lời rất tốt : rõ ràng , lô gic , tròn câu . Còn đối với những em nói chưa
tốt chỉ trả lời đúng nội dung câu hỏi nhưng chưa tròn câu . Do đó giáo viên gọi học sinh
khá giỏi trả lời trước . Sau đó giáo viên lặp lại câu hỏi và gọi những em nói chưa tròn
câu trả lời . giúp đỡ những em yếu
Nói tròn câu : chẳng hạn : giữa vần ip –up giống nhau âm p đứng sau , khác nhau :
âm i và âm u đứng trước .

Giáo viên giúp các em nói tròn câu trong mọi tình huống giao tiếp .
Chẳng hạn như : đầu giờ giáo viên vào lớp , học sinh biết nói câu : “ chúng em kính
chào cô ( thầy )”. Trước khi đi học (hoặc đi học về )phải biết kính thưa ông ba, cha
mẹ….như: thưa ông , bà cháu đi , hay thưa ba mẹ con đi học về .
- Tổ chức cho học sinh luyện nói trong tiết dạy :
Khác với chương trình cũ , chương trình mới có thêm phần luyện nói trong tiết
học , giúp học sinh tự tin , mạnh dạn trong giao tiếp và rèn kỹ năng nói phần luyện nói
tôi tiến hành như sau :
Khi dạy vần : ăn – ân
+ Học sinh nêu chủ đề luyện nói : Nặn đồ chơi .
+ Giáo viên : Trong tranh vẽ các bạn đang là gì ? ( các bạn nặn đồ chơi )
+ Các bạn nặn những con gì , vật gì ? ( Các bạn nặn con chim , con gà , con thỏ , chú
bộ đội … )
+ Đồ chơi thường được nặn bằng gì ? ( Đồ chơi được năn từ đất , bột gạo nếp , bột
dẻo … ………………….
+ Em có thích nặn đồ chơi không ? ( Em thích nặn đồ chơi )
+ Sau khi nặn đồ chơi xong , em phải làm gì ? ( Em thu gọn lại cho ngăn nắp và sạch
sẽ , rửa tay ,chân )
Giáo viên tổ chức cho nhiều em được nói , nếu em nào nói không tròn câu giáo
viên cho em tập nói lại theo bạn .
1.1.4. Kỹ năng nghe:
Để giúp các em nghe hiểu trong giờ học trước tiên giáo viên cần phải phát âm
chuẩn,lời nói ngắn gọn đảm bảo nội dung.
Chẳng hạn nghe để nhận biết sự khác nhau của âm,các thanh,nghe hiểu câu hỏi đơn
giản ,nghe hiểu lời hướng dẫn hoặc yêu cầu của giáo viên…
- Về nhận biết sự khác nhau của âm:
Ví dụ: Như âm e - ê giáo viên hướng dẫn học sinh bằng câu hỏi gợi mở đê nghe hiểu
và nhận biết sựkhác nhau của các âm trên dấu mũ e.
- Giáo viên : Giữa âm e, ê khác nhau ở điểm nào ?
- Học sinh : Giữa e, ê khác nhau ở dấu mũ( nón ), âm ê có cái nón trên đầu .

- Về nhận biết sự khác nhau của các thanh
Giáo viên giúp học sinh nhận biết sự khác nhau giữa dấu huyền và dấu sắc GV hướng
dẫn HS nhận biết bằng cách
Hỏi : Dấu huyền là nét xiên bên nào ?( nét xiên bên trái )
Hỏi : Dấu sắc là nét xiên bên nào ? ( nét xiên bên phải )
Từ đó HS nghe hiểu nhận biết và trả lời tốt
1.2. Về thiết bị dạy học
Dựa vào đặc điểm tâm sinh lý của học sinh , thực hiện chương trình sách giáo khoa
mới . Ngoài việc thực hiện các phương pháp và nội dung dạy học tôi cũng cần chú ý đến
phương tiện để phục vụ cho bài học ở từng dạng bài , từng phần trong chương trình , đây
là một vấn đề tôi cần suy nghĩ xem để được mục tiêu của bài học nói chung cần phải sử
dụng những đồ dùng nào , những phương tiện dụng cụ nào không thể thiếu trong tiết
dạy . Qua đó tôi cần xem lại các danh mục về thiết bị và đồ dùng dạy học của nhà trường
hoặc bản thân đã tích luỹ được từ trước , để xác định được những đồ dùng dạy học đó học
sinh sẽ phải chuẩn bị gì , giáo viên sẽ phải chuẩn bị gì để liệt kê trong thiết kế bài học và
nhớ chuẩn bị chúng. Có như vậy trong tiết dạy mới thu hút, hấp dẫn học sinh phải tạo ra
hứng thú học tập cho các em.

1.3. Xây dựng nề nếp học tập
Đối với những học sinh ít tập trung trong giờ học , đôi lúc còn gây mất trật tự trong
lớp. Giáo viên cần bao quát các em trong quá trình dạy học , làm thế nào để huy động sự
tập trung của học sinh , trong tiết học tránh tình trạng mất trật tự ảnh hưởng tới lớp học.
Vì ở lứa tuổi học sinh lớp 1 rất hiếu động một số em khó ngồi yên trong suốt tiết học , tôi
sắp xếp đổi chỗ xen lẫn với những em nghiêm túc học tập để các em bắt chước bạn tham
gia học tốt. Kết quả các em này đã chú ý và học tương đối tốt.
Trường hợp tình huống có vấn đề xảy ra trong giờ học giáo viên phải khéo léo xử lý
đối tượng phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh phải tạo không khí quá lơi lỏng để
học sinh vô kỉ luật.
Giáo viên cũng cần khơi gợi khí thế học tập thoải mái , sôi nổi tìm những phương
pháp mới lạ , sử dụng nhiều hình thức dạy học mỗi hoạt động phải được tổ chức 1 cách

hợp lí , tác động , kích thích hứng thú học tập cho học sinh như phần giới thiệu tranh ,
chuyển ý … Phải hấp dẫn , sinh động để thu hút học sinh say mê học tập , học sinh chú ý
và linh hoạt trong điệu bộ , cử chỉ của giáo viên khi giảng bài , ánh mắt không rời học
sinh để hiểu tâm trạng của học sinh như thế nào để có biện pháp thích ứng.
1.4. Công tác kết hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội
Để nâng cao chất lượng dạy – học giáo viên chủ nghiệm cần tổ chức nhiều hình
thức như họp phụ huynh học sinh , thăm gia đình , thư hoặc điện thoại liên lạc để nắm rõ
từng đối tượng , xem học sinh có làm bài và học bài ở nhà hay không và học được những
gì để có biện pháp bồi dưỡng. Bên cạnh đó nhờ lực lượng gia đình hỗ trợ và nhắc nhở và
sắp xếp thời gian ở nhà , đồng thời trao đổi tìm hiểu thêm về hoàn cảnh gia đình của học
sinh , có ý kiến đề xuất về Ban Giám hiệu , Hội khuyến học… giúp đỡ để các em có niềm
tin trong học tập. Song đó giáo viên cần nêu rõ tầm quan trọng của việt học sinh cho phụ
huynh biết. Vì lớp 1 đầu cấp , là nền tảng cơ bản cho các em học tiếp tục học lên các lớp
trên.
Đối với giáo viên chuyên tôi liên hệ trao đổi thường xuyên để nắm vững tình hình
kịp thời , phát huy những mặt tốt , những tấm gương điển hình, uốn nắn, điều chỉnh khắc
phục tình trạng yếu kém học sinh trong lớp .
Môi trường gia đình và cộng đồng ở địa phương chưa thật sự thuận lợi cho việc học
tập nói chung , việc học tập của học sinh nói riêng. Vì vậy cần kết hợp với nhà trường
vận động gia đình học sinh và cộng đồng cùng hình thành nề nếp tự học, quản lý và động
viên tự học của học sinh, xây dựng góc học tập và tổ chức học cá nhân, học nhóm hưóng
dẫn học sinh cách tự học(ơ’trường và ở nhà ) tạo cho học sinh niềm vui và niềm tin vào
kết quả học tập của bản thân và của các bạn.
Tóm lại sự kết hợp giữa gia đình – nhà trường – gia đình –xã hội cần có mục đích, có
kế hoạch, có nội dung, có phương pháp của nhà trường nói chung, bản thân giáo viên chủ
nhiệm nói riêng giữ vai trò chủ đạo không thể thiếu sự kết hợp giữa gia đình và các lực
lượng giáo dục của cac đoàn thể xã hội.
1.5. Về ý thức xây dựng lớp học
Khi dạy phân môn học vần , đầu giờ học giáo viên nên kiểm tra lại dụng cụ học tập
của học sinh như bảng con, viết , bộ chữ thực hành học vần . . .nhắc nhở các em luôn giữ

trật tư chăm chú nghe cô giảng bài,tích cực tham gia phát biểu,xây dựng bài học…Tập
cho học sinh có thói quen nề nếp trong giờ học bằng một số ký hiệu thầy trò cùng nhau
hoạt động., giữa giáo viên và học sinh có sự thống nhất với nhau
Ví dụ :
C : Chú ý bài mới
b : Bảng con
S : Sách Tiếng Việt
VBT: Vở bài tập Tiếng V iệt
Song đó khi truyền thụ kiến thức cho học sinh giáo viên cần chú ý đến tính vừa
sức,phát huy tích cực sáng tạo,hệ thống bài học lôgic,tập cho học sinh trả lời tròn cây rõ
ràng,chính xác.
1.6/ Kiểm tra nghiên cứu đánh giá sản phẩm của học sinh
Trong lớp học cần phải coi trọng việc kiểm tra đánh giá kết quả việc làm cá nhân của
học sinh không để các em hoạt động một cách hình thức mà phải theo dõi,giúp đỡ sữa
sai,động viên khen ngợi kịp thời…Tránh lối dạy học đồng loạt,bình quân chung chung
mà cần phải thường xuyên tạo điều kiện cho học sinh diễn đạt,suy nghĩ và đóng góp ý
kiến lẫn nhau.
Điểm cần lưu ý trong việc kiểm tra nghiên cứu đánh giá sản phẩm của học sinh
như:kiểm tra thường xuyên kiểm tra định kì,…Để giáo viên tìm hiểu mức độ khẳ năng
tiếp thu kiến thức của học sinh như thế nào.Từ đó giáo viên đánh giá nhưng đánh giá phải
đảm bảo tính khách quan,chính xc và công bằng phụ thuộc vào sản phẩm ( bài làm )của
học sinh.Đây là nguyên tắc hàng đầu, quan trọng bậc nhất của việc đánh giá.
1.7.Công tác bồi dưỡng học sinh
Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học công tác bồi dưỡng cho học sinh là công tác
không thể thiếu được đối với lớp học nào hay ở cấp học nào. Ông bà ta thường
nói :“Trong một bàn tay thì có ngón tay dài , ngón ngắn” và thực tế cũng đã chứng minh
điều đó. Nhưng đối với lớp học thì cũng có những em học khá, giỏi, yếu…Cho dù người
thầy có hay và bản lĩnh cỡ nào thì ít nhiều cũng gặp phải. Nhưng điều quan trọng là giáo
viên phải biết khéo léo, xử lý tốt các đối tượng. Do đó giáo viên cần phân loại đối tượng
học sinh và thực hiện phân loại ngay từ đầu năm học để có kế hoạch giảng dạy phù hợp.

Cụ thể là
- Đối với học sinh yếu kém, do năng lực nhận thức hạn chế cần được bồi dưỡng thêm
về phương pháp, về kỹ năng học tập, cần bổ sung kiến thức kịp thời, yếu chỗ nào bồi
dưỡng chỗ đó. Bồi dưỡng bất cứ thời gian nào nếu có thể. Nhằm lắp dần lỗ hỏng kiến
thức cho các em để các em có thể theo kịp trình độ chung của cả lớp.
- Đối với học sinh khá giỏi hoặc có năng khiếu đặc biệt,giáo viên cần tăng cường các
hoạt động độc lập,phát triển tư duy,sáng tạo cho học sinh,để học sinh có đều kiện phát
huy khả năng,đồng thời nâng cao chất lượng dạy-học.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận và đề xuất:
Thông qua việc làm đã nêu trên kết quả dạy học phân môn học vần ở lớp tôi đã từng
bước khắc phục thực tế ở lớp học đã cho thấy rõ qua kiểm tra giữa kì I như sau:
Thời gian TSHS Giỏi Khá Trung bình Yếu
Đầu năm 26 0 6 10 10
Giữa HK I 26 9 9 4 4
Tôi hy vọng , từ đây đến cuối năm có thêm nhiều em tiến bộ hơn và tôi quan tâm tới
4 em còn yếu phụ đạo thường xuyên , kịp thời để cuối năm được xếp loại trung bình và
100% em được lên lớp .

Từ việc làm trên và một số biện pháp phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh
lớp 1, do nhận thức của bản thân nên đã chuyển hướng cách làm mới trong quá trình dạy
học phân môn học vần rút ra được một số kinh nghiệm nhằm dạy học tốt có hiệu quả:
- Phân loại đối tượng học sinh ngay từ năm học để có biện pháp giúp đỡ kịp thời.
-Tham khảo tài liệu, dự giờ… Nhằm trao đổi kiến thức để dạy học tốt phân môn học
vần và các môn học khác.
-Quán chuyển đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tạo điều kiện cho học sinh phát huy
chủ động sáng tạo sự phát triển vấn đề và tự giải quyết được vấn đề.
-Sắp xếp chỗ ngồi hợp lý để học sinh hỗ trợ nhau trong học tập

-Đầu tư nghiên cứu thêm đồ dùng dạy học nhằm kích thích hứng thú học tập của học
sinh.
- Động viên, khen ngợi, khuyến khích kịp thời trước mỗi thành công của học sinh.
- Kết hợp chặt chẽ mối quan hệ giữa gia đình- nhà trường- xã hội nhằm nâng cao chất
lượng học tập của học sinh.
- Giáo viên phải có tấm lòng yêu nghề, mến trẻ, biết quan tâm đúng mức đến từng đối
tượng học sinh, nhất là học sinh yếu cần được quan tâm thường xuyên, sâu sắc. Học sinh
yếu theo tôi là phải quan tâm các em bằng tình thương thật sự, bằng tấm lịng, hi sinh thời
giờ cho các em thì mới mang lại hiệu quả.
Trên đây là những ý kiến cá nhân của bản thân tôi đã góp phần vào nâng cao chất
lượng dạy học vần lớp một , hy vọng sau khi xem qua sáng kiến kinh nghiệm này , quý
thầy cô và các anh chị , bạn đồng nghiệp sẽ tiếp tục trình ra nhiều biện pháp để nâng cao
việc dạy học vần để chúng ta trao đổi học hỏi lẫn nhau .
Trong việc nghiên cứu , tìm hiểu về thực tiễn dạy học vần ở lớp 1 , ngoài cố gắng của
bản thân tôi còn được sự quan tâm giúp đơ của Ban Giám Hiệu và các đồng nghiệp , mặc
dù có những nổ lực nhưng do dạy lớp 1 chỉ 1,2 năm ,kinh nghiệm còn ít không tránh khỏi
đề tài mang tính chủ quan , còn thiếu sót . Rất mong sự đóng góp của quý thầy cô và ban
giám khảo , tôi thực sự vô cùng cảm ơn và ghi nhận những ý kiến quý báu đó .
2. Đề xuất:
1. Đối với ban giám hiệu trường
Thường xuyên tổ chức hội giảng đối với phân môn học vần nói riêng và các môn học
khác nói chung để học hỏi , rút kinh nghiệm ở các bạn đồng nghiệp .
Trường cần có nhiều tài liệu tham khảo đối với phân môn học vần .
2. Đối với phòng giáo dục
Cần cung cấp thêm đồ dùng dạy học như tranh phóng to ở phân môn Học vần hay
bộ chữ thực hành mới va các môn học khác .
Cung cấp thêm tủ thiết bị . Bởi vì hiện nay thực hiện chương trình sách giáo khoa mới
thiết bị nhiều nhưng tủ đựng thiết bị thì ít nên trong khâu bảo quản còn hạn chế .
Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về chương trình sách
giáo khoa mới để giáo viên có thêm kiến thức nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ngày

càng có hiệu quả cao hơn .
2 / Biện pháp thực hiện
Những đặc điểm tâm sinh lý trên đòi hỏi giáo viên lớp 1 phải xác định đúng mục
đích , yêu cầu của từng bài học . kiến thức và kĩ năng mà học sinh cần đạt được phải đảm
bảo nhẹ nhàng , lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp phát huy tính tích cực hoá
hoạt động học tập của học sinh , kết hợp sử dụng đồ dùng dạy học để tổ chức cho học
sinh hoạt động một cách tự nhiên thoải mái không gò ép . tuỳ từng bài có thể sử dụng đồ
dùng dạy học sao cho có hiệu quả , tránh hình thức . từ đó học sinh tự lĩnh hội được kiến
thức , hình thành được kĩ năng . bên cạnh đó giáo viên cần phải có tấm lòng yêu nghề
mến trẻ , luôn quan tâm gần gũi , động viên , khen ngợi và có tinh thần trách nhiệm cao .
từ đó đem lại niềm tin cho các em để các em say mê , hứng thú học tập .
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC VẦN
CHO HỌC SINH LỚP 1C
A/ PHẦN MỞ ĐẦU :
1/TẦM QUAN TRỌNG CỦA PHÂN MÔN HỌC VẦN :
Trong các môn học dạy ở tiểu học , dạy môn Tiếng Việt là một vấn đề hết sưc quan
trọng và cần thiết đối với học sinh .
Học vần là môn học khởi đầu giúp cho học sinh chiếm lĩnh một công cụ mới để sử
dụng trong học tập và giao tiếp , đó là chữ viết .Tầm quan trọng của học vần chịu sự quy
định bởi tầm quan trọng của chữ viết trong hệ thống ngôn ngữ . Nếu chữ viết được coi là
phương tiện ưu thê nhất trong giao tiếp thì học vần có vị trí quan trọng không thể thiếu
được trong trình môn Tiếng Việt ở bậc tiểu học .
Cùng với tập viết , học vần có nhiệm vụ lớn lao là trao cho các em chìa khoá để vận
dụng chư viết khi học tập ,khi biết đọc , biết viết các em có điều kiện nghe lời thầy cô
giảng trên lớp , sử dụng sách giáo khoa , sách tham khảo . Từ đó có điều kiện học tốt các
môn học khác có trong chương trình .
Chúng ta nhận thức sâu sắc rằng , môn Tiếng Việt ở tiểu học rèn luyện cho học sinh 4
kỹ năng nghe, nói ,đọc, viết .Song , mục tiêu của việc dạy và học Tiếng Việt ở lớp 1 là
đem lại cho các em kỹ năng đọc đúng, viết đúng .Qúa trình đọc và viết đều thông qua chữ
. Chữ viết của Tiếng Việt là chữ ghi âm ( về cơ bản đọc thế nào là viết thế ấy ). Muốn

nắm được kỹ năng đọc ,viết các em phải đồng thời nắm được cả hai . Bởi vậy về nguyên
tắt không thể nói ở lớp một dạy âm hay dạy chữ và kết hợp dạy chữ và dạy âm , dạy âm
để dạy chữ .
Ngoài ra , thông qua việc dạy chữ , dạy âm , học vần còn phải phát triển vốn từ
cho các em ( làm giàu vốn từ , biết nói đúng các mẫu câu ngắn ) và tạo cho các em sự
ham thích văn thơ . Đây là điều kiện chuẩn cho các em học tốt hơn môn tiếng việt ở lớp
trên.
II/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Thực trạng và những biện pháp , kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy học vần
ở lớp một , nhằm hình dung những khó khăn của các em
Để thực hiện được nhiệm vụ trên đòi hỏi người giáo viên phải phát âm
chính xác và chuẩn các âm ,vần ,trong từ, trong bài ,tính kiên trì , nhẫn nại ,tính khéo léo
tận tình theo dõi hướng dẫn sửa chữa cho các em . Luôn tổ chức cho các em thi đua ghép
các âm , vần ,tiếng từ và chỉ chữ nhanh để các em khắc sâu hơn .
III / ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :
Học sinh lớp 1A
1
Trường tiểu học Long Hưng B.
IV/ KHÁCH THỂ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
1./ Khách thể :
Đối với HS không nhận dạng được âm chữ, phát âm lẫn lộn chưa chuẩn và
những em tiếp thu còn chậm.
2./ Phạm vi nghiên cứu :
Ở tại lớp 1C Trường tiểu học Mỹ Phước D.
V/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1/ Phương pháp quan sát trực quan :
Quan sát cách tiến hành , tổ chức lên lớp của giáo viên khối 1.Quan sát mức độ
tiếp thu của học sinh, khả năng hiểu bài và kiến thức ,kỹ năng học sinh đạt được qua tiết
học. Quan sát kỹ năng từng thao tác của giáo viên , từng hành vi của học sinh trong lúc
học môn học vần . Phạm vi quan sát chủ yếu là học sinh khối 1, quan sát tập trung gói

gọn trong phân môn học vần .
2/ Phương pháp đọc sách, tài liệu .
-Sử dụng giáo trình “ phương pháp dạy học tiếng việt “ .
- Nghiên cứu hướng dẫn học sinh nói tròn câu .
- Đọc tài liệu tập huấn đối với phương pháp dạy lớp 1.
- Xem sách giáo viên Tiếng Việt 1, sách học sinh Tiếng Việt 1, xem lại một số
giáo án hiện giờ đang dạy lớp học vần .
- Xem băng đĩa có liên quan đến phân môn học vần.
3/ Phương pháp thống kê, so sánh.
Thống kê lại tất cả những gì quan sát , đã tìm hiểu và đọc đựơc , những kinh nghiệm
, biện pháp cải tiến , hạn chế của giáo viên rồi sắp xếp một cách có hệ thống
-So sánh kết quả sau khi đã thống kê trước đây với kết quả đã áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm .
B. PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC DẠY HỌC VẦN
1 / Cơ sở tâm lý học:
Đi học lớp 1 là giai doạn đầu trong cuộc đời đứa trẻ . Từ giai đoạn lấy hoạt động
chơi làm chủ đạo , trẻ em bước vào lớp 1 phải làm quen
với hoạt động học tập , đòi hỏi học sinh phải làm việc có tổ chức , có mục đích .Đó là
một hoạt động ý thức .
Tuy đã có chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi học ở trẻ mẫu giáo nhưng khi thật sự bước
vào lớp 1, trẻ phải thưc hiện một loạt hoạt động có ý thức mạnh mẽ như : đến lớp các em
phải ngồi nghe giảng bài , phải học bài ,giáo viên kiểm tra bài , các em phải làm quen
theo yêu cầu của giáo viên Vấn đề này càng khó khăn và vô cùng bỡ ngỡ đối với những
học sinh chưa qua trường lớp mẫu giáo .
Những thay đổi này làm cho một số em trong giờ học vẫn thường rụt rè ( không
giám đọc to , đọc lạc cả giọng Các em thường thấy bỡ ngỡ chưa thích nghi được
( không tập trung nghe giảng bài , còn ham chơi các trò chơi trong giờ học )

Từ những đặc điểm tâm lý trên đòi hỏi giáo viên lớp một ( trong giai đoạn học vần
) cần chú ý tạo nên động cơ học tập một cách nhẹ nhàng , giúp các em hứng thú với học
vần . Mặt khác cần có phương pháp giảng dạy thích hợp , trong đó chú ý trong phương
pháp học vui , chú trọng vận động các trò chơi học tập mà trong đó giáo viên chỉ là
người tổ chức hướng dẫn để phát huy vai trò chủ động , tích cực của học sinh
Khi học Tiếng Vịêt ở lớp 1 , hiện tượng phổ biến là học sinh đọc được cả tiếng
nhưng không ro được các bộ phận của Tiếng Việt , các vần, giữa các con chữ Nguyên
nhân vi khả năng phân tích yêú nên chưa phát hiện sự khác nhau về chi tiết của các chữ
các tiếng , các vần Vì thế giáo viên cần coi trọng khâu hướng dẫn cho học sinh phân
tích : tiếng vần chữ. Sau khi cho học sinh tri giác toàn bộ các từ , tiếng Đây là
cơ sở khoa học giải thích phương pháp tổng hợp - phân - tổng trong dạy học vần .
2. Cơ sở ngôn ngữ học :
Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập , về mặt phát âm , mỗi âm tiết tiếng việt gắn với một
thanh điệu ( ngang - huyền -sắc- hỏi -ngã - nặng ) .Trong chuỗi lời nói , các ranh giới âm
tiết được thể hiện rõ ràng các âm tiết không bị nối dính với nhau như trong ngôn ngữ biến
hình . về cấu tạo , âm tiết Tiếng Việt là một tổ hợp âm thanh có tổ chức chặt chẽ . Cách
miêu tã âm tiết như một cấu trúc hai bậc là cách miêu tã phù hợp cảm thức tự nhiên của
người bản ngữ . Vì vậy con người việt dễ dàng nhận ra âm, đầu vần , thanh điệu của các
âm tiết Tiếng Việt ảnh hưởng rất nhiều đến việc lựa chọn phương pháp thích hợp cho học
sinh đi từ âm đến chữ trong quá trình học vần.
Chữ viết Tiếng Việt là thứ chữ ghi âm , về cơ bản có sự tương ứng với âm và chữ ,
trừ mỗi âm chỉ ghi bằng một con chữ và mỗi chữ chỉ có một cách phát âm mà thôi . Do
đó việc dạy chữ cho học sinh lớp 1 có nhiều thuận lợi . Song , bên cạnh đó , Tiếng Việt
cũng có trường hợp ngoại lệ và đây cũng chính là chỗ gây khó khăn .Có trường hợp một
âm được ghi bằng nhiều chữ ( ví dụ :Âm “ cờ” được ghi bằng các con chữ k, c . Âm “dờ”
ghi bằng các con chữ d, gi ) . Lại có trường hợp một âm được ghi bằng hai, ba con chữ
( ví dụ :âm “ ngờ” được ghi bằng hai con chữ : “ng” ,ba con chữ “ ngh” ). Có trường

×