Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.82 KB, 22 trang )

KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA

NHÓM 8 - LAVENDER 1

MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY SỮA VINAMILK VÀ SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA
3
II. TÌNH HÌNH HIỆN TẠI 3
1. Tình hình thị trƣờng 3
2. Tình hình sản phẩm 3
3. Tình hình cạnh tranh 3
4. Tình hình phân phối 4
III. PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ VẤN ĐỀ GẶP PHẢI 4
1. Phân tích cơ hội – nguy cơ 4
1.1. Phân tích môi trƣờng vĩ mô: 4
1.2. Phân tích môi trƣờng vi mô: 7
2. Phân tích SWOT 10
3. Ma trận SWOT 11
IV. MỤC TIÊU MARKETING 11
1. Mục tiêu tài chính: 11
2. Mục tiêu marketing: 12
V. XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC MARKETING 12
1. Phân khúc thị trƣờng 12
2. Chiến lƣợc sản phẩm: 13
3. Chiến lƣợc giá: 14
4. Chiến lƣợc phân phối: 15
5. Xúc tiến thƣơng mại 16
VII. CHƢƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG 17
VII. DỰ KIẾN LÃI – LỖ 18
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA


NHÓM 8 - LAVENDER 2

1. Khuyến mãi cho khách hàng vào các dịp đặc biệt 18
2. Xây dựng thêm trung tâm chăm sóc khách hàng 19
3. Giảm chi phí nguyên liệu đầu vào 20
4. Cải tiến dây chuyền sản xuất: 20
5. Giảm chi phí nhân sự 21
VIII. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ 21


















KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA

NHÓM 8 - LAVENDER 3


I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY SỮA VINAMILK VÀ SẢN PHẨM SỮA
DIELAC ALPHA
Công ty Vinamilk đƣợc thành lập vào năm 1976, ban đầu thuộc công ty Cổ phần Cà phê sữa
miền Nam. Năm 1988 là năm đánh dấu một thành công đáng kể của Vinamilk vì công ty trở
thành hãng sản xuất sữa bột đầu tiên tại Việt Nam.
Sữa bột DIELAC ALPHA (DA) đƣợc đƣa ra thị trƣờng vào năm 2007 và đƣợc thiết kế và sử
dụng cho mọi lứa tuổi (trẻ em độ tuổi từ 0 – 6 tuổi, cho bà mẹ mang thai và cho cả ngƣời lớn).
Sự tổng hợp các thành phẩm nhƣ colostrums, DHA, Omega 3 và 6 và canxi giup phát triển
não bộ, nhận thức và thể chất. Loại sữa bột này đã đƣợc phát triển tại các trung tâm nghiên
cứu dinh dƣỡng và phát triển sản phẩm của Vinamilk, đƣợc kiểm soát chặt chẽ về an toàn
thực phẩm HACCP.
II. TÌNH HÌNH HIỆN TẠI
1. Tình hình thị trƣờng
Nhƣ đã biết, Vinamilk là hãng sản xuất sữa lớn nhất với tổng doanh thu khoảng 10.820 tỷ
đồng (Báo cáo thƣờng niên của Vinamilk năm 2012). DA chiếm 18% của tổng doanh thu, đạt
khoảng 1.948 tỷ đồng trong năm 2009. Điều này đã đƣợc thể hiện bởi số lƣợng sữa bột Dielac
Alpha bán ra, khoảng 14.802.432 hộp năm 2012.
Bên cạnh đó, thị phần của sữa bột - DA là cao trong thị trƣờng Việt Nam khoảng 11,8% vào
đầu những năm 2012 (BVSC năm 2012).
2. Tình hình sản phẩm
 Sữa bột dành chi bà mẹ mang thai và cho con bú: Dielac Mama
 Sữa bột dành cho trẻ em: Dielac Alpha Step 1, Dielac Alpha Step 2, Dielac Alpha 123,
Dielac Alpha 456
 Sữa bột dành cho trẻ biếng ăn và suy dinh dƣỡng: Dielac Pedia
 Sữa bột dành cho ngƣời lớn: Vinamilk Canxi, Dielac Sure, Dielac Diecerna
3. Tình hình cạnh tranh
Dielac Alpha luôn luôn chú ý đến đối thủ cạnh tranh có tiềm năng hiện nay, vì đây là một
trong những vấn đề cơ bản vì các công ty trƣớc đây bán các sản phẩm tƣơng tự với mục đích
tiếp thị trong khi các công ty sau này coi đó nhƣ mục tiêu củasự phát triển của công ty. Các
đối thủ cạnh tranh chính là bao gồm cả Cô gái Hà Lan Frisolac, Abbott Gain Advance và

KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA

NHÓM 8 - LAVENDER 4

Mead Johnson Enfalac. Theo VietnamNet năm 2012, các sữa DA đƣợc bán 90.000 đồng / hộp
400 gram và sữa Cô Gái Hà Lan Frisolac đƣợc trả cùng mức giá với DA. Một số ngƣời tiêu
dùng tin rằng sữa cô gái Hà Lan có hƣơng vị ngon hơn so với DA, trong khi một số ngƣời
tiêu dùng tin rằng chất lƣợng của thƣơng hiệu quốc tế bao giờ cũng cao hơn so với chất lƣợng
thƣơng hiệu địa phƣơng nhƣ DA mặc dù thực tế là cả 2 loại sữa bột DA và cô gái Hà Lan
Frisolac có cùng chất lƣợng (VietnamNet 2012). Vì vậy, cô gái Hà Lan Frisolac là đối thủ
cạnh tranh lớn nhất của DA.
4. Tình hình phân phối
Sữa bột DA đƣợc bán thông qua các cửa hàng tổng hợp, đại lí sữa, các siêu thị, trung tâm mua
sắm, các cửa hàng tiêu dùng và qua đơn đặt hàng trên toàn quốc. DA bán đƣợc 35% các sản
phẩm của mình qua các cửa hàng tiêu dùng và ở các đại lí sữa, 30% qua các siêu thị và trung
tâm mua sắm, 10% qua các cửa hàng tổng hợp, 5% qua đơn đặt hàng. Phần còn lại đƣợc bán
qua các kênh khác. DA có ƣu thế tại những kênh có lƣợng khách hàng đông và mua trực tiếp
nhƣ trung tâm mua sắm hay các cửa hàng tiêu dùng hoặc đại lí sữa và cạnh tranh trực tiếp với
các đối thủ thông qua các kênh đó. DA cũng dành cho các nhà trung gian của nhãn hàng tỷ lệ
hoa hồng là10% doanh thu, tƣơng tự với đối thủ cạnh tranh là Mead Johnson và cao hơn so
với Cô gái Hà Lan và Abbott.
III. PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ VẤN ĐỀ GẶP PHẢI
1. Phân tích cơ hội – nguy cơ
1.1. Phân tích môi trƣờng vĩ mô:
a. Chính trị, pháp luật, chính sách:
- Chính trị, pháp luật:
Hiện nay Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia
Các quy định về thị trƣờng lao động và quan hệ lao động nhằm khuyến khích phát triển các
hoạt động kinh doanh trong phạm vi xã hội kiểm soát đƣợc. Thông qua các nguồn phúc lợi
đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nhu cầu sống tối thiểu cho các thành viên trong xã hội và họ

không phải chi trả cho các khoản phúc lợi đó.
Nƣớc ta hiện nay áp dụng chính sách mở cửa để phát triển nền kinh tế.
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA

NHÓM 8 - LAVENDER 5

Nhà nƣớc ta cũng đã thực hiện cải cách hệ thống pháp luật để đảm bảo an ninh, trật tự bình ổn
chính trị, xã hội.
- Chính sách thuế
Kể từ ngày 28/9/2009, thuế nhập khẩu một số mặt hàng sữa có sự điều chỉnh tăng khá mạnh.
Trong đó, một số loại sữa thuộc nhóm 04.02 (sữa đã hoặc chƣa pha thêm đƣờng, chất tạo ngọt
khác) có mức thuế lên tới 20%.
Theo Thông tƣ 162 do Thứ trƣởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng AnhTuấn ký ban hành, kể từ ngày
28/9, các loại sữa và kem, cô đặc đã/chƣa pha thêm đƣờng hoặc chất ngọt khác thuộc nhóm
04.20 sẽ chịu mức thuế 3%; còn các loại sữa cùng nhóm này nhƣng đóng hộp với tổng trọng
lƣợng từ 20 kg trở lên đƣợc áp mức thuế 5%
Các chính sách ƣu đãi thuế khác thực hiện nhƣ quy định của Luật Khuyến khích đầu tƣ trong
nƣớc và các luật thuế hiện hành.
b. Nền kinh tế
Mức nhập siêu vẫn còn cao thể hiện ở các ngành công nghiệp phụ trợ và chuyển dịch cơ cấu
hàng xuất khẩu vẫn còn chậm.
Lạm phát vẫn chƣa đƣợc đẩy lùi (11.75% năm 2010) và có nguy cơ bùng phát trở lại vào năm
2011(thách thức tiếp theo là áp lực lạm phát cao) Nguyên nhân gây ra lạm phát bị tích lũy
càng nhiều trong năm 2010,cụ thể nhƣ các chính sách hỗ trợ làm tăng trƣởng tín dụng,nới
lỏng kiểm soát giá một số mặt hàng nhƣ điện nƣớc xăng dầu,điều chỉnh tăng lƣơng và những
nổ lực phát hành tiền không đƣợc công bố….
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ theo giá thực tế quý 1/2011 tăng 26% so với
quý 1/2010.
Chỉ số gía tiêu dùng năm 2011 dự kiến tăng khoảng 7% so với cùng kì năm 2010.
c. Nhân khẩu học

Việt Nam là một đất nƣớc có dân số đông và có tỷ lệ sinh ngày càng tăng vào năm 2013. Tỷ
lệ sinh hiện nay ở Việt Nam là 17,73% vào tháng Hai, năm 2012 (CIA World Factbook 2012).
Theo Mundi Index (2012), dân số Việt Nam tuổi từ 0 đến 4 tuổi là khoảng 8 triệu ngƣời, với
mức tăng 8,71%. Đây là tiềm năng lớn cho phát triển sữa bột vì hiện nay trẻ em đƣợc ăn ngon
và sử dụng các sản phẩm chất lƣợng cao nhƣ DA.
d. Công nghệ :
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA

NHÓM 8 - LAVENDER 6

Nền công nghệ trên thế giới hiện nay ngày càng phát triển vƣợt bậc đặc biệt là các công nghệ
chế biến từ khâu sản xuất, chế biến đếnđóng gói và bảo quản. Vinamilk đã đầu tƣ phát triển
nền công nghệ của mình tới trình độ tiên tiến, hiện đại của thế giới.
- Đầu tƣ đổi mới công nghệ sản xuất sữa bột sấy phun từ công nghệ “gõ”sang công
nghệ “thổi khí”;
- Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lƣợng sản phẩm, nâng cao
thời gian bảo quan và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Đầu tƣ thiết bị mới hiện đại trong lĩnh vực đa dạng hoá bao bì sản phẩm
- Đầu tƣ công nghệ thông tin và điều khiển tự động chƣơng trình trong dây chuyền
công nghệ, nhằm kiểm soát chặt chẽ các thông số công nghệ để tạo ra sản phẩm luôn đạt các
chỉ tiêu chất lƣợng theo mong muốn và ổnđịnh
- Thay đổi công nghệ quản lý chất lƣợng sản phẩm theo đối tƣợng sản phẩm sang quản
lý chất lƣợng theo hệ thống mang tính khoa học nhƣ:ISO 9000-2000, HACCP (phân tích mối
nguy hại và kiểm soát điểm tới hạn). Hiện tại, tất cả các đơn vị thành viên của Vinamilk đã áp
dụng ISO 9000-2000, HACCP và đang đầu tƣ xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải hiện đại,
đồng bộ, đạt các chỉ tiêu môi trƣờng của Việt Nam về BOD,COD, TSS. (Nguồn: "Công
nghiệp Việt Nam")
e. Văn hóa – xã hội
Lối sống tiêu dùng của ngƣời Việt Nam ở các thành phố lớn đang từng bƣớc đƣợc nâng lên từ
tiêu dùng của các nƣớc phát triển. Lối sản xuất - tiêu dùng đƣợc nâng lên cách thức và trình

độ mới kéo theo lối sinh hoạt tƣơng ứng. Lối sinh hoạt kiểu nông nhàn giờ đây đƣợc thay thế
bởi lối sinh hoạt có nhịp điêu gấp gáp. Tâm lí tiêu dùng của ngƣời Việt chủ yếu trọng sự bền
chắc, chất lƣợng bên trong. Tâm lí tiêu dùng của ngƣời dân không hề bảo thủ. Qua việc điều
tra thị hiếu tiêu dùng của hệ thông các siêu thị và mạng lƣới bán lẻ những năm gần đây, chúng
ta có thể thấy là ngƣời tiêu dùng, nhất là lớp trẻ đánh giá cao những tiêu chí nhƣ sau khi lựa
chọn mua hàng hóa: Một là kết cấu của hàng hóa hoặc vật dụng phải hợp lý và càng gọn nhẹ
càng tốt; hai là kiểu dáng phải thanh nhã và tinh tế; ba là công năng hoạt động phải tiện dụng
và tính nặng sử dụng phải lâu bền.
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA

NHÓM 8 - LAVENDER 7

1.2. Phân tích môi trƣờng vi mô:
a. Cạnh tranh nội bộ ngành:
Cuộc chiến giành thị phần sát sao và duy trì tăng trƣởng theo kịp tốc độ tăngtrƣởng ngành.
Tốc độ tăng trƣởng của VINAMILK hay Dutch Lady trong những nămqua tƣơng đƣơng với
mức tăng trƣởng của ngành, với mức trung bình khoảng20%/năm (trong giai đoạn 2005-2009).
Thị phần các hãng sữa có thay đổi nhƣngkhông đáng kể. Ở mảng sữa bột, thị phần Abbott
trong giai đoạn 2004-2008 dao động xung quanh mức 23%, Mead Johnson ở khoảng 15%. Ở
mảng sản phẩm này, có sự vƣơn lên về thị phần của VINAMILK với thị phần tăng dần từ
11,2%năm 2004 lên 17% vào năm 2008.
Ngành sữa tại Việt Nam hiện có tốc độ tăng trƣởng nhanh và ổn định. Tuy nhiên,các công ty
trong ngành phải đƣa ra các chiến lƣợc cạnh tranh đa dạng để xác định vị thế của mình trong
ngành.
• Abbott định vị sản phẩm sữa nhãn hiệu GAIN của mình là “tăng cƣờng IQ cho trẻ”,
tuy nhiên gần đây chuyển sang định vị “sữa bột số 1 Việt Nam”, do thuật ngữ “tăng cƣờng
IQ” đƣợc nhiều hãng sữa sử dụng. VINAMILK trƣớc kia định vị là “chất lƣợngquốc tế”, cho
thấy VINAMILK là công ty duy nhất của Việt Nam xuất khẩu sản phẩm sữa sang hơn 10
nƣớc trên thế giới; tuy nhiên thời gian gần đây VINAMILK cũng dần chuyển sang định vị là
sản phẩm sữa dành riêng cho nhu cầu trẻ em Việt Nam.

• Các công ty đã tiến hành nâng cấp một loạt các sản phẩm của mình. Hiện nay, ngƣời
tiêu dùng các sản phẩm sữa ở Việt Nam có xu hƣớng đánh đồng giá cả cao với chất lƣợng tốt
hơn và nhiều thành phần dinh dƣỡng hơn. Vì thế, các công ty đã nâng cấp các sản phẩm của
mình nhƣ Friso lên Friso Gold của Dutch Lady, Dumex nâng cấp thành Dumex Gold của
Dumex, Dielac lên Dielac Alpha có sữa non colostrum.
• Không những bán sản phẩm, các công ty sữa đều tập trung phát triển dịch vụ hậu mãi.
Phổ biến nhất là lập các câu lạc bộ, cũng nhƣ trung tâm tƣ vấn sức khoẻ miễn phínhƣ Enfa A+
của Mead Johnson, Anlene của Fonterra, Calcimex của Dutch Lady, GainAdvance IQ của
Abbott…, để tƣ vấn dinh dƣỡng thƣờng xuyên cho khách hàng củamình, kết hợp với tƣ vấn
về tiêu dùng sản phẩm.

KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA

NHÓM 8 - LAVENDER 8

b. Áp lực từ nhà cung cấp:
- Sức mạnh mặc cả của nhà cung cấp nguyên liệu sữa trong nƣớc hạn chế.
Xét về quy mô ngành chăn nuôi bò sữa, 95% số bò sữa đƣợc nuôi tại các hộ giađình, chỉ 5%
đƣợc nuôi tại các trại chuyên biệt với qui mô từ 100-200 con trở lên(VEN, 2009). Điều này
cho thấy ngƣời dân nuôi bò tự phát, dẫn đến việc không đảm bảo số lƣợng và chất lƣợng và
làm giảm khả năng thƣơng lƣợng của các nhà cung cấptrong nƣớc. Việc thiếu kinh nghiệm
quản lý, quy mô trang trại nhỏ, tỷ lệ rối loạn sinhsản và mắc bệnh của bò sữa còn ở mức
cao… khiến ngƣời nông dân nuôi bò sữa rất bất lợi. Do đó, các công ty sữa trong nƣớc nắm
thế chủ động trong việc thƣơng lƣợng giá thu mua sữa trong nƣớc.
- Phụ thuộc nhiều vào diễn biến giá cả nguồn nguyên liệu nƣớc ngoài.
Do hơn 70% đầu vào là nhập khẩu, giá sữa bột thế giới sẽ gây áp lực lên ngànhsản xuất sữa
Việt Nam. Trong thời gian tới, giá sữa bột có xu hƣớng tăng. Đồng thời, nguồn cung từ các
nƣớc xuất khẩu chủ yếu sang Việt Nam nhƣ New Zealand, Úc… tăngnhẹ trong khi cầu nhập
khẩu từ các nƣớc châu Á tăng lên, đặc biệt là Trung Quốc. Do đó, việc kiểm soát đƣợc các
hợp đồng mua sữa bột, cả về số lƣợng và chất lƣợng là rất quan trọng đến năng lực cạnh tranh

của các công ty. Tuy nhiên, với diễn biến giá sữa khó nắm bắt nhƣ những năm gần đây, các
nhà sản xuất trong nƣớc vẫn ở trong thế bị động khi phán ứng với diễn biến giá cả nguồn
nguyên liệu nhập khẩu.
c. Áp lực từ ngƣời mua:
- Các khách hàng cuối cùng, có khả năng gây áp lực lớn cho các công ty về chất lƣợng của sản phẩm.
Hiện tại các sản phẩm sữa rất đa dạng và có thể thay thế cho nhau, và yếu tố giá cả không
phải là quan trọng nhất đối với ngƣời tiêu dùng khi lựa chọn các sản phẩmsữa. Các công ty
phải cạnh tranh với nhau bằng chất lƣợng, sự đa dạng của sản phẩm,sức mạnh thƣơng hiệu…
rồi mới đến cạnh tranh bằng giá cả.
Các khách hàng trực tiếp là các đại lý phân phối nhỏ lẻ, các trung tâm dinh dƣỡng…có khả năng tác động đến
quyết định mua hàng của ngƣời tiêu dùng.
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA

NHÓM 8 - LAVENDER 9

Các công ty sữa trong nƣớc và các đại lý độc quyền của các hãng sữa nƣớc ngoài phải cạnh
tranh để có đƣợc những điểm phân phối chiến lƣợc, chủ yếu thông qua chiết khấu và hoa
hồng cho đại lý bán lẻ. Các điểm phân phối nhƣ trung tâm dinh dƣỡng, bệnh viện, nhà
thuốc…có thể giành đƣợc sức mạnh đáng kể trƣớc các hãng sữa,vì họ có thể tác động đến
quyết định mua sản phẩm sữa nào của các khách hàng mua lẻ/cuối cùng thông qua tƣ vấn,
giới thiệu sản phẩm.
d. Áp lực từ sản phẩm thay thế:
Áp lực về sản phẩm mới trong ngành này là không nhiều, do đặc thù của sữa là sản phẩm bổ
sung dinh dƣỡng thiết yếu. Tuy nhiên, sẽ có sự cạnh tranh giữa các sản phẩm trong ngành về
thị phần, ví dự nhƣ sữa đậu nành hay các sản phẩm đồ uống ngũ cốc, ca cao…
e. Áp lực từ những đối thủ mới:
Đặc điểm ngành sữa là tăng trƣởng ổn định, lợi nhuận cao, thị phần đã tƣơng đối ổnđịnh; để
gia nhập ngành đòi hỏi các công ty mới phải có tiềm lực vốn lớn để vƣợt qua các hàng rào gia
nhập nhƣ:
• Đặc trƣng hóa sản phẩm: Hiện nay, thị trƣờng sữa Việt Nam hiện nay đã có mặt của

hầu hết các hãng sữa lớn trên thế giới, và các hãng sữa lớn đã có một thị phần nhất định và ít
thay đổi trong thời gian qua. Do đó, các đối thủ mới muốn gia nhập phải đầutƣ mạnh mẽ để
thay đổi sự trung thành của các khách hàng hiện tại.
• Yêu cầu về vốn: phải đủ lớn để cho nhu cầu quảng cáo, nghiên cứu/ phát triển.
• Kênh phân phối: các kênh phân phối sản phẩm hiện tại của ngành sữa đã đƣợccác
doanh nghiệp hiện có sử dụng. Do đó, các đối thủ khi gia nhập phải thuyết phục cáckênh phân
phối này bằng cách chấp nhận chia sẻ nhiều hoa hồng cho các nhà phân phối, dẫn đến chi phí
tăng cao hơn.Do đó, có thể kết luận rằng áp lực từ những đối thủ mới là không đáng kể, mà
cạnh tranh chủ yếu sẽ diễn ra trong nội bộ ngành hiện tại.


KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA

NHÓM 8 - LAVENDER 10

2. Phân tích SWOT
Thế mạnh
- Công ty Vinamilk, công ty sở hữu hoàn toàn các
thƣơng hiệu Dielac Alpha, nổi tiếng kể từ năm
1976. Một chất lƣợng có lịch sử lâu dài là lợi thế
đầu tiên của Dielac Alpha. (Vinamilk Báo cáo
thƣờng niên năm 2009).
- Dielac Alpha đã đƣợc tiếp nhận các kênh phân
phối có hiệu quả của Vinamilk bao gồm cả bán
buôn truyền thống, các nhà bán lẻ và siêu thị. Kết
quả là, Dielac Alpha có thể đƣợc cung cấp cho
khách hàng nhanh hơn và rẻ hơn so với những sản
phẩm khác.
- Đầu tƣ nhiều ngân sách vào dây chuyền sản xuất,
nguyên vật liệu, và bao bì để có đƣợc những tiêu

chuẩn cao nhất. -> tạo ra rào cản lớn đối với các
đối thủ cạnh tranh địa phƣơng.
Hạn chế
- Mặc dù nguồn nguyên liệu khá ổn định, nhƣng
nhập khẩu quá nhiều có thể là nguy hiểm và ảnh
hƣởng lâu dài. (Vneconomy 2010).
- Chiến lƣợc tiếp thị đang đƣợc cải thiện, nhƣng
vẫn yếu hơn đối thủ cạnh tranh nƣớc ngoài.
(BVSC 2009)
- Vinamilk đã có nhiều thƣơng hiệu, Dielac Alpha
sẽ bị ảnh hƣởng nếu các thƣơng hiệu khác có
scandal.
- Bao bì và hình ảnh cho các sản phẩm còn đơn
giản, và chƣa đủ hấp dẫn để lôi kéo khách hàng
(BVSC năm 2009).
Cơ hội
- Dân số hơn 90 triệu ngƣời, 10% trẻ em dƣới 6
tuổi, tỷ lệ tăng dân số 1% / năm
- Tăng thu nhập bình quân đầu ngƣời 6% / năm
- Nguyên liệu nhập khẩu đƣợc giữ thuế ở mức thấp
→ Hỗ trợ cho các sản phẩm Dielac Alpha.
- Cuộc vận động "Ngƣời Việt Nam dùng hàng Việt
Nam" của các phƣơng tiện truyền thông của chính
phủ để thực hiện tốt hơn các thƣơng hiệu và các
sản phẩm bán hàng.
Mối đe dọa
- Chính phủ Việt Nam đang bắt đầu giảm thuế
nhập khẩu đối với sữa nƣớc ngoài theo cam kết
của WTO.
- Sự phân chia thị trƣờng sẽ đƣợc thay đổi trong

tƣơng lai bởi đối thủ cạnh tranh lớn hơn.
- Tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hƣởng đến vật liệu nhập
khẩu của Dielac Alpha
- Những scandal về sữa bột năm 2009 (sữa có
melamine từ Trung Quốc) ảnh hƣởng đến giá trị
thƣơng hiệu bao gồm Dielac Alpha.






KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA

NHÓM 8 - LAVENDER 11

3. Ma trận SWOT
Chiến lƣợc SO
- Dân số trẻ → bán hàng tăng
- Tiếp tục cải tiến chất lƣợng nguyên liệu và dây
chuyền sản xuất→ tăng giá trị thƣơng hiệu
- Sự kết hợp nguyên liệu có thuế nhập khẩu thấp
và chất lƣợng ổn định -> lợi thế cạnh tranh.
- Các mục tiêu xúc tiến và quảng cáo cho cha mẹ
trẻ → thay đổi thói quen của khách hàng truyền
thống → mua thêm sữa địa phƣơng.
Chiến lƣợc WO
- Cải tiến bao bì và hình ảnh để thuyết phục các
bậc cha mẹ trẻ
- Tiếp tục xây dựng chiến lƣợc tiếp thị hiệu quả để

thu hút khách hàng
- Kết hợp các chính sách lợi ích và nguồn vốn để
đầu tƣ vào nguồn nguyên liệu tại Việt Nam.
(BVSC Báo cáo Vinamilk 2009)

Chiến lƣợc ST
- Xây dựng và mở rộng thị trƣờng Dielac Alpha để
cạnh tranh với sản phẩm khác.
- Tạo mối quan hệ và giao dịch với ngân hàng để
có đƣợc tỷ giá tốt trong thời gian dài hạn.
- Tăng cƣờng các kênh phân phối để phục vụ
khách hàng tốt hơn.
- Các vụ scandal của các đối thủ cạnh tranh -> DA
có cơ hội khuếch trƣơng các giá trị thƣơng hiệu và
phát triển phân khúc thị trƣờng (Báo cáo thƣờng
niên Vianmilk 2009).
Chiến lƣợc WT
- Tăng cƣờng năng lực của các ngành nhƣ tiếp thị,
và R & D để giải quyết các vấn đề mới trong cạnh
tranh (Vinamilk Báo cáo thƣờng niên năm 2009).
- Chiến lƣợc tiếp thị sáng tạo và rõ ràng sẽ giúp
Dielac Alpha có doanh số bán hàng tốt hơn và thu
hút chú ý của khách hàng. - Tránh bất kỳ vụ
scandal bằng cách giữ tiêu chuẩn chất lƣợng
(Vinamilk Báo cáo thƣờng niên năm 2009).
- Thực hiện hợp đồng với nhà cung cấp địa
phƣơng để đảm bảo rằng công ty có nguồn nguyên
liệu ổn định (BVSC 2009)
IV. MỤC TIÊU MARKETING
Mục tiêu của DA là để trở thành một trong những thƣơng hiệu có thị phần cao nhất trong các

lĩnh vực sữa bột dành cho trẻ em tại Việt Nam. Công ty chúng tôi sử dụng tiếp thị tập trung
(phân khúc thị trƣờng) để tiếp thị cho Dielac Alpha. Ngoài ra, công ty đang phát triển các
trang trại bò sữa ở Nghệ An, Tuyên Quang, Lâm Đồng và Thanh Hóa để giảm số lƣợng nhập
khẩu từ New Zealand (Vinamilk năm 2009).
1. Mục tiêu tài chính:
Đối với thị trƣờng nội địa: Tiếp tục phát triển mạnh, tăng trƣởng nhẹ.
Thị trƣờng xuất khẩu: giữ vững thị trƣờng hiện tại, tìm kiếm thêm thị trƣờng tiềm năng.
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA

NHÓM 8 - LAVENDER 12

Nguyên liệu: tìm kiếm đối tác uy tín tại các nƣớc và khu vực có thế mạnh về nguyên liệu sữa
nhằm đảm bảo nguồn cung cấp, tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu sựa cung cấp trong nƣớc
thông qua các biện pháp hỗ trợ nông dân nuôi bò sữa.
Đặt mục tiêu là đến năm 2014 Tổng doanh thu của Vinamilk sẽ đƣợc 14.000 tỷ đồng, và vào
năm 2012 sẽ là 22.000 tỷ đồng.
→ Nếu DA vẫn giữ 18% tổng doanh thu, nó sẽ là 2.520 tỷ đồng vào năm 2010, và 3960 tỷ.
2. Mục tiêu marketing:
Quảng cáo, PR
50 tỷ đồng
33,3%
Khuyến mãi dành cho ngƣời tiêu dùng
40 tỷ đồng
26,7%
Nghiên cứu thị trƣờng
60 tỷ đồng
40%
Tổng cộng
150 tỷ đồng
100%


Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
(tỷ đồng)
% tăng trƣởng
LNTT
(tỷ đồng)
% tăng trƣởng
Năm 2013
17.895
35%
3.640
25%
Năm 2014
22.252
25%
4.513
35%

V. XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC MARKETING
1. Phân khúc thị trƣờng
- Phân khúc theo tiêu chí địa lý
+ Quốc gia: DA tập trung vào trẻ em Việt Nam từ không đến sáu tuổi.
+ Khu vực: Công ty sẽ nhắm chủ yếu vào các khu vực đô thị lớn đầu tiên, ví dụ nhƣ
Hà Nội, Đà Nẵng và TP HCM, bởi vì các khu vực này sẽ giúp thƣơng hiệu có nhiều
cơ hội để giới thiệu ra thị trƣờng. Sau đó, chúng tôi sẽ tập trung vào tất cả các thành
phố khác trên toàn quốc dựa trên cấu trúc của thành phố mà chúng tôi đã
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA

NHÓM 8 - LAVENDER 13


- Phân khúc theo tiêu chí dân số
+ Giới tính: Cả nam và nữ trẻ em Việt Nam.
+ Tuổi của trẻ em: 0-6
+ Thu nhập của cha mẹ: Thu nhập trung bình (1,5-5.000.000 đồng / tháng) hoặc thu
nhập cao hơn (5.000.000-10.000.000 đồng / tháng).
+ Tuổi của cha mẹ: 24-41 tuổi
- Phân khúc theo tiêu chí tâm lý
Tầng lớp xã hội:
+ Công nhân (thu nhập 1,5 nghìn đến 5 triệu)
+ Trung lƣu (thu nhập 5 triệu đến10 triệu)
+ Thƣợng lƣu (thu nhập 10 triệu trở lên).
Dielac Alpha là một sản phẩm thích hợp với hầu hết các phụ huynh Việt Nam.Họ sẵn
sàng trả tiền để mua cho con cái của họ với giá cả hợp lý.
Với GDP bình quân 1000USD / năm, DA là sự lựa chọn tốt nhất cho các gia đình Việt
nhất là để mua cho con cái của họ.
- Kết cấu phân khúc hấp dẫn
+ Mức độ cung cấp: nguyên liệu sử dụng chủ yếu để sản xuất DA đƣợc nhập khẩu từ
New Zealand và Australia (BVSC năm 2009).
+ Mức độ của ngƣời mua:Khách hàng luôn luôn tập trung vào chất lƣợng của sản
phẩm sữa nhƣng GDP của Việt Nam chỉ có 1000 USD / năm nhƣ vậy, họ cũng muốn
trả tiền với giá cả hợp lý với chất lƣợng cao của sản phẩm. DA là sự lựa chọn tốt nhất
cho khách hàng trong đó bao gồm phẩm chất và giá cả hợp lý.
2. Chiến lƣợc sản phẩm:
Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hƣớng tới một lƣợng khách
hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm có giá trị cộng thêm có giá bán
cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công ty.
Củng cố xây dựng và phát triển một hệ thống các thƣơng hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất các
nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của ngƣời Việt Nam. Với các sản phẩm sữa bột mà Công ty
hƣớng tới bây giờ là tăng trƣởng chiều cao, phát triển cân nặng, Dielac dành cho trẻ em, thì có

chiến dịch quảng bá thêm những tính năng mới của sản phẩm về DHA… giúp cho trí thông
minh của bé. Tâm lý của ngƣời tiêu dùng Việt Nam là luôn mong con cái của họ có những
điều tốt đẹp nhất, có sự thông minh vƣợt trội. Do vậy với quảng bá tính năng này của VNM
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA

NHÓM 8 - LAVENDER 14

chƣa đƣợc tốt bằng các sản phẩm sữa ngoại nên cần bổ sung các sản phẩm sữa bột nhằm
chiếm lại thị phần sữa bột trong nƣớc từ các Công ty nƣớc ngoài.
Phát triển thƣơng hiệu Vinamilk thành thƣơng hiệu dinh dƣỡng có uy tín khoa học và đáng tin
cậy nhất với mọi ngƣời dân Việt Nam thông qua chiến lƣợc áp dụng nghiên cứu khoa học về
nhu cầu dinh dƣỡng đặc thù của ngƣời Việt Nam để phát triển các dòng sản phẩm tối ƣu nhất
cho ngƣời tiêu dùng Việt Nam.
Công ty còn phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa bột ổn định, chất lƣợng
cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy.
Cải tiến dây chuyền sản xuất nhƣ cải tiến về công nghệ sản xuất hộp sắt, về công nghệ sấy và
đóng gói.
3. Chiến lƣợc giá:
Trong sản xuất để sản phẩm có mức giá cạnh tranh nhất thì doanh nghiệp phải tự chủ đƣợc
nguồn nguyên liệu
Để chuẩn bị chiến lƣợc đƣờng dài, Vinamilk đã hình thành và phát triển các trang trại bò sữa
từ Bắc vào Nam. Mỗi trang trại sẽ nuôi khoảng 2.000 con bò. Từ đây sẽ chuyển giao con
giống, kỹ thuật nuôi cho ngƣời dân địa phƣơng, mỗi hộ sẽ nuôi khoảng 3-5 con. Làm đƣợc
việc này sẽ góp phần cải thiện đời sống ngƣời dân. Cứ với đà phát triển nhƣ hiện nay, đến
năm 2012, Vinamilk sẽ chủ động đƣợc khoảng 30%-40% nguồn nguyên liệu.
Theo định giá dựa trên giá trị, DA sẽ áp dụng chiến lƣợc giá tốt có giá trị để giá là cố định với
chất lƣợng dịch vụ tốt.
Dòng sản phẩm giá
Các dòng sản phẩm giá đã đƣợc thiết lập cho một vài sản phẩm khác nhau cho DA nhƣ sau:
- Mức giá: 90.000 vnd – 200.000vnd

- Phân loại:
+ Dielac Alpha Step1: 400gr : 98.000vnd
900gr: 195.000vnd
+ Dielac Alpha Step 2: 400gr : 86.000vnd
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA

NHÓM 8 - LAVENDER 15

900gr: 191.000vnd
+ Dielac Alpha 123: 400gr : 93.000vnd
900gr: 186.000vnd
+ Dielac Alpha 456: 400gr : 95.000vnd
900gr: 174.500vnd
4. Chiến lƣợc phân phối:
- Chính sách đại lý :
Vinamilk có những chính sách ƣu đãi đối với đại lý để họ trở thành nhƣng ngƣời bạn thân
thiết, chung thủy với sản phẩm của mình. Trƣờng hợp vi phạm hợp đồng, công ty kiên quyết
cắt bỏ để làm gƣơng cho các đại lý khác. Để đƣợc làm đại lý cho loại sản phẩm này, vinamilk
đặt ra điều kiện thiết yếu là phải giữ cam kết không bán bất kỳ một sản phẩm sữa nào khác.
- Kênh phân phối
+ Phân phối qua kênh truyền thống:
Công ty có 220 nhà phân phối độc lập và hơn 14000 điểm bán lẻ, thực hiện phân phối tới hơn
80% sản lƣợng của công ty. Để hỗ trợ mạng lƣới phân phối của mình, Vinamilk đã mở 14
phòng trƣng bày tại các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
+ Phân phối qua kênh hiện đại:
Kênh này phân phối dựa vào các hệ thống siêu thị và metro. Lợi thế của Vinamilk thông qua
hệ thống các nhà máy sữa đƣợc đầu tƣ trải dài ở nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc. Dự kiến
tăng từ 1400 đại lý năm 2013 lên 1600 đại lý cấp 1 năm 2014 cũng nhƣ mạng lƣới phân phối
trải đều khắp toàn quốc với 7000 đại lý và 142000 điểm bán lẻ có kinh doanh sản phẩm của
Vinamilk cũng nhƣ tại các kênh phân phối trực tiếp khác nhƣ trƣờng học, bệnh viện, siêu

thị… Khi giá nguyên liệu mua vào cao, các công ty có thể bán với giá cao mà khách hàng vẫn
phải chấp nhận. Vì vậy Vinamilk có khả năng chuyển nhƣng bất lợi từ phía nhà cung cấp bên
ngoài cho khách hàng.
- Xây dựng mạng lƣới phân phối:
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA

NHÓM 8 - LAVENDER 16

DA có kế hoạch mở thêm các chiến lƣợc marketing đồng thời phát triển thêm các điểm bán lẻ
để tăng doanh thu. Bên cạnh mạng lƣới phân phối trong nƣớc, công ty còn có các nhà phân
phối chính thức tại cá nƣớc Châu Âu, cac nƣớc Trung đông, Hoa kì, Thái Lan, Philippines,
Camphuchia.
5. Xúc tiến thƣơng mại
- Quảng cáo: tạo ra một chiến dịch quảng cáo lớn trên VTV3 và VTV1 là kênh phổ biến
nhất tại Việt Nam: DA sẽ cho giảm giá cho nhà phân phối mà mua một số lƣợng lớn
và bắt đầu chiến dịch giảm giá cho các nhà bán lẻ mà bán hơn 150 chai / tháng, giảm
giá 10% để mua sản phẩm tiếp theo.
- Khuyến khích ngƣời tiêu dùng
+ Giảm giá cho những khách hàng sử dụng DA thƣờng xuyên. Khách hàng sẽ mang
lại 2 hộp sau khi đƣợc sử dụng để có đƣợc giảm giá 10% cho 1hộp mua tiếp theo.
+ Tổ chức một cuộc thi mà trong đó cung cấp cho giải thƣởng cho các bà mẹ biết làm
thế nào để pha sữa ngon nhất. Hoạt động này sẽ nhận đƣợc sự thu hút của khách hàng.
- Quan hệ công chúng
Trong thời gian đầu tiên, bà mẹ và em bé của họ 0-3 tuổi tuổi đƣợc mời miễn phí cho
các sự kiện để kiểm tra sức khỏe và để có đƣợc lời khuyên về chăm sóc trẻ sơ sinh.
Sau 8 hoặc 9 tháng, cha mẹ sẽ đƣợc hỗ trợ để kiểm tra trẻ sẽ phát triển nhƣ thế nào với
DA.
- Tiếp thị trực tiếp

+ Trung tâm Hỗ trợ khách hàng (SCC) sẽ đƣợc thiết lập để trả lời bất kỳ câu hỏi của

khách hàng. Hơn nữa, mỗi tháng SCC sẽ gọi cho 1000 khách hàng để hỏi về tăng
trƣởng của trẻ sơ sinh của họ.
+ Bên cạnh trang web của Vinamilk, sẽ có phòng trực tuyến trên các diễn đàn nổi
tiếng nhƣ Webtretho.com tiếp nhận và phản hồi ý kiến từ khách hàng. Các giải pháp sẽ
làm giảm một số chi phí, nhƣng vẫn giữ tính hữu ích.




KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA

NHÓM 8 - LAVENDER 17

VII. CHƢƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG
Nhiệm vụ

Hoạt động
Khung thời gian
Ngân
sách
(VND)



4
5
6
7
8
9

10
11
12
1
2
3
4

Quảng cáo
QC trên
Tivi


VTV3 7pm-
10pm
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
20 tỷ
VTV1 7pm –

10pm



*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
8 tỷ
QC bằng
biển
hiệu



*
*
*
*
*
*
*





5.25 tỷ
QC trên
Internet

24h.com.vn
*
*
*
*
*
*
*
*

*
*
*
*
250
triệu
Dantri.com.vn
*
*
*


*
*


*
*
*
*
*
250
triệu
Vietnamnet.vn


*
*
*
*
*
*
*
*
*


250
triệu
Webtretho.com
*
*
*
*
*

*
*
*
*
*
*
*
*
500
triệu
Lamchame.co
m

*
*
*
*



*
*
*


250
triệu
Xúc tiến
bán
Xúc tiến

thƣơng
mại
Chiến dịch
“bán càng
nhiều hƣởng
lời nhiều”



*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
40 tỷ
Xúc tiến
khách
hàng
Chiết khấu
10%, Chƣơng
trình “Trận
bóng cho em”,
“Cuộc thi của
mẹ”



*


*


*
*

*

5 tỷ
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA

NHÓM 8 - LAVENDER 18

Bán hàng
cá nhân

Đào tạo nhân
viên

*
*

*
*

*


*
*
*

5 tỷ
Quan hệ
công
chúng

Sự kiện “Sự
lựa chọn thông
minh”
*


*


*

*
*


*
5 tỷ
Marketing
trực tiếp


Hoạt động
trung tâm
chăm sóc
khách hàng
*
*
*
*

*
*
*


*
*
*
5 tỷ
Tổng

100 tỷ

VII. DỰ KIẾN LÃI – LỖ
Kế hoạch marketing năm 2013 của Vinamilk cho sản phẩm DA nhằm tạo ra mức tăng đáng kể
doanh thu và lợi nhuận của công ty so với năm trƣớc. Chỉ tiêu lợi nhuận sau khi trừ đi các
khoản chi phí là 6216 tỷ đồng. Tổng doanh thu 22.252 tỷ đồng nghĩa là tăng 16% so vói năm
trƣớc. Mức tăng này xem ra có thể đạt đƣợc nhờ việc định giá, quảng cáo, phân phối và xây
dựng thêm các nhà máy sản xuất, xây dựng thêm các trang trại nuôi bò. Ngân sách marketing
cần thiết là 450 tỷ đồng, riêng cho sản phẩm DA là 100 tỷ đồng.
Dƣới đây là các bản kê chi tiết trong mục dự kiến Lãi – Lỗ:

1. Khuyến mãi cho khách hàng vào các dịp đặc biệt
Chiến thuật
Ngƣời chịu
trách nhiệm
Nguồn tài
chính
Thời gian hoàn
thành
Hiệu quả
A. Tặng quà
 Tặng quà cho
khách hàng than thiết
nhân ngày sinh nhật.
 Tặng quà cho
khách hàng than thiết
nhân dịp lễ, tết.
Trƣởng
phòng
marketing

10 tỷ

10 tỷ



1/2013-1/2014
Danh sách khách
hàng đƣợc tặng quà
KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA


NHÓM 8 - LAVENDER 19

B. Bốc thăm trúng
thƣởng:
Gồm 2 chƣơng
trình:
 “bốc thăm
trúng xe
hơi”
 “bốc thăm
trúng vàng”

Trƣởng
phòng
marketing



10 tỷ
10 tỷ



6/2013-1/2014
1/2014-6/2014
Danh sách khách
hàng trúng thƣởng

2. Xây dựng thêm trung tâm chăm sóc khách hàng


Chiến thuật
Ngƣời
chịu trách
nhiệm
Nguồn tài
chính
Thời gian hoàn
thành
Hiệu quả
A. Xây dựng trung
tâm chăm sóc
khách hàng ở 3
miền.
- 2 trung tâm ở miền
Bắc.
- 2 trung tâm ở miền
Nam
- 2 trung tâm ở miền
Trung.
Trƣởng
phòng
thiết bị và
đầu tƣ



15 tỷ
15 tỷ


20 tỷ
1/2013-1/2016
Số hợp đồng xây
dựng trung tâm
chăm sóc khách
hàng đƣợc kí kết
B. Đào tạo thêm 300 nhân
viên cho các trung tâm
khách hàng.
Trƣởng
phòng
nhân sự
10 tỷ
1/2013-1/2016
Số nhân viên
đƣợc đào tạo


KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA

NHÓM 8 - LAVENDER 20

3. Giảm chi phí nguyên liệu đầu vào
Chiến thuật
Ngƣời
chịu trách
nhiệm
Nguồn tài
chính
Thời gian hoàn

thành
Hiệu quả
A. Xây dựng thêm trang
trại nuôi bò sữa
 2 trang trại ở Nghệ An
 2 trang trại ở Bình
Định
 2 trang trại ở Đắc Lắc.
Trƣởng
phòng
thiết bị
đầu tƣ

20 tỷ
20 tỷ
20 tỷ
6/2013-6/2016
Số hợp đồng xây
dựng trang trại
B. Liên kết với nhà cung
cấp bột sữa Newzeland xây
dựng nhà máy ở Việt Nam
 1 nhà máy ở Bình Dƣơng
 1 nhà máy ở Cần Thơ
Trƣởng
phòng thu
mua

100 tỷ
100 tỷ

7/2013-7/2016
Số hợp đồng xây
dựng nhà máy
4. Cải tiến dây chuyền sản xuất:

Chiến thuật
Ngƣời
chịu trách
nhiêm
Nguồn
tài chính
Thời gian hoàn
thành
Hiệu quả
Áp dụng khoa học kĩ thuật vào
dây chuyền sản xuất
 Công nghệ chiếc lon
 Công nghệ sấy phun
 Công nghệ đóng gói

Trƣởng
phòng kỹ
thuật


30 tỷ
30 tỷ
30 tỷ




1/2013-1/2016




KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA

NHÓM 8 - LAVENDER 21

5. Giảm chi phí nhân sự

Chiến thuật
Ngƣời chịu
trách nhiệm
Nguồn tài
chính
Thời gian hoàn
thành
Hiệu quả
Tìm nguồn nhân công
rẻ
Trƣởng
phòng nhân
sự
1 tỷ
2013-2016
Bảng lƣơng
Thay đổi hệ thống
lƣơng thƣởng và chế

độ đãi ngộ lao động
Trƣởng
phòng nhân
sự
-
5/2013-5/2014
Bảng lƣơng
Tiết kiệm chi phí cơ
cấu tổ chức
Trƣởng
phòng nhân
sự
-
5/2013-5/2015
Bảng ngân sách cơ
cấu tổ chức

VIII. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ














KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA DIELAC ALPHA

NHÓM 8 - LAVENDER 22




















×