Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

PHÂN TÍCH DÒNGTIỀN VÀ ỨNG DỤNG PTDT VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.78 KB, 39 trang )

TCDN ĐÊM 3 –
PHÂN TÍCH DÒNG TI
TRƯỜ
NG Đ
VIỆ
N ĐÀO T
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHI
BỘ
MÔN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Bài thuyết trình:
PHÂN TÍCH DÒNG TI
& Ứ
NG D
TP-
HCM, ngày 07 tháng 04 năm 201
PHÂN TÍCH DÒNG TI
ỀN GVHD: NGUYỄ
N TH
1
NG Đ
ẠI HỌC KINH TẾ TP-HCM
N ĐÀO T
ẠO SAU ĐẠI HỌC
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHI
ỆP
0o0
MÔN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
PHÂN TÍCH DÒNG TI
ỀN
NG D
ỤNG


PTDT VINAMILK
GVHD: TS Nguyễn Thị
Uyên Uyên
LỚP : Cao học Đêm 3 - K22
HCM, ngày 07 tháng 04 năm 201
4
N TH
Ị UYÊN UYÊN
PTDT VINAMILK
Uyên Uyên
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
2
MỤC LỤC
1. Dòng tiền 5
1.1. Khái niệm dòng tiền 5
1.2. Mục tiêu phân tích dòng tiền 6
1.3. Ý nghĩa phân tích dòng tiền 7
2. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 9
2.1. Khái niệm 9
2.2. Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ 9
2.3. Ý ngh
ĩa của việc lập BCLCTT 10
2.4. H
ạn chế BCLCTT 11
2.5. Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ 11
2.5.1. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 11
2.5.2. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 12
2.5.3. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài trợ 13
2.6. Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ 14
2.6.1. Phương pháp trực tiếp: 14

2.6.2. Phương pháp gián tiếp: 16
2.6.3. Sự giống và khác nhau giữa 2 phương pháp 17
3. Thước đo phân tích dòng tiền 17
3.1. Dòng tiền hoạt động (hay còn gọi là Dòng tiền thô – Operating cash flow - OCF) 17
3.2. Dòng tiền tự do (FCF – Free Cash Flow) 18
4. Các tỷ số dùng trong phân tích dòng tiền 19
4.1. Tỷ số đảm bảo dòng tiền: 19
4.2. Tỷ số tái đầu tư: 20
4.3. Tỷ số dòng tiền hoạt động/ Doanh thu thuần (Operating Cash Flow/ Sales Ratio): 20
4.4. Tỷ số dòng tiền tự do/ dòng tiền hoạt động (Free Cash Flow/ Operating Cash Flow Ratio):.21
4.5. Các tỷ số đảm bao tính thanh khoản và khả năng thanh toán của dòng tiền – Cash Flow
Coverage Ratios
21
4.5.1. Tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: 21
4.5.2. Tỷ số đám bảo khả năng thanh toán chi tiêu vốn: 21
4.5.3. Tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán cổ tức tiền mặt: 22
4.5.4. Tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán chỉ tiêu vốn và cổ tức tiển mặt: 22
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
3
4.6. Các tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán nợ vay và lãi vay: 22
4.7. Tỷ số thanh toán tài chính: 23
4.8. Khả năng trả nợ và lãi vay: 23
4.8.1. Thanh toán nợ: 23
4.8.2. Thanh toán nợ dài hạn 23
5. Quy trình phân tích dòng tiền: 24
6. Các ứng dụng trong phân tích dòng tiền 25
6.1. Ứng dụng phân tích 25
6.2. Ngăn ngừa tình trạng khó khăn 27
7. Phân tích dòng tiền VINAMILK giai đoạn (2009-2013) 27
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN

4
LỜI MỞ ĐẦU
Dòng tiền ròng hoặc đơn giản hơn ta gọi là dòng tiền, là dòng tiền vào trừ cho dòng tiền
ra t
ại thời điểm hiện tại.Phân tích dòng tiền là phân tích dòng tiền vào và dòng tiền ra
trong m
ột thời kỳ nhất định và là một trong những thước đo quan trọng khi phân tích tài
chính c
ủa một doanh nghiệp. Phương pháp đo lường dòng tiền ghi nhận dòng tiền vào khi
công ty nh
ận được tiền nhưng không nhất thiết đó là thu nhập và ghi nhận dòng tiền ra
khi công ty chi ti
ền nhưng không nhất thiết đó là chi phí. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho
th
ấy dòng tiền được tính từ hoạt động chủ yếu của công ty đó là hoạt động kinh doanh,
đầu tư và tài trợ. Thông qua dòng tiền có thể giúp chúng ta đánh giá khả năng trả nợ của
công ty, chi tr
ả cổ tức, gia tăng năng lực sản xuất và tăng nguồn tài trợ. Bài nghiên cứu
này chúng tôi t
ập trung mô tả dòng tiền và sự cần thiết phải phân tích dòng tiền khi phân
tích các báo cáo tài chính.
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
5
1. Dòng tiền
1.1. Khái ni
ệm dòng tiền
Dòng tiền là một thuật ngữ kế toán dùng để chỉ số tiền mà một công ty nhận được hoặc
ph
ải chi ra trong một khoảng thời gian xác định, hoặc trong một dự án nhất định. Việc
tính toán dòng ti

ền có thể được sử dụng vào các mục đích:
• Đánh giá tình trạng kinh doanh của một doanh nghiệp hay một dự án.

Đánh giá khả năng thanh khoản, bởi vì có lãi không có nghĩa là có khả năng thanh
khoản tốt. Một công ty làm ăn có lãi nhưng thiếu tiền mặt thì hoàn toàn có thể phá sản.
• Tính toán t
ỷ lệ hoàn vốn đầu tư (Rate of Return - ROR). Các dòng doanh thu và
chi phí được sử dụng như đầu vào cho các mô hình phân tích tài chính như IRR (Internal
Rate of Return - tỷ lệ hoàn vốn nội bộ) hay NPV (Net Present Value - Giá trị hiện tại
thu
ần).
• Ki
ểm tra thu nhập hay tăng trưởng của một doanh nghiệp khi người ta cho rằng số
liệu kế toán không phản ánh chính xác thực tế kinh doanh của doanh nghiệp.
Dòng ti
ền có thể được phân ra làm 3 loại chính:
• Dòng ti
ền từ hoạt động kinh doanh, là các hoạt động có liên quan trực tiếp đến
vi
ệc sản xuất và cung cấp hàng hóa và dịch vụ của một công ty, tính toán trên kết quả
hoạt động kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp. Đây cũng là dòng tiền được các
nhà đầu tư quan tâm nhất.
• Dòng ti
ền từ hoạt động đầu tư, là các hoạt động mua và bán các tài sản dài hạn,
tính trên các ho
ạt động sử dụng vốn, như đầu tư hay mua lại doanh nghiệp khác.
• Dòng ti
ền từ hoạt động tài trợ, là các phương tiện huy động, rút vốn và cung cấp
v
ốn để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư, tính trên các hoạt động tài

chính như vay/trả nợ, phát hành hay mua lại cổ phiếu, thanh toán cổ tức
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
6
1.2. Mục tiêu phân tích dòng tiền
Báo cáo dòng tiền sẽ hữu ích cho các nhà quản trị tài chính và những người có quan tâm
phân tích được dòng tiền của doanh nghiệp. Các nhà quản lý có thể chú ý đặc biệt tới
nh
ững phân loại chính trên dòng tiền, hoặc những khoản mục riêng biệt trên dòng tiền thu
vào và chi ra để đánh giá xem các chính sách tài chính của doanh nghiệp có mâu thuẫn
v
ới nhau hay không.
- Vi
ệc phân tích dòng tiền chúng ta sẽ đánh giá được lượng tiền mặt còn tồn cuối kỳ,
đánh giá được khả năng thanh khoản của doanh nghiệp, cho biết được tình hình tài chính
c
ủa doanh nghiệp.
-
Đánh giá được khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp, biết được tính chất của dòng tiền.
D
ựa vào việc phân tích này cho ta cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp, xác định được
dòng ti
ền do đâu mà có, xác đinh được hoạt động đó có phải là hoạt động kinh doanh chủ
đạ
o của doanh nghiệp, đánh giá được ưu và nhược điểm của việc nắm giữ tiền mặt của
doanh nghi
ệp.
- Cho th
ấy được sự lưu chuyển của tiền qua các kỳ, mức độ ra vào của dòng tiền của
doanh nghi
ệp. Đánh giá xem dòng tiền của doanh nghiệp đang ổn định hay mất cân đối.

- Vi
ệc phân tích dòng tiền là cơ sở để phát hiện các yếu kém ảnh hưởng đến tài chính
doanh nghi
ệp. Biết rõ được doanh nghiệp đang ở trong tình trạng nào, khó khăn ra sao,
tình hình phát triển trong thời gian tới. Bên cạnh đó, việc phân tích này giúp doanh
nghi
ệp có thể nhận ra các khoản nợ xấu, nợ phải thu, Đánh giá được khả năng thanh toán
và xác định được một cách chính xác đâu là nguồn tiền trả nợ các khoản nợ ngắn hạn
c
ũng như các khoản nợ dài hạn khi đến hạn trả, chi phí nào của doanh nghiệp liên quan
đến tiến, các chi phí nào không liên quan đến tiền.
Ngoài ra, báo cáo dòng ti
ền còn được sử dụng để đánh giá các quá trình nhằm đạt được
nh
ững mục tiêu đã được hoạch định. Báo cáo này không tìm cách làm cho tương ứng cụ
thể giữa dòng tiền và dòng tiền chi ra, nhưng chúng có thể được sử dụng để nhận diện
nh
ững gì mâu thuẫn và đáng chú ý.
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
7
1.3. Ý nghĩa phân tích dòng tiền
Phân tích dòng tiền cho thấy nguồn gốc dòng tiền của doanh nghiệp. Đặc biệt dòng tiền
không b
ị tác động bởi nguyên tắc hoạch toán kế toán. Khi phân tích công ty, vấn đề quan
tr
ọng cần được chú ý là sự lưu chuyển tiền mặt của công ty. Đánh giá doanh nghiệp có
kh
ả năng trả những khoản nợ đến hạn không? Xem xét khả năng doanh nghiệp có thể chi
tr
ả cổ tức không, nếu có, có chi trả đúng thời hạn không? Bên cạnh đó, phân tích dòng

ti
ền còn có thể xem xét khả năng doanh nghiệp có thể gia tăng năng lực sản xuất, đáp ứng
nhu c
ầu đầu tư vào các cơ hội đầu tư mới khi công ty có cơ hội hay không? Phân tích
dòng ti
ền cho các chủ thể quan tâm như: ban quản trị, cổ đông, chủ nợ… thấy được
ngu
ồn gốc tạo ra dòng tiền của doanh nghiệp và trả lời câu hỏi: Tiền của doanh nghiệp
được tạo ra từ hoạt động nào, đó có phải là hoạt động kinh doanh chính cuả công ty
không? Ho
ạt động đó có tạo ra tiền bền vững không?
Như vậy, có thể thấy, phân tích dòng tiền có ý nghĩa khá quan trọng trong phân tích công
ty, t
ừ phân tích dòng tiền, những đối tượng quan tâm có thể đi sâu hơn thông qua việc
phân tích tri
ển vọng công ty, định giá công ty qua các phương pháp phù hợp. Với mỗi đối
tượng, việc quan tâm đến phân tích dòng tiền đem đến các kết quả khác nhau. Phân tích
dòng ti
ền cho nhiều đối tượng như sau:
a. Đối với nhà đầu tư
Phân tích dòng tiền giúp nhà đầu tư đánh giá đươc chất lượng thu nhập của doanh nghiệp,
thu nh
ập đó có thật sự do doanh nghiệp tạo ra từ các hoạt động kinh doanh hay không?
T
ừ đó giúp nhà đầu tư loại bỏ những hoài nghi về việc doanh nghiệp sử dụng phương
pháp hạch toán kế toán tạo ra thu nhập đó.
Phân tích dòng tiền giúp nhà đầu tư đánh giá được chất lượng thu nhập trong tương lai
của doanh nghiệp giúp nhà đầu tư lấy căn cứ làm nền tảng xác định được giá trị thực của
công ty. Thêm vào đó, nó còn giúp nhà đầu tư tìm thấy được nhiều ẩn số dưới nhiều hình
th

ức lợi nhuận mà công ty công bố để nhà đầu tư không rơi vào lợi nhuận cạm bẩy của
công ty.
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
8
b. Đối với nhà quản lý:
Các nhà quản lý lại quan tâm đến phân tích dòng tiền với mục đích xem liệu doanh
nghi
ệp có đủ tiền để trả cho các khoản nợ đến hạn mà không phải đi vay của người khác
để trả hay không? Các nhà quản lý cũng có thể đánh giá được việc quản lý các khoản
ph
ải thu, phải trả của doanh nghiệp có hiệu quả không? Có cần điều chỉnh cho phù hợp
hơn hay không?
Phân tích dòng tiền của doanh nghiệp còn cho nhà quản lý thấy doanh nghiệp có tự tạo ra
ti
ền để tài trợ cho các cơ hội đầu tư mới khi doanh nghiệp nắm bắt được mà không phụ
thuộc bên ngoài không?
c. Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện nhằm
m
ục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích tài
chính l
ại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp
s
ử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong n
ội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem xét trên
hai khía c
ạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho
vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả
năng ứ

ng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những khoản
cho vay dài h
ạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của
doanh nghi
ệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
d. Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được hưởng
lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới
ti
ền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh
nghi
ệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
9
vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với
doanh nghi
ệp.
e. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện
phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động
tài chính ti
ền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp
quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước và khách hàng…
2. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2.1. Khái niệm
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash flow statement) thống kê các dòng tiền của doanh
nghi
ệp, là một trong 3 báo cáo tài chính quan trọng nhất của doanh nghiệp. Báo cáo này

được sử dụng để xác định mức độ bền vững trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu lượng
ti
ền mặt tăng (dòng tiền hoạt động dương) thì nó sẽ làm tăng tính thanh khoản cho công
ty, s
ẵn sàng đáp ứng những nhu cầu về tiền mặt. Thông tin này chỉ có trong báo cáo lưu
chuyển tiền tệ mà không xuất hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế
toán.
2.2. Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo ghi nhận dòng tiền ra và vào trong DN trong 1 thời
k
ỳ nhất định, là bức tranh toàn cảnh về dòng tiền. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo
cáo tài chính t
ổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh kỳ báo
cáo c
ủa doanh nghiệp. Trong đó tiền bao gồm: Tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các
kho
ản tiền gửi không kỳ hạn khác, các khoản tương đương tiền
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho thấy dòng tiền được tính từ: hoạt động kinh doanh
(OCF), ho
ạt động đầu tư (ICF) , hoạt động tài trợ (FCF). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp
đánh giá được:
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
10
 Khả năng trả nợ
 Khả năng chi trả cổ tức
 Gia tăng năng lực sản xuất
 Tăng nguồn tài trợ
Nhiều nhà đầu tư không mấy tin tưởng vào các con số công bố trong báo cáo kết quả kinh
doanh, thích s
ử dụng biện pháp phân tích dòng tiền để thay thế, vì các con số thì có thể

đượ
c nhào nặn ra chứ dòng tiền thì không.
2.3. Ý nghĩa của việc lập BCLCTT.
BCLCTT là báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý doanh
nghiệp cũng như đối với các cơ quan hữu quan và các đối tượng quan tâm như: Hội dồng
quản trị, nhà đầu tư, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên cùng toàn bộ cán bộ
của doanh nghiệp
BCLCTT dùng để cung cấp thông tin cho người sử dụng về các thay đổi trong t
ài sản
thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và
kh
ả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra tiền trong quá trình hoạt động.
BCLCTT làm tăng khả năng đánh giá khách quan t
ình hình hoạt động của doanh nghiệp
và khả năng so sánh của các doanh nghiệp vì nó loại trừ được ảnh hưởng của việc sử
dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng mét giao dịch.
BCLCTT cung cấp các chỉ tiêu, số liệu đáng tin cậy để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, đồng thời cho biết nhu cầu của doanh nghiệp
trong việc sử dụng các khoản tiền.
BCLCTT là phương tiện cần thiết để nh
à quản lý phân tích, dự đoán khả năng về số
lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong kỳ kế tiếp, kiểm tra mối quan hệ
giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi
giá cả từ đó lập kế hoạch kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu quả cho kỳ đó.
BCLCTT còn là căn cứ quan trọng cho việc xây dựng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp có biện pháp cụ thể cho việc nâng cao hiêu quả kinh
doanh của mình.
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
11
2.4. Hạn chế BCLCTT

Không công bố rạch ròi các khoản mục bất thường hoặc các hoạt động ko tiếp tục nữa
Thuế thu nhập được xếp vào dòng tiền hoạt động, điều này làm biến dạng quá trình phân
tích c
ủa cả 3 hoạt động nếu chi phí và lợi ích về thuế của 3 hoạt động này cân xứng nhau
Việc dịch chuyển các lãi lỗ do bán tài sản hoặc đầu tư từ hoạt động kinh doanh sẽ bóp
méo phân tích cả hoạt động kinh doanh lẫn đầu tư.
2.5. Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Do báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện các qua trình lưu chuyển về tiền liên quan qua các
ho
ạt động của doanh nghiệp trong kỳ, nên để có thể cung cấp những thông tin được rõ
rang, c
ụ thể thì việc báo cáo các dòng tiền cần phải được phân loại cụ thể cho từng hoạt
động trong doanh nghiệp. Mặc khác trên cơ sở phân loại theo các hoạt động sẽ giúp cho
vi
ệc so sánh, đánh giá chỉ tiêu giữa các kỳ. Thường thi nội dung BC LCTT gồm 3 phần
như sau:
 Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
 Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
 Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
2.5.1. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Phản ánh toàn bộ các dòng tiền thu vào và chi ra lien quan trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh ch
ủ yếu của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu nhằm
mang l
ại khả năng sinh lời cơ bản của DN. Bởi vậy nhìn chung các sự kiện và giao dịch
c
ủa hoạt động này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định lãi lỗ ròng trong doanh
nghi
ệp. Giá trị các luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh sẽ là chỉ số cơ bản để
đánh giá phạ

m vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra lượng tiền đủ để trả nợ
và duy trì khả năng hoạt động của doanh nghiệp, tiến hành về những đầu tư mới mà
không c
ần nguồn đầu tư tài chính bên ngoài ….
Quá trình luân chuyển tiền của hoạt động kinh doanh thường bao gồm những nội dung
sau: ti
ền thu được từ việc bán hàng hay cung cấp dịch vụ, tiền thu từ các khoảng phải thu
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
12
…, tiền trà cho nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ, tiền trả cho người lao động, tiền
n
ộp thuế, mua bảo hiểm, trả lãi tiền vay …
N
ội dung phân định dòng tiền từ hoạt động kinh doanh:
Dòng chi Dòng thu
Tiền chi trả cho người cung cấp h
àng hoá và
dịch vụ
Tiền thu được từ việc bán hàng và cung c
ấp
dịch vụ
Tiền chi trả cho người lao động v
ề tiền
lương, tiền thưởng, trả hộ ngư
ời lao động về
bảo hiểm, trợ cấp,
Tiền thu đư
ợc từ doanh thu khác (tiền thu
bản quyền, phí, hoa hồng, và các kho
ản

khác trừ các khoản thu được xác định l
à
luồng tiền từ hoạt động đầu tư và ho
ạt động
tài trợ)
Tiền chi trả lãi vay
Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Tiền thu do được hoàn thuế
Ti
ền chi trả công ty bảo hiểm về phí bảo
hiểm, tiền bồi thường và các kho
ản tiền
khác theo hợp đồng bảo hiểm
Tiền chi trả do bị phạt, bị bồi thư
ờng do
doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế
Tiền thu do được khách hàng vi ph
ạm hợp
đồng kinh tế bồi thường
2.5.2. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của
doanh nghi
ệp. Hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp gồm: mua, bán và thanh lý tài sản cố
định, xác định cơ bả
n, mua và bán chứng khoán, vốn góp lien doanh, cho vay với các đối
tượng khác cũng quá trình thu nợ vay….
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
13
Việc trình bay tách biệt dòng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là rất quan trọng bởi vì
các lu
ồng tiền này thể hiện phạm vi mà các chi phí đã được thực hiện cho các nguồn dự

đị
nh sẽ tạo ra lợi nhuận và các luồng tiền trong tương lai.
Nội dung phân định dòng tiền từ hoạt động đầu tư:
Dòng chi Dòng thu
Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài s
ản cố
định và các tài sản dài h
ạn khác, bao gồm cả
những khoản tiền chi liên quan đ
ến chi phí
triển khai đã được vốn hoá là tài s
ản cố định
vô hình.
Ti
ền thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài s
ản
cố định và tài sản dài hạn khác.
Tiền chi cho vay đối với bên khác, tr
ừ tiền
chi cho vay của ngân hàng, t
ổ chức tín dụng
và các tổ chức tài chính.
Ti
ền thu hồi cho vay đối với bên khác, tr

tiền thu hồi cho vay của ngân hàng, t
ổ chức
tín dụng và các tổ chức tài chính.
Tiền chi mua các công cụ nợ của các đơn v


khác, trừ trư
ờng hợp tiền chi mua các công
cụ nợ được coi là các khoản t
ương đương
tiền và mua các công cụ nợ dùng cho
m
ục đích thương mại.
Ti
ền thu do bán lại các công cụ nợ của các
đơn vị khác, trừ trư
ờng hợp thu tiền từ bán
các công cụ nợ được coi là các khoản t
ương
đương tiền và bán các công cụ nợ d
ùng cho
mục đích thương mại.
Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn v
ị khác, trừ
trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì m
ục
đích thương mại.
Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn v

khác, trừ trường hợp tiền thu t
ừ bán lại cổ
phi
ếu đã mua vì mục đích thương mại.
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và l
ợi nhuận
nhận được.

2.5.3. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài trợ
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra lien quan trực tiếp đên việc làng tăng giảm
v
ốn kinh doanh của doanh nghiệp như nhận vốn góp, phát hành cổ phiếu, trái phiếu của
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
14
doanh nghiệp. Ngoài ra hoạt động này còn bao gồm cả việc doanh nghiệp đi vay vốn và
hoàn tr
ả khoản nợ vay.
Vi
ệc tách biệt luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài trợ cũng có ý nghĩa và nội dung rất
quan tr
ọng bởi vì chúng rất hữu dụng trong việc dự toán các khoảng tiền từ người cung
c
ấp vốn cho doanh nghiệp trong tương lai.
Nội dung phân định dòng tiền từ hoạt động tài trợ:
Dòng chi Dòng thu
Ti
ền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu,
mua lại cổ phiếu của chính doanh nghiệp đ
ã
phát hành.
Tiền thu từ việc phát hành c
ổ phiếu, nhận
vốn góp chủ sở hữu.
Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay. Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn, d
ài
hạn.
Tiền chi trả nợ thuê tài chính.
Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.

2.6. Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2.6.1. Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này các chỉ tiêu phản ánh các luồng tiền vào và các luồng tiền ra được
trình bày trên báo cáo và
được xác định theo một trong 2 cách sau đây:
 Phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu và chi theo từng nội dung thu, chi
t
ừ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp;
 Điều chỉnh doanh thu, giá vốn hàng bán và các khoản mục khác trong báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh cho:
-
Các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải trả từ
hoạt động kinh doanh;
- Các kho
ản mục không phải bằng tiền khác;
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
15
- Các luồng tiền liên quan đến hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Đặc điểm của phương pháp này là các chỉ tiêu được xác lập theo các dòng tiền vào
ho
ặc ra liên quan trực tiếp đến các nghiệp vụ chủ yếu, thường xuyên phát sinh trong
các lo
ại hoạt động của doanh nghiệp. Tần số phát sinh và độ lớn của loại nghiệp vụ
kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến lưu chuyển tiền trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
 Đối với hoạt động kinh doanh thì dòng tiền phát sinh chủ yếu liên quan đến hoạt động
bán hàng, cung c
ấp dịch vụ và việc thanh toán các khoản nợ phải trả liên quan đến
ho
ạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy các chỉ tiêu thuộc lưu chuyển tiền từ hoạt
động kinh doanh thường bao gồm: tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh

thu khác, ti
ền đã trả nợ cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tiền trả cho người lao
động, tiền đã nộp thuế….
 Đối với hoạt động đầu tư thì dòng tiền phát sinh chủ yếu liên quan đến việc mua sắm,
thanh lý, nh
ượng bán TSCĐ; xây dựng cơ bản, hoạt động cho vay, mua bán các công
c
ụ nợ của đơn vị khác, hoạt động đầu tư vào các đơn vị khác. Do vậy, các chỉ tiêu
thu
ộc lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư thường bao gồm: thu về thanh lý, nhượng
bán TSCĐ, thu nợ cho vay, thu hồi các khoản vốn đầu tư vào đơn vị khác, chi mua
s
ắm TSCĐ, xây dựng cơ bản, chi cho vay, chi đầu tư vào các đơn vị khác.
 Đối với hoạt động tài chính thì dòng tiền phát sinh chủ yếu liên quan đến các nghiệp
v
ụ nhận vốn, rút vốn từ các chủ sỡ hữu và các nghiệp vụ đi vay, trả nợ vay. Do vậy
các ch
ỉ tiêu thuộc lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính thường bao gồm: tiền thu do
ch
ủ sở hữu góp vốn, tiền chi trả vốn góp cho chủ sở hữu, tiền vay nhận được, tiền trả
nợ vay…
Ngoài ra n
ếu doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong giao dịch thì khoản chênh lệch
t
ỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền và tương tiền bằng ngoại tệ khi
l
ập báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng là một chỉ tiêu nằm trong báo cáo lưu chuyển tiền
t
ệ của doanh nghiệp.
 Bước 1: Phân loại dòng tiền vào, ra gắn với các nhóm tài khoản.

TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
16
 Bước 2: Từ Bước 1 xác định dòng tiền vào, ra liên quan đến hoạt động tài chính –
Đây là hoạt động có tần suất về nghiệp vụ liên quan đến tiền không nhiều và rất dễ
nhận diện.
 Bước 3: Nhận diện và xác định dòng tiền vào, ra liên quan đến hoạt động đầu tư – Các
nghi
ệp vụ liên quan đến tiền của hoạt động đầu tư cũng có tần suất thấp, dễ nhận diện
do tính đặc thù của nó.
 Bước 4: Sau khi loại trừ dòng tiền vào ra của 2 hoạt động nêu trên, sẽ xác định nhanh
chóng dòng ti
ền vào, ra của hoạt động kinh doanh.
Ưu điểm:
 Thể hiện rõ ràng sự khác biệt giữa thu nhập và dòng tiền hoat động
 Dễ thực hiện
2.6.2. Phương pháp gián tiếp:
Các chỉ tiêu về luồng tiền được xác định trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận trước thuế và điều
ch
ỉnh cho các khoản:
+ Các kho
ản doanh thu, chi phí không phải bằng tiền như khấu hao TSCĐ, dự phòng…
+ Lãi, l
ỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện;
+ Ti
ền đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải trả từ
hoạt động kinh doanh (trừ thuế thu nhập và các khoản phải nộp khác sau thuế thu nhập
doanh nghi
ệp);
+ Lãi l

ỗ từ hoạt động đầu tư.
Ưu: báo cáo toàn bộ
dòng tiền mặt vào và ra đối với hoạt động kinh doanh của 1 công ty
Nhược: tốn kém chi phí
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
17
2.6.3. Sự giống và khác nhau giữa 2 phương pháp
Nhìn chung, về nguyên tắc, giữa 2 phương pháp này không khác nhau. Chỉ có sự khác
bi
ệt duy nhất trong cách trình bày các các thay đổi trong tài sản thuần từ hoạt động kinh
doanh. Còn cách trình bày v
ề lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và họat động tài chính
thì không có s
ự khác biệt.
C
ụ thể hơn, đối với phương pháp trực tiếp : các luồng tiền thu và chi theo từng nội dung
thu, chi phí được trình bày phù hợp với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo sẽ
cung cấp thông tin trực tiếp về từng luồng tiền thu, luồng tiền chi của hoạt động kinh
doanh.
Chính điều này gây ra sự hạn chế của phương pháp là không cho thấy được mối liên hệ
giữa kết quả sản xuất kinh doanh với kết quả lưu chuyển tiền từ hoạt động này. Đồng
th
ời, các số liệu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ khó kiểm tra, đối chiếu được với các số
liệu từ báo cáo tài chính khác.
Còn
đối với phương pháp gián tiếp: cho phép tính toán, xác định luồng tiền từ hoạt động
kinh doanh trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận trước thuế và điều chỉnh cho các khoản thu, chi
không ph
ải bằng tiền, các thay đổi trong vốn lưu động và các khoản tiền lưu chuyển
không ph

ải từ hoạt động kinh doanh. Nhờ đó, báo cáo thể hiện được mối liên hệ giữa kết
qu
ả hoạt động kinh doanh với kết quả lưu chuyển tiền từ hoạt động này một cách cụ thể,
chi ti
ết. Công việc tính toán cũng đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu với các số liệu trong
các báo cáo tài chính khác.
3. Thước đo phân tích dòng tiền
3.1. Dòng ti
ền hoạt động (hay còn gọi là Dòng tiền thô – Operating cash flow - OCF)
Khi một nghiệp vụ kế toán phát sinh kế toán viên được phép lựa chọn các phương thức kế
toán khác nhau và do đó có những tác động khác nhau đế
n thu nhập của doanh nghiệp do
đó các nhà phân tích sử dụng một thước đo thay thế cho thu nhập ròng để đánh giá về
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp – dòng tiền thô. Đây là công cụ phân tích hữu ích
có th
ể cho chúng ta biết được sự thích hợp và nhận dạng các hạn chế của công ty.
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
18
Khái niệm về dòng tiền thô:
Dòng ti
ền thô = Thu nhập ròng + (Khấu hao + chi phí trừ dần)
Tương đương:
Dòng tiền thô = dòng tiền thuần sau thuế của HĐKD + Các chi phí không bằng tiền mặt.
Các chi phí không b
ằng tiền mặt điển hình là: Khấu hao và chi phí trích trước phân bổ
Ưu điểm: Thước đo này giúp tránh các chênh lệ
ch phát sinh từ phương pháp hoạch toán
k
ế toán khác nhau và sự không nhất quán trong đánh giá về thời gian khấu hao.
H

ạn chế: Thước đo này không có thấy thành phần cấu tạo nên dòng tiền cũng như không
thay thế được chỉ tiêu “Thu nhập ròng” khi tính toán tỷ suất sinh lợi trên tài sản.
3.2. Dòng tiền tự do (FCF – Free Cash Flow)
Dòng tiền tự do là một trong những công cụ hữu ích trong phân tích dòng tiền. Việc đánh
giá dòng tiền tự do (FCF) của một công ty cho nhà đầu tư một cách đánh giá toàn diện
hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đó là dòng tiền mặt sẵn có tại doanh nghiệp
sau nh
ững chi tiêu vốn để duy trì khả năng sản xuất bình thường và chi trả cổ tức cho các
nhà đầu tư, là dòng tiền phản ánh khả năng linh hoạt tài chính, khả năng đáp ứng mở rộng
đầu tư mới, hay những tahy đổi đột xuất trong doanh nghiệp … và dòng tiền này càng
cao thì kh
ả năng linh hoạt trong tài chính càng cao
Dòng ti
ền tự do = Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh – chi tiêu vốn ròng cần thiết để duy
trì H
Đ SXKD – Chi cổ tức
Ưu điểm: Loại bỏ được những ảnh hưởng của việc sử dụng những hình thức kế toán khác
nhau trong vi
ệc đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.
H
ạn chế: do tồn tại nhiều khái niệm về chi tiêu vốn nên có thể phát sinh nhiều kết quả
đánh giá về FCF khác nhau. Để
khắc phục hạn chế này cần thiết phải giải thích rõ quan
điểm về chi tiêu vốn (Capital Expenditure) khi tính toán dòng tiền tự do.
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
19
Hai phương pháp xác định dòng tiền tự do:
a. Dòng ti
ền tự do của công ty (FCFF – Free Cash Flow For The Firm)
Dòng ti

ền tự do của công ty được tính:
Dòng ti
ền tự do của công ty = EBIT (1-t) + Chi phí khấu hao – Chi tiêu vốn – tăng giảm
trong v
ốn luân chuyển – sự thay đổi trong tài sản khác
Ý ngh
ĩa: dòng tiền do hoạt động công ty tạo ra và sẳn sang chi trả cho các nhà cung cấp
v
ốn cho công ty và cổ đông của công ty.
b. Dòng ti
ền tự do vốn cổ phần (FCFE – Free Cash Flow To Equity)
Dòng ti
ền tự do vốn cổ phần được tính bằng:
Dòng ti
ền tự do vốn cổ phần = Thu nhập ròng + chi phí khấu hao – Vốn đầu tư vào
TSCĐ
– Chênh lệch trong vốn lưu động + Các khoản nợ mới – Các khoản trả nợ gốc.
Ý ngh
ĩa: Xác định dòng tiền này cho ta biết được dòng tiền của cổ đông sau khi đã thanh
toán các kho
ảng nợ cho người cung cấp vốn và các chi tiêu vốn cần thiết để đáp ứng nhu
c
ầu tăng trưởng của công ty.
4. Các tỷ số dùng trong phân tích dòng tiền
4.1. T
ỷ số đảm bảo dòng tiền:
Tỷ số đảm bảo dòng tiền là một thước đó khả năng tạo ra một lượng tiền mặt đủ để thỏa
mãn nhu c
ầu chi tiêu vốn, mua sắm hàng tồn kho, và chia cổ tức tiền mặt. Để có thể loại
tr

ừ các tác động ngẫu nhiên và theo chu kỳ, tỷ số này thường được tính theo công thức
t
ổng 3 năm như sau:
ổềặℎạđộ3ă

ổℎêố,  ắ ℎàồℎàổứềặ3ă
Một số lưu ý khi tính toán chỉ số này:
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
20
- Chỉ tính phần tăng thêm hàng tồn kho;
- B
ỏ qua khoản đầu tư vào các khoản mục vốn lưu chuyển khác. (ví du: Khoản phải thu vì
nó thường được tài trợ bằng tín dụng ngắn hạn – phải trả).
Đánh giá tỷ số:
- T
ỷ ố dòng tiền đảm bảo ≥ 1: Khả năng trang trải tiền mặt mà không cần nguồn tài trợ từ
bên ngoài;
- T
ỷ số dòng tiền đảm bảo < 1: Nguồn tiền nội bộ không đủ để duy trì cổ tức và mức độ
tăng trưởng như hiệ
n nay.
4.2. Tỷ số tái đầu tư:
Tỷ số tái đầu tư tiền mặt là một thước đo tỉ lệ phần trăm đầu tư vào tài sản đại diện cho
ti
ền mặt hoạt động được giữ lại và tái đầu tư trong công ty cho cả việc thay thế và tăng
trưở
ng trong hoạt động kinh doanh. Tỷ số này được tính như sau:
òềℎạđộ− ổứ

ổốđịℎ

(
êá
)
+ Đđầư + ℎá+ ốâℎể
Đánh giá tỷ số: 7% ≤ tỷ số tái đầu tư ≤ 11%: Được đánh giá tốt.
4.3. Tỷ số dòng tiền hoạt động/ Doanh thu thuần (Operating Cash Flow/ Sales
Ratio):
Tỷ số này cho biết tỷ lệ tiền mặt thu về trên một đồng doanh thu thuần.
Công th
ức:
ỷốòềℎạđộêℎℎℎầ=
òềℎạđộ

ℎℎℎầ
Tỷ số này cho phép đánh giá việc công ty bán hàng thu được tiền về là cao hay thấp. Từ
đó, cho thấy đượ
c sức khỏe tài chính của công ty về khả năng thanh toán các khoảng nợ
đế
n hạn.
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
21
Đánh giá tỷ số:
T
ỷ số này càng cao càng tốt. Đối với các công ty đã phát triển ổn định thì tỷ lệ này thông
thường > 25%.
4.4. Tỷ số dòng tiền tự do/ dòng tiền hoạt động (Free Cash Flow/ Operating Cash
Flow Ratio):
Tỷ số dòng tiền tự do/ dòng tiền hoạt động cho biết mối quan hệ giữa dòng tiền này. Tỷ
số thể hiện tỷ trọng còn lại của dòng tiền hoạt động khi đã dùng cho việc chi tiêu vốn.
Công th

ức:


=
òềự(òềℎạđộ− ℎêố)
òềℎạđộ
Đánh giá tỷ số:
T
ỷ số này càng cao thể hiện sức mạnh công ty càng lớn.
4.5. Các tỷ số đảm bao tính thanh khoản và khả năng thanh toán của dòng tiền –
Cash Flow Coverage Ratios
Các tỷ số này đo lường khả năng thanh toán (KNTT) các khoản nợ đến hạn và chi phí
ho
ạt động của công ty từ dòng tiền hoạt động.
4.5.1. Tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
ỷốđả ảợắℎạ=
òềℎạđộ

ợắℎạ
Tỷ số này đo lường khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ từ dòng tiền hoạt động của doanh
nghi
ệp. Tỷ số này càng lớn cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng cao.
4.5.2. Tỷ số đám bảo khả năng thanh toán chi tiêu vốn:
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
22
ỷốđả ảℎêố= 

òềℎạđộ

ốđầư

Tỷ số này đo lường khả năng đáp ứng các nhua cầu đầu tư từ dòng tiền hoạt động của
doanh nghi
ệp.
T
ỷ số này càng lớn cho thấy khả năng đầu tư của doanh nghiệp càng cao, dồi dào tiền
m
ặt cho việc mở rộng hoạt động sản xuất và ít phụ thuộc vào nguồn vốn vay.
4.5.3. Tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán cổ tức tiền mặt:
ỷốđả ảổứềặ=
òềℎạđộ

ổứềặ
Tỷ số này đo lường khả năng đáp ứng các nhu cầu trả cổ tức bằng tiền mặt từ dòng tiền
ho
ạt động của doanh nghiệp.
4.5.4. Tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán chỉ tiêu vốn và cổ tức tiển mặt:
ỷốđả ảℎêốàổứ=
òềℎạđộ

ℎêố+ ổứ
Tỷ số này đo lường khả năng đáp ứng các nhu cầu chi tiêu vốn và trả cổ tức tiền mặt từ
dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp.
4.6. Các tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán nợ vay và lãi vay:
Một số chỉ số tài chính phân tích khả năng trả lãi và trả nợ vay, xem xét những chỉ số này
để nhận thấy được mức độ thanh toán nợ vay và khả năng đảm bảo trả lãi vay và nợ gốc
khi đến hạn.
Kh
ả năng trả lãi vay.
ℎảăảã=
òềℎầℎạđộℎℎ

ℎℎíã
Tỷ số này đo lường khả năng trả lãi vay từ dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp.
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
23
4.7. Tỷ số thanh toán tài chính:
ỷốℎℎáàℎíℎ =
òềℎầℎạđộℎℎ
ã+ ợàℎạđếℎạả + ổứ
Tỷ số này đo lường khả năng đáp ứng các nhu cầu lãi vay, nợ dài hạn đến hạn trả, cổ tức
t
ừ dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp.
4.8. Khả năng trả nợ và lãi vay:
ỷốàℎíℎ =
òềℎầừĐ

ợắℎạ+ ợàℎạđếℎạả + ã
Tỷ số thanh toán tài chính thể hiện khả năng thanh toán nợ vay (nợ ngắn hạn và nợ dài
h
ạn đến hạn trả) và chi phí lãi vay từ dòng tiền hoạt động kinh doanh.
4.8.1. Thanh toán nợ:
Số năm thanh toán nợ = Tổng nợ phải trả lãi/ Dòng tiền thuần HĐKD
Tỷ số này thể hiện số năm thanh toán nợ, khi doanh nghiệp dung dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh để chi trả nợ, tức là với dòng tiền hoạt động kinh doanh doanh nghiệp sẽ mất
bao nhiêu th
ời gian để thanh toán tổng nợ phải trả lãi.
4.8.2. Thanh toán nợ dài hạn
Số năm thanh toán nợ dài hạn = Tổng nợ dài hạn phải trả lãi/ Dòng tiền thuần HĐKD
Tỷ số thể hiện doanh nghiệp sẽ mất bao nhiêu năm khi dung dòng tiền từ HDKD để thanh
toán h
ết tổng nợ dài hạn phải trả lãi.

H
ệ số dòng tiền trên tài sản: CFO / Tổng TS trung bình
H
ệ số dòng tiền trên vốn cổ phần: CFO / Tổng vốn cổ phần trung bình
H
ệ số dòng tiền trên lợi nhuận trước thuế: CFO / lợi nhuận trước thuế
Hệ số khả năng trả nợ vay: CFO / tổng nợ
Hệ số khả năng trả lãi: (CFO + Chi phí lãi vay + Chi phí thuế TNDN) / Chi phí lãi vay
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
24
Hệ số tái đầu tư: CFO / TS Dài hạn
H
ệ số khả năng trả nợ vay dài hạn: CFO / Vay dài hạn
H
ệ số trả lãi vay và chi trả cổ tức: CFO / (CFI + CFF)
5. Quy trình phân tích dòng tiền:
Bước 1: Sử dụng phân tích tỷ trọng để xác định
 Tỷ trọng dòng tiền thuần của từng hoạt động trong tổng dòng tiền thuần trong kỳ
 Tỷ trọng dòng tiền ra và dòng tiền vào trong tổng dòng tiền vào và ra của từng hoạt
động
 Tỷ trọng từng khoản mục chủ yếu trong tổng dòng tiền của từng hoạt động.
 Mục tiêu bước này để cho thấy cơ cấu của các dòng tiền trong tổng nguồn tiền của
doanh nghi
ệp.
Bước 2: Dùng phương pháp phân tích so sánh hàng ngang
 Có hai kỹ thuật so sánh:
 So sánh xu hướng biến động trong quy mô về tổng dòng tiền thuần của các hoạt động,
t
ổng các hoạt động, dòng tiền ra, dòng tiền vào.
 So sánh biến động trong cơ cấu các khoảng mục trong từng hoạt động.

 Mục tiêu của bước 2 là nhằm cho thấy xu hướng biến động qua thời gian của các dòng
ti
ền hoạt động của doanh nghiệp như thế nào?
Bước 3: Đưa ra những nhận định và đánh giá
 Tìm hiểu nguyên nhân biến động trong cơ cấu dòng tiền, xu hướng biến động của
dòng ti
ền do đâu, và biến động ra sao?
 Mục tiêu của bước 3 là nhà phân tích phải kết hợp thêm chỉ số chuyên biệt để phân
tích và đáp ứng các mục tiêu phân tích dòng tiền đưa ra.
Bước 4: Đưa ra các kiến nghị, cảnh báo cho công ty
 Dòng tiền cuối kỳ biến động như thế nào (Tăng hay giảm) so với đầu kỳ?
 Tình hình tiền cuối kỳ có đáp ứng đủ cho hoạt động trong thời gian tới hay không?
TCDN ĐÊM 3 – PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
25
 Xem xét các khoảng mục cho từng hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài trợ. Dòng tiền có
phù h
ợp cho từng hoạt động không?
 Lý do của từng khoản thu, khoản chi là gì? Nên làm gì để dòng tiền hoạt động của DN
phù h
ợp hơn.
6. Các ứng dụng trong phân tích dòng tiền
6.1.
Ứng dụng phân tích
Xác định công ty đang ở đâu trong vòng đời của mình
Đánh giá tính linh động tài chính của công ty (trường hợp cty đi xuống có thể tiếp tục tạo
ra các kho
ản chi dài hạn, giảm thiểu CP vốn và nâng cao vị thế cạnh tranh)
Là báo cáo quan tr
ọng khi xem xét cty có vấn đề (Khi cty gần như phá sản thì BC HĐKD
không thể hiện sự liên quan cụ thể khi việc phá sản còn treo. Bảng CĐKT có thể nâng giá

tr
ị của TS nhưng lại không thể hiện toàn bộ giá trị TS đc ghi nhận ở giá gốc mà cty có thể
bán để huy độ
ng tiền mặt thì Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lại cung cấp thông tin trả lời câu
h
ỏi liệu cty có thành công trong việc giữ khoảng cách an toàn với các chủ nợ hay không?)
Dòng tiền và vòng đời
 Giai đoạn khởi sự: DT dần đc tạo ra
 Giai đoạn tăng trưởng: DT tăng nhanh
 Giai đoạn trưởng thành: DT bị giới hạn (từ thay thế SP trước đây + từ tăng dân số + tăng
thị phần)

×