Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tiểu luận môn phân tích chính sách thuế Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.39 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH CÔNG
oo0oo
H
ọ và tên người viết tiểu luận: Nguyễn Thái Minh Thư
Lớp : Ngân hàng – Đêm 4- K22
MSSV : 7701221127

ĐỀ TÀI CÁ NHÂN
H
H
I
I


P
P
Đ
Đ


N
N
H
H
T
T
R
R
Á
Á


N
N
H
H
Đ
Đ
Á
Á
N
N
H
H
T
T
H
H
U
U


H
H
A
A
I
I
L
L



N
N
T
T


I
I
V
V
I
I


T
T
N
N
A
A
M
M
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS:NGUY
ỄN NGỌC HÙNG
Tp.Hồ Chí Minh - năm 2013
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 2

Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 3
MỤC LỤC
Phần mở đầu 5
Tính cấp thiết của đề tài 5
Mục tiêu đề tài: 5
Phương pháp thực hiện: 6
Kết cấu đề tài: 6
Nội dung 7
I. Lý luận 7
1.1 Đánh thuế trùng 7
1.1.1 Khái niệm 7
1.1.2 Nguyên nhân 8
1.1.3 Tác động của đánh thuế trùng 8
1.2 Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần: 9
1.2.1 Định nghĩa: 9
1.2.2 Mục tiêu của Hiệp định: 9
1.2.2.1 Tránh đánh thuế trùng: 9
1.2.2.2 Chống trốn lậu thuế 9
1.2.2.3 Đảm bảo không phân biệt giữa những người nộp thuế 10
1.2.2.4 Tạo ra cơ chế giải quyết tranh chấp 10
1.2.3 Nguyên tắc Hiệp định: 10
1.2.4 Phạm vi áp dụng: 10
II. Tác động của hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam: 12
2.1 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam: 12
2.1.1 Tiến trình thực hiện: 9
2.1.2 Tác động của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam: 13
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam

GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 4
2.2 Các biện pháp tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam: 18
2.2.1 . Biện pháp khấu trừ thuế 18
2.2.2 Biện pháp khấu trừ thuế khoán 20
2.2.3. Biện pháp khấu trừ gián tiếp 22
III. Kiến nghị 25
Kết luận 27
Danh mục tài liệu tham khảo 27
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 5
Phần mở đầu
Tính c
ấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập , toàn cầu hóa kinh tế đang trở thành xu thế khách quan,
bao trùm h
ầu hết các khu vực, vừa thúc đẩy hợp tác vừa tăng sức ép cạnh tranh
gi
ữa các nền kinh tế. Trong điều kiện như vậy, một quốc gia có chính sách thuế
thích hợp sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh, một công cụ hữu hiệu
c
ủa Nhà nước nhằm thu hút đầu tư, tăng nguồn thu cho ngân sách và đảm bảo độ
an toàn cho quốc gia đó. Tuy nhiên mỗi quốc gia lại có những chính sách thuế
khác nhau, luật thuế được xây dựng trên cơ sở đặc quyền của quốc gia đó và phần
l
ớn không mang ý nghĩa quốc tế; và chính điều này đã dẫn đến tình trạng thu thuế
trùng. Bên cạnh đó, chính sự không thống nhất này dễ dàng tạo ra các kẻ hở để các

cá nhân, t
ổ chức kinh doanh tránh thuế, trốn thuế. Điều này gây ra những ảnh
h
ưởng tiêu cực đến không chỉ các nước phát triển mà cả những nước đang phát
tri
ển. Chính vì thế, Chính phủ các nước đã kí kết HIệp định tránh đánh thuế hai lần
nhằm mục đích chính : tránh trùng thuế, chống trốn lậu thuế, đảm bảo sự công
bằng giữa các đối tượng nộp thuế ( trong và ngoài nước ), tạo cơ chế giải quyết
tranh chấp giữa các nước. Chính phủ Việt Nam đã ký kết Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thu nhập với hơn 50 quốc gia
trên thế giới. Đề tài “ Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam” thực sự cần
thiết để nghiên cứu tác động của Hiệp định trong thời gian qua, cho thấy tầm
quan trọng của Hiệp định này trong giai đoạn hội nhập hiện nay
Mục tiêu đề tài:
- Phân tích hiện tượng đánh trùng thuế- mục đích chính của Hiệp định tránh
đảnh thuế hai lần.
- Tóm tắt nội dung các HIệp định tránh đánh thuế hai lần.
- Thực trạng của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam và tác động
cuả Hiệp định này.
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 6
Phương pháp thực hiện:
Tổng hợp, thống kê, mô tả, phân tích dựa trên nguồn dữ liệu UN và Bộ tài chính
và các nguồn khác .
Kết cấu đề tài:
Đề tài gồm ba phần:
Phần 1: Lý luận chung
Phần 2: Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam

Phần 3: Kiến nghị
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 7
Nội dung
I. Lý luận
1.1
Đánh thuế trùng
1.1.1 Khái ni
ệm
Theo
ủy ban về các vấn đề thuế của OECD đưa ra định nghĩa hiện tượng đánh thuế
trùng như sau:
Đánh thuế trùng là việc hai hay nhiều Nhà nước áp dụng một loại thuế trên một
kho
ản thu nhập hay tài sản chịu thuế của cùng một đối tượng chịu thuế trong cùng
m
ột kỳ tính thuế làm cho đối tượng đó phải chịu một gánh nặng thuế lớn hơn gánh
n
ặng thuế mà đáng lẽ phải chịu bởi một Nhà nước. Ngoài ra còn là hiện tượng khi
hai
đối tượng nộp thuế của hai nhà nước cùng phải nộp thuế tại từng nước đối với
cùng m
ột khoản thu nhập chịu thuế.
Định nghĩa trên đã bao quát được hai hình thức đánh thuế trùng: mang tính pháp
lý và mang tính kinh t
ế.
-
Đánh thuế trùng về mặt pháp lý: Nghĩa là trường hợp một đối tượng bị hai

hay nhi
ều nhà nước đánh thuế đối với cùng một khoản thu nhập hay tài sản chịu
thu
ế. Thường xảy ra trong các trường hợp:
+ Hai
đối tượng đều được hai Nhà nước thừa nhận là đối tượng cư trú.
+ M
ột cá nhân là đối tượng cư trú ở một nước nhưng nhận thu nhập từ nước
khác( ho
ặc sở hữu tài sản của nước khác).
-
Đánh thuế trùng về mặt kinh tế: Là hiện tượng mà hai cá nhân khác nhau
cùng b
ị đánh thuế trên cùng một khoản thu nhập hay cùng một tài sản. Có thể xảy
ra trên ph
ạm vi quốc gia và quốc tế.
+ Ví d
ụ: Trường hợp đánh thuế đối với lợi tức cổ phần, khoản này đã chịu thế thu
nh
ập trước khi được chia cho cổ đông, lại phải chịu thuế thu nhập cá nhân , một
l
ần nữa do đây cũng là thu nhập cổ đông.
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 8
1.1.2 Nguyên nhân
Ngày nay, vi
ệc đánh thuế trùng khá phổ biến, xuất phát từ những nguyên nhân:
- Xu th

ế quốc tế hóa đời sống kinh tế xã hội ngày càng mở rộng: Trên thế
giới xuất hiện ngày càng nhiều công ty đa quốc gia, một công ty có trụ sở điều
hành chính
ở một nước nhưng có nhiều công ty trực thuộc ở nước ngoài. Các quốc
gia th
ường áp dụng thuế trực thu khi đánh vào thu nhập các đối tượng nộp thuế
này mà không phân biệt khoản thu nhập có nguồn gốc từ đâu. Do đó, các cá nhân,
công ty trên d
ễ bị đánh thuế trùng.
- S
ự xung đột về quyền đánh thuế giữa các Nhà nước: được thể hiện ở quyền
xây d
ựng và thực thi các chính sách thuế . Khi thực hiện các quyền này trên phạm
vi lãnh th
ổ, mỗi quốc gia áp dụng một quy tắc riêng nên dẫn đến khả năng cao xảy
ra hi
ện tượng đánh thuế 2 lần.
Ngoài ra,
đánh thuế trùng còn có thể xảy ra do kết quả của việc các nước định
ngh
ĩa về thu nhập không giống nhau và áp dụng nhữn nguyên tắc tính thuế cũng
nh
ư tính thời gian khác nhau.
1.1.3 Tác
động của đánh thuế trùng
Đầu tư quốc tế là một hình thức kiềm lời giữa các nước đầu tư và nhận đầu tư, do
đó có ý nhĩa quan trọng cho những quốc gia này. Đánh thuế trùng tạo ra một lực
c
ản đối với sự phát triển không chỉ một quốc gia mà cho cả quá trình phát triển
kinh t

ế quốc tế.
 Hạn chế đầu tư ra nước ngoài: Đối với nước đầu tư: họ sẽ quyết định đầu tư
vào n
ơi mà họ đạt được các tiêu chí: chi phí thấp, việc di chuyển vốn và lợi nhuận
có l
ợi nhất, đầu tư đảm bảo an toàn. Do đó nhà đầu tư sẽ xem xét kỹ các yếu tố

nh hưởng như thị trường, lao động, chính sách thuế… và trong đó gánh nặng thuế
luôn được xem xét kỹ lưỡng. Vì vậy, nếu có sự đánh trùng thuế giữa hai nước sẽ
gia t
ăng gánh nặng thuế và khiến nhà đầu tư từ bỏ ý định đầu tư.
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 9
 Không khuyến khích sự nghiên cứu và phát triển công nghệ mới: Việc các
n
ước nhận đầu tư áp dụng một mức thuế suất quá cao đối với thu nhập từ hoạt
động chuyển giao công nghệ thì sẽ không bù đắp đủ chi phí nghiên cứu ban đầu.
Điều này làm hạn chế việc đầu tư cho nghiên cứu, phát minh công nghệ mới.
 Ảnh hưởng phân công lao động: Việc áp thuế thu nhập cá nhân 2 lần đối
v
ới các chuyên gia, nhà quản lý được cử đi nước ngoài công tác khíên họ không
ch
ấp nhận sự phân công này.
1.2 Hi
ệp định tránh đánh thuế 2 lần:
Để giải quyết vấn đề đánh thuế trùng trên thu nhập của các đối tượng nêu trên, các
n
ước thường ký kết hiệp định song phương - hiệp định tránh đánh thuế hai lần và

ng
ăn ngừa việc trốn thuế đối với các loại thuế đánh trên thu nhập (gọi tắt là Hiệp
định), trong đó chủ yếu thỏa thuận việc phân chia thẩm quyền đánh thuế của từng
n
ước đối với một số khoản thu nhập của các đối tượng liên quan.
1.2.1
Định nghĩa:
Hi
ệp định tránh đánh thuế hai lần là văn kiện pháp lý song phương trong đó
đưa ra một khuôn khổ để các nước phân chia quyền lợi về thuế từ các đối tượng
n
ộp thuế hoạt động qua biên giới , đồng thời loại bỏ các rào cản đối với dòng luân
chuy
ển hàng hoá,vốn công nghệ và lao động giữa các quốc gia.
1.2.2 M
ục tiêu của Hiệp định:
1.2.2.1Tránh
đánh thuế trùng:
M
ục tiêu của Hiệp định về cơ bản là nhằm loại bỏ hoặc giảm việc đánh thuế hai
l
ần đối với một số khoản thu của đối tượng nộp thuế. Do việc đánh thuế trùng
được xem như là rào cản thương mại, là trở ngại đối với tự do hóa giao lưu, hợp
tác kinh t
ế, với mục đích là loại bỏ trở ngại trên, Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
góp ph
ần thúc đẩy hoạt động đầu tư, trao đổi thương mại, kinh tế giữa các nước ký
k
ết.
1.2.2.2 Ch

ống trốn lậu thuế
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 10
Đây là mục tiêu thứ hai của Hiệp định. Mục tiêu này đối trọng với mục tiêu thứ
nhất khi Nhà nước vừa một mặt phải ngăn chặn hiện tượng đánh thuế trùng vừa
phải thực hiện các biện pháp ngăn chặn các hành vi lợi dụng trốn thuế, bao gồm cả
tránh thuế.
1.2.2.3 Đảm bảo không phân biệt giữa những người nộp thuế
Mục tiêu này nhằm đảm bảo sự đối xử bình đẳng giữa đối tượng nộp thuế là người
c
ư trú và người không cư trú.
1.2.2.4 T
ạo ra cơ chế giải quyết tranh chấp
D
ựa trên cơ chế thỏa thuận song phương giữa hai quốc gia để giải quyết các tranh
ch
ấp phát sinh.
1.2.3 Nguyên t
ắc Hiệp định:
Để thực hiện mục tiêu này, các Hiệp định thường thỏa thuận một số nguyên tắc,
bi
ện pháp để phân chia, xác định thẩm quyền đánh thuế của từng nước ký kết như:
- Xác
định quyền đánh thuế của nước nơi phát sinh thu nhập đối với một số khoản
thu nh
ập của đối tượng không cư trú;
- Gi
ới hạn mức thuế suất đánh trên một số khoản thu nhập của đối tượng không

c
ư trú của nước nơi phát sinh thu nhập (chẳng hạn nếu thuế suất theo quy định của
lu
ật trong nước cao hơn mức thuế suất quy định tại Hiệp định, thì áp dụng mức
thu
ế suất theo Hiệp định);
- Cho kh
ấu trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài vào số thuế phải nộp tại nước cư trú;
- Ng
ăn ngừa việc trốn lậu thuế bằng cách tăng cường trao đổi thông tin giữa các
n
ước ký kết.
1.2.4 Ph
ạm vi áp dụng:
 Phạm vi lãnh thổ: Hiệp định thuế có hiệu lực áp dụng trong phạm vi lãnh
th
ổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế thuộc chủ quyền quốc gia của hai bên cam
k
ết. Đây sẽ là cơ sở để xác định nguồn thu nhập, địa điểm có tài sản.
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 11
 Phạm vi đối tượng áp dụng: Gồm những đối tượng cư trú tại quốc gia kí
k
ết: Cá nhân, tổ chức pháp nhân và bất cứ một bộ phận nào khác của bộ phận này.
 Phạm vi các loại thuế áp dụng: các loại thuế thu nhập được đánh bởi quốc
gia ký k
ết gồm: thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp, tùy vào mỗi quốc
gia ký k

ết.
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 12
II. Tác động của hiệp định tránh đánh thuế hai lần:
2.1 Hi
ệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam:
2.1.1 Ti
ến trình thực hiện:
Trong quá trình m
ở cửa nền kinh tế, để thu hút đầu tư, phát triển thương mại,
Vi
ệt Nam đã đàm phán ký kết nhiều hiệp định tránh đánh thuế hai lần với các
n
ước. Đến nay, chúng ta đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với hơn 50 quốc
gia và vùng lãnh th
ổ trên thế giới. Cụ thể:
TT Tên nước Ngày ký Hiệu lực ngày
01 Ôxtrâylia 13/10/1992 Hà Nội 30/12/1992
02 Pháp 10/02/1993 Hà Nội 01/7/1994
03 Thái Lan 23/12/1992 Hà Nội 29/12/1992
04 Nga 27/5/1993 Hà Nội 21/3/1996
05 Thụy Điển 24/3/1994 Stockholm 08/8/1994
06 Hàn Quốc 20/5/1994 Hà Nội 11/9/1994
07 Anh 09/4/1994 Hà Nội 15/12/1994
08 Xinh-ga-po
02/3/1994 Hà N
ội
Ngh

ị định thư sửa đổi
H
Đ: 12/9/2012 Xinh-ga-
po
H
Đ: 09/9/1994
N
ĐT: 11/01/2013
09 Ấn Độ 07/9/1994 Hà Nội 02/02/1995
10 Hung-ga-ri 26/8/1994 Budapest 30/6/1995
11 Ba Lan 31/8/1994 Vác-sa-va 28/01/1995
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 13
TT Tên nước Ngày ký Hiệu lực ngày
12 Hà Lan 24/01/1995 Hague 25/10/1995
13 Trung Quốc 17/5/1995 Bắc Kinh 18/10/1996
14 Đan Mạch 31/5/1995 Copenhagen 24/4/1996
15 Na uy 01/6/1995 Oslo 14/4/1996
16 Nhật Bản 24/10/1995 Hà Nội 31/12/1995
17 Đức 16/11/1995 Hà Nội 27/12/1996
18 Rumani 08/7/1995 Hà Nội 24/4/1996
19 Ma-lai-xi-a 07/9/1995 KualaLumpur 13/8/1996
20 Lào 14/01/1996 Viên-chăn 30/9/1996
21 Bỉ
28/02/1996 Hà Nội
Ngh
ị định thư sửa đổi
H

Đ: 12/3/2012 Hà Nội
H
Đ: 25/6/1999
N
ĐT: chưa có hiệu
l
ực
22 Lúc-xăm-bua 04/3/1996 Hà Nội 19/5/1998
23 Udơbêkixtăng 28/3/1996 Hà Nội 16/8/1996
24 Ucraina 08/4/1996 Hà Nội 22/11/1996
25 Thuỵ Sĩ 06/5/1996 Hà Nội 12/10/1997
26 Mông Cổ 09/5/1996 Ulan Bator 11/10/1996
27 Bun-ga-ri 24/5/1996 Hà Nội 04/10/1996
28 I-ta-li-a 26/11/1996 Hà Nội 20/02/1999
29 Bê-la-rút 24/4/1997 Hà Nội 26/12/1997
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 14
TT Tên nước Ngày ký Hiệu lực ngày
30 Séc 23/5/1997 Praha 03/02/1998
31 Ca-na-đa 14/11/1997 Hà Nội 16/12/1998
32 In-đô-nê-xi-a 22/12/1997 Hà Nội 10/02/1999
33 Đài Bắc 06/4/1998 Hà Nội 06/5/1998
34 An-giê-ri 06/12/1999 An-giê Chưa có hiệu lực
35 Mi-an-ma 12/5/2000 Yangon 12/8/2003
36 Phần Lan 21/11/2001 Hensinki 26/12/2002
37 Phi-líp-pin 14/11/2001 Manila 29/9/2003
38 Ai-xơ-len 03/4/2002 Hà Nội 27/12/2002
39 CHDCND Triều Tiên 03/5/2002 Bình Nhưỡng 12/8/2007

40 Cu Ba 26/10/2002 La Havana 26/6/2003
41 Pa-kít-xtăng 25/3/2004 Islamabad 04/02/2005
42 Băng la đét 22/3/2004 Dhaka 19/8/2005
43 Tây Ban Nha 07/3/2005 Hà Nội 22/12/2005
44 Xây-sen 04/10/2005 Hà Nội 07/7/2006
45 Xri-Lan ca 26/10/2005 Hà Nội 28/9/2006
46 Ai-cập 06/3/2006 Cai-rô Chưa có hiệu lực
47 Bru-nây
16/8/2007 Ban-
đa Xê-ri
Bê-ga-oan (Bru-nây)
01/01/2009
48 Ai-len 10/3/2008 Dublin 01/01/2009
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 15
TT Tên nước Ngày ký Hiệu lực ngày
49 Ô-man 18/4/2008 Hà Nội 01/01/2009
50 Áo 02/6/2008 Viên 01/01/2010
51 Xlô-va-ki-a 27/10/2008 Hà Nội 29/7/2009
52 Vê-nê-xu-ê-la 20/11/2008 Ca-ra-cát 26/5/2009
53 Ma-rốc 24/11/2008 Hà Nội 12/9/2012
54 Hồng Kông 16/12/2008 Hà Nội 12/8/2009
55
Các Ti
ểu vương quốc
A-r
ập Thống nhất
(UAE)

16/02/2009 Dubai 12/4/2010
56 Ca-ta 08/3/2009 Đô ha 16/3/2011
57 Cô-oét 10/3/2009 Cô-oét 11/02/2011
58 Ix-ra-en 04/8/2009 Hà Nội 24/12/2009
59 A-rập Xê-út 10/4/2010 Ri-át 01/02/2011
60 Tuy-ni-di 13/4/2010 Tuy-nít 06/3/2013
61 Mô-dăm-bích 03/9/2010 Hà Nội Chưa có hiệu lực
62 Ca-dắc-xtan 31/10/2011 Hà Nội Chưa có hiệu lực
63 San Marino 14/02/2013 Roma Chưa có hiệu lực
64 Xéc-bi-a 01/3/2013 Hà Nội Chưa có hiệu lực
65 Niu Di-lân 05/8/2013 Hà Nội Chưa có hiệu lực
66 Pa-le-xtin 06/11/2013 Hà Nội Chưa có hiệu lực
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 16
Để thực hiện các Hiệp định đã ký kết, Bộ Tài chính đã ban hành nhiều văn bản
gi
ải thích nội dung và hướng dẫn thủ tục áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai
l
ần tại Việt Nam như:
- Thông t
ư số 52-TC/TCT ngày 16/8/1997 hướng dẫn thực hiện Hiệp định giữa
Vi
ệt Nam và các nước;
- Thông t
ư số 95/1997/TT-BTC ngày 29/12/1997 hướng dẫn và giải thích nội
dung các
điều khoản của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các
n

ước đã ký kết có hiệu lực thi hành tại Việt Nam
- Thông t
ư số 59/1998/TT-BTC ngày 12/5/1998 bổ sung Thông tư 95/1997/TT-
BTC ngày 29/12/1997 ;
- Thông t
ư số 37/2000/TT-BTC ngày 5/5/2000 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
95/1997/TT-BTC ngày 29/12/1997 ;
Sau
đó, tất cả thông tư trên được thay thế bởi Thông tư số 133/2004/TT-BTC
ngày 31/12/2004 h
ướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với
các lo
ại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực
thi hành t
ại Việt Nam .
Ngoài vi
ệc giải thích nội dung một số điều của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần,
th
ủ tục thực hiện Hiệp định theo hướng dẫn của các thông tư trên bao gồm:
- Th
ủ tục khấu trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam
đối với các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam ;
- Th
ủ tục miễn, giảm thuế phải nộp tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài;
- Th
ủ tục xác nhận số thuế đã nộp ở Việt Nam cho tổ chức, cá nhân là đối tượng
c
ư trú của nước ngoài;
- Th

ủ tục xác nhận đối tượng cư trú của Việt Nam .
2.1.2 Tác
động của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam:
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 17
Các tác động tích cực của HIệp định đã được phân tích kỹ ở phần trên, như một
v
ăn bản hướng dẫn nhằm tránh việc đánh thuế trùng giữa các quốc gia ký kết, từ
đ
ó tạo hành lang pháp lý cho việc hợp tác đa phương giữa Việt Nam và các nước
trên th
ế giới. Bên cạnh đó, vẫn còn một số tác động tiêu cực mà các tổ chức cá
nhân l
ợi dụng từ những lợi ích mà hiệp định này mang lại, nhất là việc tránh thuế
thu nhập cá nhân. Một trường hợp cụ thể như sau:
Theo Lu
ật thuế thu nhập cá nhân (TNCN), cá nhân không cư trú (cư trú tại Việt
Nam d
ưới 183 ngày), có thu nhập từ tiền lương, tiền công do thực hiện công việc
t
ại Việt Nam phải nộp thuế TNCN với thuế suất 20%.
Tuy nhiên, theo Thông t
ư 133/2004/TT-BTC (Hướng dẫn thực hiện các Hiệp định
tránh
đánh thuế hai lần), cá nhân sẽ được miễn thuế TNCN đối với tiền công thu
được tại Việt Nam nếu đồng thời thỏa mãn cả 3 điều kiện: có mặt tại Việt Nam
d
ưới 183 ngày; chủ lao động không phải là đối tượng cư trú tại Việt Nam bất kể

tiền công đó được trả trực tiếp bởi chủ lao động hoặc thông qua một đối tượng đại
di
ện cho chủ lao động; và tiền công đó không do một cơ sở thường trú mà chủ lao
động có tại Việt Nam chịu và phải trả.
Theo ph
ản ánh của nhiều cơ quan thuế địa phương, lợi dụng quy định này, gần đây
đã xuất hiện hiện tượng người nước ngoài làm việc và có thu nhập tại Việt Nam
tìm cách “né” thu
ế TNCN.
Vi
ệc né thuế TNCN thường được doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực
hi
ện bằng cách cử nhân viên, cán bộ quản lý sang làm việc tại các liên doanh hoặc
doanh nghi
ệp 100% vốn nước ngoài mỗi năm dưới 183 ngày và trả tiền lương, tiền
công t
ại công ty mẹ ở nước sở tại. Người lao động nước ngoài thường đề nghị
đượ
c miễn thuế TNCN theo Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với lý do “chủ lao
động” của họ là nhà đầu tư nước ngoài không phải là đối tượng cư trú tại Việt
Nam.
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 18
2.2 Các biện pháp tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam:
Theo quy
định tại Hiệp định, khi một đối tượng nộp thuế là đối tượng cư trú của
Vi
ệt Nam, có thu nhập từ Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam và đã nộp thuế tại

n
ước này (theo quy định của Hiệp định và Luật pháp nước đó), Việt Nam vẫn có
th
ể có quyền thu thuế đối với các khoản thu nhập này nhưng đồng thời Việt Nam
c
ũng có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp tránh đánh thuế hai lần để đối tượng nộp
thu
ế đó không bị nộp thuế hai lần.
Tu
ỳ theo mỗi Hiệp định đã ký kết, Việt Nam có thể sẽ thực hiện một biện pháp
ho
ặc kết hợp các biện pháp tránh đánh thuế hai lần dưới đây:
2.2.1 Bi
ện pháp khấu trừ thuế:
Tr
ường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập và đã nộp thuế tại
N
ước ký kết Hiệp định với Việt Nam, nếu tại Hiệp định, Việt Nam cam kết thực
hi
ện biện pháp khấu trừ thuế thì khi đối tượng cư trú này kê khai thuế thu nhập tại
Vi
ệt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt
Nam theo quy
định của Luật thuế Việt Nam và số tiền thuế đã nộp ở Nước ký kết
s
ẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong mọi trường
h
ợp, số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên
thu nh
ập từ Nước ký kết theo Luật thuế Việt Nam.

Ví dụ 1: Ông A là người của nước M và là đối tượng cư trú của Việt Nam trong
n
ăm 2005. Trong năm 2005, ông A có thu nhập từ tiền làm công 8 tháng tại Việt
Nam là 40.000.000
đồng và 4 tháng tại nước M là 80.000.000 đồng. Theo quy
định của Hiệp định Việt Nam  M (Khoản 1, Điều 15:Hoạt động dịch vụ cá nhân
ph
ụ thuộc) ông A phải nộp thuế tại M đối với thu nhập có được từ nước này với
m
ức thuế suất theo quy định của Luật thuế nước này (20%). Giả sử ngoài các thu
nh
ập vừa nêu ông A không có các nguồn thu nhập nào khác. Trong trường hợp
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 19
này, việc kê khai nộp thuế và khấu trừ thuế đã nộp tại M của ông A ở Việt Nam
nh
ư sau:
- Xác
định thu nhập chịu thuế của ông A (theo pháp luật thuế Việt Nam):
(40.000.000
đồng + 80.000.000 đồng) : 12 tháng = 10.000.000 đồng/tháng
- Xác
định thuế thu nhập của ông A (theo pháp luật thuế Việt Nam):
(10.000.000
đồng  8.000.000đồng) x 10% x 12 tháng = 2.400.000 đồng
- S
ố thuế đã nộp tại M (theo Luật thuế của M):
80.000.000

đồng x 20% = 16.000.000 đồng
- Phân b
ổ số thuế tính theo pháp luật Việt Nam trên thu nhập phát sinh tại nước M:
2.400.000
đ

40.000.000
đ + 80.000.000đ
x 80.000.000đ = 1.600.000đ
Vậy ông A chỉ được khấu trừ 1.600.000 đồng trên tổng số thuế 16.000.000 đồng
đã nộp trên 80.000.000 đồng phát sinh tại M. Do đó, phải nộp thuế tiếp tại Việt
Nam là 800.000
đồng (2.400.000 đồng - 1.600.000 đồng).
Ví dụ 2: Công ty V của Việt Nam có một cơ sở thường trú tại Lào. Trong năm
2004, c
ơ sở thường trú này được xác định có khoản thu nhập là 100.000 đô la Mỹ.
Theo quy
định tại Hiệp định Việt Nam - Lào (khoản 1, Điều 7: Lợi tức doanh
nghi
ệp), công ty V có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập theo Luật thuế Lào đối với số
thu nh
ập được xác định của cơ sở thường trú này (thuế suất 25%). Trong trường
h
ợp này, việc kê khai nộp thuế và khấu trừ thuế đã nộp tại Lào của công ty V ở
Vi
ệt Nam như sau:
- Xác
định số thuế đã nộp tại Lào (theo Luật thuế Lào):
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG

Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 20
100.000 đô la Mỹ x 25% = 25.000 đô la Mỹ
- Xác định số thuế phải nộp tại Việt Nam (theo Luật thuế Việt Nam):
100.000
đô la Mỹ x 28% = 28.000 đô la Mỹ
- Số thuế còn phải nộp tại Việt Nam:
28.000
đô la Mỹ - 25.000 đô la Mỹ = 3.000 đô la Mỹ
Ví dụ 3: Cũng theo ví dụ 2, giả sử công ty V là công ty liên doanh và được hưởng
m
ức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam là 20%. Khi đó, việc kê
khai n
ộp thuế và khấu trừ thuế đã nộp tại Lào của công ty V ở Việt Nam như sau:
- Xác
định số thuế đã nộp tại Lào (theo Luật thuế Lào):
100.000
đô la Mỹ x 25% = 25.000 đô la Mỹ
- Xác định số thuế phải nộp tại Việt Nam (theo Luật thuế Việt Nam):
100.000
đô la Mỹ x 20% = 20.000 đô la Mỹ
Số thuế tối đa được khấu trừ tại Việt Nam : 20.000 đô la Mỹ
Trong trường hợp này, công ty V được khấu trừ 20.000 đô la Mỹ trong tổng số
25.000
đô la Mỹ tiền thuế đã nộp tại Lào. Phần chênh lệch 5.000 đô la Mỹ (25.000
đô la Mỹ - 20.000 đô la Mỹ) không được khấu trừ vào số thuế thu nhập đối với thu
nh
ập từ trong nước (nếu có) của công ty V.
2.2.2 Biện pháp khấu trừ thuế khoán:
Tr

ường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập và phải nộp thuế tại
N
ước ký kết Hiệp định với Việt Nam (theo mức thuế được miễn hoặc giảm như
m
ột ưu đãi đặc biệt), nếu tại Hiệp định, Việt Nam cam kết thực hiện Biện pháp
kh
ấu trừ số thuế khoán thì khi đối tượng cư trú đó kê khai thuế thu nhập tại Việt
Nam, các kho
ản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam
theo quy
định của Luật thuế Việt Nam và số tiền thuế khoán sẽ được khấu trừ vào
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 21
số thuế phải nộp tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp số tiền thuế
khoán
được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu
nh
ập từ nước ngoài theo Luật thuế Việt Nam.
S
ố thuế khoán là số thuế lẽ ra đối tượng cư trú của Việt Nam phải nộp tại Nước ký
k
ết Hiệp định với Việt Nam trên khoản thu nhập phát sinh tại Nước ký kết đó,
nh
ưng theo quy định tại luật của Nước ký kết đó được miễn hoặc giảm như một
bi
ện pháp ưu đãi đặc biệt.
Ví dụ 4: Công ty Q của Việt Nam có một cơ sở thường trú tại U-dơ-bê-ki-xtăng.
Trong n

ăm 2004, cơ sở thường trú này được xác định có khoản thu nhập là
100.000
đô la Mỹ. Theo quy định tại Luật thuế U-dơ-bê-ki-xtăng, khoản thu nhập
này
được miễn thuế như một biện pháp ưu đãi đặc biệt (trường hợp không được
mi
ễn, sẽ phải nộp thuế với mức thuế suất 33%). Công ty Q có nghĩa vụ nộp thuế
t
ại Việt Nam theo mức thuế suất 28%. Theo quy định tại Hiệp định Việt Nam - U-
d
ơ-bê-ki-xtăng (Khoản 5, Điều 24: Xoá bỏ việc đánh thuế hai lần), Việt Nam có
ngh
ĩa vụ khấu trừ số thuế khoán (tức là số thuế đáng ra đã phải nộp nhưng được
mi
ễn tại U-dơ-bê-ki-xtăng). Trong trường hợp này, việc kê khai nộp thuế và khấu
tr
ừ số thuế khoán của công ty Q ở Việt Nam như sau:
- Xác
định số thuế khoán tại U-dơ-bê-ki-xtăng (theo Luật thuế U-dơ-bê-ki-xtăng):
100.000
đô la Mỹ x 33% = 33.000 đô la Mỹ
- Xác định số thuế phải nộp tại Việt Nam (theo Luật thuế Việt Nam);
100.000
đô la Mỹ x 28% = 28.000 đô la Mỹ
Như vậy, công ty Q trên thực tế không phải nộp thuế nhưng được coi như đã nộp
28.000
đô la Mỹ (trong tổng số 33.000 đô la Mỹ tính theo luật thuế U-dơ-bê-ki-
xt
ăng trước khi được hưởng ưu đãi) và được trừ số thuế này vào thuế phải nộp tại
Vi

ệt Nam (tức là không phải nộp thuế tại Việt Nam).
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 22
2.2.3. Biện pháp khấu trừ gián tiếp:
* Tr
ường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập từ Nước ký kết
Hi
ệp định với Việt Nam mà khoản thu nhập này đã chịu thuế thu nhập công ty
tr
ước khi được chia cho đối tượng đó và tại Hiệp định Việt Nam cam kết thực hiện
bi
ện pháp khấu trừ thuế gián tiếp thì khi kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các
kho
ản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định
c
ủa Luật thuế Việt Nam và số thuế gián tiếp đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu
tr
ừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, số thuế
được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ
n
ước ngoài theo Luật thuế Việt Nam.
S
ố thuế gián tiếp được khấu trừ là số thuế do một công ty cổ phần là đối tượng của
N
ước ký kết Hiệp định với Việt Nam đã nộp tại Nước ký kết đó dưới hình thức
thu
ế thu nhập công ty trước khi chia lãi cổ phần cho đối tượng cư trú của Việt
Nam v

ới điều kiện đối tượng cư trú của Việt Nam kiểm soát trực tiếp một tỷ lệ tối
thi
ểu quyền bỏ phiếu của công ty cổ phần (thường là 10%).
Ví dụ 5: Công ty V của Việt Nam đầu tư 10.000.000 đô la Mỹ (tương đương 20%
v
ốn cổ phần) tại công ty N của Liên bang Nga. Trong năm 2003, công ty N có thu
nh
ập là 100.000 đô la Mỹ và phải nộp thuế theo Luật thuế Liên bang Nga (mức
thu
ế suất 30%). Lợi tức sau thuế của công ty N được chia cho công ty V theo tỷ lệ
c
ổ phần và phải nộp thuế tại Liên bang Nga với mức thuế suất 10% (Khoản 2.a
Điều 10: Tiền lãi cổ phần, Hiệp định Việt Nam - Liên bang Nga). Công ty V có
ngh
ĩa vụ nộp thuế theo Luật thuế Việt Nam với mức thuế suất 28%. Trong trường
h
ợp này, việc kê khai nộp thuế và khấu trừ thuế gián tiếp của công ty V ở Việt
Nam nh
ư sau:
- S
ố lợi nhuận trước thuế của Công ty V của Việt Nam được hưởng trong tổng số
l
ợi nhuận của Công ty N tại Liên bang Nga là:
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 23
100.000 đô la Mỹ x 20% = 20.000 đô la Mỹ
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp Công ty N đã nộp tại Liên bang Nga đối với phần
l

ợi nhuận nêu trên của Công ty V theo Luật thuế Liên bang Nga là:
20.000
đô la Mỹ x 30% = 6.000 đô la Mỹ
- Lợi tức cổ phần được chia sau thuế của Công ty V là:
20.000
đô la Mỹ - 6.000 đô la Mỹ = 14.000 đô la Mỹ
- Số thuế Công ty V phải nộp tại Liên bang Nga đối với lợi tức cổ phần được chia
theo Hi
ệp định Việt Nam  Liên bang Nga là:
14.000
đô la Mỹ x 10% = 1.400 đô la Mỹ
- Tổng số thuế Công ty V phải nộp tại Liên bang Nga (bao gồm cả thuế trực tiếp
do công ty V n
ộp trên cổ tức và thuế gián tiếp do công ty N có vốn đầu tư của
công ty V n
ộp trên thu nhập công ty) là:
1.400
đô la Mỹ + 6.000 đô la Mỹ = 7.400 đô la Mỹ
- Số thuế Công ty V phải nộp tại Việt Nam theo luật thuế Việt Nam là:
20.000
đô la Mỹ x 28% = 5.600 đô la Mỹ
Trong trường hợp này, công ty V chỉ được khấu trừ tối đa là 5.600 đô la Mỹ trong
t
ổng số 7.400 đô la Mỹ đã nộp tại Liên bang Nga. Phần chênh lệch 1.800 đô la Mỹ
(7.400
đô la Mỹ - 5.600 đô la Mỹ) không được phép khấu trừ vào số thuế đối với
thu nh
ập trong nước (nếu có) của Công ty V.
* M
ặc dù theo quy định trên, Việt Nam chỉ thực hiện biện pháp khấu trừ thuế gián

ti
ếp khi có cam kết tại Hiệp định, nhưng nếu theo quy định của luật Việt Nam, các
kho
ản thu nhập từ nước ngoài của một đối tượng cư trú Việt Nam được khấu trừ
thu
ế gián tiếp thì quy định này vẫn được thực hiện.
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 24
Ví dụ 6: Cũng với ví dụ 5 nêu trên, giả sử việc đầu tư vào công ty N tại Liên bang
Nga là m
ột Dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của công ty V theo quy định của
pháp lu
ật Việt Nam (Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14/04/1999 của Chính
ph
ủ quy định về đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam) thì dù tỷ lệ đầu
t
ư của công ty V chiếm ít hơn 10% vốn cổ phần của công ty N nhưng các biện
pháp kh
ấu trừ thuế gián tiếp vẫn được thực hiện (mục 2 Phần II Thông tư
97/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 c
ủa Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa
v
ụ thuế đối với doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài) mặc dù Hiệp định Việt Nam -
Liên bang Nga (kho
ản 2 Điều 23: Biện pháp tránh đánh thuế hai lần) không quy
định.
Các quy
định về các biện pháp tránh đánh thuế hai lần như trên được nêu tại Điều

kho
ản Biện pháp tránh đánh thuế hai lần (thường là Điều 23) của Hiệp định.
M
ặc dù có các quy định như trên về thực hiện các biện pháp tránh đánh thuế hai
l
ần, nhưng nếu theo quy định tại Hiệp định, các khoản thu nhập từ nước ngoài của
đối tượng cư trú Việt Nam được miễn thuế tại Việt Nam thì khoản thu nhập này sẽ
được miễn thuế và không được trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài (tức là chỉ bị
đánh thuế một lần và không phải áp dụng biện pháp tránh đánh thuế hai lần). Ví dụ
nh
ư tiền học bổng của học sinh và sinh viên nước ngoài trong thời gian học tại
Vi
ệt Nam.
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần tại Việt Nam
GVHD: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
Học viên: Nguyễn Thái Minh Thư- Lớp NH Đêm 4 K22
MSSV: 7701221127 Page 25
III. Kiến nghị:
Theo kh
ảo sát của Liên hợp quốc ở 145 nước, thiệt hại do trốn thuế trong năm
2011
đã lên tới 3,1 nghìn tỷ USD, tương đương 50% ngân sách chi cho y tế của tất
c
ả các nước trên toàn cầu. Chính vì thế, việc xúc tiến Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần tại Việt Nam là góp phần tích cực vào việc giảm thiểu tình trạng này. Tuy
nhiên,quy
định về Hiệp định còn rườm rà cũng như tạo một số kẻ hở cho đối
t
ượng nộp thuế lợi dụng. Do đó, các cơ quan chức năng liên tục cập nhật thay đổi
sao cho phù h

ợp với bối cảnh thực tế.
Trong
điều kiện Việt Nam, các tổ chức,cá nhân nước ngoài là đối tượng cư trú của
các n
ước ký kết hiệp định với Việt Nam thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế
theo quy định của Hiệp định, cũng như các tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài cần
xác
định thuế đã nộp ở Việt Nam để được khấu trừ vào số thuế phải nộp ở nước
ngoài r
ất nhiều. Tức là doanh nghiệp /cá nhân thực hiện đóng thuế trước rồi mới
th
ực hiện thủ tục xin miễn giảm hoặc hoàn thuế, theo quy định là 30 ngày. Tuy
nhiên, trên th
ực tế, thời gian chờ đợi rât lâu. Điều này là một điểm khác biệt với
các n
ước, tạo thành cơ chế xin-cho , gây khó khăn cho đối tượng nộp thuế, khiến
Hi
ệp định không đạt được mục tiêu như mong muốn. Chính vì vậy, việc xây dựng
h
ệ thống thuế điện tử là hữu hiệu cho việc người nộp thuế không phải chờ đợi quá
trình hoàn thu
ế. Theo đó, các tổ chức, cá nhân muốn miễn giảm thuế theo hiệp
định chỉ cần đăng kí một lần ban đầu, những lần sau thì hệ thống sẽ tự động cập
nh
ật chương trình và hoàn thuế tự động.
Nh
ằm tránh việc lợi dụng Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần để “né” việc nộp thuế
TNCN, m
ới đây, Tổng cục Thuế đã có công văn đề nghị cơ quan thuế các địa
ph

ương phải vận dụng linh hoạt khái niệm “chủ lao động thực sự”. Cụ thể, một đối
t
ượng được coi là chủ lao động thực sự khi có quyền đối với sản phẩm và dịch vụ

×