Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Đồ án môn học Chỉnh trị sông và công trình ven bờ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 42 trang )

Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TUYẾN CHỈNH TRỊ
I.1. SÔNG VỆ
Sông Vệ bắt nguồn từ vùng núi phía Tây của huyện Ba Tơ. Sông chảy theo hướng
Tây Nam – Đông Bắc đổ ra biển qua cửa Cổ Luỹ và cửa Đức Lợi sông dài 90 Km,
trong đó có 2/3 chiều dài sông chảy trong vùng rừng núi có độ cao 100-1000 (m).
Sông có 5 phụ lưu cấp I , 2 phụ lưu cấp II. Các nhánh sông không lớn, đáng kể là các
nhánh sông :
+ Sông Tà Nô : chảy từ Đồng Bia có độ cao trên 200 (m), theo hướng Tây Đông
hợp với sông chính cách huyện Ba Tơ 18 km về phía hạ lưu .
+ Sông Mễ : Chảy từ vùng núi Yu Kon, phần tiếp giáp giữa 2 huyện Ba Tơ và Minh
Long theo hướng Tây Bắc-Đông Nam hợp lưu tại Tuần Giang dài 3 Km.
+ Nhánh sông Thoa chảy từ thôn Mỹ Hưng xã Hành Thịnh, thôn Phú An–Đức Hiệp
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và hợp lưu tại Phú An dài 6 km .
Ngoài ra còn có các nhánh sông khác như sông Cây Bứa dài 15 km, sông Phú Thọ
dài 16 km, hợp lưu với sông chính gần vùng cửa sông tạo thành hình nan quạt. Nguồn
của chúng chủ yếu là nước mưa của vùng. Tiếp giáp giữa vùng núi và đồng bằng sông
Vệ có diện tích lưu vực 1260 km, bao gồm phần lớn diện tích của huyện Tư Nghĩa. Độ
cao trung bình khoảng 170(m), mật độ lưới sông 0,79 km/km
2
.
Thực vật che phủ trên bề mặt lưu vực phần lớn là rừng già, bụi rậm, và vùng hạ lưu
chủ yếu là đất canh tác nông nghiệp.
I.2. KHÁI QUÁT TUYẾN CHỈNH TRỊ
Dự án “ Đê kè chống xói lở sông Vệ ” chạy dọc trên chiều dài hơn 30522m trên
dòng sông Vệ, từ thôn Phú Khương – xã Hành Tín đến thôn An Chuẩn - xã Đức Lợi,
đi qua các xã Hành Tín Đông, Hành Thiện, Hành Thịnh, Hành Phước, Hành Đức -
huyện Nghĩa Hành; xã Đức Hiệp, Đức Nhuận, Đức Thắng, Đức Lợi - huyện Mộ Đức;
xã Nghĩa Mỹ, Thị trấn Sông Vệ, Nghĩa Hiệp, Nghĩa Hòa - huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi.


Vị trí có tọa độ địa lý: 14
o
53,7’ đến 15
o
01,2’ vĩ độ Bắc;
108
o
47,3’ đến 108
o
54,8’ kinh độ Đông;
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH
Đoạn sông từ xã Hành Tín đến điểm hợp lưu sông Thoa đi khoảng 16,0Km, trong
những năm qua hiện tượng sạt lở diễn ra tương đối mãnh liệt, gây ảnh hưởng lớn đến
sản xuất, sinh hoạt nhân dân 2 bên bờ sông. Sau mưa lũ năm 1999 bằng nguồn vốn
ngân sách, Tỉnh đã đầu tư xây dựng hai đoạn kè tại địa phận thôn Phú An và Nghĩa
Lập thuộc xã Đức Hiệp.Hiện nay hai đoạn kè nay đã phát huy hiệu quả tốt. Tại đoạn
giao nhau của sông Vệ và sông Thoa tình hình sạt lở vẫn còn rất mạnh, chiều dài sạt lở
khoảng 1500m ở phía bờ tả, mỗi năm mất 0,25ha khiến hơn 20 hộ dân sống ở đây phải
di dời. Về thượng lưu phía bờ tả cầu Cộng Hòa tại địa phận thôn Phú Lâm vùng sạt lở
với chiều dài khoảng 1500m, mỗi năm làm mất hơn 0,6ha đất thổ cư và canh tác khiến
hơn 30 hộ phải di dời và 37 hộ khác chịu ảnh hưởng. Tại địa phận xã Hành Tín Đông
có nhiều đoạn sạt lở nhất, với chiều dài sạt lở tổng cộng khoảng 1800m, nguy cơ nhất
là thôn Thiên Xuân với chiều cao bờ sạt lở trên 6m.
Đoạn sông từ ngã ba giao nhau giữa sông Thoa và sông Vệ kéo dài đến Cửa Lở
khoảng 15,0 Km qua địa phận Thị trấn Sông Vệ gây sạt lở bờ tả thượng lưu cầu Sông
Vệ và hạ lưu bờ hữu cầu Sông Vệ tại thôn Năng An thuộc địa phận xã Đức Nhuận đến
giáp xã Đức Thắng khiến hơn 30 hộ phải di dời, uy hiếp đường liên thôn của hai
xã.Cuối đoạn sông này tương đối ổn định, tại thôn Đại Bình xã Nghĩa Hiệp tuy các mỏ
hàn xây dựng từ 1988 vẫn đảm bảo tốt nhiệm vụ nhưng hạ lưu của nó vẫn gây sạt lở

nhất là bờ tả với chiều dài sạt lở hơn 2000m , tốc độ sạt lở hàng năm hơn 5m/năm, chủ
yếu là đất nông nghiệp. Nhìn chung dọc bờ sông Vệ hiện nay tình hình sạt lở cục bộ
nhiều nơi khá nghiêm trọng. Năm 1988 Dự án “Qui hoạch chỉnh trị sông Vệ” của
Trường Đại học Thuỷ lợi Hà Nội đã chỉnh trị được một số đoạn trên sông Vệ. Nhưng
do diễn biến thời tiết trong những năm qua phức tạp, mưa lũ càng ngày càng lớn, đặc
biệt là cơn lũ năm 1999 đã làm cho dòng chảy chuyển biến khá mạnh, tình hình sạt lở
càng nghiêm trọng, chủ lưu dòng chảy đổi hướng phá vỡ thế cân bằng hiện có.
Tình hình như trên cần có biện pháp chỉnh trị kịp thời để tạo sự ổn định của dòng
chảy. Trong phạm vi của đồ án tốt nghiệp đưa ra giải pháp công trình chỉnh trị đoạn
sông cong đi qua thôn Hoà Mỹ - Hành Phước, hàng năm bờ tả của sông khu vực này bị
sạt lỡ nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn về người và của cải vật chất, mất đất đai canh tác
cho nhân dân trong khu vực.
I.3. TÌNH HÌNH DÂN SINH KINH TẾ
Khu vực hưởng lợi của dự án là khu dân cư thôn Hoà Mỹ thuộc xã Hành Phước
huyện Nghĩa Hành.
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH
Đặc điểm kinh tế xã hội xã Hành Phước 2007
Chỉ tiêu Giá trị
ĐẶC ĐIỂM
- Tổng diện tích đất tự nhiên
- Diện tích đất nông nghiệp
- Diện tích lúa
- Tổng sản lượng lương thực
- Lương thực bình quân đầu người/năm
- Tổng dân số
- Lao động
- Số lao động nông nghiệp
- Số hộ đói nghèo
845 ha

412 ha
386 ha
2216 tấn
430 kg
8200 người
95%
12 hộ
THIỆT HẠI DO SẠT LỞ
- Diện tích bị sạt lở hàng năm
- Tốc độ sạt lở lấn vào bờ hàng năm
8- 10 ha
5-7 m
I.4. TÌNH HÌNH HIỆN TRẠNG SẠT LỠ CỦA VÙNG DỰ ÁN
I.4.1. Tình hình sạt lở khu vực dự án thôn Hoà Mỹ
Khu vực xây dựng công trình thuộc thôn Hoà Mỹ xã Hành Phước, huyện Nghĩa
Hành, tỉnh Quảng Ngãi dọc theo bờ Bắc sông Vệ( bờ tả). Đoạn sông đi qua thôn Hoà
Mỹ là đoạn sông cong, bờ lõm kéo dài hơn 1 km. Ở đoạn sông này lạch sâu nằm ép sát
bờ sông, có cao trình thay đổi từ 1.67 m – 2.50 m. Về mùa lũ chủ lưu dòng chảy ép sát
hoặc hướng vào bờ, kết hợp với điều kiện địa chất yếu gây ra xói lở bờ. Chiều dài xói
lở 1,354 km , diện tích bị ảnh hưởng đất nông nghiệp với tốc độ xói lở 0.25 ha/ năm,
số hộ dân bị ảnh hưởng 50 hộ.
I.4.2. Hiện trạng các công trình trong vùng dự án
Hiện tại trong vùnng dự án chỉ có các công trình bảo vệ bờ thô sơ do nhân dân hai
bên bờ xây dựng, hiệu quả bảo vệ rất thấp. Vì vậy cần thiết phải xây dựng công trình
bảo vệ chông sạt lở đoạn sông này la một yêu cầu cấp thiết.
I.5. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THỰC HIỆN DỰ ÁN
Tình hình sạt lở bờ sông Vệ kéo dài qua 3 huyện là Nghĩa Hành, Mộ Đức và Tư
Nghĩa, xẩy ra thường xuyên, liên tục gây uy hiếp đến nhà cửa của nhân dân sống dọc
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH

hai bờ sông, các công trình hạ tầng như đường giao thông , trường học và đặc biệt là
tính mạng của nhân dân trong vùng. Trong những năm gần đây nhà cửa, ruộng vườn
thường xuyên bị cuốn trôi khi đến mùa mưa lũ, gây thiệt hại nghiêm trọng đến đời
sống và tình hình sản xuất của nhân dân.
Khu vực đoạn sông cong đi qua thôn Hoà Mỹ là khu vực bị sạt lở nghiêm trọng nhất,
đe doạ trực tiếp đến khu dân cư thôn Hoà Mỹ, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân.
Vì vậy việc triển khai và đầu tư xây dựng dự án Kè Sông Vệ, đoạn thôn Hoà Mỹ là
một việc làm cần thiết và cấp bách đảm bảo sự ổn định cho nhân dân sống ven bờ an
cư và sản xuất.
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH
CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
II.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH
Khu vực xây dựng công trình thuộc địa phận xã Hành Phước huyện Nghĩa Hành
tỉnh Quảng Ngãi, cách thị xã Quảng Ngãi khoảng 20 km về phía Tây.
Địa hình khu vực chủ yếu là lòng sông, xen lẫn bãi cát giữa sông, hai bên bờ làng
mạc, cao độ lòng sông xoải đều theo hướng dòng chảy. Đoạn sạt lở thuộc thôn Hoà
Mỹ, có chiều dài 400 m.
Đoạn bờ nghiên cứu nằm phía bờ lõm của đoạn sông cong, tại đây dòng chủ lưu đi
ép sát bờ gây xói lở nghiêm trọng, đặc biệt về mùa mưa lũ, đe doạ đến tính mạng tài
sản của nhân dân trong vùng.
Tài liệu địa hình sử dụng tài liệu khảo sát của Trung Tâm Tư Vấn Ứng Dụng Và Kĩ
Thuật Môi Trường lập tháng 3/2003, gồm:
- Bình đồ lòng sông phần xây dựng công trình đi qua thôn Hoà Mỹ
- Các mặt cắt ngang lòng sông.
II.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT
Qua báo cáo kết quả khảo sát địa chất công trình, cụ thể như sau:
- Cấu tạo địa chất bờ sông Vệ, sông Thoa gồm các lớp nham thạch có nguồn gốc
bồi tích thềm, có đăc điểm chung thấm nước từ trung bình đến mạnh, thậm chí rất
mạnh, tính chất cơ lý lực học yếu, dễ bị xói lở, sạt, truợt và rửa trôi bởi hoạt động xâm

thực từ dòng chảy mặt. Tại khu vực nơi hình thành các phức hệ chứa nước ngầm lớn
nhỏ, hoạt động xâm thực càng diễn biến phức tạp và mạnh mẽ hơn. Nước ngầm được
thành tạo và lưu trữ trong các hệ tầng cát cuội sỏi hoặc cát lẫn sỏi, nguồn gốc đáy thềm
sông, có áp tạm thời hoặc không có áp. Về mùa khô mực nước ngầm hạ thấp đáng kể,
nhưng vẫn cao hơn hoặc bằng mực nước sông, bù cấp cho nước trong sông. Còn về
mùa mưa lũ, nước ngầm dâng cao theo mực nước sông. Nước ngầm nhìn chung có
hướng vận động từ phía bờ ra phía sông.
- Toàn tuyến công trình nằm trên nền đá granit phức hệ Trà Bồng - Ba Tơ với cấu
trúc bị phá hủy, kiến trúc hạt vừa đến hạt thô, cấu tạo không liền khối. Tầng phủ Đệ
tứ, từ mặt đất thiên nhiên xuống tới nền đá gốc, dày thay đổi từ vài mét đến hàng chục
mét, bao gồm á sét hạt cát, á sét hữu cơ, bùn á cát hoặc á sét lẫn cuội sỏi, cát
sỏi Trong các lớp bùn á cát – á sét lẫn cuội sỏi, có nơi tạo thành các túi cát chảy, các
lớp kẹp mỏng dưới dạng thấu kính, cũng có nơi các lớp nham thạch đã dẫn cấu tạo xếp
lớp mỏng từ chục cen- ti-mét đến dưới năm chục cen-ti-mét rồi lặp lại theo quy luật,
tương đối phức tạp.
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH
- Cấu tạo tầng phủ Đệ tứ với các lớp nham thạch có tính thấm tăng dần theo chiều
sâu tại khu vực xây dựng là yếu tố thuận lợi để hoạt động xâm thực của dòng chảy trở
nên mạnh mẽ hơn. Ngoài ra các tụ điểm dân cư với mật độ tương đối đông tập trung
hai bên bờ sông có các hoạt động xây dựng làm ảnh hưởng đến tính bền vững của môi
trường đất và nước, cũng góp phần không nhỏ vào sự sạt lở bờ sông.
Sau đây là kết quả khảo sát của điểm sạt lở khu vực dự án :
* Đoạn mặt cắt thôn Hoà Mỹ :
+ Lớp 1 : Á sét nhẹ, đầu tầng lẫn nhiều rể cỏ cây, màu xám vàng , xám nâu,
trắng nhạt. Đất ẩm vừa, kết cấu chặt vừa, trạng thái nửa cứng. Nguồn gốc (aQ). Lớp
này phân bố trên mặt, chiều dày lớp từ 1.5 ÷ 4 m.
Các chỉ tiêu cơ lý của lớp qua các mẫu thí nghiệm như sau :
- Thành phần hạt (%) :
• Sét : 11,5 %

• Bụi : 25,5 %
• Cát : 63,0 %
- Lượng ngậm nước thiên nhiên W
e
: 18,75 %
- Độ đặc B : -0,038
- Dung trọng : Thiên nhiên γw : 1,64 T/m
3
Khô γ
k
: 1,38 T/m
3
- Tỷ trọng Δ : 2,70
- Độ khe hở n : 48,85 %
- Tỷ lệ khe hở ε
0
: 0,955
- Độ bảo hoà G : 53,01 %
- Lực dính kết C : 0,19 KG/cm
2
C
tt
: 0,10 KG/cm
2
- Góc nội ma sát φ : 14
0
42

φ
tt

: 12
0
- Hệ số thấm K : 1,90x10
-6

m/s
+ Lớp 2 : Á cát nặng, cát chủ yếu hạt nhỏ màu xám vàng, xám xanh. Đất ẩm
ướt, kết cấu kém chặt. Nguồn gốc (aQ). Lớp này phân bố nằm dưới lớp 1, chiều dày
lớp từ 3.0 ÷ 6.0 m.
Các chỉ tiêu cơ lý của lớp qua các mẫu thí nghiệm như sau :
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH
- Thành phần hạt (%) :
• Sét : 6,5 %
• Bụi : 10,0%
• Cát : 83,5 %
- Lượng ngậm nước thiên nhiên W
e
: 25,25 %
- Dung trọng : Thiên nhiên γw : 1,94 T/m
3
Khô γ
k
: 1,55 T/m
3
- Tỷ trọng Δ : 2,71
- Độ khe hở n : 42,84 %
- Tỷ lệ khe hở ε
0
: 0,75

- Độ bảo hoà G : 91,28 %
- Lực dính kết C : 0,13 KG/cm
2
C
tt
: 0,10 KG/cm
2
- Góc nội ma sát φ : 15
0
14

φ
bh
: 13
0
- Hệ số thấm K : 7,77.10
-6

m/s
+ Lớp 2a : Cát hạt thô đến vừa lẫn ít cuội sỏi màu xám vàng, ít xám xanh.Cát
bão hoà nước, kết cấu kém chặt, trạng thái rời xốp, thành phần chủ yếu thạch anh.
Nguồn gốc (aQ) , lớp này phân bố dưới lớp 2 , có chiều dày 2,5 ÷ 3,0 m.
Các chỉ tiêu cơ lý của lớp qua các mẫu thí nghiệm như sau :
- Thành phần hạt (%) :
• Hạt cát : 92,0 %
• Hạt sạn : 7,0%
• Hạt cuội : 1,0 %
- Dung trọng đắp khô γk : 1,45 T/m
3
_

Dung trọng chặt nhất γ1 :1,78 T/ m
3
- Dung trọng xốp nhất γ2 : 1,39 T/m
3
- Tỷ trọng Δ : 2,68
- Độ khe hở n : 46,0 %
- Tỷ lệ khe hở ε
0
: 0,851
- Tỷ lệ khe hở nhỏ nhất ε
min
: 0.503
- Tỷ lệ khe hở lớn nhất ε
max
: 0.932
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH
- Độ chặt tương đối D :0.19
- Đường kính D
10
: 0.22 mm
- Đường kính D
60
: 0.62 mm
- Hệ số không đồng đều : 2.80
- Góc nghỉ khô φk : 34
0
36

+ Lớp 3 :Bùm sét màu xám xanh. Đất bão hoà nước, kết cấu kém chặt, trạng thái

mềm dẻo nhão, phân bố dạng thấu kính. Nguồn gốc (aQ). Lớp này phân bố giữa lớp 2,
chiều dày 1,7 m .
Các chỉ tiêu cơ lý của lớp qua các mẫu thí nghiệm như sau :
- Thành phần hạt (%) :
Sét : 49,0 %
Bụi : 36,0 %
Cát : 15,0 %
- Lượng ngậm nước thiên nhiên W
e
: 35,80 %
- Độ đặc B : 0.713
- Dung trọng : Thiên nhiên γw : 1,82 T/m
3
Khô γ
k
: 1,34 T/m
3
- Tỷ trọng Δ : 2,71
- Độ khe hở n : 50,55 %
- Tỷ lệ khe hở ε
0
: 1,022
- Độ bảo hoà G : 94,92 %
- Lực dính kết C : 0,25 KG/cm
2
C
tt
: 0,15 KG/cm
2
- Góc nội ma sát φ : 7

0
58

φ
tt
: 5
0
- Hệ số thấm K : 4,02x10
-6

m/s
Tóm lại công trình bảo vệ lòng sông và bờ sông được xây dựng trên lớp 1 và lớp 2, 3.
Các lớp 2,3 có tính chịu nén lún khá tốt nhưng tính dính kết kém, dễ bở rời khi có tác
dụng của dòng chảy. Do đó vật liệu xây dựng công trình phải có tính chống xói tốt như
đá hộc, rọ đá. Đặc biệt là tầng lọc ngược với vải lọc có tính chất chống xói ngầm tốt.
II.3. ĐIỀU KIỆN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
II.3.1. Đất đắp
Bãi lấy đất Núi Điệp thuộc xã Đức Hiệp huyện Mộ Đức là dãi đồi, núi thấp liên
tục. Hiện đang được khai thác phục vụ thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi địa
phương. Khối lượng khai thác lớn, ước lượng khoảng 1500000 m
3
.
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH
II.3.2. Cát, sỏi
Khai thác tại chổ, ở các bãi cát, sỏi dọc, ven bờ sông gần khu vực dự án.
II.3.3. Đá các loại
Đá các loại khai thác tại mỏ vật liệu xây dựng ở Km 14 + 700 tuyến quốc lộ 24.
II.4. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU
Đề tài sử dụng kết quả quan trắc các yếu tố khí tượng trạm Ba Tơ, trạm An Chỉ và

trạm Quảng Ngãi, kết hợp tham khảo kết quả nghiên cứu tổng hợp đặc điểm khí hậu -
thuỷ văn tỉnh Quảng Ngãi do Đài khí tượng thuỷ văn khu vực Trung Trung Bộ thực
hiện tháng 12 năm 2001.
Lưu vực sông Vệ nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung đều nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa, mưa nhiều vào nửa sau mùa nóng và nửa đầu mùa lạnh.
Chính dãy núi Trường Sơn đã đóng vai trò chủ đạo trong việc làm lệch pha mùa
mưa của khu vực.
Trong thời kỳ cuối mùa hạ đầu mùa đông, gió Đông Bắc đối lập với hướng núi, đi
theo đó là những nhiễu động như xoái thấp, bão, đã thiết lập mùa mưa ở Quảng Ngãi
nói riêng và các tỉnh miền Trung nói chung trong khi các vùng khác thì đi vào mùa
khô. Về mùa hạ một hệ quả ngược lại đã xảy ra với hướng gió của luồng gió mùa mùa
hạ , trong khi mùa mưa xảy ra trong phạm vi cả nước thì ở Quảng Ngãi – miền Trung
đang là mùa khô kéo dài với những ngày thời tiết nóng đặc biệt
* Một số đặc điểm khí hậu trong vùng hạ lưu sông Vệ :
II.4.1. Nhiệt độ
- Nhìn chung vùng Quảng Ngãi có nền nhiệt độ thay đổi theo độ cao và theo mùa.
Vùng đồng bằng ven biển có nhiệt độ trung bình năm 25,5-26,5
o
C, vùng núi cao dưới
500m có nhiệt độ trung bình năm là 23,5-25,5
o
C, vùng núi cao trên 500m có nhiệt độ
trung bình năm là 21,0-23,5
o
C.
- Trong các tháng mùa hè (tháng 5-8) nhiệt độ cao nhất ở vùng đồng bằng khoảng
34-35
o
C, vùng núi khoảng 33
o

C.
- Các tháng mùa đông (tháng 12, 01, 02) nhiệt độ xuống thấp, nhiệt độ trung bình từ
21-22
o
C.
- Nhiệt độ cao nhất trạm Quảng Ngãi là 41,4
o
C, trạm Ba Tơ là 41,5
o
C .
- Nhiệt độ thấp nhất trạm Quảng Ngãi là 12,0
o
C, trạm Ba Tơ là 11,3
o
C
Bảng: phân phối các đặc trưng nhiệt độ không khí
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH
Tháng I II III IV V VI VII
VII
I IX X XI XII

m
Tcp(
0
C )
20,
9
23,
1

24,
9
26,
8
27,
7
27,
7
27,
8
28,
0
26,
5
25,
5
23,
7
21,
3 25,3
Tmax(
0
C
)
33,
3
34,
9
38,
9

40,
4
40,
4
38,
9
37,
6
37,
9
37,
4
34,
6
33,
0
29,
8 36,5
Tmin(
0
C
)
12,
4
14,
3
13,
5
18,
2

20,
7
21,
9
21,
8
21,
6
20,
6
17,
0
16,
0
13,
8 17,6
II.4.2. Độ ẩm:
- Độ ẩm tương đối cao vào mùa đông và thấp vào mùa hạ. Độ ẩm cực đại thường
xảy ra vào tháng XI và XII, độ ẩm thấp nhất xảy ra tháng VII, VIII.
- Độ ẩm trung bình nhiều năm :U = 85,3%
- Độ ẩm thấp nhất : Umin = 34,0%
Bảng phân phối các đặc trưng độ ẩm tương đối
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
U% 88 86 82 81 80 80 80 86 88 90 89 88
Umin 69 65 56 52 54 59 56 55 62 70 74 75
II.4.3. Nắng
- Quảng Ngãi là một trong những tỉnh có số giờ nắng thuộc diện trung bình cao của
khu vực, tổng số giờ nắng hàng năm vùng đồng bằng đạt trung bình khoảng 2200-
2400 giờ nắng năm. Sự phân bố giờ nắng trong năm có dạng hai đỉnh. Đỉnh lớn vào
tháng 5 và tháng 7 có giờ nắng 260 giờ / tháng . Đỉnh thấp nhất vào tháng 11 và tháng

12 với số giờ nắng khoảng 100 giờ / tháng
- Vùng miền núi và trung du đạt trung bình khoảng 2000giờ
Bảng phân phối số giờ nắng trong năm
Tháng I II III IV V VI VII
VII
I IX X XI
XI
I năm
Giờ
nắng
11
0
17
2
23
5
20
6
23
4
19
5
22
3 190
18
8
15
3
23
4 65

220
5
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH
II.4.4. Gió:
- Quảng Ngãi nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên hàng năm phân biệt được
hai mùa gió chính là gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông.
- Hướng gió thay đổi thường xuyên theo mùa. Tại Quảng Ngãi từ tháng IX đến
tháng III năm sau hướng gió chủ yếu là Bắc đến Tây Bắc, từ tháng IV đến tháng VIII
là Đông đến Đông Nam.
- Tốc độ gió thay đổi theo vùng, vùng đồng bằng thường đạt 1-1,5m/s, vùng miền
núi đạt 1-1,2m/s, vùng ven biển đạt 4,5m/s.
Vận tốc gió trung bình của gió lớn nhất theo các hướng với tần suất
Hướng V
tb
C
v
C
s
4% 10%
E 10,.9 0,35 5 19,4 15,9
W 17,5 0,5 5 37,6 28,4
S 13,9 0,5 5 29,9 22,5
N 15,9 0,45 5 32,2 25,0
SE 12,0 0,35 6 21,5 17,5
NE 13,5 0,31 4 22,4 19,1
SW 11,1 0,35 3 19,1 16,3
NW 12,8 0,41 3 23,9 19,8
II.4.5. Bốc hơi
- Lượng bốc hơi mặt nước trung bình hàng năm : Z

pa
= 1.256 mm
- Lượng bốc hơi lưu vực trung bình hàng năm : Z
lv
= 1.000 mm
- Bốc hơi tăng thêm : Z
tt
= 256 mm
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Z 15,1 15,6 21,4 24,3 29,2 28,0 29,4 26,6 19,9 16,9 15,0 14,3
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH
II.4.6. Mưa
Lưu vực sông Vệ chứa đựng các hình thức mưa đặc trưng vùng miền núi và mưa
đặc trưng vùng đồng bằng ven biển. Đại diện cho hai đặc trưng vùng mưa trên có hai
trạm quan trắc là trạm Ba Tơ và trạm An Chỉ.
Mưa trên lưu vực được chia làm hai mùa rõ nét là mùa mưa (tháng 9÷12) và mùa
khô (tháng 1÷8). Chênh lệch lượng mưa giữa hai mùa là rất lớn và có ảnh hưởng tuyệt
đối đến dòng chảy cơ bản trong sông.
Lượng mưa tăng dần từ Đông sang Tây và giảm dần từ Bắc vào Nam, tuy nhiên
lượng mưa giảm dần từ Bắc vào Nam không ảnh hưởng lớn đến dòng chảy trên lưu
vực.
II.4.6.1. Mưa
- Kết quả phân tích thống kê lượng mưa năm (tính đến năm 2004) tại các trạm theo
bảng sau:
Tên trạm P% 25 50 75 Xo Cv Cs
Ba Tơ X
p
(mm)
4054,1 3351,0 2815,3 3535,1 0,28 1,16

An Chỉ 2867,5 2392,9 1981,9 2461,5 0,27 0,62
II.4.6.2. Mưa ngày lớn nhất
* Các tháng mùa mưa (tháng 9÷12):
- Quảng Ngãi nói chung và lưu vực sông Vệ nói riêng, lượng mưa ngày lớn nhất
thường xuất hiện vào các tháng mùa mưa (tháng 9÷12) đây cũng chính là lượng mưa
gây lũ chính vụ.
- Kết quả phân tích thống kê các tháng IX÷XII mỗi năm một ngày lớn nhất (tính
đến năm 2004) tại các trạm theo bảng sau:
Tên
trạm
P% 1 2 5 10 X
maxTB
Cv Cs
Ba Tơ
X
pmax
(mm)
822,9 729,0 603,6 507,0 300,6 0,52 1,5
An Chỉ 658,6 569,4 453,8 367,8 207,8 0,5 1,99
* Các tháng mùa khô (tháng I ÷VIII):
Kết quả thống kê từ tháng I ÷VIII mỗi năm một ngày mưa lớn nhất như sau:
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH
TT
Trạm
TT
Trạm
An Chỉ Ba Tơ An Chỉ Ba Tơ
1 16,1 0,0 16 125,7 111,8
2 51,4 55,0 17 79,1 49,0

3 183,1 167,3 18 38,0 45,5
4 98,9 85,7 19 77,8 141,0
5 38,0 60,6 20 36,2 55,4
6 55,4 58,6 21 101,3 68,4
7 80,5 54,1 22 74,0 119,3
8 76,3 62,6 23 126,3 50,8
9 54,0 114,1 24 140,8 160,1
10 125,5 121,4 25 175,5 143,4
11 202,7 225,2 26 52,4 104,6
12 48,0 184,7 27 53,9 91,9
13 42,4 84,4 28 77,6 66,4
14 139,5 89,0 29 176,2 196,7
15 38,0 52,8 Tbình 89,1 100,7
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH CHỈNH TRỊ SÔNG
III.1. CÁC TÀI LIỆU CƠ BẢN
III.1.1.Tài liệu địa hình: xem file cad
Bản đồ khu vực nghiên cứu tỉ lệ 1/10000;
III.1.2. Tài liệu thủy văn, thủy lực
III.1.2.1. Tài liệu về dòng chảy trên sông
a) Lưu lượng bình quân ngày của năm điển hình
Trên sông Vệ có trạm thuỷ văn cấp I An Chỉ, được quan trắc mấy chục năm trở lại
đây. Đoạn sông Hoà Mỹ cách trạm thủy văn An Chỉ 3 km về phía hạ lưu, do đó có thể
dùng trực tiếp tài liệu thủy văn của trạm này để tính toán. Từ liệt số liệu thủy văn 18
năm (từ năm 1983 – 2000) của trạm An Chỉ, chọn năm điển hình là năm 1997. Số liệu
mực nước trung bình ngày tính toán của năm điển hình được cho trong bảng 1
b) Lưu lượng dòng chảy lớn nhất và nhỏ nhất
Dựa vào tài liệu quan trắc trên sông Vệ, người ta xác định được chuỗi dòng
chảy lớn nhất và nhỏ nhất trên sông. Chi tiết xem bảng 2 và bảng 3

III.1.2.2. Quan hệ lưu lượng mực nước tương ứng (Q~J):
Xem bảng 4
III.1.2.3. Quan hệ Q~H tại mặt cắt sông tính toán
Tại tram thuỷ văn An Chỉ người ta đã tiến hành đo mực nước từ năm 1977 và đo
lưu lượng từ năm 1980 vì vậy được chuỗi tài liệu quan trắc rất đầy đủ để có thể xây
dựng được quan hệ Q = f(H) một cách chính xác. Trong đó:
+ Quan hệ mực nước lưu lượng ổn định : lấy theo đường quan hệ Q = f(H) của năm
1985 (xem bảng 5)
+ Quan hệ mực nước lưu lượng không ổn định : lấy theo đường quan hệ Q=f(H) của
năm 1999. Đây là năm xảy ra trận lũ lớn. (xem bảng 6).
III.1.2.4. Các tài liệu khác
Một vài tài liệu khác dùng cho tính toán được cho như sau:
− Hệ số nhám: n = 00279
− Tốc độ gió: vgió = 10,003 (m/s)
− Đà gió: D = 6,29 (km)
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH
Bảng 1: Lưu lượng trung bình ngày tính toán tại trạm An Chi
Ngày I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
1 1007.1 632.2 578.1 291 283.7 339.2 249.4 181.4 291 599.9 352.4 1310.7
2 954.3 593.9 551 291 294.9 320.7 240.8 178.8 320.7 723.3 357.7 1211.7
3 908.1 566.9 578.1 310.8 306 502.2 246 174.2 341.8 545.1 368.2 1139.1
4 868.5 621.7 469.9 310.8 317.2 331.3 283.7 178.8 469.9 524 362.9 1073.1
5 835.5 676.4 442.8 295.6 317.2 286.4 306 184.1 529.3 491 1139.1 1099.5
6 809.1 632.2 436.9 286.4 283.7 320.7 265.7 178.8 1983.9 475.1 1535.1 1099.5
7 795.9 578.1 415.7 277.1 294.9 352.4 257.1 168.9 1620.9 448.1 861.9 1020.3
8 776.1 578.1 405.2 305.5 306 405.2 249.4 174.2 643.4 561.6 1455.9 960.9
9 769.5 551 394.6 300.9 300 384.1 245.1 207.8 888.3 480.4 2954.1 908.1
10 762.9 524 384.1 291 317.2 399.9 237.4 190 1363.5 442.8 2234.7 868.5
11 743.1 518 384.1 291 306 300.9 237.4 291 815.7 415.7 1297.5 848.7

12 716.7 502.2 384.1 281.8 275.2 245.5 265.7 263.3 610.4 399.9 1634.1 822.3
13 729.9 496.9 373.5 320.7 265.7 228.3 240.8 254 534.5 378.8 1462.5 795.9
14 716.7 485.7 362.9 310.8 279.5 221.7 234 190 616.4 362.9 1574.7 756.3
15 710.1 469.9 362.9 281.8 283.7 214.4 226.3 214.4 448.1 352.4 1224.9 762.9
16 670.5 469.9 357.7 281.8 317.2 214.4 240.8 222.4 512.8 347.1 980.7 782.7
17 659.9 458.6 352.4 281.8 329.2 211.1 275.2 881.7 934.5 331.3 848.7 756.3
18 654.7 453.4 341.8 281.8 275.2 211.1 275.2 534.5 2393.1 320.7 776.1 723.3
19 643.4 448.1 341.8 281.8 306 245.5 294.9 373.5 1607.7 315.4 3132.3 692.9
20 626.9 442.8 331.3 263.3 283.7 331.3 279.5 507.5 1238.1 286.4 3495.3 681.7
21 616.4 426.3 326 263.3 294.9 405.2 265.7 458.6 960.9 277.1 1620.9 710.1
22 610.4 426.3 326 254 257.1 281.8 249.4 534.5 762.9 291 1356.9 665.2
23 593.9 415.7 341.8 245.5 249.4 240.8 261.4 947.7 901.5 291 1165.5 688.3
24 578.1 415.7 315.4 245.5 279.5 221.7 288.9 716.7 802.5 362.9 1059.9 638.2
25 545.1 410.5 305.5 291 335.2 204.5 294.9 524 901.5 405.2 3518.5 941.1
26 716.7 415.7 320.7 281.8 283.7 201.9 311.2 436.9 743.1 331.3 3818.5 1000.5
27 1040.1 431.6 502.2 245.5 365.3 217.7 261.4 578.1 676.4 295.6 2756.1 828.9
28 1020.3 480.4 331.3 236.9 279.5 281.8 234 426.3 599.9 281.8 1944.3 736.5
29 835.5 315.4 228.3 323.2 236.9 270 352.4 561.6 291 1515.3 698.2
30 687 315.4 228.3 353.2 207.8 213.4 291 626.9 291 1376.7 665.2
31 665.2 300.9 513.7 219.4 341.8 347.1 661.9
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang 15
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH
Bảng 2: Lưu lượng dòng chảy lũ trên
sông
STT Qmax (m
3
/s)
1
911
2 993

3 812
4 1148
5 2897
6 2628
7 1376
8 2731
9 3145
10 1117
11 1986
12 1190
13 1676
14 1035
15 2923
16 1035
17 2188
18 926
19 1185
20 2343
21 3450
22 1883
23 3766
24 2695
25 2317
Bảng 3: Lưu lượng dòng chảy kiệt trên
sông
STT Qmin (m
3
/s)
1 62.4
2 57

3 68.6
4 58.3
5 52.4
6 65.7
7 62.1
8 61.4
9 69.6
10 68.1
11 59.3
12 53.1
13 50.5
14 71.7
15 53.4
16 74.8
17 59.6
18 61.1
19 84.5
20 55.4
21 85.1
22 67.3
23 51.6
24 81.5
25 82
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang 16
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH
Bảng 4: Quan hệ Q~J tại đoạn sông tính toán
Q
tb
m
3

/
s 50 100
20
0
30
0
90
0
150
0
210
0
270
0
330
0
390
0
450
0
510
0
570
0
J
tb
10
-4
1.9
9

2.0
3 2.1 2.1 2.1 2.2 2.3 2.4 2.4 2.5 2.5 2.6 2.6
Bảng 5 : Đường quan hệ Q = f(H) của năm 1985
STT Q (m
3
/s)
H
(cm) STT
Q
(m
3
/s)
H
(cm) STT
Q
(m
3
/s)
H
(cm)
1 0 320 15 182.5 460 29 585 600
2 11.4 330 16 204 470 30 626 610
3 14.2 340 17 226.5 480 31 670 620
4 18.6 350 18 250 490 32 718 630
5 25.9 360 19 274 500 33 764 640
6 35.8 370 20 299 510 34 824 650
7 48 380 21 325 520 35 884.5 660
8 61.5 390 22 352 530 36 950 670
9 76.2 400 23 380 540 37 1017 680
10 91.8 410 24 410 550 38 1091 690

11 108.1 420 25 442 560 39 1173 700
12 125.5 430 26 475 570 40 1263 710
13 143.4 440 27 509 580 41 1360 720
14 162.2 450 28 546 590 42 1463 730
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang 17
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH
Bảng 6: Đường quan hệ Q = f(H) của năm 1999
(Được xây dựng từ số liệu thực đo trận lũ từ ngày 1÷8/12/1999)
Thời
gian
Q (m
3
/s) H (cm)
Thời
gian
Q (m
3
/s) H (cm)
Thời
gian
Q (m
3
/s) H (cm)
1 - XII
445 159
4 - XII
906 3020
6 - XII
836 2300
443 155 901 2970 819 2130

455 178 895 2910 803 1960
470 207 889 2850 786 1790
486 243 891 2870 770 1630
511 307 899 2950 754 1490
519 328 912 3090 739 1380
522 337 916 3130 728 1300
523 340 920 3170 722 1260
524 343 926 3230 717 1230
2 - XII
525 346 932 3290 712 1200
527 351 934 3310 707 1170
532 366 932 3290 703 1140
539 388 929 3260 702 1140
559 454 921 3180 705 1150
578 523 912 3090 712 1200
599 606 901 2970 720 1250
622 707 889 2850 733 1340
639 789 875 2700 7 - XII 741 1390
642 804 862 2570 750 1460
2 - XII
644 815 848 2430 761 1550
647 830 836 2300 765 1590
649 841 5 - XII 827 2210 761 1550
653 862 821 2150 756 1510
656 879 823 2170 751 1470
662 912 838 2320 739 1380
3 - XII 670 956 855 2500 728 1300
686 1040 879 2770 718 1230
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang 18
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH

701 1130 901 3030 710 1180
719 1240 918 3250 702 1140
738 1370 929 3400 694 1090
754 1490 936 3500 686 1040
762 1560 931 3430 683 1030
775 1680 929 3400 680 1010
788 1810 929 3400 675 984
801 1940 934 3480 672 967
816 2100 932 3450 669 950
839 2330 929 3400 665 928
849 2440 926 3230 662 912
858 2530 917 3140 658 890
860 2550 910 3070 655 874
865 2600 906 3020 652 857
872 2670 902 2980
8 - XII
650 846
878 2740 895 2910 647 830
886 2820 885 2810 644 815
890 2860 876 2720 640 794
890 2860
6 - XII
866 2610 635 769
887 2830 861 2560 631 749
885 2810 856 2510 631 749
898 2940 858 2530 629 739
4 - XII
905 3010 857 2520 626 726
905 3010 845 2400 622 707
617 685

Đường quan hệ (Q ̴ H) của năm 1999
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang 19
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH
III.2. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ KÈ ĐẬP MỎ HÀN
III.2.1.Tính toán lưu lượng tạo lòng
Lưu lượng tạo lòng được xác định theo phương pháp của Makaveep
Trình tự tính toán như sau:
- Chọn đường quá trình lưu lượng điển hình của nhiều năm là năm có lượng ngậm cát bình quân năm bằng lượng ngậm cát bình quân
nhiều năm.
- Chia đường quá trình lưu lượng ra nhiều cấp
- Xác định tần suất xuất hiện ứng với từng cấp lưu lượng Qi:

i
i
i
n
P
n
=

với n
i
là số lần xuất hiện Qi.
- Xác định độ dốc thuỷ lực trung bình Ji ứng với từng cấp lưu lượng Qi theo tài liệu quan hệ Q ~ Z đã có.
- Tính tích số P.I.Q
m
ứng với mỗi cấp lưu lượng, trong đó:
+ P – Tần suất ứng với mỗi cấp lưu lượng;
+ I – Độ dốc thuỷ lực trung bình ứng với mỗi cấp lưu lượng;
+ Q – Lưu lượng nước;

+ m – Hệ số; Đối với sông đồng bằng: m = 2
Đối với lòng sông cuội sỏi: m = 2.5
Vẽ đường quan hệ giữa Qi ~ Pi.Ji.Qi
m
. Chọn lưu lượng tạo lòng tương ứng với giá trị lớn nhất của tích số Pi.Ji.Qi
m
trên đồ thị.
Lựa chọn năm tính toán năm 1997, dựa vào số liệu ở Bảng 1 ta tiến hành xác định các cấp lưu lượng ứng với
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang 20
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH
Qmax = 3818,5 (m
3
/s)
Qmin = 168,9 (m
3
/s)
N là số lượng cấp lưu lượng, với N=14

3
3818,5
272,75( )
14
Q
Qi m s
N

∆ = = =
Ta chọn ΔQi = 272,75 m3/s với N=14. Ta có bảng tính toán sau:
Trong đó:
Cột (1): Số thứ tự cấp lưu lượng

Cột (2): Cấp lưu lượng
Cột (3): Số lần lưu lượng trong năm xuất hiện trong khoảng cấp lưu lượng
Cột (5): Tần suất xuất hiện lưu lượng

100(%) ×=

n
n
P
i
với ni là số lần xuất hiện của Qi trong cấp lưu lượng i=1;12
Cột (6): Lưu lượng trung bình của cấp của lưu lượng
)/(
2
3
sm
QcQđ
Q
tb
+
=
Cột (7): Độ dốc ứng với Qtb. Tra trên đường quan hệ Q=f (J)
Cột (8): Tích số P.J.Qm (đối với sông đồng bằng m=2)
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang 21
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH
Cấp Lưu lượng Q (m
3
/s) Số lần cộng dồn P(%) Qtb (m
3
/s) J

cấp
(x10
-4
) P.J.Q
m
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang 22
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
1 3818.5 - 3545.75 1 1 2.652 9.850 3682.1 3818.5
2 3545.8 - 3273.00 2 3 2.608 24.919 3409.4 3545.8
3 3273.0 - 3000.25 1 4 2.565 27.650 3136.6 3273.0
4 3000.3 - 2727.50 2 6 2.52 33.982 2863.9 3000.3
5 2727.5 - 2454.75 0 6 2.476 27.326 2591.1 2727.5
6 2454.8 - 2182.00 2 8 2.431 28.636 2318.4 2454.8
7 2182.0 - 1909.25 2 10 2.385 27.343 2045.6 2182.0
8 1909.3 - 1636.50 0 10 2.339 20.137 1772.9 1909.3
9 1636.5 - 1363.75 10 20 2.291 28.251 1500.1 1636.5
10 1363.8 - 1091.00 12 32 2.243 29.621 1227.4 1363.8
11 1091.0 - 818.25 29 61 2.193 33.406 954.6 1091.0
12 818.3 - 545.50 67 128 2.143 34.940 681.9 818.3
13 545.5 - 272.75 173 301 2.091 28.864 409.1 545.5
14 272.8 0 64 365 2.038 3.790 136.4 272.8
365
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang 23
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH
Đường quan hệ giữa (Qi~ Pi.Ji.Qi2).
Dựa vào đường quan hệ hệ (Q § H) của năm 1985 ta xác định được lưu lượng tạo lòng QTL= 681,875(m3/s). Tra trên đường quan hệ (Q §
H) năm 1985 ta có Hmin = 6,24 (m).
Lưu lượng dòng chảy lũ LL Lưu lượng dòng chảy kiệt LL
Thứ tự

Tần suất
P(%)
Q m³/s Thứ tự
Tần suất
P(%)
Q m³/s
1 0.01 8318.51 1 0.01 161.42
2 0.10 6724.52 2 0.10 138.60
3 0.20 6237.65 3 0.20 131.60
4 0.33 5882.76 4 0.33 126.49
5 0.50 5585.81 5 0.50 122.20
6 1.00 5084.16 6 1.00 114.93
7 1.50 4786.15 7 1.50 110.61
8 2.00 4572.17 8 2.00 107.49
9 3.00 4266.30 9 3.00 103.03
10 5.00 3872.07 10 5.00 97.26
11 10.00 3315.13 11 10.00 89.07
12 20.00 2718.03 12 20.00 80.23
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang 24
Đồ án CHỈNH TRỊ SÔNG & CT VEN BỜ GVHD: ThS.VŨ THỊ TÍNH
13 25.00 2512.34 13 25.00 77.16
14 30.00 2337.19 14 30.00 74.54
15 40.00 2043.12 15 40.00 70.12
16 50.00 1793.36 16 50.00 66.33
17 60.00 1566.26 17 60.00 62.87
18 70.00 1346.82 18 70.00 59.49
19 75.00 1235.42 19 75.00 57.77
20 80.00 1119.56 20 80.00 55.96
21 85.00 995.03 21 85.00 54.01
22 90.00 853.69 22 90.00 51.77

23 95.00 673.71 23 95.00 48.87
24 97.00 574.37 24 97.00 47.25
25 99.00 420.87 25 99.00 44.68
26 99.90 246.51 26 99.90 41.60
27 99.99 169.24 27 99.99 40.09
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH NHÀN 10X2A Trang 25

×