Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

302 Hoạt động Marketing của Công ty TNHH Việt Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.31 KB, 61 trang )

Mục lục
Mục lục.........................................................................................................................1
Chơng i. Công ty Tnhh việt đức và sự cần thiết phải tăng cờng
hoạt động marketing của công ty............................................................4
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Việt Đức................4
2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty..............................................................5
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty................................................................9
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty....................................12
5. Sự cần thiết phải tăng cờng hoạt động marketing của công ty TNHH Việt Đức 16
Chơng ii. Thực trạng hoạt động marketing của công ty TNHh
việt đức.......................................................................................................................18
A - Đặc điểm của kinh doanh xây dựng ảnh hởng đến marketing xây dựng.......18
1. Đặc điểm của kinh doanh xây dựng ảnh hởng tới Marketing xây dựng.......18
2. Marketing xây dựng và nội dung của quá trình hoạt động marketing trong
doanh nghiệp xây dựng.....................................................................................21
2.1. Marketing xây dựng...................................................................................21
b-tình hình hoạt động Marketing của công ty..................................................31
1. Chính sách sản phẩm ......................................................................................32
2. Chính sách giá cả.............................................................................................33
3. Chính sách phân phối.....................................................................................35
4. Tình hình thu thập thông tin.......................................................................37
5. Kế hoạch hóa Marketing của Công ty...........................................................37
c-đánh giá chung hoạt động Marketing của công ty.............................................40
1. Ưu điểm...........................................................................................................40
2. Hạn chế và nguyên nhân..............................................................................41
Chơng III. Những giải pháp nhằm tăng cờng hoạt động
Marketing của công ty TNhh việt đức....................................................43
a-nghiên cứu và dự báo về nhu cầu thị trờng bê tông..........................................43
1. Nghiên cứu thị trờng bê tông thơng phẩm..................................................43
2. Dự báo về thị trờng bê tông thơng phẩm giai đoạn 2006-2010 .................44
b-các giải pháp thuộc về Marketing - mix...............................................................46


1. Đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ Marketing chuyên nghiệp..........................46
2. Nâng cao khả năng nắm bắt và làm chủ thông tin về thị trờng............48
3. Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm .........................................50
4. Phát triển và mở rộng thị trờng .....................................................................52
5. Đảm bảo tài chính cho hoạt động Marketing ............................................55
6. Giải pháp về truyền thông Marketing .........................................................56
kết luận.....................................................................................................................60
danh mục tài liệu tham khảo.......................................................................61
Trang 1
Lời nói đầu
Thực hiện chủ chơng đổi mới nền kinh tế Việt Nam và từng bớc hoàn
thành công cuộc phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa giai đoạn
2000 - 2010; Đảng và Nhà nớc ta đã không ngừng củng cố xây dựng và
hoàn thiện các công trình mang tầm cỡ quốc gia nh xây dựng cơ sở hạ tầng
từ nông thôn đến thành thị, các khu công nghiệp, khu đô thị ngày một
khang trang, hiện đại. Có thể nói trong những năm gần đây đất nớc ta đã
thay đổi rất nhiều trong ngành xây dựng. Chính vì vậy mà nhu cầu xây
dựng của nớc ta hiện nay là rất lớn; các công trình xây dựng không những
chỉ có các công ty xây dựng của Nhà nớc đảm nhiệm, mà còn có sự đóng
góp không nhỏ của các công ty xây dựng TNHH vừa và nhỏ trong cả nớc,
góp phần đa đất nớc Việt Nam vững mạnh về kinh tế, ổn định về chính trị,
đem cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
Một trong những Công ty TNHH vừa và nhỏ thuộc lĩnh vực xây dựng
phải kể đến Công ty TNHH Việt Đức; Công ty đợc thành lập tháng 4 năm
2000, nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất thành phẩm là bê tông thơng
phẩm, bê tông đúc sẵn để đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình kiên
cố, hiện đại cho đất nớc.
Trong quá trình phát triển, nhu cầu đầu t xây dựng ở nớc ta ngày càng
lớn. Bên cạnh đó, sự tăng lên của đầu t nớc ngoài đã tạo ra nhiều cơ hội
tăng trởng và phát triển hơn nữa cho các doanh nghiệp xây dựng. Tuy

nhiên, cùng với cơ chế đấu thầu, cơ hội ngày càng nhiều thì sự cạnh tranh
cũng càng gay gắt và khốc liệt hơn. Tiếp nối sự tồn tại của các doanh
nghiệp xây dựng cũ là sự ra đời của hàng loạt các doanh nghiệp xây dựng
với qui mô và lĩnh vực hoạt động khác nhau. Đứng trớc tình hình đó, từng
doanh nghiệp nếu không có sự đổi mới tơng xứng về mọi mặt từ mô hình
tổ chức đến phơng thức kinh doanh mới mà trong đó Marketing là linh
hồn của phơng thức này thì khó có thể tồn tại và phát triển đợc.
Trang 2
Trong thời gian thực tập em đã nghiên cứu và tìm hiểu quá trình hoạt
động kinh doanh của Công ty TNHH Việt Đức và càng nhận thức đợc tầm
quan trọng của hoạt động Marketing. Do đó em đã mạnh dạn chọn đề tài
Hoạt động Marketing của Công ty TNHH Việt Đức làm nội dung
cho chuyên đề thực tập của mình.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Chơng I: Công ty TNHH Việt Đức và sự cần thiết phải tăng cờng hoạt
động Marketing của Công ty
Chơng II: Thực trạng hoạt động Marketing của Công ty TNHH Việt
Đức
Chơng III: Những giải pháp nhằm tăng cờng hoạt động Marketing
của Công ty TNHH Việt Đức
Trang 3
Chơng i. Công ty Tnhh việt đức và sự cần thiết
phải tăng cờng hoạt động marketing của công
ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH
Việt Đức
Tên công ty: Công ty TNHH Việt Đức
Tên tiếng Anh: Viet Duc Company Limited
Trụ sở chính: Km 21 Quốc lộ 5 Văn Lâm Hng Yên
ĐT: 0321.994303 Fax: 0321.994304

Chi nhánh Hà Nội: Số 9 Cầu Tiên Hà Nội
ĐT: 046.413222 Fax: 046.413223
Công ty TNHH Việt Đức đợc thành lập vào ngày 02 tháng 04 năm
2000. Trụ sở chính của Công ty: Km 21 Quốc lộ 5A Văn Lâm H-
ng Yên Việt Nam. Công ty có vị trí rất thuận lợi cho việc vận chuyển
và lu thông sản phẩm. Ngành, nghề kinh doanh của Công ty là: Vận tải
hàng hóa đờng bộ, đờng thủy; xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thủy lợi; xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng; Mua bán vật t
nông nghiệp, sắt thép, vật liệu xây dựng, bất động sản, xăng dầu; mua bán
bảo dỡng và lắp ráp xe ô tô; kinh doanh dịch vụ ăn uống, du lịch, khách
sạn; sản xuất bê tông thơng phẩm. Hiện nay sản phẩm chính mà công ty
đang sản xuất và cung cấp là bê tông thơng phẩm, bê tông đúc sẵn, bê tông
dự ứng lực cao cấp. Sản phẩm đợc sản xuất trên dây truyền với đầy đủ các
thiết bị điều khiển tự động hệ thống cân cốt liệu và nồi trộn. Các thiết
bị, máy móc của công ty đều đợc nhập khẩu từ các nớc Đức, Anh và Hàn
Quốc.
Công ty TNHH Việt Đức chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh từ tháng 9 năm 2000, cho đến nay công ty đã sản xuất đợc hơn
200.000 m
3
bê tông thơng phẩm.
Trang 4
Công ty đợc đặt tại một vị trí thuận lợi ở tỉnh Hng Yên một khu
công nghiệp có nhiều triển vọng. Chất lợng sản phẩm của công ty đều đạt
tiêu chuẩn quốc tế nh: tiêu chuẩn ASTM, ACI của Mỹ, tiêu chuẩn BS của
Anh, tiêu chuẩn JIS của Nhật, tiêu chuẩn KIS của Hàn Quốc và tiêu chuẩn
chất lợng Việt Nam.
Mục tiêu hàng đầu của Công ty là : uy tín, trung thực, hợp lý về giá
cả. Vì vậy, Công ty luôn củng cố lực lợng, cải tiến, đẩy nhanh tiến trình
kinh doanh, trở thành đơn vị đứng đầu ngày càng thỏa mãn nhu cầu của

khách hàng.
Chiến lợc phát triển của Công ty từ nay cho đến năm 2010 là: Công
ty tăng cờng đầu t theo chiều sâu trang thiết bị, đào tạo và đào tạo lại cán
bộ, tăng cờng công tác tổ chức quản lý, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới để đáp ứng với nhu cầu xây dựng hiện đại của đất nớc, có năng
lực vơn ra thị trờng rộng lớn hơn và cạnh tranh lành mạnh để không ngừng
phát triển về mọi mặt.
Tóm lại, trải qua 5 năm xây dựng và trởng thành với nhiều khó khăn
cản trở, Công ty đã đạt đợc những kết quả đáng khả quan góp phần tạo nên
cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế nớc ta.
2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty
2.1-Sản phẩm và thị trờng chính của Công ty
Mặt hàng chuyên cung cấp của công ty TNHH Việt Đức là bê tông
thơng phẩm, bê tông đúc sẵn, bê tông dự ứng lực cao cấp, nguyên vật liệu
chính cho các mặt hàng đó là: cát, sỏi, xi măng, sắt, thép
Ngay từ đầu Công ty Việt Đức đã đợc trang bị đầy đủ và đồng bộ
thiết bị sản xuất và vận chuyển bê tông từ Cộng hòa liên bang Đức. Không
những thế công ty có phơng tiện vận tải đồng bộ nh ôtô chuyên chở vật
liệu thu mua từ nhà cung cấp chính, đây cũng là một trong những yếu tố
làm hạ giá thành sản phẩm. Ngày nay, không chỉ những công trình lớn cần
có Bê tông thơng phẩm mà các công trình dân dụng cũng ngày càng cần
nhiều. Bê tông Việt Đức đã ra đời cùng tiêu chí Chất lợng là số 1 Vì vậy,
Công ty TNHH Việt Đức đã đáp ứng đầy đủ cho các công trình lớn nhng
Trang 5
không từ chối các công trình nhỏ (nhà ở các hộ gia đình, cơ sở hạ tầng có
quy mô nhỏ ) của mọi khách hàng.
Cùng với sự phát triển của xã hội, và nhu cầu xây dựng ngày càng
gia tăng thì trên thị trờng xuất hiện càng nhiều các công ty xây dựng.Đối
thủ cạnh tranh chính của Công ty TNHH Việt Đức là Công ty kinh doanh
vật t và xây dựng; Công ty xây lắp và vật t kỹ thuật (Tematco);Công ty

TNHH Chiến Thắng;
2.2- Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chính sử dụng cho sản xuất bê tông của Công ty, bao
gồm: Xi măng, cát, đá 10mm, đá 20 mm, sắt.
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng của khách hàng thông qua hợp đồng
kinh tế hàng tháng, quý do Phòng Kế hoạch sản xuất lập trình Ban giám
đốc. Dựa trên tính năng, đặc điểm của nguyên vật liệu chính mà bộ phận
vật t của Công ty sẽ mua theo số lợng, chủng loại vật liệu về nhập kho,
hoặc đa ngay vào sản xuất theo yêu cầu của Phòng Kế hoạch.
Xi măng, sắt: loại vật liệu này có thời hạn sử dụng, không chịu đợc
ma nên phải bảo quản trong kho, Công ty chỉ mua theo đơn đặt hàng và dự
phòng một số lợng nhất định để nhập kho.
Riêng cát, đá các loại: đặc điểm của loại vật liệu này chịu nớc, số l-
ợng sử dụng cần nhiều, thời gian sử dụng không hạn chế nên Công ty có
thể mua nhập bãi với số lợng lớn.
Ngoài vật liệu chính, công ty còn sử dụng 2 chất phụ gia là: Phụ gia
96, phụ gia 555 làm vật liệu phụ để tạo lên sản phẩm của Công ty.
Hình thức mua vật liệu: Để giảm chi phí nguyên vật liệu đầu vào,
Công ty kết hợp với một số đơn vị cung cấp vật liệu có uy tín, chất lợng
đảm bảo, giá cả phù hợp.
Trang 6
2.3-Trang thiết bị sản xuất của công ty bao gồm:
- Trạm ABE: Đợc nhập từ Cộng hòa liên bang Đức trạm có hệ thống
cân cốt liệu, hệ thống điều khiển tự động và nồi trộn với công suất 60m
3
/giờ.
Công suất thực tế đạt 50m
3
/giờ.
- Trạm ATECH: Đợc nhập từ Hàn Quốc trạm cũng có đầy đủ các hệ

thống điều khiển tự động, công suất thiết kế đạt 50m
3
/giờ.
Ngoài 02 trạm trộn đặt tại Văn Lâm, Hng Yên, công ty còn có:
01 trạm trộn đặt tại Thủy Nguyên Hải Phòng.
01 trạm trộn đặt tại Quán Toan Hải Phòng.
01 trạm trộn đặt tại Vĩnh Tuy Hà Nội.
01 trạm trộn đặt tại khu công nghiệp Quế Võ Bắc
Ninh.
Công ty dự kiến đến đầu năm 2006 sẽ xây dựng thêm 01 trạm trộn đặt
tại thành phố Hải Dơng. Nh vậy, công ty sẽ có tổng số tất cả là 07 trạm trộn
với tổng công suất đạt 350m
3
/giờ.
- Xe vận chuyển và thiết bị bơm.
+ Xe vận chuyển bê tông: có 16 xe trở bê tông với công suất 07m
3
/xe.
Xe bồn chở xi măng rời: có 04 xe với khối lợng xi măng là 160 tấn.
+ Thiết bị bơm: - Có 02 bơm cần với chiều dài 33m và 21m.
- Có 02 bơm tĩnh với chiều dài tối đa là 300m.
Tổng công suất bơm đạt 350m
3
/giờ.
Phòng thí nghiệm có đầy đủ trang thiết bị kỹ thuật và các kỹ thuật viên
lành nghề. Các thiết bị, dụng cụ trong phòng thí nghiệm đợc nhập khẩu từ
Italy. Phòng thí nghiệm đợc Bộ Xây dựng đánh giá cao và chứng nhận thẩm
quyền sử dụng LAS 343.
2.4- Đội ngũ cán bộ công nhân viên:
Công ty TNHH Việt Đức có 30 nhân viên văn phòng, bao gồm: Ban

giám đốc; Phòng Kinh doanh; Phòng chăm sóc khách hàng; Phòng Kế hoạch
sản xuất và phòng Thí nghiệm. Với hơn 100 kỹ thuật viên và lái xe đợc đào
Trang 7
tạo lành nghề và trải qua công tác thực tế nên có rất nhiều kinh nghiệm, chất
lợng sản phẩm của công ty năm sau tốt hơn năm trớc và luôn đợc khách hàng
tín nhiệm. Số lợng bê tông sản xuất và tiêu thụ từ năm 2000 đến nay là hơn
200.000 m
3
.
Để không ngừng nâng cao chất lợng cũng nh số lợng sản phẩm, công ty
đã đào tạo và tuyển dụng những kỹ s đúng chuyên ngành, có kinh nghiệm và
trình độ phù hợp trong nghề sản xuất bê tông; mặt khác để luôn giữ gìn uy tín
cũng nh sản phẩm của mình, Công ty còn hợp tác với chuyên gia nớc ngoài
giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh bê tông. Đây là yếu tố
có tác động rất lớn tới chất lợng sản phẩm của công ty.
2.5 - Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Trong nền kinh tế trao đổi, để có các yếu tố của sản xuất doanh nghiệp
phải có tiền; luôn đảm bảo có đủ và sử dụng phơng tiện tài chính cần thiết có
hiệu quả là điều kiện quan trọng để kinh doanh có hiệu quả.
Có thể nói, một trong những thế mạnh của công ty TNHH Việt Đức đó
là năng lực tài chính; Công ty TNHH Việt Đức là công ty thành viên của
công ty TNHH Sơn Trờng (công ty chủ quản) - công ty chuyên sản xuất bê
tông đúc sẵn, với dây chuyền sản xuất tự động hiện đại nhất miền Bắc, đồng
thời chuyên cung cấp thép xây dựng cho các công trình có uy tín trên thị tr-
ờng - chính vì vậy công ty Việt Đức có đủ khả năng đảm bảo về tài chính.
Công ty Việt Đức có vốn điều lệ là 15 tỷ VNĐ (trong đó vốn cố định là
10 tỷ đồng, vốn lu động là 5 tỷ đồng).
Tỷ trọng vốn cố định so với tổng vốn là: 10 : 15 =0.67
Tỷ trọng vốn lu động so với tổng vốn là: 5 : 15 = 0.33
Với nguồn cung ứng vốn là 100% vốn tự có, vốn cố định chiếm tỷ trọng

lớn hơn so với vốn lu động. Lý do chính là do mô hình sản xuất bê tông th-
ơng phẩm có những trang thiết bị sản xuất (trạm trộn) và phơng tiện vận
chuyển (xe bom, xe bơm bê tông) cần một lợng chi phí rất lớn.
Tuy nhiên, nhìn chung Công ty TNHH Việt Đức cũng nắm giữ một lợng
vốn lu động tơng đối lớn,nên Công ty có những lợi thế nhất định đó là Công
ty hoàn toàn có thể chủ động, không bị phụ thuộc vào bên ngoài; Công ty có
toàn quyền sử dụng trong dài hạn với chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp.
Trang 8
Mặt khác, sự nỗ lực tự cung ứng luôn đợc coi là một yếu tố để ngời cấp vốn
bên ngoài xem xét khả năng cho vay vốn và hợp tác kinh doanh.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Việt Đức đợc xây dựng theo mô
hình trực tuyến chức năng. Hệ thống quản trị kiểu trực tuyến chức
năng có đặc trng cơ bản là vừa duy trì hệ thống trực tuyến, vừa kết hợp với
việc tổ chức các bộ phận chức năng. Các bộ phận chức năng chủ yếu đợc tổ
chức ở cấp doanh nghiệp. Trong đó, quyền ra mệnh lệnh quản trị thuộc cấp
trởng trực tuyến và cấp trởng chức năng.
Cách tổ chức này có u điểm lớn là gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ
phận chức năng với hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ đợc tính thống nhất quản
trị ở mức độ nhất định. Tuy nhiên, để đạt đợc điều đó đòi hỏi phải có sự phối
hợp nhất định giữa hệ thống trực tuyến và các bộ phận hoạt động chức năng.
Mặt khác, chi phí kinh doanh cho hoạt động ra quyết định quản trị là lớn. Khi
xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty Việt Đức đã luôn đảm bảo
đợc tính chuyên môn hóa, tiêu chuẩn hóa, bảo đảm tính thống nhất quyền
lực.
Trang 9
Sơ đồ quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty tnhh Việt đức
Phòng Kinh Doanh
Trưởng Phòng
Mr Lê Xuân Quý

Phòng Thí Nghiệm
Mr Nguyễn Trần Tiến
Đội Bơm
Giám Đốc Điều Hành
Ms Tạ Vũ Lan Phương
Giám Đốc Sản Xuất
Mr Ben Castillo
Phòng Chăm Sóc Kh. Hàng
Ms Nguyễn Thị Thủy
Phòng Kế Hoạch Sản Xuất
Phó Giám Đốc
Mr Nguyễn Văn Khiên
Khách Hàng
Đội Xe Tổ CABIN
Lái Xe
Nhân Viên
Kỹ Thuật
Trang 10
Giám đốc sản xuất có trách nhiệm: Ký lệnh sản xuất; Kiểm tra và
điều hành sản xuất; Điều hành cấp phối bê tông; Kiểm tra điều hành sản
xuất, tiến độ công việc.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ: Nghiên cứu, khảo sát thị trờng;
Phân tích chọn lọc khách hàng; Phân tích, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh;
Tiếp cận khách hàng; Bán hàng, ký kết hợp đồng; Chuyển giao đơn hàng
cho phòng kế hoạch sản xuất, phòng khách hàng; Báo cáo hàng tuần,
tháng lên Giám đốc điều hành; Lập kết hoạch phát triển kinh doanh tháng,
quý, trình bản kế hoạch lên Giám đốc điều hành và Giám đốc sản xuất;
Những vấn đề phát sinh thông báo trực tiếp với Giám đốc điều hành, thông
tin lại cho phòng khách hàng.
Phòng chăm sóc khách hàng có nhiệm vụ: Tiếp nhận thông tin, đơn

hàng từ thị trờng, phòng kinh doanh; Chăm sóc khách hàng, xác nhận
chính xác đơn hàng; Khẳng định lại với khách hàng về thời gian, địa điểm
giao hàng, số lợng, yêu cầu ; Đại diện công ty trả % hoa hồng cho khách
hàng; Giải quyết những thắc mắc, khiếu nại từ phía khách hàng, cùng phối
hợp với bộ phận kỹ thuật; Soạn thảo công văn, hợp đồng, lu trữ văn bản,
hợp đồng; Chuyển giao lại thông tin khách hàng cho phòng kinh doanh,
phòng kế hoạch sản xuất; Chăm sóc, cám ơn khách hàng sau khi kết thúc
hợp đồng; Báo cáo tiến độ công việc lên Giám đốc điều hành.
Phòng kế hoạch sản xuất có nhiệm vụ: Tiếp nhận thông tin từ
phòng kinh doanh và phòng khách hàng; Lập kế hoạch sản xuất; Lên dự
toán chi phí sản xuất; Lên kế hoạch chuẩn bị nguyên vật liệu; Soạn thảo
lệnh sản xuất, trình lên Giám đốc ký duyệt; Lên lịch thực hiện cho bộ phận
giao hàng; Phân bổ công việc cho Cabin và đội xe; Báo cáo tiến độ thực
hiện cho Giám đốc điều hành và Giám đốc sản xuất; Báo cáo tình hình sản
xuất tuần, tháng lên Giám đốc điều hành và Giám đốc sản xuất.
Phòng thí nghiệm có nhiệm vụ: Sắp xếp cho nhân viên kỹ thuật,
kiểm tra độ sụt và lấy mẫu; Theo dõi, xử lý độ sụt bằng cách cho thêm phụ
gia nếu cần thiết.
Trang 11
Nhân viên phòng kỹ thuật có nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm giao
hàng; Ghi lại số bê tông đã giao (gồm cả chữ ký ngời nhận và hóa đơn giao
hàng); Kết hợp với khách hàng hớng dẫn giao nhận hàng; Kiểm tra độ sụt
và lấy mẫu theo yêu cầu.
Tổ cabin có nhiệm vụ: Sắp xếp, bố trí ngời vận hành máy; Xá nhận
lại nguyên vật liệu; Tiến hành sản xuất.
Lái xe có nhiệm vụ: Vận chuyển bê tông đến công trờng; Ghi nhận
số bê tông đợc giao, yêu cầu khách hàng ký vào hóa đơn giao hàng.
Đội bơm có nhiệm vụ: Chuẩn bị máy bơm (đến sớm hơn 1h để
chuẩn bị); Yêu cầu khách hàng ký nhận thời gian bơm.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

Trong những năm vừa qua, đứng trớc sự biến động, bất ổn của thị tr-
ờng vật liệu xây dựng nói chung cũng nh thị trờng bê tông thơng phẩm nói
Trang 12
riêng. Ban lãnh đạo của Công ty đã có những bớc đổi mới trong công tác
kinh doanh để nhằm thích ứng với tình hình mới. Nhờ vậy nên trong giai
đoạn vừa qua công tác tiêu thụ sản phẩm bê tông của Công ty vẫn duy trì
đợc mức tăng trởng tơng đối cao. (Đợc biểu hiện thông qua bảng 1).
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Khoản mục Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Giá trị
Sản lợng
(Triệu đồng)
15.660 16.140 21.830 23.940 29.640
Doanh thu
(Triệu đồng)
13.975 15.500 20.040 23.000 28.640
Lợi nhuận
(Triệu đồng)
- - - 20 32
Thuế phải
nộp NN
(1.000đồng)
- - - 1000 1600
Thu nhập
bình quân
(Triệu đồng
/ngời/tháng)
1,34 1,38 1,40 1,42 1,50
Từ biểu trên ta thấy:
Từ năm 2001 đến năm 2005, giá trị sản lợng và doanh thu năm sau

luôn tăng hơn giá trị sản lợng và doanh thu năm trớc.Ta có thể biểu hiện
tốc độ tăng giá trị sản lợng và doanh thu bằng biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng của giá trị sản lợng và doanh thu qua các
năm
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Giá trị sản lượng
(Triệu đồng)
Doanh thu (Triệu
đồng)
Trang 13
Cụ thể, doanh thu năm 2002 tăng 9,84% so với doanh thu năm 2001;
doanh thu năm 2003 so với năm 2002 là 22,65%; doanh thu năm 2004 so
với năm 2003 là 12,87%; doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là
19,69%. Điều này cho thấy Công ty đã có uy tín nhất định trên thị trờng
trong nớc, và bớc đầu đã ký kết đợc nhiều hợp đồng. Ngoài ra, qua bảng ta
thấy giá trị sản lợng trong cùng một năm luôn lớn hơn doanh thu của năm
đó, nguyên nhân là do ngoài sản phẩm chính là bê tông thơng phẩm ra
Công ty còn sản xuất cả bê tông đúc sẵn (sản phẩm này thờng xuyên đợc l-
u kho).
Nhng nhìn chung, từ năm 2001 đến 2003, mặc dù doanh thu năm sau
luôn tăng cao hơn so với doanh thu năm trớc nhng lợi nhuận mà công ty
thu đợc là cha có. Điều này đợc biểu hiện qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2: Tốc độ tăng lợi nhuận của Công ty qua các năm
Trang 14
Nguyên nhân chính là do năm 2000 Công ty bắt đầu đi vào hoạt
động, Công ty phải đầu t một lợng tiền tơng đối lớn cho cơ sở hạ tầng, mua
máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất. Mặt khác, việc đầu t đó
lại hoàn toàn là do 100 % vốn tự có, không hề có nguồn vốn từ bên ngoài
công ty. Chính vì vậy, mà việc lợi nhuận của Công ty còn nh biểu trên là
hoàn toàn chấp nhận đợc.
Từ năm 2004 trở về đây, bên cạnh việc lợng khấu hao máy móc thiết
bị và cơ sở hạ tầng đã giảm, Công ty còn không ngừng ký kết đợc rất nhiều
hợp đồng lớn với các công ty xây dựng có quy mô lớn vì vậy những năm
gần đây việc kinh doanh của Công y Việt Đức đã bắt đầu có hiệu quả, có
lợi nhuận, đóng góp một khoản thu vào ngân sách Nhà nớc.
Thu nhập bình quân của công nhân viên trong Công ty Việt Đức cũng
tăng, năm sau luôn tăng cao hơn năm trớc. Đợc biểu hiện qua sơ đồ sau:
Biểu đồ 3: Tốc độ tăng của thu nhập bình quân trên đầu ngời của
Công nhân trong Công ty
0
5
10
15
20
25
30
35
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Lợi nhuận
(Triệu đồng)
Trang 15
Cụ thể, thu nhập bình quân năm 2002 tăng so với thu nhập bình quân

năm 2001 là 2,89%; thu nhập bình quân năm 2003 so với năm 2002 là
1,43%; Năm 2004 so với năm 2003 là 2,09%; Năm 2005 so với năm 2004
là 4,67%. Có thể thấy, nhờ việc kinh doanh có hiệu quả, nên Công ty đã
đảm bảo mức thu nhập ổn định cho ngời lao động, nâng cao đời sống tinh
thần, vật chất cho ngời lao động để họ yên tâm trong công tác và gắn bó
lâu dài với Công ty, giúp Công ty ngày càng phát triển.
5. Sự cần thiết phải tăng cờng hoạt động marketing của công ty
TNHH Việt Đức
Đối tợng nghiên cứu của Marketing xây dựng là những mối quan hệ
có tính phổ biến của cung, cầu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên thị tr-
ờng. Và sản phẩm xây dựng có những nét đặc thù so với hàng hóa thông
thờng. Vì thế cung cầu về sản phẩm xây dựng cũng chịu ảnh hởng và
1250
1300
1350
1400
1450
1500
1550
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Thu nhập bình
quân(Triệu
đồng/người/tháng)
Trang 16
mang những nét đặc tính riêng. Đó là lý do cần thiết khách quan dẫn đến
việc nghiên cứu và tăng cờng hoạt động Marketing trong các doanh nghiệp
xây dựng hiện nay nói chung, và trong Công ty TNHH Việt Đức nói riêng.
Mặt khác, khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ bão. Các ngành kinh tế
nói chung và ngành xây dựng nói riêng có sự biến động không ngừng. Các
vật liệu mới, năng lợng mới đợc tìm ra thay thế những vật liệu, năng lợng

cũ nh công nghệ sinh học, năng lợng mặt trời, năng lợng nguyên tử.. Trong
lĩnh vực xây dựng có khoan cọc nhồi, công nghệ chất dẻo, công nghệ thép
rỗng thay thế cho bê tông đặc, các vật liệu siêu nhẹ, công nghệ tin học
cũng đang đợc ứng dụng vào xây dựng và mang lại hiệu quả to lớn. Nó
giúp giảm chi phí nguyên vật liệu đồng thời tiết kiệm đợc thời gian và
nhân lực khiến quá trình xây dựng đạt tiến độ nhanh hơn rất nhiều.
Hơn nữa, sự hội nhập kinh tế khu vực và thế giới diễn ra ngày một
mạnh mẽ. Nhiều khối liên minh kiên kết ra đời. Các doanh nghiệp nhỏ liên
kết thành doanh nghiệp lớn và dần hình thành những tập đoàn đa quốc gia
điển hình là các công ty của Canada, Mỹ, Nhật, Singapo, Thái Lan Nh ng
không phải vì thế mà sự cạnh tranh trong lĩnh vực này giảm đi mà thậm
chí còn diễn ra gay gắt hơn nhiều. Thị trờng xây dựng phát triển sôi động
không thể lờng đợc. Các công ty xây dựng một khi không nắm bắt đợc
những thông tin về thị trờng, về công nghệ sẽ bị tụt hậu và dẫn tới phá sản.
Marketing đợc ứng dụng vào lĩnh vực xây dựng với những công cụ, phơng
pháp và kỹ thuật nghiên cứu riêng sẽ giúp các doanh nghiệp xây dựng làm
chủ đợc hệ thống thông tin khổng lồ, những thông tin có chất nhất và cả
những kỹ thuật công nghệ phù hợp trong từng hoàn cảnh, điều kiện khác
nhau.
Đồng thời sau Đại hội lần thứ VI (1986) cùng với chính sách kinh tế
mở cửa của Đảng, ngành xây dựng đã từng bớc đợc đổi mới: Hệ thống
chính sách luật pháp xây dựng cũng đợc thiết lập và hoàn thiện. Hàng loạt
các Nghị Định, Thông t, Luật đợc ban hành, sửa đổi bổ sung liên tục nh
quy chế hoạt động và đăng ký ngành nghề t vấn xây dựng, Thông t hớng
dẫn thực hiện các hình thức quản lý dự án đầu t và xây dựng, Luật đầu t n-
ớc ngoài tại Việt Nam
Trang 17
Đời sống của nhân dân ngày càng đợc nâng cao. Bây giờ, nhu cầu
không còn là đủ ăn, đủ mặc nữa mà phải là ăn ngon, mặc đẹp, chỗ ở, nơi
làm việc phải đầy đủ tiện nghi. Cơ sở hạ tầng nh các công trình giao thông,

đờng sá, cầu cống, công trình công cộng buộc phải thiết lập để đáp ứng
nhu cầu ngày một nâng cao.
Thị trờng Việt Nam khi này mới là một thị trờng mang đúng nghĩa
của nó, và Marketing là một công cụ quản lý không thể thiếu đợc trong
kinh doanh xây dựng.
Xuất phát từ đặc điểm của thị trờng hiện tại là cung đã vợt quá cầu,
nên nếu muốn tồn tại và phát triển đợc, Công ty không có cách nào khác là
phải xây dựng đợc định hớng kinh doanh mới xuất phát từ thực tế của thị
trờng là phải bám sát khách hàng, lấy khách hàng làm trung tâm của mọi
định hớng kinh doanh. Để thực hiện tốt điều này đòi hỏi Công ty cần phải
tăng cờng hoạt động Marketing, phải xây dựng đợc một phòng Marketing
riêng biệt nhằm thống nhất mọi sự điều hành mọi hoạt động Marketing
chứ không để tình trạng các hoạt động Marketing tổ chức nhỏ lẻ.
Đó là những nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan dẫn
đến sự cần thiết phải tăng cờng hoạt động Marketing của các doanh nghiệp
trong lĩnh vực xây dựng nói chung và của công ty TNHH Việt Đức nói
riêng
Chơng ii. Thực trạng hoạt động marketing của
công ty TNHh việt đức
A - Đặc điểm của kinh doanh xây dựng ảnh hởng
đến marketing xây dựng
1. Đặc điểm của kinh doanh xây dựng ảnh hởng tới Marketing
xây dựng
1.1- Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Trang 18
Bên cạnh những đặc điểm chung so với sản phẩm công nghiệp, sản
phẩm xây dựng cũng mang một số đặc điểm riêng biệt. Đó là:
- Tính đơn chiếc: sản phẩm xây dựng thờng đợc sản xuất theo đơn đặt
hàng đơn chiếc, đợc sản xuất ra ở những địa điểm, điều kiện khác nhau,
chi phí cũng khác nhau đối với một sản phẩm. Khả năng trùng lặp về mọi

phơng diện kỹ thuật, công nghệ, kỹ thuật, môi trờng rất ít ngay cả xu h -
ớng công nghiệp hóa ngành xây dựng thì ảnh hởng của tính đơn chiếc
cũng cha đợc loại trừ.
- Sản phẩm xây dựng chịu ảnh hởng của điều kiện địa lý, tự nhiên,
kinh tế, xã hội của nơi tiêu thụ. Vì chúng bao giờ cũng gắn liền với một
địa điểm nhất định nên phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của địa
phơng đó nh địa lý, khí hậu, thời tiết, môi trờng, tập tục của địa phơng
Đặc điểm đó chi phối việc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
nh khảo sát, thiết kế, lựa chọn phơng án thi công, kết cấu công trình, điều
kiện mặt bằng thi công.
- Thời gian sử dụng dài, trình độ kỹ thuật cao, chi phí sản xuất sản
phẩm lớn và khác biệt theo từng công trình.
- Sản phẩm xây dựng thờng sản xuất ra ngay tại nơi tiêu thụ ( trừ một
số sản phẩm nh bê tông đúc sẵn). Các sản phẩm xây dựng nh sản phẩm
xây lắp, bê tông thơng phẩm đều đợc thi công tại một địa điểm mà nới đó
đồng thời gắn liền với việc tiêu thụ và thực hiện giá trị sử dụng của sản
phẩm. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm sẽ do ngời chủ sở hữu quyết định. Vì
vậy, nếu định đợc nơi tiêu thụ sản phẩm thì đồng thời cũng xác định đợc
nơi sản xuất sản phẩm.
- Quá trình chuẩn bị đầu t đợc tiến hành kỹ thể hiện ở việc nghiên
cứu dự án khả thi xác định địa điểm, qui mô công trình để đa ra phân tích
các yếu tố và đánh giá ảnh hởng của công trình xây dựng về các mặt kinh
tế kỹ thuật, môi trờng
- Sản phẩm có tính thời vụ khá cao.
1.2- Đặc điểm về hình thức thị trờng và cạnh tranh trong kinh
doanh xây dựng
Trang 19
Sản phẩm xây dựng là sản phẩm đặc biệt, nên thị trờng xây dựng
cũng có những đặc điểm khác với các thị trờng khác. Thị trờng xây dựng
không phải là thị trờng đợc trng bày sản phẩm ra để bán nhng ngợc lại nó

cũng diễn ra rất sôi động và cũng không ít cạnh tranh.
Hình thức tiếp cận giữa bên cung và bên cầu để giải quyết nhu cầu
của hai bên trong ngành xây dựng chủ yếu thông qua đàm phán và đấu
thầu xây dựng.
Đấu thầu là một trong những hình thức cạnh tranh giữa các chủ thầu
xây dựng (bên cung) và thờng tiến hành dới 2 hình thức chủ yếu: đấu thầu
rộng rãi và đấu thầu hạn chế.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà
thầu tham gia. Bên nhà thầu phải thông báo công khai về các điều kiện,
thời gian dự thầu trên các phơng tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày
trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu
đợc áp dụng trong đấu thầu.
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số
nhà thầu (tối thiểu là 5 nhà thầu) có đủ năng lực tham gia. Danh sách nhà
thầu tham dự phải đợc ngời co thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp
thuận. Hình thức này đợc xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện
sau:
* Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói
thầu.
* Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
* Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi
thế.
1.3- Đặc điểm về quá trình tiêu thụ sản phẩm
Khác với quá trình tiêu thụ sản phẩm trong công nghiệp, quá trình
tiêu thụ sản phẩm xây dựng có những điểm khác biệt nh sau:
- Sản phẩm xây dựng nói chung là không sản xuất hàng loạt để bán
(trừ trờng hợp chủ thầu xây dựng là các nhà kinh doanh bất động sản xây
Trang 20
dựng sẵn một số căn hộ để bán hoặc cho thuê) và không có giai đoạn lu
kho chờ bán.

- Ngời mua (bên chủ đầu t) phải tạm ứng tiền cho ngời bán (bên chủ
thầu xây dựng) trừ trờng hợp bên bán tự nguyện tạm ứng trớc.
- Nếu bỏ qua khâu môi giới thì quá trình mua bán nói chung xảy ra
trực tiếp giữa ngời mua và ngời bán qua đấu thầu.
-Số ngời tham gia mua bán lớn: Một bên giồm các chủ đầu t cùng
các tổ chức t vấn, bên kia là các đơn vị tranh thầu.
1.4- Đặc điểm về giá cả sản phẩm xây dựng
Giá cả của sản phẩm xây dựng có một số đặc điểm sau:
- Giá cả sản phẩm xây dựng có tính cá biệt cao vì nó phụ thuộc vào
điểm đặt công trình xây dựng (Cự ly vận chuyển, thủy văn, ), ph ơng án
tổ chức xây dựng công nghệ thi công, thời điểm và thời gian xây dựng, ý
muốn của ngời có công trình xây dựng.
- Không thể định sẵn giá cho một sản phẩm cuối cùng mà chỉ có thể
định sẵn phơng pháp tính toán giá cả, định mức và đơn giá để tính nên giá
của sản phẩm xây dựng. Đồng thời trong quá trình xây dựng có thể phát
sinh các chi phí mà không lờng trớc đợc.
- Trong xây dựng có nhiều loại giá: giá xét thầu, giá tranh thầu, giá
hợp đồng, giá thanh quyết toán công trình thông qua đấu thầu hoặc chỉ
định thầu.
- Nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành giá cả xây
dựng do vốn ngân sách của Nhà nớc cấp hoặc do vốn của doanh nghiệp tự
có thông qua các định mức, đơn giá, phơng pháp tính toán chi phí
2. Marketing xây dựng và nội dung của quá trình hoạt động
marketing trong doanh nghiệp xây dựng
2.1. Marketing xây dựng
Marketing là một khoa học và nghệ thuật trong kinh tế thị trờng. Nó
không ngừng phát huy tác dụng và không ngừng đợc bổ sung và phát triển.
Trang 21
Do đó nó đợc các tác giả, nhà khoa học đa ra nhiều định nghĩa khác nhau.
Học viện Haminton (Mỹ) cho Marketing là hoạt động kinh tế, trong đó

hàng hóa đợc đa ra từ ngời sản xuất đến ngời tiêu thụ. Nhà Marketing ngời
úc John H.Crighton thì lại định nghĩa Marketing là quá trình cung cấp
đúng kênh, luồng hàng, đúng thời gian, đúng địa điểm. Còn Phillip Kotler
(Mỹ) chủ tịch hiệp hội Marketing thế giới thì lại cho rằng: Marketing là
sự phân tích, tổ chức, kế hoạch hóa và kiểm tra những khả năng thu hút
khách hàng của một công ty cũng nh chính sách và hoạt động với quan
điểm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của nhóm khách hàng đã lựa chọn.
Hoạt động Marketing là một quá trình hoạt động đợc coi nh phơng tiện
đẩy nhanh quá trình lu thông hàng hóa. Hoạt động Marketing bắt đầu từ
khi sản xuất ra và kết thúc khi nó bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng.
Xuất phát từ những định nghĩa khoa học về Marketing ta nhận thấy
Marketing là một môn khoa học xã hội vừa mang tính lý luận vừa mang
tính thực tiễn có đối tợng nghiên cứu riêng của mình. Đó là những mối
quan hệ xã hội có tính phổ biến của quan hệ cung cầu về sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ. Xét cho cùng là quan hệ ngời sản xuất với ngời tiêu
dùng, tính phổ biến của quan hệ cung cầu nh vậy thực chất phản ánh mối
quan hệ giữa ngời với ngời trong trao đổi.
Theo cách xem xét đối tợng nghiên cứu của khoa học Marketing ở
trên, Marketing xây dựng là khoa học ứng dụng trong lĩnh vực xây dựng.
Vì vậy cũng có thể xác định đối tợng nghiên cứu của Marketing xây dựng
một cách tổng quát nh sau:
Marketing xây dựng là một môn khoa học ứng dụng, trớc hết nó sử
dụng những khái niệm, phạm trù đợc đề cập trong lý luận Marketing, vận
dụng những phơng pháp, biện pháp kỹ thuật có thể ứng dụng vào lĩnh vực
xây dựng.
Mặc dù vậy trên thực tế ngời ta vẫn thừa nhận, xây dựng là một lĩnh
vực sản xuất vật chất đặc biệt, không thể sử dụng một cách thuần túy, máy
Trang 22
móc những công cụ thông thờng mà phải có cách nghiên cứu riêng, công
cụ riêng và phơng pháp riêng.

Đối tợng nghiên cứu của khoa học Marketing xây dựng là những mối
quan hệ có tính phổ biến của cung, cầu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
trên trị trờng. Về cơ bản, quan hệ cung cầu trên thị trờng cũng chứa đựng
và tuân theo một số qui luật chung của quan hệ cung cầu hàng hóa. Tuy
nhiên, do sản phẩm của xây dựng có những nét đặc thù. Bởi vậy cung cầu
về sản phẩm xây dựng cũng chịu ảnh hởng và mang những đặc tính riêng.
Đây cũng là lý do cần thiết khách quan dẫn đến việc nghiên cứu và tăng c-
ờng hoạt động Marketing trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
Nếu thừa nhận những đặc thù về cung cầu sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ trên thị trờng xây dựng thì điều đó cũng có nghĩa là thừa nhận sự tồn tại
đối tợng nghiên cứu một cách độc lập tơng đối của Marketing xây dựng.
2.2. Nội dung của quá trình hoạt động Marketing trong doanh
nghiệp xây dựng
Vì quá trình của hoạt động Marketing trong doanh nghiệp xây dựng
gồm: phân tích, đánh giá khả năng thị trờng; Phân tích khả năng
Marketing của Công ty; lựa chọn thị trờng mục tiêu; lập kết hoạch chiến l-
ợc và kế hoạch Marketing của công ty; thiết lập các yếu tố Marketing hỗn
hợp; tổ chức thực hiện và kiểm tra ở một số bớc ở trên. Sơ đồ 2 cho ta hình
dung rõ hơn quá trình này:
Sơ đồ 2: Quá trình Marketing trong doanh nghiệp xây dựng
Phân tích, đánh
giá khả năng
thị trường
Phân tích khả
năng
Marketing
Lựa chọn thị
trường mục
tiêu
Lập kế hoạch

chiến lược và kế
hoạch Marketing
của công ty
Thiết lập các
yếu tố
Marketing hỗn
hợp
Tổ chức thực hiện
và kiểm tra
Trang 23
ở đây ta tập trung vào hai nội dung có ý nghĩa trực tiếp đến việc
điều hành và tổ chức hoạt động Marketing, đó là: Lập kế hoạch chiến lợc
và kế hoạch Marketing của công ty; Thiết lập các yếu tố Marketing hỗn
hợp
2.2.1- Xác định mục tiêu chiến lợc marketing của doanh nghiệp xây
dựng
Mục tiêu Marketing chiến lợc của doanh nghiệp xây dựng chính là
cái đích, là kết quả trong tơng lai mà doanh nghiệp mong muốn đạt đợc và
nỗ lực để đạt đợc nếu không muốn bị đổ vỡ và dậm chân tại chỗ.
Theo quan điểm quản trị kinh doanh, mục tiêu là trạnh thái mong
đợi cần có thể có mà mỗi doanh nghiệp xây dựng phải đạt đợc. Còn mục
tiêu chiến lợc là một mục tiêu lớn, dài hạn (2-3 năm hoặc 5-10 năm) mà
nhờ đó thay đổi vị trí của doanh nghiệp trong ngành từ một vị trí này đến
vị trí cao hơn trong quá trình cạnh tranh trên thị trờng.
Mục tiêu chiến lợc nh vậy bao gồm cả một tập hợp các mục tiêu bộ
phận cả định tính lẫn định lợng. Có thể biểu diễn chúng qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Cơ cấu mục tiêu chiến lợc Marketing của doanh nghiệp
xây dựng
Mục tiêu chiến lược
Khối lượng sản phẩm

Doanh thu
Khách hàng
Vị trí trên thị
trường
Tổng lợi
nhuận
Thế lực công
ty
Sự an toàn
trong tương
lai
Trang 24
- Mục tiêu khối lợng sản phẩm mà doanh nghiệp xây dựng có thể
đáp ứng và ky vọng sẽ tiêu thụ hết nh khối lợng xây lắp, khối lợng vật liệu
xây dựng, khối lợng máy móc thiết bị xây dựng sẽ sản xuất ra Để xác
định đúng khối lợng sản phẩm, doanh nghiệp phải dựa trên việc phân tích
số liệu của quá khứ, các diễn biến của thị trờng hiện tại và dự báo xu hớng
thị trờng trong tơng lai để đa ra các dự kiến chuẩn xác.
- Doanh thu cũng là một chỉ tiêu định lợng phản ánh kết quả tổng
hợp về mặt tài chính mà doanh nghiệp xây dựng cần đạt đợc để tồn tại,
tăng trởng và phát triển.
-Lợi nhuận mà doanh nghiệp cần đạt, đây là chỉ tiêu định lợng
quyết định, đợc tính bằng phần chênh lệch giữa doanh thu đạt đợc và các
khoản chi phí bỏ ra để có đợc mức doanh thu đó. Lợi nhuận là chỉ tiêu
kinh tế cơ bản để đánh giá kết quả.
- Vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng biểu thị sự thành đạt của
doanh nghiệp trên đoạn thị trờng thuộc loại sản phẩm mà doanh nghiệp
tham dự và mong muốn có một thứ bậc quyết định.
- Thế lực của công ty, đó là sức mạnh tiềm tàng của doanh nghiệp
bao gồm cả sức mạnh hiện tại, sức mạnh tiềm năng, sức mạnh tổng hợp

bao gồm cả kinh tế, mối quan hệ xã hội
- Sự an toàn trong tơng lai. Đó là các đảm bảo cần thiết mà doanh
nghiệp phải có để chống lại các rủi ro mà trong quá trình kinh doanh
doanh nghiệp có thể gặp phải nh uy tín chất lợng của sản phẩm, đạo đức
Trang 25

×