Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

ĐỀ TÀI nghiên cứu phân loại rác tại nguồn và tái chế tại chỗ chất hữu cơ với sự tham gia của trun quế thành phân bón vi sinh vật phục vụ cây trồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 101 trang )

1

CHƢƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phân loại rác tại nguồn là chủ trương lớn của Nhà nước và được công bô" tại các
Nghị quyết, các chủ trương của Đảng và Nhà nước, nhất là trong những năm gần
đây.
Phân loại rác tại nguồn phục vụ cho công tác tái chế nhằm mục dích cuối cùng là
hạn chế đến mức có thể lượng chất thải rắn thấp nhất trước khi đưa đi xử lý chúng.
Với dân sô" ở Thành phô" Hồ Chí Minh là 5.547.900 người (2002) sinh sông trên
diện tích 2.093,7 km
2
của 24 quận, huyện, với hơn 800 nhà máy riêng rẽ, 500 nhà
máy nằm trong 12 khu công nghiệp tập trung, 03 khu chế xuất, 01 khu công nghệ
cao, 59 bệnh viện, hơn 300 trung tâm y tế và gần 6.000 phòng khám tư nhân. Mỗi
ngày thành phô" Hồ Chí Minh đổ ra khoảng 4.500 - 4.900 tấn chất thải rắn sinh
hoạt lẫn lộn từ 14 đến 24 thành phần khác nhau (bao gồm cả chất thải sinh hoạt
nguy hại), 1.000-1.100 tấn chất thải rắn xây dựng, khoảng 1.000 tấn chất thải rắn
công nghiệp (trong đó có khoảng 200 tấn chất thải nguy hại) và 7 - 9 tấn chất thải
rắn y tế. Mức gia tăng của khôi lượng chất thải rắn đô thị khoảng 15 - 20% năm.
Sau khi được thu gom từ các nguồn phát sinh, một phần được phân loại, tái sinh, tái
chế và trao đổi, hầu hết lượng chất thải rắn trên đều được vận chuyển lên bãi chôn
lấp, đây là công nghệ xử lý chất thải rắn thuần túy duy nhất được áp dụng ở thành
phố Hồ Chí Minh.
Với hệ thông như trên, hàng năm mặc dù đã phải chi ra từ 300 - 400 tỷ đồng cho
công tác quét dọn vệ sinh, thu gom, trung chuyển và vận chuyển, xử lý và chổn lấp
(chi phí này ngày càng tăng theo khôi lượng chất thải rắn) thành phô" Hồ Chí Minh
2

vẫn phải đối mặt với nhiều vấn đề về quản lý và mồi trường, đặc biệt là ô nhiễm


môi trường tại các bãi chôn lấp rác. Và một nghịch lý nữa là trong khi phải tốn rất
nhiều tiền để mua phân hoá học và phân hữu cơ (kể cả tốn ngoại tệ để nhập ngoại)
thì mỗi ngày thành phô" Hồ Chí Minh đang bỏ đi khoảng 3.000- 3.500 tấn chất hữu
cơ mà sau khi qua chế biến không mấy tốn kém có thể sử dụng làm chất cải tạo đất
đã bị chai cứng do thói quen chỉ sử dụng phân bón hóa học hoặc làm phân bón cho
hàng trăm ngàn hecta đất trồng rau sạch và bỏ hoang hóa xung quanh thành phô Hồ
Chí Minh.
Thực tế quản lý chất thải rắn đô thị hiện nay cho thấy, trong khi khâu thu gom và
vận chuyển đã có nhiều cải tiến và được đầu tư đáng kể để nâng cao hiệu suất và cải
thiện chất lượng môi trường, thì khâu xử lý vẫn dậm chân tại chỗ, các dự án làm
compost đều thất bại, giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường từ các bãi chôn lấp
“dậm chân tại chỗ” gần như không có lốì thoát, cần phải có phương thức tiếp cận
giải quyết vấn đề mới hơn và cách mạng hơn. Qua kinh nghiệm quản lý chất thải
rắn đô thị của các nước phát triển và đang phát triển, phân tích các điều kiện thực tế
của thành phô" Hồ Chí Minh, phân loại chất thải rắn tại nguồn chắc chắn sẽ là
phương án quan trọng nhất góp phần giải quyết cơ bản cho các vấn đề về moi
trường do chất thải rắn sinh ra.
Để giảm áp lực thu gom và xử lý cuốĩ cùng, bên cạnh dùng những biện pháp phân
loại chất thải thì quy trình tái chế tại chỗ chất thải sinh hoạt hữu cơ thành phân vi
sinh duới sự tham gia của vi sinh vật (Trùn quế) sẽ làm giảm áp lực đáng kể đổì với
các bãi chôn lấp, các vấn đề ô nhiễm moi trường tại nguồn hay tại bãi
chôn lấp cũng như tạo ra một loại phân bón sạch có chất lượng cao đáp ứng được
nhu cầu canh tác và cải tạo đất.
3

1.2. MỤC TIÊU, NỘI DƢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN cứu CỦA ĐE TÀI
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
Các mục tiêu chính của đề tài “Nghiên cứu phân loại rác tại nguồn và tái chế tại
chỗ chất hữu cơ với sự tham gia của trùn quế thành phân bón vi sinh phục vụ cây
trồng” là :

- Giảm thiểu đến mức thấp nhất các chất thải rắn sinh hoạt bằng phương pháp
tái chế và tái sử dụng tại nguồn trước khi xử lý cuối cùng.
- Sử dụng tác nhân trùn quế để tham gia quá trình phân hũy chất thải rắn hữu
cơ tạo thành phân vi sinh phục vụ cây trồng.
1.2.2. Nội dung của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện với các nội dung chính sau :
- Khái quát về hiện trạng CTRSH ở Tp.HCM.
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng tái chế và tái sử dụng CTRSH. Đánh giá, nhận
xét.
- Nghiên cứu phân loại CTRSH tại nguồn phục vụ cho việc tái chế tại chỗ
CTRHC thành phân vi sinh.
- Nghiên cứu vai trò của Trùn quế trong phân hũy chất hữu cơ.
- Thiết kế, xây dựng mổ hình phân hũy CTRHC với sự tham gia của Trùn quế
thành phân vi sinh.
- Đưa ra các thổng sô" môi trường tốì ưu nhằm giúp cho quá trình phân hũy
diễn ra nhanh hơn và hiệu quả hơn.
- Triển khai mô hình.
- Đánh giá - nhận xét kết quả nghiên cứu.
4

1.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Đề tài sẽ áp dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên các mô hình thực
nghiệm sử dụng nguồn rác từ các hộ gia đình ở thành phô" Hồ Chí Minh.
- Sử dụng con trùn quế tham gia quá trình nghiên cứu này.
- Phương pháp khảo sát thực tế.
- Phương pháp so sánh.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC, THựC TIEN
- Giảm khôi lượng rác thải, mùi hôi phát sinh tại nguồn và giảm lượng rác tại
bãi chôn lấp.
- Giảm chi phí đầu tư cho công tác thu gom và xử lý chất thải.

- Sử dụng tác nhân trùn Quế tham gia quá trình phân hũy chất thải rắn hữu cơ
tại nguồn sau khi đã phân loại.
- Tạo nguồn phân bón vi sinh có chất lượng cao thay thế phân hóa học sử dụng
quá trình trồng trọt. Phân vi sinh là sản phẩm của rác hữu cơ đã phân loại và
Trùn quế có khả năng cải tạo đất để cho cây trồng phát triển tốt hơn.
- Đưa ra các chỉ sô" môi trường (pH, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng ) để cho quá
trình phân hũy chất thải rắn hữu cơ sau khi phân loại với Trùn quế đạt hiệu
quả cao.
CHƢƠNG 2 HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ THÀNH PHÔ
Hồ CHÍ MINH
2.1. TỔNG QUAN VE THÀNH PHÔ Hồ CHÍ MINH
Thành phô" Hồ Chí Minh nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Nam, nằm ở ngã
tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Đổng sang Tây, là
5

tâm điểm của khu vực Đông Nam Á. Với vị trí chiến lược quan trọng và thuận lợi
thành phô" Hồ Chí Minh đã trở thành trung tâm kinh tế xã hội của cả nước và của
khu vực.
Thành phô" Hồ Chí Minh có diện tích 2.958 km
2
, dân sô" 6,117 triệu người và được
dự đoán đến năm 2010 dân sô" sẽ lên đến 7,5 - 7,7 triệu người. Với tốc độ đô thị
hóa và công nghiệp hóa cao, sô" lượng dân cư, các nhà máy và các khu công nghiệp
tăng nhanh, thành phô" đang phải chịu một sức ép lớn về lượng chất thải rắn đổ ra
mỗi ngày của hơn 6 triệu dân với hơn 800 nhà máy riêng rẽ, hơn
28.0 cơ sở sản xuất, 12 khu công nghiệp, 3 khu chế xuất và 1 khu công nghệ cao,
59 bệnh viện, gần 400 trung tâm chuyên khoa, trung tâm y tế và hơn 5.000 phòng
khám tư nhân
Vì vậy, quá trình hoạt động và sản xuất đã sản sinh ra một lượng chất thải rắn đô
thị gần 7000 tấn/ngày ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và đe dọa đến quá

trình phát triển kinh tế.
2.2. NGUỒN PHÁT SINH, KHÔI LƢỢNG VÀ THÀNH PHAN CHAT THẢI RẮN ĐÔ
THỊ
2.2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị
Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị gồm có :
- Chất thải rắn sinh ra từ: các khu nhà ở (biệt thự, hộ gia đình riêng lẻ, chung
cư, ).
- Chất thải sinh ra từ khu thương mại và dịch vụ (cửa hàng, chợ, siêu thị, quán
ăn, nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, trạm dịch vụ, ).
- Chất thải sinh ra từ khu cơ quan (trường học, viện và trung tâm nghiên cứu,
các cơ quan hành chánh nhà nước, văn phòng công ty, nhà tù, ).
6

- Chất thải từ các hoạt động dịch vụ cổng cộng (quét dọn và vệ sinh đường
phô", công viên, khu giải trí, tỉa cây xanh, ).
- Chất thải từ sinh hoạt (ăn uống, vệ sinh, ) của các khoa, bệnh viện không
lây nhiễm, từ sinh hoạt của cán bộ, công nhân trong các cơ sở công nghiệp
(khu công nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất vừa và nhỏ), và từ cổng tác nạo vét
công rãnh thoát nước.
2.2.2. Khôi lƣợng và thành phần chất thải rắn đô thị
Khôi lượng
Với dân sô" 5.551.554 người (2004) và hơn 300.000 khách vãng lai, hàng ngày
thành phô" Hồ Chí Minh thải ra một khôi lượng rất lớn chất thải rắn sinh hoạt với
nhiều thành phần khác nhau, bao gồm khoảng 4.500 - 5.000 tấn CTR sinh hoạt, kể
cả chất thải rắn nguy hại có trong CTR sinh hoạt, khoảng hơn 1.000 tấn xà bần
(chất thải rắn xây dựng) và hơn 14 tấn CTR y tế. Tổng khôi lượng chất thải rắn
sinh hoạt của thành phô" Hồ Chí Minh ước tính đến năm 2010 được trình bày trong
Bảng 2.1.
Bảng 2.1 : Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt (không kể xà bần) của Tp. HCM tính
đến năm 2010

7


Ghi chú :
(*) Dân số từ năm 1996 đến năm 2001 lấy từ niên giám thống kê của thành phô' Hồ Chí
Minh.
(**) Khối lượng CTRSH từ năm 1992 đến năm 2002 do Cổng ty môi trường đô thị
Tp.HCM cung cấp.
Năm
Dân sô' (ngƣời) (*)
Khôi lƣợng chât thải rắn sinh hoạt
Tân/năm (**)
Tân/ngày
Kg/ngƣời/ngày
1996
4.748.596
1.058.468
2.900
0,61
1997
4.852.590
983.811
2.695
0,56
1998
4.957.856
939.943
2.575
0,52
1999

5.011.487
1.066.272
2.921
0,58
2000
5.117.129
1.483.963
4.066
0,79
2001
5.223.975
1.369.358
3.752
0,72
2002
5.332.006
1.508.543
4.133
0,78
2003
5.441.206
1.608.518
4.407
0,81
2004
5.551.554
1.708.493
4.681
0,84
2005

5.663.029
1.808.468
4.955
0,87
2006
5.775.610
1.908.443
5.229
0,91
2007
5.889.274
2.008.418
5.503
0,93
2008
6.003.997
2.108.393
5.776
0,96
2009
6.119.754
2.208.368
6.050
0,99
2010
6.236.519
2.308.343
6.324
1,01
8


Thực tế cho thấy khôi lượng CTR phát sinh từ các nguồn không được đo kiểm
riêng, nhưng qua thực tế công tác thu gom, vận chuyển và thông qua sô" liệu
thông kê của Công ty môi trường đô thị thành phô" Hồ Chí Minh, có thể ước tính
tỷ lệ khôi lượng rác phát sinh từ các nguồn so với tổng khôi lượng rác sinh hoạt
như sau :
Bảng 2.2 : Tỷ lệ khối lượng rác phát sinh từ các nguồn so với tổng khôi lượng rác
sinh hoạt

□ Rác đường phô"
□ Rác công sở
□ Rác chợ
■ Rác khu thương mai
Hình 2.1 : Tỷ lệ khôi lượng rác phát sinh từ
các nguồn so với tổng khối lượng
rác sinh hoạt
Thành phần
Rác thải sinh hoạt được chuyên chở đến các bãi rác chiếm tỷ lệ lớn chất thải hữu
cơ dễ phân hũy, các loại plastic khó tái chế, rác thải từ các cơ sở sản xuất hàng
STT
Nguồn phát sinh
Tỷ lệ (%) so với tổng lƣợng rác sinh hoạt
1
Rác hộ dân
57,91
2
Rác đường phô"
14,29
3
Rác cổng sở

2,8
4
Rác chợ
13
5
Rác khu thương mại
12
□ Rác hộ dân
9

tiêu thủ công nghiệp như : vải sợi, đế giày cao su và chứa rất ít chất thải nguy hại
như : Pin, bóng đèn
Kết quả phân tích thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại Thành Phô" Hồ Chí Minh
theo các nguồn phát sinh khác nhau ( từ hộ gia đình, trường học, nhà hàng, khách
sạn, chợ ) đến trạm trung chuyển và bãi chôn lấp như sau :
10


Bảng 2.3 : Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của thành phô Hồ Chí Minh từ nguồn phát sinh đến bãi chôn lấp
STT
Thành phần
%khôi lƣợng
Hộ gia đình
Nhà hàng,
khách sạn
Rác chợ
Trƣờng học
Bô rác & trạm
trung chuyển
Bãi chôn lâp

1
Thực phẩm
60,0-91,0
79,5-100,0
65,0-95,0
23,5-75,8
78,0-83,0
60,0-90,0
2
Giấy
1,5-10,0
0,0-2,8
0,5-25,0
1,5-27,5
2,0-6,0
1,0-4,0
3
Carton
0,0-0,3
0,0-0,5
0
0
0
0
4
Vải
0,5-4,0
0
0,0-18,5
1,0-3,8

0,5-,06
6,0-12,0
5
Túi nylon
0,0-3,0
0,0-5,3
2,0-19,0
8,5-34,4
6,0-25,0
10,0-30,0
6
Nhựa
0,0-1,0
0,0-6,0
0,0-1,5
3,5-18,9
0
0
7
Da
0,0-2,0
0
0,0-1,0
0,0-20,2
0,0-1,0
0,0-0,2
8
Gỗ
0,0-2,5
0

0,0-0,5
0
0,0-2,0
0
9
Cao su mềm
0,0-2,8
0
0,0-0,6
0
0
0,0-0,2
10
Cao su cứng
0,0-1,0
0
0
0,0-4,0
0
0
11
Lon đồ hộp
0,0-1,3
0,0-1,5
0,0-0,6
0
0,0-0,1
0
12
Kim loại màu

0,0-0,5
0
0,0-1,3
0
0
0
11


13
Sắt
0,0-3,0
0
0,0-0,1
0,0-4,0
0
0
14
Thuỷ tinh
0,0-3,6
0,0-1,0
0,0-0,3
0
0,0-0,1
0
15
Sành sứ
0,0-9,0
0,0-1,3
0,0-1,2

0
0,0-0,2
0,0-0,4
16
Xà bần, tro
0
0
0,0-5,0
1,3-2,5
0,0-0,4
0,0-1,5
17
Pin
0,0-2,0
0
0
0
0,0-1,0
0
18
Bông băng
0,0-25,0
0
0
0
0
0
19
Tre, rơm rạ
0,0-9,0

0
0
0
0,0-0,9
0
20
Vỏ sò , xương ĐV
0
0
0
0
0
0
21
Bã sơn
0
0
0
0
0,0-0,3
0
22
Thùng đựng sơn
0
0
0
0
0
0
23

Mica
0
0
0
0
0
0
24
Styrofoam
0,0-1,3
0,0-2,1
0,0-6,3
1,0-2,0
0
0
“Nguồn : Centema 2002”
12

Thành phần chất thải rắn sinh hoạt theo kết quả phân tích cho thấy, chiếm tỷ
trọng cao nhất là thực phẩm (60-90%), trung bình khoảng 75% tương đương tổng
khôi lượng chất thải rắn chở vào bãi rác. Tỷ trọng toàn bộ các phần còn lại
khoảng 25%. Thành phần trung bình thấp nhất là cao su, sành sứ (0,2-0,4%). Ba
thành phần thông thường nhất trong sinh hoạt của người dân đô thị là nylon -
nhựa (10-30%), vải (6-12%), giấy (1-4%).
Rác chợ, nhà hàng, khách sạn có tỷ lệ chất hữu cơ luôn ở mức cao. Rác tại các
công sở, trường học, khu thương mại có tỷ lệ các chất có thể tái chế, tái sử dụng
cao.
2.2.3. Đánh giá - nhận xét
Với dân sô" ngày càng phát triển, đi đôi với sự gia tăng dân sô" thì khôi lượng
rác phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ngày càng lớn. Hiện nay Công ty môi trường

đô thị đảm trách việc quản lý thu gom, vận chuyển rác và xử lý. Tuy nhiên với sự
gia tăng khôi lượng rác mỗi ngày thì vấn đề hệ thông quản lý rác ngày càng quá
tải và phát sinh các vấn đề khác
Sự gia tăng nhanh về sô" lượng chất thải rắn sinh hoạt dẫn đến thiếu hụt các
phương tiện làm việc, điều kiện dịch vụ kém, không hợp vệ sinh
Ngoài sự gia tăng về khôi lượng thì thành phần chất thải rắn cũng ngày càng đa
dạng, chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là chất thải rắn hữu cơ dễ phân hũy (60 - 90%),
ngoài ra sự xuất hiện ngày càng nhiều chất thải rắn nguy hại có trong rác thải
sinh hoạt.
Bên cạnh sự gia tăng về khôi lượng và thành phần thì vấn đề ô nhiễm nước rỉ rác
từ các bãi chứa, lưu lượng nước rỉ rác, khí thải từ bãi chôn lấp ngày càng lớn dẫn
đến việc gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư
sông tại khu vực có bãi chôn lấp.
13

Trung chuyển &
vận chuyển
Sư gia tăng về khôi lượng và thành phần đã tạo sự lung túng tác nghiệp của các
bộ phân phòng ban, ban tham mứu Công ty với các phòng, ban trực thuộc sở Tài
Nguyên và Môi Trường dẫn đến khó khăn về việc triển khai các quy trình thu
gom, vận chuyển.
Do vậy, để giải quyết cũng như hạn chế chất thải rắn sinh hoạt đưa vào môi
trường ngày gia tăng, đáng kể nhất là chất thải rắn hữu cơ dễ phân hũy sinh học,
thì đòi hỏi cần phải có biện pháp giảm thiểu ngay tại nguồn bằng công tác phân
loại và xử lý ngay tại chỗ đốì với những thành phần nào có thể tái chế.
Các cơ quan tham gia quản lý, thu gom và quản lý cần sớm đưa ra những biện
pháp thích hợp nhằm hạn chế thấp nhất khôi lượng chất thải rắn đưa vào môi
trường ngày càng gia tăng theo thời gian.
2.3. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHAT THẢI RAN ĐÔ THỊ
2.3.1. Sơ đồ hệ thông quản lý chất thải rắn đô thị Tp.HCM

Sơ đồ tổng quát hệ thông quản lý chất thải rắn đô thị thành phô" Hồ Chí Minh
được trình bày tóm tắt trong Hình 2.2.
Nguồn phát sinh
Tồn trữ tại
nguồn
Thu gom
Tái sinh, tái chế & xử ly
Bãi chôn lấp
14

Hình 2.2: Sơ đồ tổng quất của hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị
15

Đánh giá - nhận xét
Thực tế cấu trúc hệ thông quản lý chất thải rắn tại thành phô" Hồ Chí Minh cho
thấy, công tác thu gom chất thải rắn do 2 hệ thông cùng thực hiện đó là các đội
vệ sinh do nhà nước quản lý và hệ thông thu gom rác dân lập. Hệ thông thu gom
chất thải rắn do nhà nước quản lý (các đội vệ sinh quận) hoạt động chủ yếu ở các
khu vực công cộng và các đường phô" chính. Hệ thông thu gom rác dân lập, hoạt
động chủ yếu trong các hẻm và khu phô". Ngoài ra, một cách không chính thức,
một sô" đội vệ sinh quận cũng tham gia thu gom chất thải rắn từ hộ gia đình
(hoạt động ngoài giờ) theo cách thức như đội thu gom rác dân lập (thu phí từ hộ
gia đình). Các công đoạn vận chuyển, trung chuyển và xử lý rác hoàn toàn do
Nhà Nước (CITENCO và Công ty dịch vụ công ích một sô" quận) đảm nhận
khoảng 83% tổng khôi lượng rác thải và Hợp tác xã công nổng đảm nhận 17%
khôi lượng còn lại.
Hệ thông này chỉ hoạt động tốt ở những khu vực có hệ thống thu gom hoàn
chỉnh, nhất là các vùng nội thành. Đốì với các vùng ngoại thành thì khả năng áp
dụng chưa thật sự có hiệu quả.
Với hệ thông thu gom nêu trên thì công tác tái chế, tái sử dụng tại nguồn phát

sinh chưa thật sự sử dụng hiệu quả (chưa phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn), hệ thông ngày phần lớn thu gom hiệu quả (triệt để) các thành phần chất
thải rắn phát sinh tại nguồn.
Thành phô" đã hình thành đội quân nhặt rác đông đảo trên đường phô", bô đổ
rác, trạm trung chuyển, bãi chôn lấp (nay đã đóng cửa) tại thành phô" gây mất an
ninh tật tự .
Với hệ thông quản lý này thì khôi lượng chất thải rắn đưa vào công đoạn xử lý
cuối cùng còn chiếm tỷ lệ cao, do thành phần chất thải rắn hữu cơ dễ phân hũy
16

chưa được quan tâm để tái chế, tái sử dụng thành các sản phẩm có lợi.
Do khôi lượng chất thải rắn cần phải đưa đến khu xử lý tập trung nên cần phải
huy động một sô" lượng lớn các loại phương tiện thu gom và vận chuyển kể cả
con người. Một vấn đề được đề cập đến là vận đề kẹt xe khi có sự xuất hiện các
loại phương tiện này.
Với hệ thông quản lý chất thải rắn này thì đòi hỏi cần phải có diện tích đất lớn để
tiếp nhận khôi lượng rác thải hàng ngày cần phải thu gom và vận chuyển Các
cơ sở thu mua phế liệu, tái sinh, tái chế và tái sử dụng đã được hình thành và hoạt
động có hiệu quả đã giải quyết đáng kể một khôi lượng tương đối lớn chất thải
đưa vào môi trường, bên cạnh sự giảm thiểu về sô" lượng chất thải rắn thì vấn đề
gây ô nhiễm nặng nề đến môi trường sông của khu dân CƯ.
Hệ thông quản lý chất thải rắn đô thị cần phải đầu tư một sổ" trạm trung chuyển
và vận chuyển nhằm tiếp nhận chất thải rắn từ các nguồn thải về, gây khó khăn
cho việc tìm kiếm địa điểm thích hợp, gây ô nhiễm tại các khu vực có đặt các
trạm này.
Các thành phần rác có khả năng tái chế, tái sử dụng cũng được giữa lại tại các
công đoạn thu gom, trung chuyển, vận chuyển để sử dụng cho việc tái chế
thành các sản phẩm có ích.
Bên cạnh đầu tư mạnh về lực lượng quản lý chất thải rắn sinh hoạt của Nhà Nước
thì thành phần tư nhân chiếm vị trí quan trọng ở những khu vực khó khăn, nhưng

khả năng đầu tư các phương tiện thu gom còn hạn chế và khó quản lý.
Với hệ thông quản lý chất thải rắn hiện nay được nhà Nước bao cấp một phần phí
thu gom tại nhà và toàn bộ phí vận chuyển và xử lý.
Hiện nay Thành phô" đang có nhiều dự án đầu tư lớn về xe vận chuyển, chế biến
compost, đốt và tái sinh năng lượng, đặc biệt là định hướng xã hội hoá các dịch
17

vụ quản lý chất thải rắn đổ thị.
2.3.2. Sơ đồ hệ thông thu gom và vận chuyển
Hệ thông thu gom vận chuyển chất thải rắn của thành phô" Hồ Chí Minh được
mô tả trong Hình 2.3 :

Hình 2.3 : Hệ thống thu gom vận chuyển chất thải rắn Tp.HCM
Hiện nay Công ty môi trường đô thị thành phô" đang chịu trách nhiệm chuyên
chở 53% khôi lượng chất thải rắn đô thị của thành phô" Hồ Chí Minh, Hợp tác xã
công nông chuyên chở 17%, phần còn lại 30% do các Công ty dịch vụ công ích
các quận huyện chuyên chở.
Hiện nay gần 6.200 tấn chất thải rắn của Tp.HCM đang được thu gom, vận
Chứa trong thùng 240-660 lít (Trực tiếp)
NGUỒN
THẢI RÁC
SINH HOẠT
THƯỜNG

18

chuyển và chôn lấp tại 3 bãi chôn lấp : Đông Thạnh (Quận 12) hiện nay đã đóng
bãi một phần và chỉ còn nhận xà bần, Gò Cát (quận Bình Tân) khả năng tiếp nhận
2.000-2.500 tấn/ngày và bãi chổn lấp Phước Hiệp (Củ Chi) khả năng tiếp nhận
2.500-3.000 tấn/ngày. Một phần chất thải rắn công nghiệp được tái sinh, tái chế

và xử lý tại một sô" nhà máy của các công ty trách nhiệm hữu hạn và cơ sở nhỏ.
Chất thải rắn y tế được thu gom và xử lý bằng phương pháp đốt tại Bình Hưng
Hòa.
2.4. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC TÁI CHẾ CHAT THẢI RAN ĐÔ THỊ THÀNH
PHÔ HỒ CHI MINH
• Sơ đồ hệ thông tái chế chất thải tại Tp.HCM

Nguồn phế liệu :

Hình 2.4 : Hệ thống tái chê chất thải tại Tp.HCM
19

• Hiện trạng thu mua phế liệu
i- Chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình
Tùy thuộc vào mức thu nhập mà mỗi hộ gia đình có khôi lượng, thành phần rác
khác nhau cũng như cách phân loại cũng khác, do khó khăn về kinh tế nên phần
lđn các hộ nghèo (thu nhập thấp) thường có thói quen phân loại các phế liệu có
giá trị như : Bao nylon, nhựa, chai miểng thủy tinh, giấy, lon nhôm và lưu trữ
đến khi khôi lượng đủ lớn rồi bán cho người mua ve chai, phần rác còn lại không
có giá trị được đổ bỏ chủ yếu là rác thực phẩm và các thành phần không thể bán
được. Tuy nhiên hiệu quả của việc phân loại rác tại các hộ gia đình này là chưa
cao. Ngược lại, rác từ các hộ gia đình có thu nhập cao thường chế nhiều phế liệu
có thể tái sử dụng hơn như : Lon bia, lon đồ hộp, giấy, nhựa nhưng không
được thu gom để riêng rồi bán mà họ thu gom và chứa chung với các thành phần
rác khác, trộn lẫn vào nhau.
4- Các đối tượng nhặc rát
Có thể nói đối tượng nhặt rác ngoài đường bao gồm đủ mọi lứa tuổi thuộc các gia
đình có hoàn cảnh khó khăn với sô" lượng người tham gia chiếm khoảng
250.0 - 300.000 người.
4- Người thư mưa phế liệu (ve chai) dạo

Đối tượng này thường có địa vị cao hơn đối tượng nhặt rác, họ thường có hoạt
động nghề nghiệp ổn định hơn. Phần lớn đốì tượng tham gia mua phế liệu là phụ
nữ, những người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn (xa quê, nhà đổng con ), họ
thường tập trung sông thành từng xóm, từng khu chuyên làm cùng ngành nghề.
Trình độ học vấn thấp và không nghề nghiệp.
Á- Vựa ve chai quỵ mô vừa và nhỏ
Phế liệu mua/nhặt từ các hộ gia đình sẽ được bán cho các vựa thu mua nhỏ gần
đó. Do yêu cầu về chất lượng phế liệu ở các cơ sở thu mua phế liệu nói chung và
20

các vựa nhỏ nói riêng là khá cao, các loại phế liệu không đủ chất lượng, quá bẩn
hoặc ẩm ướt sẽ không thu mua với gia cao. Vì vậy khôi lượng phế người thu mua
dạo bán cho các vực chỉ còn khôi lượng khoảng 90 - 95% khôi lượng đã
mua/nhặt từ các hộ gia đình, khoảng 5 - 10% lượng phế liệu khổng đạt yêu cầu
về chất lượng sẽ đổ bỏ chung với rác thải sinh hoạt. Các vựa này thu mua tất cả
các loại phế liệu từ các người thu mua phế liệu dạo, người nhặt rác, hộ gia đình.
Tại vựa phế liệu quy mô nhỏ và vừa sẽ phân ra từng loại phế liệu để bán cho các
vựa phế liệu có quy mổ trung bình và lớn. Phần lớn các điểm thu mua phế liệu
quy mô vừa và nhỏ được đặt xen kẽ trong khu dân cư, riêng đổì với các vựa lớn
thì đặt ở các vùng ven ngoại thành. Các vựa trung bình và lớn sau khi thu mua và
phân loại sẽ bán cho các cơ sở tái sinh, tái chế.
Các loại phế liệu được phân loại tại các vựa thu mua ve chai quy mô vừa và nhỏ
như sau :
- Giấy : Bao gồm giấp tập, sách, báo các loại, thùng carton, giấy vụn (giấy
vụn sạch được bán lại cho các quay bán hàng dùng để gói đồ).
- Nhựa : Bao gồm nhựa trắng, nhựa màu, nhựa tôn, ông mềm, ông cứng,
mica.
- Nylon : Bao gồm nylon đen, nylon trấng, nylon giòn. Mặc dù giá nguyên
liệu chính phẩm rẻ nhưng moat phần túi nylon vẫn được thu gom và tái chế.
- Nhôm : Bao gồm nhôm dẻo, nhôm cứng, atima. Phế liệu nhôm sẽ được bán

lại cho các cơ sở nấu nhôm để sản xuất nhôm bán thành phẩm.
- Đồng : Bao gồm đồng đỏ (dây điện), đồng thau.
- Sắt : Bao gồm sắt vụn, sắt cây, sắt đặc, gang.
- Thủy tinh : Bao gồm miểng trắng (có cả ống neon huỳnh quang), miểng
màu có thể bán lại cho các cơ sở sản xuất thủy tinh. Thủy tinh nguyên sẽ
21

được súc rửa sạch và bán lại cho các hãng sản xuất có như cầu.
22

Đổ rác
Phế liệu
khổng đủ chất
lượng
Phế liệu
Phế thải
Cao su phế liệu bán cho các cơ sở sản xuất sử dụng làm chất đốt. Bình acquy.

Phế thải
Phế liệu
Người nhặt rác, thu mua phế liệu từ rác

Các trạm, cơ sở thu mua phế liệu quy mô trung và lớn






Đổ rác



Hình 2.5 : Mạng lưới thu mua tái sinh phế liệu

Chất thải rắn
sinh
Các vựa thu mua phế liệu quy

mô vừa và nhỏ

Phế liệu
Phế liệu
Nguyên liệu phế liệu

23

2.5. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TÁI CHÊ CHAT THẢI SINH HOẠT
Dựa vào những phân tích về thành phần, khôi lượng chất thải rắn đô thị cũng như
hoạt động tái chế cho thấy :
- Đa sô" chất thải rắn sinh hoạt có nguồn gốc từ hữu cơ (có khả năng phân
hủy sinh học cao như : Thực phẩm, rau củ quả, lá cây, . . .) được chôn lấp
tại các bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh với khôi lượng hàng ngày khoảng 4000
tấn/ngày.
- Phần các chất thải còn lại được tái chế tái sử dụng tốì đa, đã hình thành thị
trường tái chế tại Tp.HCM.
2.5.1. Xác định thành phần CTR sinh hoạt có thể tái chế

Bảng 2.4 : Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của Tp. HCM
STT
Thành phần

Nguồn thải (%)
Trung chuyển(%)
Bãi rác (%)
1
Thực phẩm
65 - 95
78-83
60-90
2
Giấy
0,5 - 2,5
2-6
1,0- 4,0
3
Carton
0-0,2
0
0,0
4
Vải
0- 18
0,5-6
6- 12
5
Nylon
2-19
0
10-30
6
Nhựa cứng

0- 1,5
0- 1,0
0
7
Da
0-3,0
0-2
0-0,2
8
Gỗ
0- 1,0
0
0
9
Cao su mềm
0- 0,5
0
0-0,2

Cao su cứng
0
0
0
10
Lon, đồ hộp
0-0,6
0-0,1
0
11
Kim loại màu

0- 1,3
0
0
24


“Nguồn : Đề tài báo cáo khoa học quản lý chất thải rắn sinh hoạt Tp.HCM của
SỞKHCN &MT”
2.5.2. Nhận xét
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt theo kết quả cho thấy, chiếm tỷ lệ cao nhất là
thực phẩm (tính trung bình khoảng 75% tổng khôi lượng chất thải rắn). Ba thành
phần thổng thường nhất trong rác thải sinh hoạt là nylon và nhựa (tỷ lệ 2- 19%),
vải (tỷ lệ 0-18%), giấy (tỷ lệ 0,5 - 2,5%) và thủy tinh (tỷ lệ 0-3%). Xem xét lựa
chọn loại vật liệu nào có khả năng tái chế, tái sinh, đòi hỏi các đơn vị thuộc hệ
thông quản lý CTR của Nhà nước phải lựa chọn các thành phần CTR có khôi
lượng lớn, có giá trị kinh tế và đặt biệt có ý nghĩa đối với môi trường khi tái
sinh, tái chế. Tuy nhiên trong thực tế hoạt động tái sinh, tái chế của các cơ sở tư
nhân chỉ phụ thuộc vào lợi nhận. Thực tế cho thấy, các loại CTR sinh hoạt có thể
tái sinh tái chế bao gồm :
4- Rác thực phẩm và rác hữu cơ
Rác thực phẩm và rác hữu cơ được phân loại để sản xuất phân hữu cơ, khí
methane, ngoài ra rác thải hữu cơ và rác thực phẩm còn được dùng làm phân bón
vi sinh với tỷ lệ sử dụng khá cao. Trong thành phần chất thải rắn sinh hoạt thì rác
thải thực phẩm và rác hữu cơ nhanh chiếm tỷ lệ lớn. Tuy nhiên với khả năng
phân hũy nhanh của rác thải hữu cơ nên có thể dùng để sản xuất phânn bón, đặt
biệt là phân bón vi sinh có chất lượng cao. Do đó, có thể tái sử dụng lại một phần
khôi lượng rác thải này phục vụ cho quá trình chế biến phân bón, giải
12
Sắt
0- 1,0

0
0
13
Thủy tinh
0
1
LO
o
0
1
o
0
14
Sành, sứ
0- 1,2
0
1
o
K)
0
1
o
15
Xà bần, tro
0-5,0
o
1
o
0- 1,5
25


quyết về diện tích bãi chôn lấp và những khó khăn trong giải quyết các vấn đề môi
trường tại bãi chôn lấp sẽ giảm đáng kể.
Hầu hết các hệ thông sản xuất compost, phân vi sinh đều bắt nguồn từ việc phân
loại các vật liệu có khả năng tái chế (kim loại, những chất độc hại sẽ được loại bỏ),
sau đó nghiền nhỏ đến kích thước thích hợp và tách các thành phần tạp chất khác
(nếu cần). Sản phẩm của quá trình composting và vermicomposting thường được
sử dụng vào quá trình cải tạo đất. Tuy nhiên do quá trình phân loại không triệt để,
trong thành phần rác thực phẩm dùng làm phân compost thường lẫn thủy tinh và
nilon là cho sản phẩm kém chất lượng. Đôi với loại phân vermicomposting (phân
trùn quế) thì nguyên liệu sử dụng cho quá trình phân hũy cần phải chọn lọc để cho
kết quả phân có chất lượng cao.
Khí methane được sản xuất từ quá trình phân hũy kị khí trong điều kiện khổng
kiểm soát chặt chẽ từ bãi chôn lấp hợp vệ sinh hay trong điều kiện kiểm soát của
các thiết bị kị khí khi phân hũy chất hữu cơ. Khí Methane được ưu chuộng vì đây
là loại nhiên liệu sạch và có thể lưu trữ được.
4- Giấy và carton
Giấy và carton là những thành phần chiếm tỷ lệ khá cao trong các thành phần chất
thải rắn sinh hoạt chiếm tỷ lệ 0,5-2,5%. Các nhà máy giấy tái sinh tái sử dụng lại
phế phẩm từ các nhà máy sản xuất giấy. Việc thu hồi và tái sử dụng giấy sẽ mang
lại nhiều lợi ích kinh tế nhờ giảm khôi lượng rác đổ về bãi chôn lấp, tái sử dụg
nguồn lợi có sẩn, giảm tác động đến tài nguyên rừng do hạn chế việc khai thác gỗ
làm giấy và giảm lượng tiêu thụ cần thiết để sản xuất giấy. Các loại giấy có thể tái
sinh bao gồm :
- Giấy cũ : Quầy bán báo, báo thải bỏ từ các hộ gia đình
- Carton hư hỏng : Dùng đóng gói các thùng hàng lớn, bao bì đồ dùng có kích

×