Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM EM (EFFECTIVE MICROORGANISMS) CHĂN NUÔI LỢN VÀ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.76 KB, 10 trang )

615
* Giáo sư, Tiến sĩ
NGHIÊNCỨUSỬDỤNGCHẾPHẨM
EM(EFFECTIVEMICROORGANISMS)CHĂNNUÔILỢN
VÀGIẢMTHIỂUÔNHIỄMMÔITR ƯỜNG

Nguyễn Quang Tuyên*, Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Mạnh Cường
Viện Khoa học Sự sống
Đại học Thái Nguyên, Việt Nam

Tóm tắt
Sử dụng chế phẩm EM bổ sung vào thức ăn đã có tác dụng tăng hiệu quả chăn
nuôi lợn, giảm nồng độ khí thải độc hại ở chuồng nuôi và hạn chế ô nhiễm môi trường:
- Tăng hấp thu thức ăn và sinh trưởng của lợn, khối lượng lợn con ở 50 ngày tuổi
tăng14,12% và lợn thịt ở 90 ngày tăng 10,4%.
- Không gây độc hại đến vậ
t nuôi, lợn khỏe mạnh bình thường, không có sự thay
đổi về số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng huyết sắc tố (P>0,05).
- Giảm số lượng vi khuẩn Salmonella và E.coli, tương ứng là 20,11 và 28,88
triệu/g phân; làm tăng sức đề kháng, giảm tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy 44,0% và nâng tỷ lệ
nuôi sống lợn con 12,0% so với đối chứng.
- Giảm hàm lượng khí thải NH3 và H2S trong chuồng nuôi thấp hơn từ 2,41 đến
2,45 lần tương ứng so với đối chứng.

I. Đặt vấn đề:
Chăn nuôi lợn là một ngành có vai
trò quan trọng trong ngành chăn nuôi nói
chung ở Việt Nam, đây là nguồn cung cấp
số lượng thực phẩm với chất lượng cao
cho nhu cầu cuộc sống của con người, nó
cung cấp từ 70 - 80 % nhu cầu về thịt cho


người tiêu dùng trong nước và cho xuất
khẩu.
Để chăn nuôi có hiệu quả thì ngoài
công tác giố
ng, thức ăn chiếm một vị trí
quan trọng. Thời gian gần đây việc ứng
dụng thức ăn vi sinh vật vào chăn nuôi có
ý nghĩa rất lớn bởi có tác dụng nâng cao
rất nhiều chất lượng thức ăn của phụ
phẩm nông nghiệp như cám, bột sắn do
tác dụng của các vi sinh vật lên men làm
thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao hơn,
nâng cao khả năng tiêu hóa, từ đó
đẩy
mạnh quá trình sinh trưởng và phát triển
của lợn, nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
Ngoài ra chế phẩm còn có tác dụng làm
giảm sự bài tiết các chất thải độc làm
giảm ô nhiễm môi trường. Đến năm 1989
đã có nhiều nước trên thế giới sử dụng
EM trong nhiều lĩnh vực khác nhau, thời
gian đầu EM chỉ dùng trong lĩnh vực
trồng trọt để tăng năng suất cây trồng, sau
đó đế
n lĩnh vực môi trường, chăn nuôi và
thuỷ sản (APNAN,1995). Tại Trung
Quốc, dùng dung dịch EM trộn vào thức
ăn, nước uống cho vật nuôi cũng cho hiệu
quả trông thấy. Dung dịch phun vào
!

616
chuồng trại, rác rưởi, nước thải làm mất
mùi hôi thối và thúc đẩy quá trình phân
giải chất hữu cơ (Den Urah, Adachim,
1996).
Theo Nguyễn Quang Trạch(1996)
ở Nhật Bản và Thái Lan… đã sử dụng
EM để chế biến thức ăn, cho vào nước
uống nuôi gia súc, gia cầm cho kết quả
lớn nhanh, tỷ lệ đẻ cao hơn và một số
bệnh như bệnh đường tiêu hóa giảm đáng
kể. Phun dung dịch EM vào chuồ
ng nuôi,
các khí độc hại giảm hàng chục thậm chí
hàng trăm lần. Phạm Văn Tỵ (1997) kiểm
tra chế phẩm EM thấy chế phẩm không
độc với chuột khi cho chuột uống thay
nước nồng độ từ 5-10%. Trong chế phẩm
không có vi khuẩn gây bệnh như
Salmonella, Shigella, Pseudomonas
aerugimosa, Staphylococcus aureus. Năm
1997, tại Thái Bình đã dùng dung dịch
EM thứ cấp sử lý rác thải sau 12 giờ mùi
hôi bắt đầu giảm, sau 36 giờ mùi hôi giảm
90% và gi
ảm các loại côn trùng.
Nguyễn Văn Thắng (1998) dùng
EM nồng độ 0,2% trong thức ăn có tác
dụng tăng cường thu nhận thức ăn, kích
thích sinh trưởng của lợn thịt. Lô thí

nghiệm có tốc độ sinh trưởng tích luỹ cao
hơn (11,26%) so với lô đối chứng. Ngoài
ra, EM cũng có tác dụng tăng cường sức
khoẻ và giảm mức độ nhiễm bệnh ở lợn
thí nghiệm, giảm mùi hôi của chuồng
nuôi. Nă
m 1999, Cao Thị Hoa dùng EM
bổ sung vào thức ăn cho lợn con theo mẹ
cho thấy EM có tác dụng giảm tỷ lệ lợn
con mắc bệnh tiêu chảy, đó hạn chế sử
dụng kháng sinh trong điều trị nên lợn
tăng khối lượng nhanh. Đỗ Trung Cứ
(2000) dùng EM với tỷ lệ 0,2% bổ sung
cho lợn con trước và sau cai sữa thấy vi
khuẩn có hại như E.coli và Salmonella
giảm đi rõ rệt từ
20,92 triệu vi khuẩn/1 gr
phân trước khi thí nghiệm xuống 16,99
triệu VK/1 gr phân sau thí nghiệm, đồng
thời giảm tỷ lệ tiêu chảy 30,0%.
Để khẳng định được vai trò và tác
dụng của chế phẩm EM trong chăn nuôi
lợn và giảm ô nhiễm môi trường chúng
tôi đó tiến hành nghiên cứu vấn đề này.
II. Nội dung và Phương pháp
nghiên cứu:
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Tiến hành nghiên cứu trên hai
đối tượng là lợn con theo mẹ và lợn thịt
(F

1
{LD x MC}) nuôi ở gia trại tại tỉnh
Thái Nguyên.
- Nghiên cứu tác dụng của EM đến
tỷ lệ mắc bệnh đường tiêu hóa và sinh
trưởng của lợn con.
- Nghiên cứu tác dụng của EM đến
sinh trưởng của lợn thịt.
- Nghiên cứu tác dụng của EM đến
hệ vi sinh vật đường tiêu hóa và cải thiện
các chỉ tiêu về môi trường chuồng nuôi.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp phân lô so
sánh trong chăn nuôi.
- Xác
định số lượng hồng cầu,
bạch cầu và hàm lượng huyết sắc tố theo
phương pháp thường quy.
- Xác định một số loại vi khuẩn
đường ruột theo phương pháp vi sinh vật
học trong phòng thí nghiệm.
!
617
- Xác định hàm lượng khí thải H
2
S
và NH
3
bằng máy đo khí chuyên dụng.
* Phương pháp bố trí thí nghiệm


Bảng 1: Bố trí thí nghiệm đối với lợn con
TT Nội dung Đối chứng Thí nghiệm
I
Lợn nái
- Giống lợn
- Số lượng

Móng Cái
5
II
Lợn con
- Số lượng
- Tỷ lệ ♀/♂
- Khối lượng sơ sinh (kg)
-Thời gian thí nghiệm (ngày tuổi)
- Nhân tố thí nghiệm
* Từ 1-25 ngày tuổi

* Từ 26-50 ngày tuổi

F
1
(LD x MC)
25
13/12
1,15 ± 0.24
1- 50

KPCS


KPCS
F
1
(LD x MC)
25
15/10
1,12 ± 0.05
1- 50

KPCS + dd EM/ 2
ngày/lần
KPCS + 0,2% EM

Bảng 2: Bố trí thí nghiệm đối với lợn thịt
TT Nội dung Đối chứng Thí nghiệm
1 Giống lợn F
1
(LD x MC) F
1
(LD x MC)
2 Số lượng 15 15
3 Tỷ lệ ♀/♂ 8/7 8/7
4
Khối lượng đầu TN (
X
kg)
15,67±0,65 15,29± 0,58
5 Thời gian thí nghiệm (ngày) 120 120
6 Nhân tố thí nghiệm KPCS KPCS + 0,4% EM


* Thức ăn cho lợn thí nghiệm
Chúng tôi sử dụng các nguyên liệu
thức ăn sẵn có trên thị trường để phối trộn
với thức ăn đậm đặc của hãng Proconco.
* Phương pháp xủ lý số liệu
Số liệu được xử lý trên máy vi tính
phần mềm Statgraph Versron 4,0 và theo
phương pháp thống kê sinh vật học của
Nguyễn Văn Thiện (1997).
III. Kết quả và thảo luận:
3.1. Kết qu
ả theo dõi tác dụng
của chế phẩm EM đến tỷ lệ mắc bệnh
tiêu chảy và sinh trưởng của lợn con
Bảng 01: Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn con
mắc bệnh tiêu chảy
TT Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Lợn
ĐC
Lợn
TN
1 Số lợn theo
dõi
con 25 25
2

Mắc bệnh
lần 1

con 11 6
Tỷ lệ mắc
bệnh lần 1
% 44,0 24,0
3 Mắc bệnh
lần 2
con 6 0
Tỷ lệ mắc
bệnh lần 2
% 24,0 0
Tính
chung
Số lợn mắc
bệnh
con 17 6
Tỷ lệ mắc
bệnh
% 68,0 24,0
Qua bảng trên chúng tôi thấy số
lợn con mắc bệnh tiêu chảy ở lợn đối
chứng cao hơn lợn thí nghiệm (tương ứng
!
618
68,0% và 24,0%), trong đó lợn mắc bệnh
lần 1 ở lô đối chứng là 44,0% và lô thí
nghiệm là 24,0%; ở lần 2 lô đối chứng
lợn mắc bệnh với tỷ lệ 24,0% và lô thí
nghiệm không có con nào mắc bệnh. Kết
quả trên cho thấy khi lợn con được bổ
sung chế phẩm EM đã có tác dụng rõ rệt

trong phòng bệnh tiêu chảy, ngoài việc
nâng cao khả năng tiêu hóa, hấp thu thức
ăn, tăng sức đề kháng đồng thời
đã có tác
dụng kìm hãm và hạn chế một số vi
khuẩn đường ruột gây bệnh nên tỷ lệ mắc
bệnh ở lợn thí nghiệm giảm hơn so với
đối chứng 44%. Kết quả này của chúng
tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Đỗ Trung Cứ (2000) khi dùng EM bổ
sung vào thức ăn cho lợn con theo mẹ cho
thấy EM đã có tác dụng giảm tỷ lệ lợn
con mắ
c bệnh tiêu chảy.
Bảng 02: Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống của lợn con

Tuần
Lô đối chứng Lô thí nghiệm
Số lợn theo
dõi
Số lợn sống Tỷ lệ (%)
Số lợn theo
dõi
Số lợn sống Tỷ lệ (%)
1 25 25 100 25 25 100
2 25 24 96,0 25 25 100
3 25 22 88,0 25 24 96,0
4 25 21 84,0 24 24 -
5 25 21 - 24 24 -
6 25 21 - 24 24 -

7 25 21 - 24 24 -
Tính
chung
25 21 84,0 25 124 96,0
Kết quả theo dõi cho thấy đàn lợn
con ở hai lô đối chứng và thí nghiệm mắc
tiêu chảy chủ yếu từ tuần tuổi đầu đến
tuần thứ tư. Tỷ lệ nuôi sống đến 50 ngày
tuổi của lợn con theo mẹ ở lô thí nghiệm
(96,0%) cao hơn so với lô đối chứng
(84,0%) và cũng cao hơn ở các tuần tuổi.
Lô đối chứng tỷ lệ nuôi sống của lợ
n con
ở tuần tuổi thứ hai là 96,0%, ở tuần thứ ba
là 88,0% và từ tuần tuổi thứ tư đến 50
ngày tuổi là 84,0%. Trong khi đó, lô thí
nghiệm chỉ có 1 con bị chết ở tuần tuổi
thứ ba và đến 50 ngày tuổi, tỷ lệ nuôi
sống là 96,0%. Kết quả trên cho thấy chế
phẩm EM bổ sung cho lợn con đã có tác
dụng giảm tỷ lệ mắc và chết do bệnh tiêu
chảy, nâng tỷ lệ nuôi s
ống của đàn lợn
con cao hơn 12,0% so với lô đối chứng.
Bảng 03: Kết quả theo dõi tăng
khối lượng của lợn con qua các lần cân
Lần
cân
Ngày
tuổi

Lô đối
chứng
X
± m
x

Lô thí
nghiệm
X
± m
x

1 1
ns
1,15 ± 0,04 1,12 ± 0,05
2 10 2,07 ± 0,06 2,30 ± 0,03
3 20 4,64 ± 0,09 5,32 ± 0,07
4 30 7,14 ± 0,08 8,43 ± 0,06
5 40 9,35 ± 0,07 10,82 ± 0,05
6 50 11,54 ±
0,06
13,17 ± 0,04
Qua bảng 03 chúng tôi thấy khối
lượng trung bình của lợn sơ sinh ở hai lô
đối chứng và thí nghiệm là tương đương
nhau, trong quá trình theo dõi đã cân khối
lượng của lợn vào các thời điểm 10, 20,
30, 40 và 50 ngày tuổi. Kết quả ở 20 ngày
tuổi, lợn thí nghiệm được cho uống và bổ
sung EM thấy khả năng tăng khối kượng

!
619
của lợn con bắt đầu được tăng lên một
cách rõ rệt, cao hơn lô đối chứng 0,68 kg.
Đến 40 ngày tuổi, khối lượng trung bình
của lợn thí nghiệm tăng hơn so với lô đối
chứng là 1,47 kg và đến 50 ngày tuổi là
1,63 kg.
Như vậy, bổ sung chế phẩm EM
đã có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của
lợn con, ngoài tác dụng cân bằng hệ vi
sinh vật đường ruột, tăng sức đề
kháng,
giảm tỷ lệ mắc bệnh đường tiêu hóa thì
còn tăng khả năng tiêu hóa, hấp thu thức
ăn và tăng khối lượng cao hơn so với lô
đối chứng 14,12%. Kết quả này của
chúng tôi cũng phự hợp với nghiên cứu
của Cao Thị Hoa (1999) dùng EM bổ
sung vào thức ăn cho lợn con theo mẹ cho
thấy có tác dụng giảm tỷ lệ lợn con mắc
bệnh tiêu chảy, đã hạn chế việ
c sử dụng
kháng sinh ảnh hưởng đến sinh trưởng
của lợn, khối lượng ở lô thí nghiệm lợn
tăng hơn từ 1,5-2,0 kg so với đối chứng.
3.2. Kết quả theo dõi tác dụng
của EM đến sinh trưởng của lợn thịt
Số liệu về khối lượng lợn qua các
kỳ cân thu được sau khi xử lý thống kê

được trình bày ở bảng 04.
Bảng 04: Khối lượng của lợ
n thịt qua các kỳ cân (kg)
TT Kỳ cân
Lô đối chứng
X
± m
x

Lô thí nghiệm
X
± m
x

1 Đầu TN
15,67
±
0,65 15,29
±
0,58
2 30 ngày
27,83
±
2,14 31,58
±
1,24
3 60 ngày
48,24
±
2,35 52,82

±
1,65
4 90 ngày
69,12
±
3,43 76,28
±
1,57
So sánh (%) 100 107,5
Bảng 04 cho thấy lợn ở lô thí
nghiệm đều đạt khối lượng cao hơn so với
lợn ở lô đối chứng tại các thời điểm cân
kiểm tra. Sau 1 tháng bổ sung chế phẩm
EM, khối lượng lợn ở lô thí nghiệm là
31,58 kg, lô đối chứng là 27,83 kg; kết
thúc thí nghiệm khối lượng lợn thí
nghiệm tăng hơn rõ rệt so với lô đối
chứng, tương ứng là 76,28 kg và 69,12
kg, vượt trộ
i 7,16 kg (110,4%). Điều này
chứng tỏ chế phẩm EM đã có tác dụng
thúc đẩy tiêu hóa, hấp thu thức ăn làm
tăng khối lượng nhanh hơn lô đối chứng
và bổ sung chế phẩm EM chăn nuôi lợn
thịt là có hiệu quả.
3.3. Kết quả nghiên cứu tác
dụng của EM đến sinh lý máu của lợn
thí nghiệm:
Số lượng hồng cầu, bạch cầu và
hàm lượng hemoglobin là các chỉ tiêu

quan trọng phả
n ánh tình trạng sức khoẻ
và trạng thái sinh lý của cơ thể gia súc,
chế độ dinh dưỡng, bệnh tật Chúng tôi
nghiên cứu một số chỉ tiêu trên và kết quả
được trình bày ở bảng 3.5.



!
620
Bảng 05: Kết quả nghiên cứu số lượng hồng cầu, bạch cầu, hemoglobin của lợn qua các
giai đoạn thí nghiệm
TT Chỉ tiêu Tháng nuôi
Thí nghiệm
X
± m
x

Đối chứng
X
± m
x

1
Hồng cầu
(triệu/mm
3
)
1

5,60
±
0,06 5,67± 0,07
3
5,75
±
0,07 5,69± 0,05
2
Bạch cầu
(Nghìn/mm
3
)
1
17,30± 0,34 18,05± 0,35
3
20,50
±
0,39 20,00 ± 0,36
3
Hemoglobin
(g%)
1
10,73
±
0,06 10,82± 0,07
3
10,48
±
0,05 10,40 ± 0,06
Qua số liệu thu được chúng tôi

thấy số lượng hồng cầu, bạch cầu, hàm
lượng huyết sắc tố qua các giai đoạn phù
hợp với quy luật phát triển bình thường
của lợn F
1 ;
chế phẩm EM khi bổ sung vào
thức ăn không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu
về sinh lý máu, không làm thay đổi số
lượng hồng cầu, bạch cầu, hàm lượng
huyết sắc tố lợn khoẻ mạnh bình thường,
giữa hai lô thí nghiệm và đối chứng
không có sự sai khác (P>0,05). Kết quả
này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Trần Cừ và CS (1985).
Như vậy, chế phẩm EM không
nh
ững không có độc hại mà còn mang lại
hiệu quả tốt cho lợn thí nghiệm, phù hợp
với nghiên cứu của Nguyễn Văn Tỵ
(1997) khi thử tính độc của chế phẩm EM
trên chuột bạch thấy chế phẩm không độc
với chuột, không gây chết chuột sau khi
cho uống 60 ngày ở nồng độ từ 5 - 10%.
3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh
hưởng của EM đến hệ vi sinh vật của
đườ
ng tiêu hóa ở lợn thí nghiệm
Vi sinh vật trong đường tiêu hóa
của động vật là một yếu tố quan trọng
giúp cho quá trình tiêu hóa, sinh trưởng

và phát triển tốt. Nếu nhiễm vi khuẩn
Salmonella, E.coli ở tỷ lệ cao sẽ gây
mất cân bằng và dẫn đến rối loạn tiêu hóa
như đầy bụng, tiêu chảy ảnh hưởng lớn
đến năng suất chăn nuôi lợn, đặc biệt là
lợn con trước và sau cai sữa. Chúng tôi
nghiên cứu số lượng một số loại vi sinh
vật có hại như Salmonella, E.coli ở lợn
được bổ sung EM để đánh giá tác dụng
của chế phẩm này. Kết quả thu được trình
bày ở bảng 06.
Bảng 06: Kết quả xác định số lượng vi khuẩn Salmonella, E.coli trong đường ruột của lợn
thí nghiệm
Loại vi khuẩn
Thí nghiệm (n=10) Đối chứng (n=10)
Trước TN
X
± m
x

Sau TN
X
± m
x

Trước TN
X
± m
x


Sau TN
X
± m
x

1.Salmonella
(triệu/1g phân)

28,23 ±3,11


11,89 ±2,92
29,11
±
3,18

39,00 ±3,05

2. E.coli
(triệu/1g phân)
50,89 ±3,97 39,85
±
3,12 54,89
±
4,20 68,73 ±4,92
!
621
Số liệu ở bảng 06 cho thấy trước
khi thí nghiệm số lượng vi khuẩn
Salmonella ở hai lô là tương đương nhau:

28,23 triệu/1g phân (lợn thí nghiệm) và
29,11 triệu /1g phân (lô đối chứng); vi
khuẩn E.coli ở lợn thí nghiệm là 50,89
triệu/1g phân, ở lợn đối chứng là 54,89
triệu/1g phân. Theo Đặng Khánh Vân và
cộng sự (1996) tỷ lệ nhiễm Salmonella ở
lợn từ 41 - 100%, vi khuẩn E.coli từ
69,05 - 150,7 triệu /1g phân và số
lượng
vi khuẩn tăng dần theo lứa tuổi. Theo Hồ
Văn Nam và CS. (1997) ở lợn khoẻ
thường thấy số lượng vi khuẩn
Salmonella là 27,60 triệu /1g phân, vi
khuẩn E.coli là 65,10 triệu /1g phân.
Sau bổ sung EM 3 tháng, chúng
tôi lấy lại mẫu phân lợn và nuôi cấy, phân
lập, xác định số lượng vi khuẩn
Salmonella và E.coli, kết quả cho thấy:
- Vi khuẩn Salmonella ở lợn thí
nghiệm là 11,89 triệu /1g phân, còn lợn
đối chứ
ng là 39,00 triệu /1g, lợn thí
nghiệm giảm hơn so với lợn đối chứng
20,11 triệu /1g phân.
- Vi khuẩn E.coli ở lợn thí nghiệm
là 39,85 triệu/1g phân, nhưng ở lợn đối
chứng là 68,73 triệu/1g (giảm so với lợn
đối chứng là 28,88 triệu /1g).
Kết quả của chúng tôi cũng phù
hợp với kết quả của Đỗ Trung Cứ (2000)

nghiên cứu bổ sung EM vào thức ăn cho
lợn con trước và sau cai sữ
a thấy số lượng
vi khuẩn E.coli ở lợn thí nghiệm giảm so
với đối chứng là 23,64 triệu /1g phân và
Salmonella giảm so với lô đối chứng là
22,11 triệu /1g phân, giữa hai lô có sự sai
khác rõ rệt (P<0,05).
3.5. Kết quả nghiên cứu tác
dụng của EM đến khí hậu chuồng nuôi
Ngoài các yếu tố như nhiệt độ, độ
ẩm, ánh sỏng, thoáng khí thì nồng độ khí
thải như H
2
S và NH
3
cũng có ảnh hưởng
rõ rệt đến sức khoẻ của lợn. Khí thải
trong chuồng nuôi còn liên quan đến môi
trường sống của con người do hầu hết các
gia trại đều nằm trong khu dân cư.
Chúng tôi đã tiến hành đo hàm lượng khí
H
2
S và NH
3
tại chuồng nuôi lợn thí
nghiệm bằng thiết bị đo khí thải. Kết quả
thu được trình bày tại bảng 07.


Bảng 07:
Kết quả xác định hàm lượng khí thải H
2
S và NH
3
trong chuồng nuôi lợn thí nghiệm
Hàm lượng
(mg/m
3
)
Thí nghiệm
(n=3)
X
± m
x

Cv (%)
Đối chứng
(n=3)
X
± m
x

Cv (%) So sánh

H
2
S



29,33 ± 1,47

7,10

72,00 ± 2,55

5,0
P< 0,05

NH
3


389,00 ± 0,03

11,31

959,67 ± 0,06

19,28

!
622
Số liệu thu được từ bảng trên cho
thấy hàm lượng khí thải H
2
S và NH
3
của
lô thí nghiệm được bổ sung chế phẩm EM

thấp hơn nhiều so với lô đối chứng. Hàm
lượng H
2
S ở lô thí nghiệm là 29,33
mg/m
3
trong khi đó lô đối chứng lên tới
72,0 mg/m
3
. Đối với khí NH
3
ở lô thí
nghiệm là 389,0 mg/m
3
và lô đối chứng
lên đến 959,67 mg/m
3
. Tuy vậy, hàm
lượng những khí thải này trong chuồng
nuôi ở lô thí nghiệm vẫn cao hơn nhiều
lần so với tiêu chuẩn cho phép. Đây là
vấn đề cần được nghiên cứu thêm để có
những biện pháp khắc phục làm giảm
hàm lượng khí thải chuồng nuôi gúp phần
nâng cao năng suất chăn nuôi và giữ cho
môi trường trong sạch.
IV. Kết luận:
Qua kết quả nghiên cứu trên,
chúng tôi có một số kết luậ
n sau:

- Sử dụng chế phẩm EM bổ sung
vào thức ăn đã có tác dụng tăng hiệu quả
chăn nuôi lợn, giảm nồng độ khí thải độc
hại ở chuồng nuôi và hạn chế ô nhiễm
môi trường.
- Chế phẩm EM bổ sung vào thức
ăn đã có tác dụng tăng tiêu hóa, hấp thu
thức ăn và sinh trưởng của lợn. Khối
lượng lợn con ở 50 ngày tuổi tăng14,12%
và lợn thịt ở 90 ngày tăng 10,4%.
- Chế phẩm EM không gây độc hại
đến vật nuôi, lợn được bổ sung EM khỏe
mạnh bình thường, không có sự thay đổi
về số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm
lượng huyết sắc tố (P>0,05).
- Chế phẩm EM có tác dụng kìm
hãm và hạn chế một số vi khuẩn đường
ruột gây bệnh, số lượng vi khuẩn
Salmonella và E.coli giảm t
ương ứng là
20,11 và 28,88 triệu/g phân; làm tăng sức
đề kháng, giảm tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy
44% và nâng tỷ lệ nuôi sống lợn con
12,0% so với đối chứng.
- Bổ sung chế phẩm EM vào thức
ăn chăn nuôi lợn đã làm giảm hàm lượng
khí thải NH
3
và H
2

S trong chuồng nuôi
thấp hơn từ 2,41 đến 2,45 lần tương ứng
so với đối chứng.












!
623
Tài liệu tham khảo:
• APNAN: EM applicatoin manual for APNAN countries. The first Editon, 1995.
• Dem Urah, Adachim: EM research organization and INFRC, Nanjing, China. 5 th.
Workshop on EM Technologies Ban Kok, Thai Lan, 12/ 1996.
• Trần Cừ, Nguyễn Khắc Khôi: Cơ sở sinh học và biện pháp nâng cao năng suất của lợn.
Nhà xuất bản Hà Nội, 1985.
• Đỗ Trung Cứ, Nguyễn Quang Tuyên: Sử dụng chế phẩm EM phòng bệnh tiêu chảy lợn
con trước và sau cai sữa. Tạp chí KHKT Hội Chăn nuôi Việt Nam. Số 1/2000.
• Cao Thị Hoa: Nghiên cứu ứng dụng chế phẩ
m EM trong chăn nuôi lợn con theo mẹ tại
Thái Nguyên. Luận văn tốt nghiệp Đại học. Thái Nguyên,1999.
• Hồ Văn Nam: Số lượng của một số loài vi khuẩn hiếu khí trong phân lợn khoẻ và lợn bị
tiêu chảy. Tạp chi KHKT Thú y,1997.

• Nguyen Quang Thach: Application of effective microorganisms in Viet Nam some
prelimirary results. Ha Noi Agricultural University. 5th. Inter. Workshop on EM
Technologies, Ban Kok, Thai Lan, 12/ 1996.
• Nguyễn Văn Thiện: Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi. Nhà xuất bản Nông
nghiệp Hà Nội, 1997.
• Phạm Văn Tỵ: Tóm tắt kế
t quả phân tích chế phẩm EM (Effective microorganisms) của
Nhật Bản. Hà Nội, 1997.













!
624
STUDY&APPLICATIONOFEMPRODUCT(EFFECTIVE
MICROORGANISMS)ONPIGBREEDING&ENVIRONMENTAL
POLLUTIONREDUCTION

Nguyen Quang Tuyen
1
, Nguyen Thi Lien, Nguyen Manh Cuong

Institute of Life Sciences
Thai Nguyen University, Vietnam

Abstract
Using of EM products to supply in food have been increased effects of pigs
breeding, reduced concentration of noxious gases in the piggery and limited environmental
pollution:
- Increase food absorbability and growth of pigs, the weigh piglets in 50 days of age
had increased 14.12% and grower pigs in 90 days of age had increased 10.4%.
- The EM products hadn’t caused poisons for domestic animals, pigs had been
healthy and normal, hadn’t had changes of erythrocytes, leucocytes quantities and
haemoglobin content (P>0,05).
- Decrease the quantity of Salmonella and E.coli bacteria, respectively 20.11 and
28.88 million/gram feces; increase animal resistance, decrease the rate of diarrhea infection
44.0% and raised the rate of piglets alive 12.0% in compare with control group.
- Decrease the NH
3
and H
2
S gases content in the piggery lower from 2.41 to 2.45
times respectively in compare with control group.


1
Associate Professor, Doctor

×