Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

kỹ thuật nhân giống khoai tây sạch bệnh bằng phương pháp nuôi cấy mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.37 KB, 12 trang )

Sổ tay Chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông thôn miền núi


Kỹ thuật Nhân giống
khoai tây sạch bệnh bằng
phơng pháp nuôi cấy mô (In Vitro)


Diện tích trồng khoai tây ở nớc ta đã có thời gian đạt trên 11 vạn ha,
nhng sau đó cứ giảm dần. Đến nay diện tích khoai tây hàng năm biến động
trong phạm vi 2,5 đến 3,3 vạn ha. nguyên nhân chính là do trồng khoai tây
cha có hiệu quả kinh tế cao; đầu t lớn (trong đó có khâu giống quá tốn kém
lại có biểu hiện thoái hoá), đặc biệt giống bị nhiễm bệnh virus rất nặng. Tỷ lệ
bệnh virus hại khoai tây ở nớc ta khoảng 20 - 70% và bệnh này lây lan rất
nhanh. Nếu vụ thứ nhất chỉ có 0,63% cây bệnh thì vụ thứ 4 tỷ lệ bệnh lây lan
tự nhiên đã là gần 22%, sau 10 năm có thể đạt tới 48,3%. Năng suất khoai tây
bị giảm 28 - 70% do nhiễm bệnh virus gây ra, chủ yếu là bệnh xoắn lá lùn.
Do đó, việc liên tục sản xuất các giống khoai tây sạch bệnh để cung cấp
cho sản suất đại trà là 1 yêu cầu bức xúc của ngời nông dân. Nhân giống
khoai tây bằng phơng pháp nuôi cấy mô là 1 trong những cách tích cực nhất,
khoa học nhất để nhân nhanh giống khoai thây sạch bệnh.
I. Tạo nguồn vật liệu sạch virus để nuôi cấy in vitro:
Công nghệ nuôi cấy tế bào thực vật là 1 công cụ hữu hiệu gần nh là duy
nhất để tạo ra nguồn giống cây sạch virus.
I.1. Nguyên lý, kỹ thuật làm sạch virus qua nuôi cấy mô phân sinh
đỉnh (meristem).
Trong thực tế, sự phân bố của virus vào tế bào mô của những cây bị bệnh
không đồng nhất nh nhau mà phụ thuộc vào khả năng sinh trởng và phân
chia của tế bào. Kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới đều
thống nhất ở cây nhiễm bệnh, bộ phận mô phân sinh đỉnh hoàn toàn không có
virus (mô này nằm ở đỉnh chồi, kích thích khoảng 0,1 - 0,2mm, chuyên làm


Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng

1
Sổ tay Chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông thôn miền núi


nhiệm vụ phân chia tế bào để hình thành hàng loạt các tế bào mới). Vì vậy,
năm 1950 Morel và Martin (Pháp) đã đề xuất phơng pháp nuôi cấy mô tế bào
phân sinh đỉnh để tạo ra cây sạch virus.
I.2. Các kỹ thuật làm sạch virus in vitro:
Kỹ thuật làm sạch virus in vitro gồm có:
I.2.1. Nuôi cấy mô phân sinh đỉnh (meristem).
Thao tác chính xác để tách meritem có kích thớc < 0,3mm, nuôi cấy
chúng trên môi trờng sinh dỡng phù hợp để tái sinh thành cây. Sau đó kiểm
tra độ sạch virus ở cây tái sinh bằng phơng pháp khác nhau để thu nhận đợc
cây sạch bệnh.
I.2.2. Nuôi cấy meristem kết hợp x ử lý nhiệt độ cao:
ở nhiệt độ cao 36 - 36
0
C thì 1 số loài virus không có khả năng nhân lên.
Lợi dụng đặc tính này, áp dụng phơng pháp nuôi cấy meristem kết hợp xử lý
nhiệt độ để tẩy sạch virus ra khỏi mẫu. Theo phơng pháp này có thể tách
meristem ở kích thớc lớn hơn (0,5 - 1mm) nên việc tách và tái sinh cây thuận
lợi hơn so với tách meristem ở kích thớc nhỏ.
Có thể xử lý nhiệt độ cao 36 - 37
0
C thời gian dài đối với cây mẹ trớc
khi tách meristem hoặc xử lý các mẫu sau. Khi đa vào nuôi cấy in vitro ở 39
- 40
0

C trong 1 - 2 tuần.
I.2.3. Nuôi cấy meristem kết hợp xử lý hoá chất:
Ngời ta đa vào môi trờng nuôi cấy meristem có kích thớc lớn 0,5 -
1mm các hoá chất nh: 2-Thiouracil, Ribavirin Vidarabin để làm tăng khả
năng kháng virus của tế bào, mô thực vật.
I.2.4. Quy trình làm sạch virus đợc tiến hành theo sơ đồ:






Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng

2
Sổ tay Chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông thôn miền núi





- Xác định virus
- Xử lý nhiệt độ cao 36 - 37
0
C



- Tiếp tục xử lý nhiệt độ cao 39- 40
0

C
- Xử lý hoá chất.
















Nuôi cấy mô
p
hân vi sinh
Nuôi cấy môi trờng
thích h
ợp
Cây sạch bệnh
Cây tái sinh
Trồng trong vờn
ơm
Cung cấp cho sản xuất
Cây bị bệnh


Xét nghiệm virus:
- Cây chỉ thị
- Kính hiển vi Điện tử Duy trì độ sạch bệnh:
- Huyết thanh - Nhà màn cách ly, vùng cách ly.
- ELISA - Thanh lọc, vệ sinh.

Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng

3
Sổ tay Chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông thôn miền núi


II. Các bớc tiến hành kỹ thuật nuôi cấy meristem.
II.1. Bớc 1: Chuẩn bị mẫu.
- Lấy củ khoai tây đã có mầm trồng vào chậu đất mùn hoặc cát để đợc
vô trùng và đặt trong điều kiện nhiệt độ, ánh sáng bình thờng.
- Khi mầm cao 10 - 15cm, cắt lấy phần ngọn dài 3 - 4cm.
- Rửa ngọn bằng nớc xà phòng loãng.
- Dùng vòi nớc chảy để rửa nớc xà phòng, sau đó đợc rửa lại bằng
nớc cất rồi đặt vào buồng cấy để thực hiện các thao tác tiếp theo.
II.2. Bớc 2: Khử trùng mẫu trong buồng cấy vô trùng.
- Tráng lại mẫu bằng cồn 70
0
, sau đó rửa sạch bằng nớc cất vô trùng 2
- 3 lần.
- Khử trùng bằng HgCl
2
0,1% trong 5 - 7 phút.
- Rửa mẫu 2 - 3 lần bằng nớc cất. Sau đó đặt mẫu lên giấy lọc đã vô

trùng cho thấm bớt nớc rồi đặt trong bình trụ đã đợc vô trùng.
II.3. Bớc 3: Tách meristem:
- Dùng dụng cụ ( dao cấy, kéo, panh nhỏ, kim nhọn) đã đợc vô trùng
để tách meristem dới kính hiển vi soi nổi có độ phóng đại x 25.
- Dùng dao cấy hoặc kim nhỏ gạt bỏ các lá ngoài để lộ đỉnh sinh trởng.
- Dùng dao cấy tách lấy meristem với độ dài 0,2 - 0,5mm rồi cấy trên
môi trờng thạch nghiêng.
II.4. Chú ý các điều kiện để nuôi cấy:
- Về nhiệt độ phòng nuôi cấy: 20 - 25
0
C.
- Về quanh chu kỳ nuôi cấy: 16 giờ sáng/8 giờ tối.
- Về môi trờng nuôi cấy thành phần nh sau:
TT Tên hoá chất
Lợng pha 1
lít dung dịch
mẹ
Lợng lấy cho 1
lít môi trờng
nuôi cấy
Ghi chú
1 2 3 4 5
I Đa lợng

1 NH
4
NO
3
30,0gr
2 KNO

3
38,0gr
3 MgSO
4
. 7H
2
O 7,4gr
4 KH
2
PO
4
3,4gr
Lấy 50ml/lít Pha chung
5 CaCl
2
. 2H
2
O 8,8gr Lấy 50ml/lít Pha riêng
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng

4
Sổ tay Chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông thôn miền núi


II Vi lợng

1 H
3
BO
3

100,0mg
2 MnSO
4
. 4H
2
O 50,0mg
3 ZnSO
4
. 7H
2
O 100,0mg
4 KI 1,0mg
5 CuSO
4
. 5H
2
O 3,0mg
6 AlCl
3
3,0mg
7 NiCl
2
. 6H
2
O 3,0mg
Lấy 10ml/lít Pha chung
III Sắt

1 FeSO
4

. 7H
2
O 5,56gr
2 Na
2
EDTA 7,46gr
Lấy 5ml/lít Pha chung
IV Vitamin

1 Axit Nicotinic (B5) 50,0mg
2 Thiamin HCl 50,0mg
3 Riboflavin 5,0mg
4 Ca-pantothenate 25,0mg
5 Axit Folic 0,5mg
6 Biotin 50,0mg
7 Adenin 4000,0mg
Lấy 20ml/lít Pha chung
V Đờng Saccaroza
25,0gr 25gr/lít
VI Agar
6,5gr 6,6gr/lít
Kinetin
0,01ppm
VII
GA3
3,0ppm
Bổ sung sau khi
đã khử trùng môi
trờng


VIII pH môi trờng
5,3 - 5,5

- Môi trờng cấy đợc phân phối khoảng 3 - 4ml cho mỗi ống nghiệm
nhỏ 12 x 100mm.
- Sau khi nuôi cấy khoảng 4 - 5 tuần, đỉnh sinh trởng phát triển thành 1
cây khoai tây rất mảnh, cao khoảng 2 - 3cm. Các lá phía dới bị biến đổi ở
dạng vảy nhỏ và còn 1 - 2 lá trên ngọn có hình thái rõ. Lúc này có thể cắt các
đoạn cây khoai tây để nhân. Sau 2 - 3 lần nhân cây khoai tây trở về kích thớc
bình thờng của cây khoai tây nuôi cấy mô.
- Khi cây đã hoàn chỉnh cần chuyển sang môi trờng mới để nhân dòng.
Nếu kiểm tra sạch virus thì nuôi cấy trên môi trờng nhân để tạo số lợng lớn
cây sạch bệnh.
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng

5
Sổ tay Chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông thôn miền núi


III. Sản xuất khoai tây sạch bệnh bằng kỹ thuật nuôi cấy mô:
Kỹ thuật sản xuất khoai tây sạch bệnh bằng phơng pháp nuôi cấy mô
đợc tiến hành theo các bớc sau đây:
III.1. Kỹ thuật đa mẫu cây sạch bệnh vào nuôi cấy mô:
- Chọn tách lấy mầm khoai tây khoẻ có độ dài 1 - 1,5cm, sạch virus.
- Ngâm lắc mầm trong nớc xà phòng 2 - 5 phút.
- Rửa sạch xà phòng dới vòi nớc chảy.
- Khử trùng bằng HgCl
2
nồng động 0,1% từ 5 - 10 phút.
- Rửa lại mẫu bằng nớc cất vô trùng 5 lần.

- Vệ sinh, cắt bỏ bớt phần dập hỏng (mẫu nuôi cấy có kích thớc 0,5 -
0,7mm).
- Cắt các đoạn chồi mầm có kích thớc 0,5 - 0,7mm để nuôi cấy .
- Cấy vào môi trờng có agar, nên dùng ống nghiệm, mỗi ống nghiệm
cấy 01 mẫu.
- Sau 15 - 20 ngày chuyển những mẫu không bị nhiễm bệnh hoặc không
bị chết sang môi trờng mới (môi trờng nhân nhanh) còn gọi là môi trờng
MS (Murashige and Skoog - 1962) gồm có thành phần nh sau:
TT Tên hoá chất
Lợng pha 1 lít
dung dịch mẹ
Lợng lấy cho
1 lít môi
trờng nuôi
cấy
Ghi chú
1 2 3 4 5
I Đa lợng

1 NH
4
NO
3
30,0gr
2 KNO
3
38,0gr
3 MnSO
4
. 7H

2
O 7,4gr
4 KH
2
PO
4
3,4gr
Lấy 50ml/lít Pha chung
5 CaCl
2
. 2H
2
O 8,8gr Lấy 50ml/lít Pha riêng
II Vi lợng

1 H
3
BO
3
620,0mg
2 MnSO
4
. 4H
2
O 2300,0mg
3 ZnSO
4
. 7H
2
O 860,0mg

4 KI 83,0mg
5 CuSO
4
. 5H
2
O 2,5mg
6 MoO
4
Na
2
. 2H
2
O 25,0mg
7 CoCl
2
. 6H
2
O 2,5mg
Lấy 10ml/lít Pha chung
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng

6
Sổ tay Chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông thôn miền núi


III Sắt

1 FeSO
4
. 7H

2
O 5,56gr
2 Na
2
EDTA 7,46gr
Lấy 5ml/lít Pha chung
IV Vitamin

1
Axit Nicotinic
(B5)
100,0mg
2 Thiamin HCl 20,0mg
3 Pyrodoxin 100,0mg
Lấy 2ml/lít Pha chung
V Inositol
100,0mg 100gr/lít
VI Đờng Saccaroza
20,0gr 20gr/lít
VII Agar
6,5gr 6,5gr/lít
Pha chung
VIII PH môi trờng
5,0 - 5,5

III.2. Kỹ thuật nhân nhanh:
- Cắt cây thành những đoạn có 1 - 2 lá (Riêng phần ngọn cắt những
đoạn có 2 - 3 lá) cấy từ 5 - 7 đoạn/1 bình môi trờng lỏng chứa từ 7 - 10 ml
môi trờng MS + 10% nớc dừa (Chú ý cấy đoạn thân riêng, đoạn ngọn
riêng). Trên môi trờng đặc cấy từ 7 - 10 đoạn/1 bình (khoảng 25 - 30ml môi

trờng). Sau 12 - 15 ngày cấy chuyển 1 lần.
- Chú ý nên cấy chuyển luân phiên giữa môi trờng đặc và lỏng để đảm
bảo cả hệ số nhân và chất lợng cây giống.
- Điều kiện phòng nuôi cấy:
+ Nhiệt độ phòng nuôi: 20 - 22
0
C.
+ Quang chu kỳ: 16 giờ sáng/8 giờ tối.
+ Cờng độ ánh sáng: 4000 Lux.
- Môi trờng sử dụng cho nhân nhanh có thể sử dụng 1 trong các môi
trờng dới đây:
+ MS + 2% Saccaroza + 10% nớc dừa (môi trờng lỏng).
+ MS + 2% Saccaroza + 10% nớc dừa + 6 - 6,5gr agar (môi trờng
đặc).
IV. Sản xuất khoai tây sạch bệnh trong ống nghiệm:
Củ bi (microtuber) đợc tạo trong ống nghiệm hoặc bình nuôi cấy (in
vitro) từ những cây sạch bệnh nên là củ siêu sạch.
IV.1. Tiêu chuẩn để tạo củ trong ống nghiệm:
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng

7
Sổ tay Chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông thôn miền núi


Muốn cây hình thành đợc nhiều củ thì cây phải đợc sinh trởng tối đa
về thân lá. Bộ lá càng lớn thì củ càng to. Sau khi cấy 25 - 30 ngày cây đạt tiêu
chuẩn tạo củ phải đảm bảo: Cao 7 - 10cm, có khoảng 8 - 10 lá.
IV.2. Môi trờng tạo củ trong ống nghiệm:
MS + 12% đờng.
IV.3. Các bớc tạo củ trong ống nghiệm:

- Đặt các bình có chứa đủ tiêu chuẩn tạo củ trong tủ cấy vô trùng, mở
nút, đốt khử trùng miệng bình rồi rót cẩn thận dung dịch môi trờng tạo củ
qua phễu đã khử trùng vào bình.
- Mỗi bình trụ, bình huyết thanh có thể đổ 30 - 40ml, bình tam giác đổ
50 - 70ml. Nhìn chung, lợng môi trờng tạo củ rót vào bình cần đủ để ở tạo
một lớp 1 - 1,5cm trên mặt thạch.
- Sau khi đổ dung dịch tạo củ, đốt khử trùng miệng bình và đậy nút.
- Chuyển những bình đã bổ sung dung dịch tạo củ vào buồng tối có
nhiệt độ 20 - 25
0
C. Sau 2 tháng để ở điều kiện này có thể tiến hành thu hoạch
củ in vitro. Trớc thu hoạch 10 ngày đa bình ra điều kiện ánh sáng tán xạ để
lục hoá vỏ củ, làm tăng khả năng chống chịu và bảo quản củ sau này.
V. Kỹ thuật ra cây, tạo bồn mạ và nhân nhanh cây sạch bệnh bằng
cắt ngọn.
Chuyển cây từ trong in vitro ra ngoài điều kiện tự nhiên là giai đoạn
cuối cùng của quy trình nhân nhanh giống bằng nuôi cấy mô tế bào thực vật.
Giai đoạn này tối quan trọng quyết định sự thành công của việc nhân giống vô
tính in vitro. Công việc này cần đợc đảm bảo:
+ Tiêu chuẩn cây để đa ra thích hợp
+ Thời vụ ra cây thích hợp
+ Giá thể trồng cây tối u.
+ Chế độ chăm sóc hợp lý.
V.1. Tiêu chuẩn cây in vitro đa ra bồn mạ:
Cây đợc xem là đủ tiêu chuẩn khi đã cấy chuyển đợc 10 ngày cây cao
4 - 5cm, co 4 - 5 lá, có rễ đầy đủ. Tránh sử dụng cây quá cao dễ bị đổ gẫy và
mọc vống.
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng

8

Sổ tay Chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông thôn miền núi


V.2. Bồn mạ và phơng pháp tạo bồn mạ khoai tây:
Bồn mạ khoai tây là nơi trồng cây nuôi cấy mô với mật độ lớn. Bồn mạ
có thể đợc làm bằng khay gỗ, khay nhựa không quá lớn để dễ dàng di
chuyển.
- Kích thớc của bồn: dài 50cm x rộng 40cm x sâu 10cm. Trồng 150
cây/khay. Phía dới khay là hộp xốp hoặc thùng đựng dung dịch dinh dỡng
theo dạng thuỷ canh.
- Cách tạo bồn mạ: Cây trong bồn đợc lấy ra nhẹ nhàng bằng panh, sau
đó dùng thuốc rửa sạch môi trờng (agar, đờng) còn bám dính vào rễ. Rửa
từng cây và thật nhẹ nhàng để tránh dập nát. Rửa đợc 10 bình (khoảng 100
cây lại thay nớc 1 lần).
V.3. Giá thể ra cây thích hợp.
V.3.1. Giá thể thích hợp là yêu cầu đầu tiên của việc đa cây in vitro ra
bồn mạ. Giá thể phải đảm bảo: sạch nấm bệnh, tơi xốp, dễ thoát nớc, thông
thoáng. Giá thể tốt nhất đợc làm chủ yếu bằng trấu hun, vỏ trấu, than củi, củi
khô, gạch hoặc đá, ống kim loại hình trụ đờng kính 10 - 12cm, cao 0,7 - 1m.
- Dùng gạch hoặc đá để dựng ống hình trụ, cao so với mặt đất 15cm.
- Xếp củi xung quanh và đốt cho than củi cháy.
- Rắc vỏ trấu xung quanh cho cháy từ từ. Khi lớp trấu đầu đã cháy hết
thì tiếp tục bổ sung các lớp trấu mới cho đến khi đống trấu hun cao đến miệng
ống trụ kim loại.
- Quá trình hun khoảng 10 phút đảo 1 lần cho trấu cháy hết, đảo đều 3 -
5 lần là đợc.
- Khi hun xong tãi mỏng đống trấu cho chóng nguội.
V.3.2. Chuẩn bị giá thể để trồng cây:
Giá thể (trấu hun) cần đợc rửa sạch trớc khi trồng cây, sau đó cho vào
khay, độ dày 7 - 8cm. Khay có kích thớc 50cm x 40cm chia thành 11 hàng

ngang, mỗi hàng trồng 13 cây. Dùng que tre để tạo lỗ nhỏ rồi trồng cây với
mật độ sau 0,5cm.
Trồng xong, dùng bình phun để phun ớt ngay toàn bộ mặt lá, sau đó 15
phút phun 1 lần, công việc này tiến hành liên tục trong 3 ngày.
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng

9
Sổ tay Chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông thôn miền núi


Khi cây ra rễ mới (sau trồng 5 ngày) thình giảm số lần phun nớc xuống
còn 5 - 7 lần/ngày.
Sau khi trồng 10 ngày có thể cung cấp dinh dỡng Knop liên tục cho
cây bằng kỹ thuật trồng cây trong dung dịch. Môi trờng dung dịch Knop có
thành phần nh sau:

TT Tên hoá chất
Lợng dùng cho 1000 lít dung
dịch trồng
Ghi chú
1 Ca(NO
3
)
2
1000gr Pha riêng
1 KNO
3
250gr
2 KCl 120gr
3 KH

2
PO
4
250gr
4 MgSO
4
. 4H
2
O 510gr
Pha chung
1 Fe chelat 6,3gr FeSO
4
+ 9,3gr EDTA Pha riêng
1 MnSO
4
. 4
2
O 2,5gr
2 H
3
BO
3
2,5gr
3 Zn SO
4
0,5gr
4 CuSO
4
. 5H
2

O 0,08gr
5 NaMo
4
. 2H
2
O 0,12gr
Pha chung
pH môi trờng 6,2

Ghi chú:
- Lợng trên dùng cho 1000 lít dung dịch trồng.
- Chỉ cung cấp dinh dỡng Knop khi ra cây đợc 5 - 7 ngày.
- Thời gian cây sống ở bồn mạ, cần thờng xuyên kiểm tra dung dịch
vào đáy khay là tốt nhất).
V.3.3. Thời vụ ra cây:
Nhiệt độ và ẩm độ là 2 yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến cây. Vì vậy, ra
cây in vitro từ 15 tháng trở đi sẽ đảm bảo thành công vì lúc này nhiệt độ dới
25
0
C, ẩm độ dới 82%.
Tuy nhiên, giữa mùa đông cũng có ngày nhiệt độ lên cao, ảnh hởng
đến cây in vitro trong bồn mạ. Vì vậy cần kết hợp sử dụng máy điều hoà nhiệt
độ bằng nớc trong những ngày có nhiệt độ và ẩm độ vợt ngỡng giới hạn
của cây in vitro sẽ chủ động bảo đảm thành công trong những điều kiện diễn
biến phức tạo của thời tiết.
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng

10
Sổ tay Chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông thôn miền núi



V.3.4. Khai thác bồn mạ:
ở những vùng mát mẻ, có 12 giờ chiếu sáng/ngày nh Đà Lạt có khả
năng nhận cây nuôi cấy mô ở trong bồn mạ bằng cắt ngọn liên tục nhiều lần
để giảm giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, ở các tỉnh phía Bắc, khoai tây đợc
trồng trong vụ Đông nhiệt độ thấp và ngày ngắn nên việc cắt ngọn nhiều lần
khó đảm bảo những điều kiện tối u. Để khai thác bồn mạ hợp lý cần thực
hiện.
- Xác định thời gian và số lần cắt ngọn:
+ Sau khi trồng ở bồn mạ 15 ngày, cây có 5 lá trở lên có thể tiến hành
cắt ngọn.
+ Mỗi ngọn cắt phải có 2 lá hoàn chỉnh và phần gốc còn lại của cây phải
có 2 đốt và 2 lá hoàn chỉnh. Dùng dao lam đã khử trùng (nhúng vào cồn và hơ
lên ngọn lửa đèn cồn) để cắt ngọn. Sau mỗi lần cắt 1 lần khử trùng dao lam.
+ Sau cắt lần 1 khoảng 15 ngày có thể cắt ngọn 2 lần, sau 15 ngày nữa
thì cắt lần 3.
+ Chỉ nên cắt ngọn 3 lần.
- Giá thể giâm ngọn cắt:
Giá thể thích hợp nhất là trấu hun trộn đều với mùn theo tỷ lệ 1: 1. Sau
đó phun nớc đủ ẩm 75% để giâm ngọn cắt.
Cần giữ ẩm cho bộ lá trong 5 ngày kể từ giâm ngọn bằng cách dùng
bình phun để phun mù bên trên không gian mặt giá thể, không đợc phun vào
giá thể.
- Xác định tuổi cây để cắt ngọn:
+ Không cắt ngọn quá muộn khi cây đã có lá kép, nh vậy dễ hình
thành củ ngay sau khi giâm ngọn cắt.
+ Chỉ cắt ngọn khi cây có lá đơn.
- Tăng số ngọn trồng trực tiếp cây in vitro ra đất sau khi cắt ngọn:
Khi cây ở bồn mạ đợc 2 tuần tuổi có thể trồng trực tiếp trong nhà màn
cách ly với mật độ 20 cây/m

2
. Trớc khi trồng phải phun ẩm 75% cho giá thể
và phải dùng lới đen che nắng 1 tuần. Khi cây đợc 20 - 25 ngày sau trồng
có thể khai thác ngọn nh đã trình bày trên đây.
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng

11
Sổ tay Chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông thôn miền núi


VI. Sản xuất củ nhỏ giống khoai tây:
Việc nhân nhanh giống khoai tây sạch bệnh bằng phơng pháp nuôi cấy
mô đã sản xuất ra những củ siêu nhỏ (còn gọi là siêu bi). Những củ giống này
đợc tiếp tục nhân giống trong các nhà màn cách ly côn trùng để sản xuất củ
nhỏ (còn gọi là củ mini) để làm giống thơng phẩm khoai tây theo quy trình
sản xuất củ nhỏ và củ giống thơng phẩm.

Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Vùng

12

×