Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

503 Lập & kiểm tra báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.99 KB, 31 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng nớc ta hiện nay, một doanh nghiệp muốn
hoạt đông hiệu quả và trở thành ngời chiến thắng trên thơng trờng thì
doanh nghiệp đó phải biết rõ mình là ai? hoạt động nh thế nào? hiệu quả
kinh tế và tình hình tài chính ra sao? Để làm đợc điều đó thì họ phải có
trong tay những công cụ quản lý hữu hiệu. Một trong những công cụ đó là
các thông tin trên báo cáo tài chính. Sau mỗi chu kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiêp phải lập báo cáo tài chính nhằm tổng hợp
đánh giá một cách khái quát tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn và tình
hình tài chính. Trên cơ sở những số liệu phản ánh trên báo cáo tài chính,
doanh nghiệp sẽ đánh giá đợc thực trạng tình hình tài chính của mình đồng
thời phân tích những nhân tố ảnh hởng tới quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh và tìm ra những giải pháp thích hợp để khắc phục cho những kỳ
kinh doanh tiếp theo. Báo cáo tài chính không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối
với doanh nghiệp mà nó còn là đối tợng quan tâm của các nhà đầu t, các
nhà cho vay, các nhà cung cấp, ngân hàng, ngời lao động... Mỗi đối tợng
quan tâm đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp dới một góc độ khác
nhau. Song tất cả đều có một mục đích chung là nắm đợc thực trạng của
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để da ra quyết định cuối
cùng của mình.
Tuy nhiên, các thông tin trên báo cáo tài chính chỉ thực sự có ý nghĩa
khi nó phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy,
việc kiểm tra báo cáo tài chính là công việc cần thiết đầu tiên để đảm bảo
cơ sở pháp lý cho việc xét duyệt báo cáo quyết toán, đồng thời tạo niềm tin
cho ngời sử dụng báo cáo tài chính. Về thực chất, kiểm tra báo cáo tài
chính bao gồm những phơng pháp phân tích, khảo sát, so sánh đối chiếu
một cách có hệ thống các thông tin, dữ liệu qua các tài liệu, báo cáo và sổ
sách kế toán nhằm phát hiện và sửa chữa những sai lầm, bảo đảm tính chính
xác của số liệu.
Trang 1
Có thể nói, so với hệ thống báo cáo tài chính áp dụng trong các


doanh nghiêp trớc đây, hệ thống báo cáo tài chính hiện hành là một bớc đột
phá căn bản. Hệ thống biểu mẫu đã đợc xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc
và chuẩn mực kế toán quốc tế. Số lợng báo cáo kế toán giảm đáng kể, việc
lâp và xét duyệt đơn giản ít tốn kém về thời gian. tuy nhiên hệ thống báo
cáo tài chính hiện hành vẫn cha thực sự hoàn chỉnh, biểu mẫu vẫn còn quá
cồng kềnh, phức tạp, cha thực sự phù hợp với trình độ quản lý của Việt
Nam.Trong phạm vi đề án này, em xin đi sâu vào việc lập và kiểm tra báo
cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trang 2
Phần I: Cơ sở lý luận về báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính không chỉ là đối tợng nghiên cứu của kế toán tài
chính mà còn là đối tợng nghiên cứu của khoa học phân tích hoat động kinh
doanh. Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, ngời phân tích phải sử
dụng rất nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là nguồn thông tin hữu ích đối với việc quản trị doanh
nghiệp và cũng là nguồn thông tin quý giá đối với ngời ngoài doanh nghiệp.
báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại một thời điểm mà còn cho biết những kết quả mà doanh nghiệp
đó đạt đợc trong một kỳ kinh doanh. Thông qua việc phân tích tình hình tài
chính, ngời sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh
doanh cũng nh những rủi ro trong tơng lai. Bởi vậy, việc phân tích tình hình
tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm ngời khác nhau. Mục đích quan
trọng nhất của phân tích báo cáo tài chính là giúp những ngời sử dụng
thông tin tài chính đa ra quyết định tối u.
Tuy nhiên, đối với môn học kế toán công trong các đơn vị hành
chính sự nghiệp thì báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp thông tin
về tình hình tài sản, tình hình cấp phát, tiếp nhận ngân sách của nhà nớc,
kinh phí viện trợ và tình hình sử dụng từng loại kinh phí. Ngoài ra, các đơn
vị sự nghiệp kinh tế và các đơn vị có tiến hành hoạt động kinh doanh còn
phải tổng hợp tình hình thu chi và kết quả của từng hoạt động sự nghiệp,

hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán. Nói cách khác, báo cáo tài chính là
những phơng tiện trình bày việc tiếp nhận và sử dụng kinh phí cũng nh khả
năng sinh lời và thực trạng tài chính của đơn vị cho những ngời quan tâm.
Bên cạnh đó, báo cáo tài chính còn cung cấp các thông tin kinh tế tài
chính cần thiết cho việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi theo từng nguồn
kinh phí, cung cấp thông tin cho việc quản lí tài sản của nhà nớc, tổng hợp,
phân tích, đánh giá các hoạt động của mỗi đơn vị nói riêng và toàn xã hội
nói chung. Từ đó, chính phủ có cơ sở để khai thác các nguồn thu, điều
chỉnh các khoản chi một cách hợp lý đồng thời định ra đờng lối phát triển
Trang 3
xã hội lành mạnh và đúng đắn. Đối với các đơn vị cơ sở, báo cáo tài chính
là nguồn thông tin đáng tin cậy, là cơ sở cho việc lập kế hoạch kinh phí cho
mỗi kỳ hoạt đông một cách hợp lý. Ngoài ra nó còn giúp cho các đơn vị
phân tích đợc xu hớng phát triển, từ đó định ra chiến lợc phát triển và biện
pháp quản lý tài chính ở đơn vị.
Tuy nhiên, chúng ta hãy cùng xem xét báo cáo tài chính dới giác độ
là đối tợng nghiên cứu của kế toán tài chính.
I. Khái quát chung về hệ thống báo cáo tài chính.
1.Khái niệm, nội dung, bản chất của báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong một kỳ kế
toán. Nó cung cấp thông tin một cách toàn diện về tình hình tài sản, nguồn
vốn cũng nh kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán đó. Báo
cáo kế toán là nguồn thông tin quan trọng không chỉ cho doanh nghiệp mà
còn cho nhiều đối tợng khác ở bên ngoài có quyền lợi trực tiếp hoặc gián
tiếp đối với hoạt động của doanh nghiệp trong đó có các cơ quan chức năng
của nhà nớc. Báo cáo kế toán của doanh nghiệp đợc phân thành báo cáo tài
chính và báo cáo kế toán quản trị.
Báo cáo tài chính là một phân hệ thuộc báo cáo kế toán cung cấp
thông tin về tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp để phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng nh của các

đối tợng khác ở bên ngoài nhng chủ yếu là phục vụ cho các đối tợng ở bên
ngoài. Báo cáo tài chính là báo cáo bắt buộc đợc nhà nớc thống nhất về
danh mục các báo cáo, biểu mẫu, hệ thống chỉ tiêu, phơng pháp lập, nơi gửi
báo cáo, thời gian gửi các báo cáo. Báo cáo tài chính đợc quy định cho
doanh nghiệp gồm 4 biểu mẫu báo cáo.
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Trang 4
* Bảng cân đối kế toán: là báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tổng quát tình
hình tài sản, nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định dới hình thái tiền tệ.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản: nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình
thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh
giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
* Báo cáo kết quả kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh khái
quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc về thuế và các khoản
phải nộp khác.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần chính:
+ Phần I: Báo cáo lãi lỗ.
+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc.
+ Phần III: Thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoàn lại, thuế GTGT
đợc giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
* Báo cáo lu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp và phản ánh việc
hình thành và sử dụng lợng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau.
* Thuyết minh báo cáo tài chính: là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, đợc lập để giải thích và bổ sung thông tin

về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày
rõ ràng, chi tiết đợc. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp. Nội dung một số chế độ kế toán đợc
doanh nghiệp chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối
tợng tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính
chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp.
2 - Mục đích, ý nghĩa của báo cáo tài chính:
Trang 5
- Sau mỗi chu kỳ hoạt động sản suất kinh doanh, các doanh nghiệp lập báo
cáo tài chính nhằm tổng hợp, đánh giá một cách khái quát tình hình tài sản,
công nợ, nguồn vốn và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với chủ doanh
nghiệp mà còn là nguồn thông tin chính đối với các chủ ngân hàng, các nhà
đầu t, nhà cung cấp...
Mỗi nhóm ngời có nhu cầu thông tin khác nhau do vậy họ có xu hớng tập
trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của doanh
nghiệp.
+ Đối với chủ doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là kinh doanh
có lãi và thanh toán đợc những khoản nợ đến hạn. Vì một doanh nghiệp nếu
lỗ liên tục trong nhiều năm thì rốt cuộc cũng sẽ khánh kiệt và tất yếu dãan
tới phá sản. Ngợc lại, dú doanh nghiệp đó kinh doanh có lãi mà không
thanh toán kịp các khoản nợ đến hạn thì cũng sẽ bị đóng cửa. Không những
thế, các chủ doanh nghiệp còn phải giải quyết các vấn đề về nâng cao chất
lợng sản phẩm, cung cấp hàng hoá với chi phí thấp, giải quyết công ăn việc
làm cho công nhân...Nh vậy, hơn ai hết, chính những ngời chủ doanh
nghiệp cần phải nắm rõ các thông tin để có thể đánh giá thực trạng tình
hình tài chính của mình, xem xét khả năng thanh toán, khả năng sinh lời,
đánh giá những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động và dự đoán
tình hình tài chính nhằm đề ra quyết định đúng đắn.

+ Đối với các chủ ngân hàng, những ngời cho vay tín dụng thì mối quan
tâm của họ là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Không có một chủ ngân
hàng nào dám mạo hiểm cho vay tiền nếu họ không biết chắc rằng khoản
tiền của họ sẽ đợc thanh toán khi đến hạn. Vì vậy, họ đặc biệt chú trọng tới
lợng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền. Đồng thời, so
sánh với số nợ ngắn hạn họ sẽ xác định đợc khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp. Nh vậy, các thông tin trên báo cáo tài chính đã giúp
những ngời cho vay tín dụng, các chủ ngân hàng đa ra quyết định liệu có
nên cho doanh nghiệp vay tiền hay không.
Trang 6
+ Đối với nhà cung cấp vật t, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ họ phải đánh giá
khẳ năng tài chính của khách hàng để quyết định xem liệu có cho phép
khách hàng đợc thanh toán chậm hay không.
+ Đối với các nhà đầu t, điều mà họ quan tâm là liệu số tiền họ đầu t vào
doanh nghiệp có đem lại cho họ thu nhập không. Vì vậy, các nhà đầu t rất
quan tâm tí khả năng điều hành hoạt động của các nhà quản trị, tính hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh các kỳ trớc. Những điều đó sẽ giúp
các nhà đầu t tránh đợc rủi ro đồng thời phát huy hiệu quả của đồng vốn mà
mình bỏ ra.
+ Đối với các cơ quan chủ quản tài chính, cơ quan thuế, cục thống kê, báo
cáo tài chính của doanh nghiệp là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra,
giám sát, hớng dẫn doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về
tài chính kế toán.
Có thể nói, báo cáo tài chính là một công cụ quan trọng trong quản
lý kinh tế của các doanh nghiệp, các ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
3 - Tiêu chuẩn của thông tin trên báo cáo tài chính:
Để thông tin trên báo cáo tài chính thực sự hữu ích thì báo cáo tài
chính phải đạt đợc các tiêu chuẩn sau:
- Tính dễ hiểu: đây là đặc tính chủ yếu của thông tin trên báo cáo tài chính.

Ngời sử dụng báo cáo tài chính đều là những ngời có kiến thức về kinh
doanh và hoạt động kinh tế. Tuy nhiên, những thông tin về các vấn đề phức
tạp đợc trình bày trên báo cáo tài chính phải rõ ràng, tránh lẫn lộn khó hiểu.
- Tính thích hợp: các thông tin phải thích hợp với những nhu cầu đề ra
quyết định kinh tế của ngời sử dụng. Các thông tin chỉ thích hợp khi chúng
giúp ngời sử dụng đánh giá đợc các sự kiện quá khứ, hiện tại, tơng lai hoặc
chỉnh lý xác nhận các đánh giá trong quá khứ của họ. Tính thích hợp của
thông tin còn chịu ảnh hởng bởi tính trọng yếu của thông tin đó. Các thông
tin đợc coi là trọng yếu nếu bỏ sót hoặc xác định sai những thông tin đó có
Trang 7
thể ảnh hởng nghiêm trọng tới quyết định kinh tế của ngời sử dụng thông
tin.
- Tính đáng tin cậy: thông tin có chất lợng đáng tin cậy khi chúng không
mắc những sai lầm nghiêm trọng hoặc phản ánh méo mó một cách cố ý. Để
đảm bảo tính đáng tin cậy, thông tin trên báo cáo tài chính phải thoả mãn
những tính chất sau:
+ Trình bày trung thực: cấc thông tin phải đợc trình bày một cách trung
thực về những giao dịch và các sự kiện khác có liên quan.
+ Khách quan: các thông tin trên báo cáo tài chính phải khách quan, không
bị xuyên tạc, bóp méo. Các báo cáo tài chính sẽ không đợc coi là khách
quan nếu nh bằng việc lựa chọn hoặc trình bày chúng có ảnh hởng đến việc
ra quyết định.
+ Thận trọng: Ngời lập báo cáo tài chính thờng phải trình bày các nội dung
về nhiều sự kiện, tình thế không chắc chắn. Ví dụ nh khả năng thu hồi các
khoản nợ khó đòi, đánh giá thời gian sử dụng của thiết bị máy móc...Các
yếu tố đó cần đợc trình bày một cách thận trọng. Thận trọng bao gồm cả
mức độ lờng trớc các sự kiện cần xét đoán trong quá trình hạch toán trên cơ
sở những dữ liệu không thật chắc chắn.
+ Đầy đủ: các thông tin phải đợc phản ánh đầy đủ trong phạm vi của tính
trọng yếu. Các thông tin sẽ không đợc coi là tin cậy nếu có sự bỏ sót dẫn

đến sai lệch về bản chất của thông tin, ảnh hởng đến việc ra quyết định của
ngời sử dụng báo cáo tài chính.
- Tính so sánh đợc: những ngời sử dụng thông tin phải có khả năng so sánh
các thông tin trên báo cáo tài chính giữa các kỳ với nhau để phân tích xu h-
ớng phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, ngời sử dụng báo cáo tài chính
còn phải so sánh số liệu giữa các doanh nghiệp với nhau để đánh giá mối t-
ơng quan về tình hình tài chính, kinh doanh và sự biến động của chúng giữa
các doanh nghiệp. Vì vậy việc xây dựng, tính toán và trình bày các sự kiện
kinh tế lên báo cáo tài chính phải đợc tiến hành một cách nhất quán giữa
các kỳ trong phạm vi một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với nhau.
Trang 8
4 - Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính:
- Tất cả các doanh nghiệp hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân đều phải
lập và nộp báo cáo tài chính theo quy định của bộ tài chính. Riêng đối với
báo cáo lu chuyển tiền tệ, tạm thời cha bắt buộc phải lập và gửi nhng
khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng báo cáo này.
- Báo cáo tài chính đợc lập và gửi vào cuối mỗi quý để phản ánh hoạt động
sản xuất kinh doanh đã diễn ra trong quý đó.
- Báo cáo tài chính đợc gửi đi chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày lập báo
cáo tài chính quý và sau 30 ngày đối với báo cáo tài chính năm.
- Các doanh nghiệp đều phải gửi báo cáo tài chính tới cơ quan thuế và
thống kê. Riêng đối với doanh nghiệp nhà nớc, báo cáo tài chính còn đợc
gửi tới cơ quan tài chính còn doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài phải gửi
báo cáo tới bộ kế hoạch và đầu t.
II - Phơng pháp lập báo cáo kết quả kinh doanh:
1 - Phần 1: Lãi, lỗ
- Cột kỳ trớc lấy số liệu từ cột kỳ này của Báo cáo hoạt động kinh
doanh lập ở kỳ trớc.
- Cột kỳ này lấy số liệu từ các tài khoản tổng hợp và chi tiết thuộc loại
V, VI, VII, VIII, IX và tài khoản 421, 3334 thuộc kỳ này để ghi.

* Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: số liệu ghi vào chỉ tiêu
này là tổng phát sinh bên có tài khoản 521 Doanh thu bán hàng nội bộ
* Các khoản giảm trừ: phản ánh tổng hợp các khoản giảm trừ vào tổng
doanh thu kỳ báo cáo gồm chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế Giá trị gia tăng
( đối với Doanh nghiệp.
+ Chiết khấu thơng mại là số luỹ kế phát sinh Có tài khoản 521 Chiết khấu
bán hàng trong kỳ báo cáo.
+ Giảm giá hàng bán lấy số phát sinh Có của tài khoản 532.
Trang 9
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: phản ánh tổng số giảm giá hàng bán theo chính
sách bán hàng của Doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số luỹ
kế phát sinh Có của tài khoản 581.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp: Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là tổng luỹ kế phát sinh Có của tài khoản 3332, 3333.
* Doanh thu thuần: chỉ tiêu phản ánh số doanh thu bán hàng hoá thành
phẩm sau khi đã trừ các khoản giảm trừ.
* Giá vốn hàng bán: chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị của hàng hoá, giá
thành sản xuất của thành phẩm. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu vào chỉ tiêu này
là luỹ kế số phát sinh Có tài khoản 632 Giá vốn hàng bán.
* Lợi nhuận gộp về hàng bán và cung cấp dịch vụ: chỉ tiêu này phản ánh số
chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn.
* Doanh thu hoạt động tài chính: chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu từ
hoạt động tài chính trong kỳ kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ
kế phát sinh Nợ tài khoản 711.
* Chi phí tài chính: số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần phát sinh Có tài
khoản 811.
* Chi phí bán hàng: chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ
cho thành phẩm, hàng hoá đã bán trong kỳ. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là tổng phát sinh tài khoản 641 Chi phí bán hàng với phát sinh Có tài

khoản 1422 chi tiết phần chi phí bán hàng đối ứng với nợ tài khoản 911.
* Tổng chi phí quản lý doanh nghiêp: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng
cộng số phát sinh Có tài khoản 642 với phát sinh Có tài khoản 1422 chi tiết
phần chi phí quản lý Doanh nghiệp đối ứng nợ tài khoản 911.
* Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: chỉ tiêu này đợc tính toán trên
cơ sở lợi tức gộp trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý phân bổ cho
hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ báo cáo.
* Thu nhập khác: Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập bất thờng
ngoài hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ báo
Trang 10
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phát sinh nợ tài khoản 721 đối ứng
bên Có tài khoản 911.
* Chi phí khác: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phát sinh Có tài khoản
821.
* Lợi nhuận khác: Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa khoản thu nhập
bất thờng với chi phí bất thờng.
* Tổng lợi nhuận trớc thuế: chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận trớc khi
trừ thuế thu nhập từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động bất thờng khác.
* Thuế thu nhập: Phản ánh số thuế mà Doanh nghiệp phải nộp tính trên lợi
nhuận chịu thuế. Chỉ tiêu này căn cứ và phát sinh Có tài khoản 3334 đối
ứng bên Nợ tài khoản 421.
* Lợi nhuận sau thuế: là phần giá trị còn lại của tổng lợi nhuận thuần từ
hoạt động của Doanh nghiệp sau khi trừ đi thuế thu nhập Doanh nghiệp
phải nộp phát sinh kỳ báo cáo.
2 - Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ của Nhà nớc.
Phần này gồm các chỉ tiêu về thuế và các khoản phải nộp khác mà Doanh
nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp đến cuối kỳ.
Mục I: Thuế là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh tổng số tiền thuế phải nộp đã
nộp và còn phải nộp theo từng loại thuế sau:
1. Thuế Giá trị gia tăng

+ Thuế Giá trị gia tăng hàng nội địa căn cứ vào số phát sinh bên Nợ, Có tài
khoản 33311.
+ Thuế Giá trị gia tăng hàng nội địa căn cứ vào số phát sinh bên Nợ, Có tài
khoản 33312.
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt căn cứ vào số phát sinh tài khoản 3332.
3. Thuế xuất nhập khẩu căn cứ vào số phát sinh tài khoản 3333.
4. Thuế thu nhập Doanh nghiệp số phát sinh Nợ tài khoản 3334 để ghi vào
cột 5, số phát sinh bên Có tài khoản 3334 để ghi vào cột 4.
5. Thu trên vốn căn cứ vào số phát sinh Nợ, Có tài khoản 335.
6. Thuế tài nguyên căn cứ vào số phát sinh Có tài khoản 3336.
Trang 11
7. Thuế nhà đất căn cứ số phát sinh Nợ và Có tài khoản 3337.
8. Tiền thuê đất căn cứ số phát sinh Nợ và Có tài khoản 3337 chi tiết.
9. Các loại thuế khác căn cứ số phát sinh Nợ và Có tài khoản 3338.
Mục II: Các khoản phải nộp khác.
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp về
các khoản khác theo quy định của Nhà nớc, chi tiết theo các khoản sau:
+ các khoản phụ thu.
+ các khoản lệ phí,
+ các khoản phải nộp khác.
Các khoản phải nộp khác căn cứ vào số phát sinh Nợ, Có chi tiết tài khoản
3339.
Tổng số thuế phải nộp khác năm trớc chuyển sang kỳ này: là chỉ tiêu phản
ánh số thuế phải nộp của năm trớc đến đầu kỳ báo cáo vẫn cha nộp trong
đó chi tiết riêng cho chỉ tiêu thuế thu nhập Doanh nghiệp.
3 - Phần III: Thuế Giá trị gia tăng đợc trừ, thuế Giá trị gia tăng đợc hoàn
lại, thuế Giá trị gia tăng đợc miễn giảm, thuế Giá trị gia tăng hàng bán
nội địa.
a - Mục I: Thuế Giá trị gia tăng đợc khấu trừ:
Chỉ tiêu 1: Số thuế Giá trị gia tăng còn đợc khấu trừ còn đợc hoàn lạiđầu

kỳ: ssó liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số d Nợ điều khoản của
tài khoản 133.
Chỉ tiêu 2: Số thuế Giá trị gia tăng đợc khấu trừ phát sinh: căn cứ vào số
phát sinh bên nợ tài khoản 133 để xác định số thuế Giá trị gia tăng đợc
khấu trừ trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu 3: Số thuế Giá trị gia tăng đã khấu trừ, đã hoàn lại, thuế Giá trị gia
tăng hàng mua trả lại và không đợc khấu trừ trong kỳ. Số liệu ghi vào chỉ
tiêu này căn cứ vào số phát sinh bên Có tài khoản 133.
Trong đó:
* Số thuế Giá trị gia tăng đã khấu trừ căn cứ vào số phát sinh bên Có tài
khoản 133 đối ứng Nợ tài khoản 33311.
Trang 12

×