Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Quy trình kiểm toán Báo cáo kết quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.4 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
Lời nói đầu
Chúng ta biết rằng, các Báo cáo Tài chính hàng năm do các doanh
nghiệp lập ra là đối tợng quan tâm của rất nhiều ngời, nhiều đối tợng bên
ngoài doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng diễn ra thờng xuyên, môi tr-
ờng cạnh tranh gay gắt, nhu cầu thông tin Tài chính cũng nh chính xác hóa
thông tin trở nên cấp bách đòi hỏi lực lợng thứ 3, khách quan độc lập đứng ra
bảo đảm đó chính là kiểm toán. Kiểm toán đến nh là môn khoa học và nó
xứng đáng là một môn khoa học có đối tợng nghiên cứu phơng pháp nghiên
cứu cụ thể.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, số ngời quan tâm đến tình hình
Tài chính của doanh nghiệp càng rộng. Cùng là sự quan tâm nhng ở mỗi đối
tợng lại quan tâm một khía cạnh khác nhau. Để đáp ứng tất cả các yêu cầu,
kiểm toán đã đợc chia nhỏ thành nhiều loại hình khác nhau.
Trong các thông tin kinh tế Tài chính, thông tin về hiệu quả hoạt động
kinh doanh thể trên Báo cáo Kết quả kinh doanh là vô cùng quan trọng. Kết
quả kinh doanh tốt biểu hiện khả năng trang trải đợc các khoản chi phí, có
thu nhập để tái đầu t sản xuất.
Nếu nh Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh là bức tranh tổng quát
về tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị thì kiểm toán Báo cáo Kết quả
kinh doanh sẽ đem lại niềm tin cho ngời sử dụng Báo cáo đó. Từ đó, kiểm
toán giúp ngời đọc Báo cáo đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh
nghiệp, đồng thời giúp doanh nghiệp thấy đợc sai sót và yếu kém cần khắc
phục để nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh, giúp các cơ quan quản lý Nhà nớc xác định đúng trách
nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc, từ đó có
những chính sách hợp lý hơn khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
chính là một trong những nội dung quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài
chính.
Với những lý do trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Kế toán và


Kiểm toán Hà Nội, đợc sự hớng dẫn tận tình của Tiến sĩ Nguyễn Đình Hựu
và các cán bộ phòng kiểm toán thơng mại dịch vụ, em đã mạnh dạn chọn đề
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 1
Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
tài Quy trình kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh. Mục đích nghiên
cứu là kết hợp học hỏi qua thực tế với kiến thức đã đợc học ở nhà trờng, từ đó
đa ra những nhận xét cũng nh kiến nghị của cá nhân góp phần hoàn thiện ph-
ơng pháp luận và cách thức tiến hành kiểm toán Báo cáo kết quả kinh doanh
tại Công ty CPA-Hà Nội.
Nội dung chính của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm
các vấn đề chính sau:
Ch ơng i: cơ sở lý luận của kiểm toán báo cáo kết quả kinh
doanh.
Ch ơng ii: thực trạng kiểm toán báo cáo kết quả kinh doanh
tại công ty cpa-hà nội.
Ch ơng iii: bài học kinh nghiệm và kiến nghị hoàn thiện quy
trình kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh nói riêng.
Do năng lực bản thân có hạn nên chuyên đề không thể tránh khỏi
những hạn chế và thiết sót. Em mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô giáo, các
cán bộ Công ty CPA-Hà Nội để em có điều kiện hoàn thiện hơn kiến thức
của mình.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày .. tháng . năm 2002
Sinh viên thực hiện
Đinh Văn Vợng
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 2
Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
ch ơng i:
cơ sở lý luận của kiểm toán báo cáo kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh.
i- báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - đối tợng
của kiểm toán báo cáo tài chính
Trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, Báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh là một bộ phận hợp thành có vị trí đặc biệt quan trọng.
Nếu nh các chỉ tiêu trên Bảng Cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính
của doanh nghiệp tại các thời điểm đầu và kết thức của kế toán, thì Báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và tình hình thực hiện các nghĩa vụ của các doanh nghiệp đối với
ngân sách Nhà nớc v.v của một kỳ kế toán, hơn nữa giữa các chỉ tiêu phản
ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu phản
ánh trên Bảng Cân đối kế toán có mối quan hệ rất chặt chẽ. Vì vậy kiểm toán
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong những nội dung
rất quan trọng, bắt buộc của việc kiểm toán Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Để có đợc những hiểu biết cần thiết về kiểm toán Báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần đi vào các nội dung.
1. Khái niệm, nội dung và ý nghĩa của Báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là Báo cáo
tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và tình hình thực hiện các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp
đối với ngân sách Nhà nớc và các tổ chức kinh tế xã hội có liên quan.
Nội dung, kết cấu: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đ-
ợc chia làm ba phần:
Phần 1: Lãi Lỗ. Phần này phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh
và các hoạt động khác của doanh nghiệp cùng với chi phí và xác định kết quả
hoạt động trong chu kỳ.
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 3
Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc.

Phần này phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà n-
ớc về thuế và các khoản phải nộp khác, theo dõi chi tiết trên từng chỉ tiêu
theo số còn phải nộp kỳ trớc, số chuyển sang kỳ này (nếu có), số phải nộp kỳ
này và số còn phải nộp sang kỳ sau.
Phần 3: Thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoàn lại, thuế
GTGT đợc giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
2. Các quy định hạch toán
Doanh thu là giá trị sản phẩm hàng hóa lao vụ, dịch vụ mà doanh
nghiệp đã bán, cung cấp cho khách hàng và đợc chấp thuận thanh toán
(không phân biệt đã thu hay cha thu tiền).
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các
khoản giảm giá: chiết khấu bán hàng; doanh thu của số hàng bán bị trả lại;
thuế doanh thu; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất khẩu.
Chiết khấu bán hàng là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho
khách hàng. Chiết khấu bán hàng gồm:
+ Chiết khấu thanh toán là khoản tiền thởng cho khách hàng do đã
thanh toán tiền hàng trớc thời hạn.
+ Chiết khấu thơng mại là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng (tiền
thởng) do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối l-
ợng lớn hàng hóa (tính theo tổng số hàng mua trong thời gian đó) hoặc giảm
trừ trên giá bán thông thờng vì mua số lợng hàng hóa lớn trong một đợt.
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách giao hàng, không đúng thời gian, địa điểm trong
hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại là số hàng doanh nghiệp đã coi là tiêu thụ, xác
định doanh thu nhng do sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp bán và cung cấp
cho khách hàng không đúng về phẩm chất, chủng loại mà khách hàng không
chịu mua giảm giá.
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 4

Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn (giá thành thực tế) của thành phẩm,
hàng hóa, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp thơng mại:
Giá vốn = Giá vốn hàng mua + Chênh lệch hàng tồn kho
Đối với doanh nghiệp sản xuất:
Giá vốn = Giá thành sản xuất + Chênh lệch thành phẩm tồn kho.
Giá thành sản xuất = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí
nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung + Chênh lệch sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí có liên quan đến quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nh: chi phí quảng cáo, chi phí chào hàng,
giới thiệu sản phẩm, chi phí nhân viên bán hàng Các chi phí này phát sinh
ngoài quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến việc
quản lý và phục vụ toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ nhất định nh: chi phí văn phòng, chi phí quản lý hành chính.
Về nguyên tắc các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đ-
ợc kết chuyển cho toàn bộ sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong năm để xác định
KQKD. Trừ một số cơ quan đợc cơ quan có thẩm quyền cho phép thì một
phần chi phí này đợc kết chuyển sang tài khoản TK 1422 để trừ vào kết quả
khi có doanh thu thực hiện của kỳ sau.
Thu nhập và chi phí hoạt động tài chính đợc sử dụng để phản ánh
các khoản thu nhập, chi phí liên quan đến hoạt động về vốn, đầu t tài chính:
góp vốn tham gia liên doanh, đầu t, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn,
cho thuê tài sản, các hoạt động đầu t khác, thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay
vốn, thu lãi về mua bán ngoại tệ.
Thu thập và chi phí bất thờng là khoản đợc phát sinh từ các hiện tợng
và giao dịch hoàn toàn tách biệt đối với các hoạt động thông thờng của doanh
nghiệp do đó không đợc coi là sẽ xảy ra thờng xuyên hoặc mang tính chất

định kỳ nh thanh lý trong kỳ kế toán, bao gồm:
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 5
Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
Thuế và các khoản phải nộp phản ánh mối quan hệ giữa doanh
nghiệp và Nhà nớc về nghĩa vụ và tình hình thực hiện nghĩa vụ thanh toán
của doanh nghiệp với Nhà nớc trong kỳ kế toán, bao gồm:
- Thuế doanh thu, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt là khoản nghĩa
vụ mà doanh nghiệp phải nộp Nhà nớc kể từ khi hàng hóa, sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ đợc chấp nhận tiêu thụ, không xét đến việc doanh nghiệp thu đợc tiền
hay cha.
- Thuế nhập khẩu, các khoản phụ thu lệ phí trớc bạ là khoản nghĩa vụ
mà doanh nghiệp phải nộp Nhà nớc nhng đợc hạch toán các giá vốn của tài
sản, vật t, hàng hóa nhập khẩu.
- Thuế nhà đất, thuế môn bài, thu trên vốn là nghĩa vụ doanh nghiệp
phải nộp Nhà nớc, đợc hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Thuế tài nguyên là khoản nghĩa vụ của doanh nghiệp phải nộp Nhà n-
ớc đợc hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
- Thuế thu nhập là khoản nghĩa vụ của ngời lao động mà doanh nghiệp
có nghĩa vụ khấu trừ vào thu nhập của họ để nộp Nhà nớc.
ii- nội dung kiểm toán báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
1. Mục tiêu kiểm toán:
Theo chuẩn mực kiểm toán số 200 trong hệ thống chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam đã phát biểu: Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính là giúp
cho kiểm toán viên và Công ty kiểm toán đa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo
tài chính có đợc lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc
đợc chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?
Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị đợc
kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất l-
ợng thông tin tài chính của đơn vị.

ý kiến của kiểm toán viên làm tăng thêm sự tin cậy của báo cáo tài
chính, nhng ngời sử dụng báo cáo tài chính không thể cho rằng ý kiến của
kiểm toán viên là sự đảm bảo về khả năng tồn tại của doanh nghiệp trong t-
ơng lai cũng nh hiệu quả và hiệu lực điều hành của bộ máy quản lý.
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 6
Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
Để đạt đợc mục tiêu tổng quát trên cần cụ thể hóa hơn nữa các yếu tố
cấu thành và tiến trình thực hiện các yêu cầu trung thực, hợp lý, hợp pháp
trong xác minh và bày tỏ ý kiến về toàn bộ bảng khai tài chính cũng nh trong
từng phần hành kiểm toán cụ thể. Theo đó mục tiêu xác minh phải hớng tới
là:
+ Tính có thực của thông tin với ý nghĩa thông tin phản ánh trên bảng
khai không bị bỏ sót trong quá trình xử lý.
+ Tính đúng đắn của việc tính giá với ý nghĩa giá của tài sản cũng nh
giá thành sản phẩm đều đợc tính theo phơng pháp kế toán là giá thực tế đơn
vị phải chi ra để mua hoặc để thực hiện các hoạt động.
+ Tính chính xác về cơ học trong các phép tính số học, cộng dồn cũng
nh khi chuyển sổ, sang trang trong công nghệ tính toán.
+ Tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày với ý nghĩa tuân thủ
các quy định cụ thể trong phân loại tài sản và vốn cũng nh hệ thống kinh
doanh qua hệ thống kế toán tổng hợp và chi tiết dùng phản ánh các quan hệ
đối ứng để có thông tin để hình thành bảng khai tài chính.
+ Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ của đơn vị
kiểm toán trên bảng khai tài chính với ý nghĩa: Tài sản phản ánh trên bảng
phải thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của đơn vị. Tổng vốn và công
nợ phản ánh đúng nghĩa vụ của đơn vị mình.
2. Xác nhận (giải trình) của các nhà quản lí (Ban Giám đốc). Cơ sở để
thực hiện kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế và chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam. Trách nhiệm về sự tin cậy và hợp lý của các bảng khai tài chính đợc

phân định rõ ràng giữa KTV và Ban Giám đốc khách hàng.
Trong mối quan hệ đó, Ban Giám đốc cần phải lập ra bảng xác nhận
hoặc các giải trình hay Báo cáo trắc nghiệm của nhà quản lý.
Mặc dù tên gọi khác nhau nhng các xác nhận hay các giải trình trên
đều là cơ sở pháp lý cam kết trách nhiệm trong việc trình bày trung thực và
hợp lý các thông tin tài chính cần kiểm toán.
Về nội dung, các cam kết này rất đa dạng, tuy nhiên phân 3 loại chính:
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 7
Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
+ Những cam kết chung.
+ Những cam kết từng mặt, từng yếu tố cấu thành sự trung thực và hợp
lý.
+ Những cam kết về mối quan hệ ban Giám đốc (khách hàng) với
KTV trong việc trình bày đúng đắn bangr khai tài chính.
+ Những cam kết chung gồm: Cam kết hoặc giải trình về tính độc lập,
khách quan và trung thực của quản lí cấp cao, những cá nhân liên quan trực
tiếp đến quá trình hình thành thông tin tài chính bao gồm: Cam kết hoặc giải
trình về hiệu lực kiểm soát nội bộ nói chung và kiểm toán nói riêng, trong
quan hệ hệ thống thông tin và các bảng khai tài chính.
+ Những cam kết từng mặt, từng yếu tố cấu thành, trung thực, hợp lý
của báo cáo tài chính. Chuẩn mực kiểm toán chung xác định có 5 loại cam
kết của những nhà quản lí cho các bộ phận hợp thành của bảng khai tài
chính: Sự tồn tại hoặc phát sinh;
Sự trọn vẹn;
Quyền và nghĩa vụ;
Định giá hoặc phân phối
Phân loại và trình bày.
Sự tồn tại hoặc phát sinh: là sự cam kết về tính có thực của các con
số trên bảng khai tài chính.
Ví dụ: các số d trên bảng Cân đối tài sản, các nhà quản lí phải xác

minh, xác nhân mọi số d về tài sản, vốn đều tồn tại thực tế vào ngày lập bảng
còn số phát sinh trên bảng báo cáo kết kinh doanh các nhà quản lí cam kết
các khoản mục đã phát sinh thực tế trong kỳ kế toán và xác nhận này nhằm
tránh tình trạng khai trùng, khai khống các khoản tiền không có thực vào báo
cáo của doanh nghiệp.
Sự trọn vẹn: là cam kết Báo cáo tài chính đã bao hàm tất cả các
nghiệp vụ, các số d cần có và có thể đợc trình bày trong các bảng tơng
ứng.
Ví dụ: Các nhà quản lí phải cam kết tất cả hàng hóa và dịch vụ đợc
tiêu thụ trong kỳ đều đã đợc ghi vào doanh thu và nằm trong báo cáo kết quả
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 8
Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
kinh doanh. Nhà quản lí phải xác nhận các khoản phải trả trong bảng cân đối
kế toán đã phản ánh đầy đủ mọi nghĩa vụ trả nợ của đơn vị đợc kiểm toán.
Xác nhận về định giá và phân phối: Giá trong kế toán đợc xác định
theo nguyên tắc hoạt động liên tục do đó giá trong kế toán đợc
biểu hiện là giá của tài sản do đơn vị thực tế bỏ tiền ra mua hoặc
thực hiện dịch vụ . Vì vậy xác nhận về định giá là sự cam kết về sự
thích hợp, giữa số tiền phản ánh cho hoạt động tài chính với số tiền
đơn vị chi cho tài sản, vốn, cổ phẩn, thu nhập và chi phí ghi trên
bảng từ đó có các khoản tính vào thu nhập và phân phối cũng phản
ánh giá trị thực tế.
Phân loại và trình bày: là cam kết về sự phù hợp giữa việc phân loại
và trình bày các phần hợp thành bảng khai tài chính với những quy
định đang có hiệu lực về trình bày về các bộ phận này.
Ví dụ: Các nhà quản lí xác nhận nợ đúng hạn bảng cân đối kế toán chỉ
gồm những khoản nợ trong vòng 1 năm, các khoản nợ dài hạn sẽ phải thanh
toán trong năm tới đã đợc đáo hạn. Các nhà quản lí xác nhận số tiền trên các
khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh đã đợc phân loại và thuyết trình
rõ ràng.

+ Cam kết về mối quan hệ giữa nhà quản lý với KTV: Các loại cam kết
này đợc xây dựng khác nhau tuỳ thuộc vào thực tiễn kiểm toán ở từng đơn vị
cụ thể.
Ví dụ: Các loại cam kết này bao gồm có các vấn đề về tính độc lập,
khách quan của Ban giám đốc, ban kiểm toán nội bộ và KTV bên ngoài về
cách thức làm việc và phối hợp Ban giám đốc với kiểm toán nội bộ và KTV
bên ngoài.
* Loại hình
Xác nhận hoặc giải trình của nhà quản lí có thể đợc đa ra dới dạng văn
bản hoặc lời giải trình về văn bản dợc đánh giá là bằng chứng kiểm toán có
giá trị hơn bằng chứng bằng lời nói, các giải trình đợc thể hiện cụ thể qua
một trong các hình thức sau:
+ Văn bản giải trình của Ban giám đốc.
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 9
Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
+ Th của KTV chọn trong đó liệt kê tất cả những hiểu biết của mình về
các giải trình về Ban giám đốc và đợc Ban giám đốc công nhận là đúng.
+ Biên bản họp của Hội đồng quản trị hoặc Ban giám đốc.
* Cách thức sử dụng: Các xác nhận hoặc giải trình của Ban giám đốc
đợc KTV thu thập và lu vào hồ sơ kiểm toán để thành bằng chứng kiểm toán.
Tuy vậy trong nhiều trờng hợp các bằng chứng này không thể thay thế các
bằng chứng kiểm toán khác nh: hóa đơn, quyết toán, biên bản kiểm kê
Các nhà quản lí từ chối cung cấp các giải trình theo yêu cầu của KTV
có thể làm hạn chế khả năng kiểm toán thì KTV chỉ đa ra ý kiến chấp nhận
từng phần hoặc từ chối kiểm toán.
3. Mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù.
Trong hệ thống mục tiêu kiểm toán bao gồm mục tiêu kiểm toán
chung và mục tiêu kiểm toán riêng.
Trong đó mục tiêu kiểm toán chung lại đợc chia thành hai loại cụ thể
là tính hợp lý chung và các mục tiêu chung khác.

* Mục tiêu về tính hợp lý chung: Bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng
thể số tiền ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm
các nhà quản lí. Và thông tin thu đợc qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm
toán trong quan hệ với các mục tiêu khác.
Về đánh giá sự hợp lý chung cũng hớng tới khả năng sai sót của số
tiền trên các khoản mục tiêu cơ sở đó có thể đánh giá khả năng đạt đợc mục
tiêu khác.
Việc đánh giá sự hợp lý chung cũng hớng tới khả năng sai sót của số
tiền trên các khoản mục trên cơ sở đó có khả năng đạt đợc những mục tiêu
khác.
Ví dụ: Nếu KTV không nhận thấy mục tiêu về sự quản lí chúng đã đạt
đợc thì tất yếu phải dùng đến các mục tiêu chung khác và qua đó phải lập kế
hoạch thu thập những bằng chứng chi tiết hơn trên các khoản mục hay trên
các phần hành cụ thể.
* Mục tiêu chung khác: Đợc đặt ra tơng ứng với cam kết của nhà quản
lí.
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 10
Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
+ Mục tiêu hiệu lực: Hớng việc xác minh vào tính có thật của số tiền
trên các khoản mục. Có thể xem mục tiêu này hớng tới tính đúng đắn về nội
dung kiểm toán của khoản mục trong quan hệ các nghiệp vụ, bộ phận cấu
thành các khoản mục từ đó số tiền ghi trên bảng khai tài chính phải là con số
thực tế.
Ví dụ: Nếu ghi nghiệp vụ bán hàng không có thật vào nhật ký và từ đó
vào sổ cái (Tài khoản doanh thu) để chuyển vào Báo cáo kết quả kinh doanh
là vi phạm mục tiêu hiệu lực.
+ Mục tiêu chọn vẹn: Hớng việc xác minh vào sự đầy đủ về thành
phần cấu thành nên số tiền ghi trong các khoản mục.
Ví dụ: Doanh gnhiệp không ghi một khoản bán hàng thực tế đã xảy ra
ngoài nhật ký và sổ cái để tính vào số tièn khoản mục tơng ứng là vi phạm

mục tiêu chọn vẹn.
+ Quyền và nghĩa vụ: Bổ xung cho cam kết của các nhà quản lí về
quyền và nghĩa vụ với ý nghĩa xác minh lại quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng lâu dài đợc pháp luật quy định của tài sản và nghĩa vụ pháp lí với các
khoản nợ và vốn.
+ Định giá: Hớng xác minh và cách thức kết quả biểu hiện tài sản, vốn
chi phí, thu nhập thành tiền.
Theo đó, mục tiêu này nghiêng về thẩm định tài sản và theo nguyên
tắc kế toán. Mục tiêu này đợc sử dụng bổ sung cho cam kết của nhà quản lí
về định giá và phân phối.
+ Mục tiêu phân loại: Hớng việc xác minh vào các bộ phận, các
nghiệp vụ đợc đa vào tài khoản cùng việc sắp xếp tài khoản đó trong việc xác
minh theo báo cáo kế toán của chúng, đợc kiềm chế bởi các văn bản pháp lí
đã có hiệu lực.
Trong các văn bản này hệ thống kế toán coi là cơ sở ban đầu để thẩm
tra lại, phân loại tài sản, nguồn vốn của khách hàng.
+ Mục tiêu về tính chính xác cơ học: Hớng việc xác minh vào sự đúng
đắn tuyệt đối qua các con số cộng sổ và chuyển sổ. Các chi tiết trong số d tài
khoản cần nhất trí với các con số trên sổ phụ tơng ứng, số cộng dồn của tài
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 11
Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
khoản trùng hợp với số tổng cộng trên các sổ phụ có liên quan và các con số
chuyển sổ sang trang phải đồng nhất.
Mục tiêu trình bày: là hớng việc xác minh vào cách ghi chépvà cách
thuyết trình các số d trên các bảng khai tài chính. Khi thực hiện, các mục tiêu
này KTV phải thử nghiệm để khẳng định một cách chắc chắn tất cả các tài
khoản thuộc Bảng cân đối kế toán cùng các thông tin có liên quan.
* Mục tiêu kiểm toán đặc thù (mục tiêu kiểm toán riêng)
Khái niệm: Mục tiêu kiểm toán chung đợc cụ thể hóa vào từng khoản
mục hoặc phần hành cụ thể gọi là mục tiêu kiểm toán đặc thù.

Đặc điểm: Các mục tiêu kiểm toán đợc xác định trên cơ sở các mục
tiêu chung và trên cơ sở đặc điểm các khoản mục hoặc các phần hành cùng
cách phản ánh và theo dõi chúng trong hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ.
Do đó mỗi mục tiêu kiểm toán chung có ít nhất một mục tiêu kiểm toán đặc
thù.
Ví dụ: Đối với tài sản kiểm kê thì mục tiêu về quyền và nghĩa vụ đợc
cụ thể hóa thành hai mục tiêu kiểm toán đặc thù là: Các tài sản cầm cố hay
thế chấp và doanh nghiệp có mã số cụ thể theo dõi từng loại tài sản đợc kiểm
kê.
4. Quy trình kiểm toán báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 1
4.1. Lập kế hoạch kiểm toán.
Giai đoạn này bao gồm các bớc sau: (1) Lập kế hoạch chung; (2) Thu
thập thông tin cơ sở; (3) Thu thập thông tin nghiệp vụ pháp lý của khách
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 12
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
hàng; (4) Đánh giá trọng yếu và rủi ro; (5) Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh
giá rủi ro kiểm soát; (6) Lập chơng trình kiểm toán.
B ớc 1: Lập kế hoạch chung: là quá trình tiếp cận khách hàng để thu
thập những thông tin giúp cho kiểm toán viên tìm hiểu nhu cầu của khách
hàng, đánh giá về khả năng phục vụ khách hàng và các khía cạnh cần thiết khác.
Giai đoạn này kiểm toán viên đánh giá khả năng tiếp nhận kiểm toán
thông qua xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng, tính liêm chính của chính
ban quản trị. Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng và lựa chọn đội ngũ

nhân viên đảm bảo cho thực hiện kiểm toán đợc hoàn tất.
B ớc 2: Thu thập thông tin cơ sở.
Sau khi đã tiếp cận khách hàng nh ở bớc trên, kiểm toán viên tiếp tục
thu thập những thông tin về khách hàng:
+ Tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh, về hoạt động, cơ cấu tổ chức,
dây chuyền công nghệ, cơ cấu vốn .
+ Truyền tham quan nhà xởng kho bãi nơi làm việc.
+ Nhận diện các bên có liên quan.
+ Dự kiến nhu cầu với các chuyên gia bên ngoài mà kiểm toán viên tin
tởng có đủ năng lực, trình độ làm việc cần thiết.
B ớc 3: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
Kiểm toán viên thu thập những thông tin pháp lý nhằm đánh giá sự ảnh
hởng đến các mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và những ảnh h-
ởng đến Báo cáo Tài chính.
Kiểm toán viên thu thập thông tin pháp lý cần quan tâm đến:
+ Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty.
+ Các báo cáo Tài chính, báo cáo kiểm toán, biên bản thanh tra hay
kiểm tra của năm hiện hành hoặc trong các năm trớc.
+ Biên bản họp của đại hội cổ đông, Hội đồng Quản trị, Ban giám đốc.
B ớc 4: Đánh giá trọng yếu rủi ro.
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 13
Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
Quy định trong chuẩn mực số 200 (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam)
đã nêu rõ "Trọng yếu là thuật ngữ dùng để chỉ tầm quan trọng của một thông
tin (nêu số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính".
Thông tin đợc coi là trọng yếu có nghĩa là thiếu thông tin hay thiếu
chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hởng quyết định của ngời sử dụng. Tính
trọng yếu của thông tin phải xem xét cả trên tiêu chuẩn định lợng và định
tính. Khi xem xét về tính trọng yếu phải vận dụng tính trọng yếu một cách
linh hoạt. Kiểm toán viên luôn phải dựa vào xét đoán cá nhân vì vẫn phải có

sự xét đoán nghề nghiệp mặc dù đã có những định lợng sẵn.
Sau khi xác định đợc ớc lợng về tính trọng yếu trên Báo cáo Tài chính,
phải tiến hành phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho các bộ phận.
Đây là một phần xét đoán nghiệp vụ khó, thờng thì những khoản mục nào
nhạy cảm với sai sót nhiều hơn thì sẽ đợc phân bổ nhiều hơn.
Trọng yếu có liên quan chặt chẽ tới rủi ro. Khi một sai sót trọng yếu
đều có thể dẫn đến rủi ro kiểm toán.
Mô hình tính rủi ro kiểm toán do Alvin - Arenns xây dựng:
AR = IR x CR x DR.
Trong đó: IR (Inherent Rick) Rủi ro tiềm tàng: là sai sót trọng yếu
trong bản thân đối tợng kiểm toán mà cha tính đến bất kỳ hoạt động kiểm
toán và kiểm soát nội bộ. Rủi ro thờng bị tăng lên đặc thù của ngành nghề
kinh doanh.
CR (Control Rick) Rủi ro kiểm soát: là sai sót trọng yếu mà hệ thống
kiểm soát khách hàng không phát hiện và ngăn chặn kịp thời.
DR (Delection Rick) Rủi ro phát hiện: là sai sót trọng yếu mà trong
quá trình kiểm toán, kiểm toán viên xác định đợc.
AR (Audit Rick) Rủi ro kiểm toán: là rủi ro mà kiểm toán viên có thể
mắc phải khi đa ra nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính.
Trong tiến trình lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên luôn phải xét
đoán và đáng giá mức độ rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận đợc với tổng thể
báo cáo Tài chính và đối với từng phần hành, khoản mục.
B ớc 5: Tìm hiểu về hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 14
Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
Nghiên cứu KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát rất
quan trọng đối với kiểm toán viên, đã đợc thể hiện rõ trong chuẩn mực hiện
hành thứ 2?
"Kiểm toán viên phải có một sự hiểu biết đầy đủ và cơ cấu KSNB để
lập kế hoạch kiểm toán và xác định bản chất, thời hạn và phạm vi các cuộc

khảo sát phải thực hiện".
Để tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và các bộ phận của nó trong
toàn doanh nghiệp, và đối với từng phần hành cụ thể, trớc hết kiểm toán viên
cần thu thập tài liệu và tập trung nghiên cứu về các qui định nội bộ của doanh
nghiệp nh về:
- Chính sách kế toán chính sách nhân sự
- Các quy định về kiểm kê tài sản, về ghi chép kế toán, về thủ tục nhập
xuất kho, về mối quan hệ giữa bộ phận kiểm toán nội bộ và kế toán.
- Các nội quy, quy chế của doanh nghiệp, thí dụ quy chế của phòng vi
tính, nội quy lao động
Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, và căn cứ kinh nghiệm thu thập đợc
trong những kỳ kiểm toán trớc đây, kiểm toán viên cần chú ý tìm hiểu về hai
khía cạnh trọng tâm đó là cách thiết kế và vận hành của kiểm soát nộ bộ và
họ thờng áp dụng hai thủ tục kiểm toán là quan sát và phỏng vấn các nhân
viên của thân chủ.
Sau đó dựa vào các thông tin đã thu thập đợc, kiểm toán viên mô tả hệ
thống để giúp nhận thức đợc các khía cạnh cơ bản của kiểm soát nội bộ nh:
về các quá trình và thủ tục kiểm soát diễn ra tại doanh nghiệp chẳng hạn nh
sự phê chuẩn, kiểm tra chéo; về nguồn gốc và sự luân chuyển của chứng từ,
sổ kế toán kể từ khi chúng đợc lập, hay nhận đợc cho đến khi kết thúc chuỗi
vận động ví dụ nh gửi hoá đơn bán hàng cho khách hàng
Tài liệu mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và mô tả về
kiểm soát nội bộ trong từng khoản mục hay từng bộ phận, sẽ chính là bằng
chứng chứng minh rằng kiểm toán viên đã tìm hiểu về kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán viên có thể mô tả bằng những công cụ là bảng tờng thuật
(Narrative), bảng câu hỏi (Questionnaire) và lu đồ (Flowchart).
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 15
Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
- Bảng tờng thuật: là sự mô tả bằng văn bản về cơ cấu kiểm soát nội
bộ. Các kiểm toán viên thờng chọn cách này khi cơ cấu kiểm soát nội bộ đơn

giản. Khi sử dụng, kiểm toán viên cần chú ý bố cục và cách hành văn sao cho
dễ hiểu.
- Bảng câu hỏi: là thể thức nghiên cứu bằng một hệ thống câu hỏi đã đ-
ợc chuẩn bị, chúng đợc thiết kế dới dạng trả lời "có" hoặc "không", và các
câu trả lời "không" sẽ cho thấy những nhợc điểm của kiểm soát nội bộ.
Ưu điểm của công cụ này là nhờ sự chuẩn bị sẵn nên kiểm toán viên
có thể tiến hành nhanh chóng và không bỏ sót các vấn đề quan trọng. Nhng
nó có nhợc điểm là do đợc thiết kế chung, nên có thể không phù hợp với nét
đặc thù, hay quy mô của đơn vị.
- Lu đồ: là những hình vẽ biểu thị hệ thống kiểm soát nội bộ bằng ký
hiệu. Các kiểm toán viên có thể sử dụng một số ký hiệu chuẩn để mô tả công
việc theo từng chức năng một cách đơn giản, rõ ràng đối với từng loại nghiệp
vụ, đối với trình tự luân chuyển của từng chứng từ, cũng nh các thủ tục kiểm
soát Kiểm toán viên nên trình bày l u đồ theo hớng tổng quát từ trái sang
phải, từ trên xuống dới; và trình bày theo các cột để diễn tả những công việc
diễn ra ở từng bộ phận chức năng, từng nhân viên.
Nhờ biểu hiện bằng hình vẽ nên lu đồ giúp hình dung rõ ràng về toàn
hệ thống, cũng nh mối quan hệ giữa các bộ phận, giữa chứng từ và sổ kế
toán Thế nh ng việc mô tả thờng mất nhiều thời gian, hay có khi không cho
phép nhận diện các yếu điểm của kiểm soát nội bộ.
- Việc chọn lựa loại công cụ mô tả nào là tuỳ theo sở thích của kiểm
toán viên, thế nhng nhiều ngời cho rằng nên sử dụng phối hợp bảng cân đối
và lu đồ, vì chúng sẽ bổ sung cho nhau cung cấp tối u về hình ảnh của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Ngoài ra, nếu khách hàng đã thiết lập sẵn những
bảng tờng thuật hay các lu đồ, thì kiểm toán viên nên tận dụng và sử dụng
thêm bảng câu hỏi.
Đánh giá rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm.
- Dựa trên thông tin thu đợc về hệ thống KSNB, kiểm toán viên có
nhiệm vụ đánh giá xem khách hàng có mục tiêu KSNB nào và những mục
tiêu không tồn tại thì có thể khẳng định đó chính là những thiếu sót của cơ

Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 16
Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
cấu KSNB. Điều đó sẽ làm tăng rủi ro tồn tại sai phạm trên Báo cáo Tài
chính. Vì vậy kiểm toán viên cần tăng mức rủi ro kiểm soát với mục tiêu
kiểm soát.
Đối với những mục tiêu kiểm soát đã có, kiểm toán viên xem xét
những chế độ và thủ tục kiểm soát đóng góp vào việc hình thành mục tiêu đó
để khẳng định sự tồn tại bởi có sự tồn tại thì mới cung cấp đợc sự kiểm soát.
Khi kiểm toán viên có đợc thông tin về sự có mặt các quá trình kiểm
soát thích đáng, kiểm toán viên có thể có những đánh giá ban đầu về mức độ
rủi ro kiểm soát từ sự hiểu biết đạt đợc. Một số công việc thờng đợc thực hiện
khi tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát:
+ Xác định loại sai sót và quan hệ có thể xảy ra;
+ Đánh giá khả năng của hệ thống KSNB trong việc ngăn chặn, phát
hiện các gian lận, sai sót (tính hữu hiệu của KSNB).
+ Tuỳ thuộc mức độ rủi ro để tiến hành các thử nghiệm tuân thủ cần thiết.
- Bớc tiếp theo là phải đánh giá xem liệu có thể hạ thấp mức độ rủi ro
kiểm soát không bằng các thử nghiệm tuân thủ để đảm bảo chúng đã đợc áp
dụng hiệu quả trong kỳ kiểm tra. Thực hiện thử nghiệm tuân thủ để thu đợc
những bằng chứng nhằm có sự hiểu biết kỹ hơn về hệ thống KSNB. Song có
điểm khác biệt giữa thử nghiệm tuân thủ và tìm hiểu hệ thống KSNB là:
+ Để đạt đợc sự hiểu biết, thì các thủ tục tìm hiểu hệ thống KSNB đợc
áp dụng cho tất cả các thể thứcm chế độ trong kiểm soát đợc nhìn nhận là
một phần của sự hiểu biết về hệ thống KSNB. Còn các thử nghiệm tuân thủ
thì ngợc lại chỉ đợc áp dụng khi mức đánh giá rủi ro kiểm soát thấp hơn mức
tối đa và khi đó chỉ tiến hành các thử nghiệm tuân thủ chủ yếu.
+ Các thủ tục tìm hiểu để đạt đợc sự đợc hiểu biết về hệ thống KSNB
đợc thực thi cho một hoặc một số ít các nghiệp vụ kinh tế hoặc quan sát tại
một thời điểm duy nhất. Trong khi đó, các thử nghiệm tuân thủ đợc thực thi
cho lợng mẫu lớn hơn và các quan sát thờng đợc làm ở nhiều thời điểm.

- Khi thực hiện thử nghiệm tuân thủ, kiểm toán viên thờng dùng tới
trắc nghiệm đạt yêu cầu và trắc nghiệm độ vững chãi nhằm mục đích:
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 17
Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
+ Thu đợc bằng chứng chứng minh cho các chế độ thể thức đặc thù có
góp phần vào mức đánh giá về rủi ro kiểm soát của kiểm toán viên.
+ Thu đợc bằng chứng chứng minh cho tính chính xác về mặt tiền tệ
của các nghiệp vụ.
- KTV thờng sử dụng một số kỹ thuật kiểm toán khi thực hiện thử
nghiệm tuân thủ: (giới hạn trình bày: áp dụng cho Báo cáo KQKD):
+ Phỏng vấn nhân viên của khách hàng, đăc biệt là những ngời có
trách nhiệm và liên quan trực tiếp tới khâu bán hàng, tổ chức sản xuất.
+ Kiểm tra các chứng từ, sổ kế toán, báo cáo về khoản mục thu nhập,
chi phí trên Báo cáo KQKD.
+ Quan sát sự vận động của các thể thức, chế độ về thu nhập, chi phí
trên Báo cáo KQKD.
B ớc 6: Chơng trình kiểm toán.
Cuối giai đoạn này, KTV phải có một chơng trình kiểm toán cụ thể rõ
ràng, bao gồm toàn bộ công việc từ kế hoạch chung đến công việc cụ thể của
từng phần hành. Nội dung thờng gồm 3 phần:
Phần 1: Định nghĩa các khoản mục.
Phần 2: Mục tiêu kiểm toán.
Phần 3: Bản chơng trình (trình tự làm việc).
Các thủ tục kiểm toán đợc thiết kế trong bản chơng trình thờng theo 3
phần:
Thử nghiệm tuân thủ gồm:
Trắc nghiệm đạt yêu cầu.
Trắc nghiệm độ vững chãi.
Thử nghiệm cơ bản gồm:
Bằng thủ tục phân tích.

Trắc nghiệm trực tiếp các số d.
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 18
Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
4.2. Chơng trình kiểm toán
4.2.1 Kiểm toán doanh thu
4.2.1.1. Yêu cầu của việc kiểm toán doanh thu:
Việc kiểm toán doanh thu phải đạt đợc những yêu cầu sau:
- Thu thập bằng chứng chứng minh việc hạch toán doanh thu và hệ
thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đã đảm bảo cho việc hạch toán
doanh thu là trung thực, hợp lý và đúng quy định của Nhà nớc.
- Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về
doanh thu đã hạch toán phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán.
- Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về
doanh thu đã hạch toán và đợc phân loại chính xác, đã đợc tính toán đúng
đắn và có thực.
4.2.1.2 Nội dung và trình tự kiểm toán doanh thu.
* Kiểm toán doanh thu:
- Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ.
Xem xét các qui định của Nhà nớc và của doanh nghiệp về bán hàng
cung cấp dịch vụ, về doanh thu và ghi nhận doanh thu.
Kiểm tra tuân thủ các qui định của Nhà nớc và của doanh nghiệp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ, về doanh thu và ghi nhận doanh thu.
Trong việc soát xét hệ thống nội bộ đặc biệt chú ý đến việc soát xét
các qui định, việc hớng dẫn chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các qui định và
các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với các nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch
vụ từ khâu nghiên cứu yêu cầu của khách hàng, khả năng cung cấp của đơn
vị nội dung hợp đồng mua bán, cung ứng dịch vụ, phơng thức giao hàng,
cung ứng dịch vụ, hạch toán bán hàng, cung ứng dịch vụ, qui định theo dõi
công nợ, thanh toán tiền hàng, tiền công dịch vụ. Thực hiện kiểm tra mẫu (có
thể chọn mẫu ngẫu nhiên) để đánh giá đúng thực trạng tình hình tuân thủ các

thủ tục kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ bán hàng thu tiền.
- Thực hiện các thủ tục khảo sát và kiểm tra chi tiết doanh thu hoạt
động sản xuất kinh doanh cơ bản.
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 19
Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
+ Thực hiện thủ tục kiểm tra việc lập, luân chuyển sử dụng hóa đơn
bán hàng đợc lập, ghi chép đầy đủ, chính xác các yếu tố cần thiết, luân
chuyển và sử dụng qui định. Thông thờng nội dung kiểm tra gồm:
Đối chiếu với bảng giá xét duyệt với hợp đồng để xác định đơn giá
bán ghi trên hóa đơn.
Đối chiếu với lệnh bán hàng, đơn đặt hàng để xác định chủng loại, số
lợng hàng bán ghi trên hóa đơn.
Đối chiếu tỷ suất thuế quy định cho nhóm hàng, mặt hàng để xác định
tỷ suất giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn.
Kiểm tra việc tính toán xác định giá bán, giá thanh goán ghi trên hóa
đơn giá trị gia tăng.
Trờng hợp giá bán đợc xác định và thanh toán bằng ngoại tệ, cần kiểm
tra việc qui đổi ra tiền Việt Nam tại thời điểm bán hàng có đúng với qui định
tỷ giá tại thời điểm phát sinh không?
+ Thực hiện các thủ tục kiểm tra việc ghi sổ kế toán:
Thử nghiệm kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng vào sổ kế
toán nhằm đảm bảo việc hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ bán hàng, cung cấp
dịch vụ đã phát sinh và hoàn thành đều đã đợc ghi sổ và mọi nghiệp vụ ghi sổ
đều là chính xác và có thực.
Việc kiểm tra đợc thực hiện bằng cách xuất phát từ các chứng từ bán
hàng để đối chiếu xem xét việc có ghi chép đầy đủ các chứng từ này vào sổ
Nhật ký bán hàng hoặc ngợc lại; xuất phát từ các nghiệp vụ bán hàng đã đợc
ghi chép trên nhật ký bán hàng để đối chiếu xem xét có đầy đủ chứng từ làm
căn cứ ghi vào sổ hay không?
Ngoài ra còn có thể thử nghiệm kiểm tra bằng cách đối chiếu chứng từ

bán hàng, nhật ký bán hàng với các tài liệu kế toán khác có liên quan nh: đối
chiếu với hợp đồng kinh tế, đối chiếu với sổ theo dõi thanh toán, với chứng từ
xuất kho hàng hóa.
+ Kiểm tra chi tiết các khoản giảm giá hàng bán và hàng hóa bị trả lại.
Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh về giảm giá bán hàng, hàng bán bị
trả lại để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và xác định đúng
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 20
Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
doanh thu bán hàng thuần, yêu cầu kiểm tra phải cụ thể từng trờng hợp phát
sinh, đối chiếu với việc thanh toán để đảm bảo sự phù hợp giữa doanh số tiêu
thụ với thu tiền bán hàng.
Đối với các khoản giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại trớc hết kiểm
toán viên cần nghiên cứu kỹ các qui định về bán hàng và quản lý hàng bán,
các thủ tục bán hàng, giao hàng, tiếp đó phải xem xét việc thực hiện các qui
định về bán hàng và quản lý bán hàng, các thủ tục bán hàng giao hàng. Tiếp
đó phải xem xét việc thực hiện các qui định, các thủ tục đã qui định về bán
hàng, giao hàng và quản lý hàng bán. Cuối cùng phải kiểm tra nội dung các
trờng hợp giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, đảm bảo mọi trờng hợp
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phải có đây đủ các chứng từ và các tài
liệu (biên bản công văn của khách hàng về việc trả lại số hàng mà doanh
nghiệp đã xuất gửi bán cho khách hàng. Trong đó ghi rõ lý do trả lại, sự
chứng kiến xác nhận của hai bên ) chứng minh đúng với thỏa thuận của cả
hai bên.
+ Kiểm tra việc khoá sổ bán hàng:
Việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng phải bảo đảm đúng niên độ theo
qui định của chế độ kế toán mới đảm bảo phản ánh đúng doanh thu và lợi
thức của niên độ quyết toán. Do đó cần kiểm tra cụ thể các nghiệp vụ bán
hàng gần thời điểm cuối niên độ và đầu niên độ để phát hiện các nghiệp vụ
bán hàng của niên độ này là hạch toán nhằm vào niên độ sau và ngợc lại.
Kiểm toán viên sẽ lựa chọn một số nghiệp vụ bán hàng xảy ra trớc và

sau thời điểm khóa sổ bán hàng để kiểm tra, so sánh ngày tháng ghi trên hóa
đơn với ngày tháng ghi trên sổ sách kế toán.
+ Thử nghiệm kiểm tra việc phân loại doanh thu bán hàng.
Mục đích của thử nghiệm này là nhằm tránh việc phân loại doanh thu
bán hàng không đúng dẫn đến không đảm bảo việc cung cấp thông tin chính
xác phục vụ cho công tác quản lý doanh thu, tính thuế, tính lợi tức. Cụ thể
cần xem xét việc phân tích để:
Phân biệt rõ doanh thu bán hàng trong nội bộ đơn vị hạch toán với
doanh thu bán hàng ra ngoài.
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 21
Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
Phân biệt doanh thu bán hàng với thu nhập hoạt động tài chính thu
nhập bất thờng.
Phân biệt giảm doanh thu gia công với doanh thu bán hàng do đơn vị
sản xuất với doanh thu bán hàng do đơn vị mua về để bán
Phân biệt giữa doanh thu bán hàng của đơn vị doanh thu bán hàng đại
lý cho đơn vị khác.
Phân biệt doanh thu giữa các loại hàng, nhóm hàng thuộc cùng đối t-
ợng chịu tỷ suất thuế khác nhau, loại thuế khác nhau. Ví dụ nh: mặt hàng,
nhóm hàng chịu thế suất giá trị gia tăng 0%, 5%, 10%, 20%. Mặt hàng nhóm
hàng cùng là đối tợng chịu thế tiêu thụ đặc biệt. Mặt hàng, nhóm hàng cùng
là đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng.
+ áp dụng các thủ tục phân tích doanh thu bán hàng.
Mục đích của việc thực hiện các thủ tục phân tích doanh thu bán hàng
là nhằm kiểm tra tính hợp lý của kết quả thực hiện chỉ tiêu doanh thu bán
hàng theo tiến độ thời gian, theo từng bộ phận, theo từng kỳ hạch toán. Cụ
thể có thể áp dụng một số thủ tục phân tích doanh thu dới đây:
Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng quí, từng đơn vị
trực thuộc, từng cửa hàng.
So sánh giữa doanh thu kế hoạch và doanh thu thực hiện (theo từng

tháng, từng quý) so sánh doanh thu giữa các niên độ liền nhau (theo từng
tháng, từng quý).
So sánh tỷ lệ lãi gộp bán hàng của những mặt hàng chủ yếu qua các
năm, các kỳ khác nhau.
Qua các thủ tục phân tích trên, kiểm toán viên có thể phát hiện và giải
trình các thay đổi quan trọng của việc thực hiện chỉ tiêu doanh thu bán hàng,
lợi tức bán hàng, thuế phải nộp.
* Kiểm toán thu nhập hoạt động tài chính.
Mục đích của việc kiểm tra các khoản thu nhập hoạt động tài chính là
nhằm xem xét các nghiệp vụ này có thực sự làm phát sinh thu nhập tài chính
đúng nh số liệu hạch toán hay không. Khi kiểm tra cần nắm vững những vấn
đề sau:
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 22
Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán và kinh doanh bất động
sản, chỉ khi phát sinh chênh lệch giữa giá bán và giá gốc của các loại chứng
khoán, phát sinh chênh lệch giữa giá chuyển nhợng bất động sản với giá đầu
t vào các bất động sản đó mới đợc hạch toán vào thu nhập tài chính. Nh vậy,
có nghĩa là chỉ khi phát sinh nghiệp vụ bán chứng khoán, chuyển nhợng bất
động sản mới đợc hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính, tuyệt đối
không đợc tự đánh giá, so sánh với giá gốc để hạch toán vào thu nhập hoạt
động tài chính.
Đối với hoạt động liên doanh, hợp tác kinh doanh chỉ đợc hạch toán
vào thu nhập hoạt động tài chính các khoản đợc chia vào lợi nhuận kinh
doanh, còn các khoản thu hồi về vốn góp, chênh lệch về đánh giá tài sản vốn
góp thì không đợc hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản chỉ đợc hạch toán vào thu nhập hoạt
động tài chính các khoản thu đợc về tiền thuê phát sinh trong kỳ hạch toán
đó. Trờng hợp ngời thuê trả tiền trớc cho nhiều kỳ thì phải hạch toán số tiền
nhận trớc vào doanh thu nhận trớc.

* Kiểm toán thu nhập bất thờng.
Mục đích của kiểm tra các khoản thu nhập bất thờng là nhằm xem xét
các nghiệp vụ này có thực sự làm phát sinh thu nhập bất thờng và đúng với số
liệu đã hạch toán hay không. Khi kiểm tra cần nắm vững những vấn đề sau:
Trờng hợp thu nhập bất thờng là nhợng bán, thanh lý tài sản cố định
thì số thu nhập bao gồm toàn bộ số tiền thu đợc về nhợng bán, thanh lý tài
sản cố định bao gồm cả giá trị phế liệu thu hồi (cha trừ một khoản chi phí
nào).
Các khoản thu nhập bất thờng khi phát sinh đều phải lập biên bản ghi
nhận phát sinh và ý kiến xử lý của ngời có thẩm quyền (Giám đốc, kế toán tr-
ởng .)
Kiểm tra xem xét tìm kiếm các khoản thu nhập khác cha đợc ghi chép
phản ánh vào thu nhập bất thờng. Để kiểm tra kiểm toán viên có thể thực hiện
việc xem xét các nghiệp vụ hạch toán có liên quan, ví dụ: Xem xét các
nghiệp vụ phát sinh giảm chi phí trong kỳ. Trong nhiều trờng hợp, các đơn vị
không hạch toán các khoản thu nhập khác và thu nhập bất thờng mà hạch
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 23
Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
toán để giảm chi phí phát sinh trong kỳ (đặc biệt là giảm chi phí quản lý). Sai
sót này tuy không làm ảnh hởng đến tổng thu nhập, tổng lợi tức nhng lại ảnh
hởng đến kết quả của từng hoạt động. Do vậy, cần kiểm tra và phát hiện đề
nghị hạch toán cho đúng.
Xem xét các nghiệp vụ thu tiền (kể cả tiền mặt và chuyển khoản)
Để phát hiện các khoản thu tiền bất thờng hoặc có nội dung không rõ
ràng, những khoản thu này có thể liên quan đến những khoản thu bất thờng
mà đơn vị đã vô tình hay cố ý không hạch toán vào thu nhập bất thờng trong
kỳ hạch toán.
Xem xét các nghiệp vụ phải trả (đặc biệt là phải trả khác)
Để phát hiện các khoản thu tiền bất thờng mà đơn vị đã vô tình hay
hữu ý tạm hạch toán treo vào các khoản phải trả (nhng thực tế không phải trả

cho ai). Những khoản tạm treo này rất có thể bị chiếm đoạt trong quá trình
xử lý hạch toán sau này.
4.2.2. Nội dung trình tự kiểm toán chi phí.
4.2.2.1 Kiểm toán chi phí nguyên vật liệu
Kiểm toán chi phí nguyên vật liệu: là một trong những nội dung quan
trọng nhất và phức tạp nhất trong mỗi cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính
doanh nghiệp.
Trong thực tế ở nhiều doanh nghiệp, hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
quá trình sản xuất, quản lý nguyên vật liệu và chi phí sản xuất không chặt
chẽ nên đã tạo ra những sơ hở nên dẫn đến gian lận trong việc sử dụng
nguyên vật liệu nh: có trờng hợp nguyên vật liệu xuất ra không đợc dùng vào
sản xuất nhng vẫn lập chứng từ và hạch toán vào chi phí sản xuất (chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp). Ngợc lại, có trờng hợp nguyên vật liệu đã đợc dùng
trong sản xuất nhng không đợc hạch toán vào chi phí sản xuất (chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp), hoặc không tính đúng vào chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp của bộ phận sử dụng. Vì vậy, để tránh đợc những sai sót trọng yếu,
khi xác định chi phí nguyên vật liệu trong chi phí sản xuất, trong quá trình
kiểm tra chi tiết chi phí nguyên vật liệu, kiểm toán viên cần đi sâu phân tích,
đối chiếu giá trị nguyên vật liệu xuất kho (Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu)
với tổng chi phí vật liệu đã sử dụng (phản ánh trên các Tài khoản 621: Chi
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 24
Chuyên đề thực tập: Kiểm toán Báo cáo Kết quả kinh doanh
phí nguyên vật liệu trực tiếp; Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung (6272:
Chi phí vật liệu), Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng (6412: Chi phí vật liệu
bao bì; 6422 - chi phí vật liệu quản lý v.v. )) đối chiếu với số liệu vật t cấp
dùng cho phân xởng với báo cáo sử dụng vật t của phân xởng v.v Cần kiểm
tra chọn mẫu một số Phiếu xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất để
xem có trờng hợp nào hạch toán sai hoặc không dùng đúng tài khoản.
4.2.2.2 Kiểm toán chi phí tiền lơng
4.2.2.2.1 Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ

Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ về chi phí tiền lơng và các vấn đề
có liên quan đến lao động, tiền lơng trong doanh nghiệp gồm những nội dung
sau:
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Nhà nớc và của doanh
nghiệp về lao động, tiền lơng và các vấn đề có liên quan đến lao động, tiền l-
ơng. Ví dụ: kiểm tra việc thực hiện chế độ ký kết hợp đồng lao động giữa ng-
ời sử dụng lao động và ngời lao động, kiểm tra việc trích nộp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; việc tính và trích nộp thuế thu nhập
đối với cán bộ có thu nhập cao.
4.2.2.2.2. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi phí tiền lơng đối với một số
kỳ đợc chọn trong năm:
Kỳ đợc chọn trong năm để kiểm tra chi tiết tiền lơng có thể tháng hoặc
quý, cũng có thể là cả năm:
- Đối chiếu danh sách, họ, tên, mức lơng của cán bộ viên chức trong
hồ sơ lao động đối với danh sách họ, tên, mức lơng của cán bộ viên chức
trong bảng lơng.
- Đối chiếu số giờ công, ngày công trên bảng tính lơng với số giờ công
trên bảng chấm công (nếu trả lơng theo thời hạn). Đối chiếu số lơng sản
phẩm đã sản xuất ra của từng lao động (hoặc tập thể lao động) trên bảng lơng
tính lơng với số lợng sản phẩm đã nhập kho (đã sản xuất ra) của từng lao
động (hoặc một tập thể lao động) trên sổ theo dõi, báo cáo của từng bộ phận
sản xuất.
- Kiểm tra tính chính xác, hợp lý của việc áp dụng đơn giá và tính lơng
đối với ngời lao động trên bảng tính lơng.
Đinh Văn Vợng - Lớp Kiểm Toán 40B Trang 25

×