Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Giải pháp hạn chế ảnh hưởng của thay đổi thuế quan và tiêu chuẩn chất lượng hàng nhập đối với nhập khẩu nguyên liệu của Tổng công ty May 10.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.55 KB, 56 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, các sản phẩm về may mặc ngày
càng hoàn thiện. Từ những nguyên liệu thô sơ, con người đã sáng tạo ra những nguyên
liệu nhân tạo để phục vụ cho nhu cầu sử dụng các sản phẩm may mặc ngày càng phổ
biến. Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật cùng với những phát minh khoa học trong
lĩnh vực công nghiệp giúp cho ngành dệt may có sự phát triển vượt bậc. Quá trình phát
triển của ngành dệt may trên thế giới gắn liền với sự phát triển của các nước công
nghiệp. Do đó, các nước công nghiệp vẫn luôn thực hiện các biện pháp bảo vệ ngành
dệt may nội địa trước sự cạnh tranh gay gắt của của các nước đang phát triển. Cùng
với đó, dệt may cũng luôn là lĩnh vực nhạy cảm khi đàm phán và giải quyết các tranh
chấp trong quan hệ thương mại giữa các quốc gia. ở Việt Nam, dệt may cũng là một
ngành được chú trọng phát triển khi thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với
những ưu thế về nguồn nhân công dồi dào, lượng vốn đầu tư không lớn, khả năng thu
hồi vốn nhanh, Việt Nam có thể đẩy mạnh hoạt động của ngành dệt may để vừa thu về
giá trị xuất khẩu lớn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước,vừa giải quyết
được phần lớn việc làm cho người lao động. Trong chiến lược phát triển ngành dệt
may đến năm 2020 đã đề ra mục tiêu phát triển ngành dệt may trở thành ngành công
nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu, thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng
trong nước, tạo nhiều việc làm, nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế vững
chắc.
Với các mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn là:
 Giai đoạn 2008 đến 2010, tăng trưởng sản xuất bình quân đạt 16% đến 18%, tăng
trưởng xuất khẩu bình quân đạt 20% và kim ngạch xuất khẩu đạt 12,0 tỷ USD vào năm
2010;
 Giai đoạn 2011 đến 2015, tăng trưởng sản xuất bình quân đạt 12% đến 14%, tăng
trưởng xuất khẩu bình quân đạt 15% và kim ngạch xuất khẩu đạt 18 tỷ USD vào năm
2015;
 Giai đoạn 2016 đến 2020, tăng trưởng sản xuất bình quân đạt 12% đến 14%, tăng


trưởng xuất khẩu bình quân đạt 15% và kim ngạch xuất khẩu đạt 25 tỷ USD vào năm
2020 ”.
Các mục tiêu chiến lược này là một đoạn đường dài mà muốn đi được dệt may Việt
Nam phải khắc phục cho được những khó khăn về: nguồn nguyên phụ liệu, nguồn
vốn, nguồn nhân lực, năng suất lao động, môi trường… đặc biệt là khi Việt Nam đã
gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Trong đó nguyên phụ liệu may như:
bông, sợi là yếu tố quan trọng quyết định một nền công nghiệp may thực sự “khỏe
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
1
Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
mạnh”. Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam là một trong những ngành xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam, tốc độ tăng trưởng 20%/năm, kim ngạch xuất khẩu ngành dệt
may chiếm khoảng 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Nhưng hiện nay nguồn
nguyên liệu gần như hoàn toàn phụ thuộc vào nước ngoài: 70% nguyên phụ liệu dệt
may Việt Nam phải nhập khẩu. Nhưng giá trị thu về từ xuất khẩu dệt may là rất thấp,
bởi dệt may Việt Nam chủ yếu là gia công cho nhà nhập khẩu nước ngoài. Hiện nay,
nhu cầu về nguyên liệu nhập khẩu để bảo đảm sản xuất cần đến 95% xơ bông, 70% sợi
tổng hợp, 40% sợi xơ ngắn, 40% vải dệt kim và 60% vải dệt thoi. Qua đó, có thể thấy
rằng cả một ngành công nghiệp dệt may gần như hoàn toàn phụ thuộc vào nước ngoài.
Vì vậy để sản xuất ổn định, hầu như các công ty ngành dệt may đều phải chấp nhận gia
công cho đối tác nước ngoài, dù lợi nhuận thấp. Bởi khi gia công, đối tác sẽ cung ứng
kịp thời, đầy đủ nguyên phụ liệu.Còn sản xuất theo dạng FOB (mua đứt, bán đoạn), lợi
nhuận cao hơn, nhưng bù lại phải chịu khó tự tìm nguồn nguyên phụ liệu bằng cách
nhập khẩu.Theo Phó Chủ tịch Hội Dệt may-Thêu đan, thì ngành dệt may Việt Nam chỉ
có thể đáp ứng 30% nhu cầu nguyên phụ liệu và điều này không có nghĩa là năng lực
của ngành kém, không đủ sức sản xuất. Về cơ bản, phụ liệu nội địa có thể đáp ứng đủ
và nguyên liệu nội địa có thể đáp ứng đến 70% nhu cầu sản xuất; nhưng do yêu cầu về
thành phẩm của đối tác nước ngoài cao, nguyên phụ liệu Việt Nam chưa đáp ứng
được, tất phải nhập từ nước ngoài.

Bản thân Tổng công ty May 10 -một trong những doanh nghiệp may mặc hàng đầu
của cả nước- cũng đang đóng góp sức mình để đạt được những mục tiêu trong chiến
lược phát triển ngành dệt may. Nhưng việc phải nhập khẩu nguyên phụ liệu khiến cho
các doanh nghiệp dệt may nói chung và Tổng công ty May 10 nói chung không chủ
động về nguồn nguyên liệu trong sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may. Đồng thời dưới
ảnh hưởng của thuế nhập khẩu và của các tiêu chuẩn chất lượng hoạt động nhập khẩu
nguyên liệu và xuất khẩu dệt may gặp không ít khó khăn như nhà cung cấp nước ngoài
chậm giao nguyên liệu khiến các đơn hàng chậm tiến độ, giá nguyên liệu tăng cao hay
chưa đáp ứng yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn của một số thị trường lớn như EU, Hoa
Kỳ do đó làm hạn chế mục tiêu xuất khẩu. Nhận thức được tầm quan trọng của yếu
tố nguyên liệu Tổng công ty May 10 đã đầu tư nhiều ngành công nghiệp phụ trợ nhưng
vẫn chưa đáp ứng nhu cầu và vẫn phải nhập khẩu. Vì vậy nhập khẩu vẫn là phương
hướng phát triển lâu dài của Tổng công ty để phục vụ mục tiêu xuất khẩu. Và hạn chế
ảnh hưởng của thuế quan và tiêu chuẩn chất lượng sẽ là mục tiêu chiến lược mà Tổng
công ty cần đạt tới.
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
2
Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
1.2 Xác lập và tuyên bố trong đề tài
Qua thời gian thực tập tại Tổng công ty May 10 em nhận thấy công ty gặp phải
một số khó khăn trong khâu cung ứng nguyên liệu như:
 Chịu mức thuế nhập khẩu, cùng với sự leo thang của giá thế giới khiến giá
nguyên liệu đầu vào của sản xuất tăng cao kéo theo sự tăng giá của sản phẩm may
mặc. Điều đó làm suy giảm sản lượng tiêu thụ tại các thị trường chủ yếu của công ty,
khó giữ chân được khách hàng lâu lăm
 Nguyên liệu đầu vào phải nhập khẩu từ nhiều nước nên vừa bị động trong quá
trình sản xuất, chất lượng không đồng đều hơn nữa lại phải đảm bảo các tiêu chuẩn
chất lượng của Việt Nam và của các thị trường xuất khẩu chính của Tổng công ty như
Hoa Kỳ, EU. Các nước này dựng lên những hàng rào kĩ thuật về tiêu chuẩn rất nghiêm

ngặt mà muốn tiếp tục xuất khẩu sang đó không còn cách nào khác là các doanh
nghiệp dệt may nói chung và Tổng Công ty May 10 nói riêng phải tuân thủ chặt chẽ.
Hàng rào cản trên là 2 rào cản “quen thuộc” trong thương mại quốc tế. Mặc dù Tổ
chức thương mại thế giới (WTO) đã có các quy định như yêu cầu cắt giảm thuế quan
khi gia nhập vào WTO hay hiệp định về hàng rào kĩ thuật để đảm bảo cạnh tranh
công bằng hơn trong môi trường quốc tế nhưng các rào cản trên vẫn được một số nước
sử dụng như hàng rào bảo hộ nền kinh tế của quốc gia mình. Không chỉ riêng May 10
mà tất cả các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu đều luôn cố gắng tìm mọi cách vượt qua
các rào cản đó, đẩy mạnh xuất khẩu.
Vì vậy với những tài liệu thu thập được trong thời gian thực tập ở Tổng công ty
May 10 và những kiến thức em được học, cùng với sự quan tâm đặc biệt đến ngành dệt
may nói chung và nguyên liệu may nói riêng, em quyết định lựa chọn đề tài: “Giải
pháp hạn chế ảnh hưởng của thay đổi thuế quan và tiêu chuẩn chất lượng hàng
nhập đối với nhập khẩu nguyên liệu của Tổng công ty May 10”
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
 Thứ nhất khái quát các vấn đề lí thuyết liên quan đến các hàng rào trong thương
mại quốc tế đó là thuế quan và tiêu chuẩn chất lượng
 Thứ hai phân tích thực trạng ảnh hưởng của thuế quan và tiêu chuẩn chất lượng
đối với hoạt động xuất khẩu dệt may và nhập khẩu nguyên liệu may tại Tổng công ty
May 10
 Thứ ba đề xuất các giải pháp hạn chế ảnh hưởng của thuế quan và tiêu chuẩn
chất lượng nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất và xuất khẩu tại Tổng công ty May 10,
đóng góp chung vào thành tích của toàn ngành dệt may và nhất là khẳng định được
thương hiệu của mình “Đẳng cấp đã được khẳng định”
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
3
Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
1.4 Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian:

• Giới hạn tập trung nghiên cứu tại Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ phần và cụ
thể nghiên cứu hoạt động sản xuất, xuất khẩu và nhập khẩu nguyên phụ liệu của công
ty
• Bộ phận nghiên cứu: phòng kinh doanh, phòng thị trường, phòng kế hoạch,
phòng kế toán tài chính, phòng tổ chức hành chính
 Đối tượng:
• Sản phẩm: lĩnh vực kinh doanh của Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ phần rất
đa dạng nhưng đề tài này tập trung vào sản phẩm quần áo may mặc thời trang
• Thị trường: hai thị trường chính của công ty là Hoa Kì và EU
 Về thời gian:
• Phân tích, đánh giá dữ liệu trong 6 năm gần đây từ năm 2005-2010
• Lý do: Ngày 7/ 11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của
WTO. Để được trở thành thành viên của WTO Việt Nam đã phải cam kết cắt giảm
thuế quan, trong đó ngành dệt may là ngành phải cắt giảm thuế nhiều và ngay lập tức.
Vì vậy đề tài tập trung nghiên cứu số liệu về tình hình sản xuất và xuất khẩu của Tổng
công ty May 10 từ năm 2005, khi Việt Nam chưa vào WTO, cho tới 2010 để thấy
được của thuế quan và tiêu chuẩn chất lượng thay đổi và ảnh hưởng như thế nào đối
với Tổng công ty khi Việt Nam gia nhập WTO
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Bố cục luận văn gồm 4 chương:
 Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Nội dung: Nêu lên tính cấp thiết phải nghiên cứu đề tài, nêu lên mục tiêu nghiên
cứu, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
 Chương 2: Một số lí luận cơ bản về thuế quan, tiêu chuẩn chất lượng và hoạt
động nhập khẩu nguyên liệu
Nội dung: Tập trung vào bốn khái niệm cơ bản như thuế quan, nhập khẩu, tiêu
chuẩn chất lượng và nguyên phụ liệu may
 Chương 3: Thực trạng tình hình nhập khẩu nguyên liệu may của Tổng công
ty May 10 dưới tác động của thay đổi thuế quan và tiêu chuẩn chất lượng
Nội dung: Thực trạng hoạt động xuất khẩu dệt may và nhập khẩu nguyên liệu

qua 6 năm 2005-2010 dưới tác động của thay đổi thuế quan và tiêu chuẩn chất lượng
qua số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được tại Tổng công ty May 10
 Chương 4: Các kết luận và giải pháp hạn chế ảnh hưởng của thay đổi thuế
quan và tiêu chuẩn chất lượng đối với nhập khẩu nguyên liệu may của Tổng công
ty May 10
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
4
Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
Nội dung: đưa ra các kết luận nghiên cứu, các dự báo, tương lai phát triển của
ngành dệt may và của Tổng công ty May 10 và đề xuất các giải pháp
Với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu tìm ra một số biện pháp nhằm hạn
chế ảnh hưởng của thuế quan và tiêu chuẩn chất lượng đến nhập khẩu nguyên liệu may
để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại Tổng công ty May 10, hy vọng kết quả nghiên
cứu có thể ứng dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và góp phần vào sự phát triển
của công ty
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ QUAN, TIÊU CHUẨN
CHẤT LƯỢNG VÀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
5
Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu, trong thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua hàng hóa dịch vụ
từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước ngoài cung cấp
hàng hóa dịch vụ cho người cư trú trong nước.
Tuy nhiên, theo cách thức biên soạn cán cân thanh toán của tổ chức tiền tệ quốc
tế IMF chỉ có việc mua hàng hóa hữu hình mới được coi là nhập khẩu và đưa vào mục
cán cân thương mại. Còn việc mua dịch vụ được tính vào cán cân phi thương mại.

2.1.2 Khái niệm thuế quan
Thuế xuất nhập khẩu hay thuế xuất-nhập khẩu hoặc thuế quan là tên gọi chung để
gọi hai loại thuế trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Đó là thuế nhập khẩu và thuế xuất
khẩu. Thuế nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu, còn thuế xuất khẩu là
thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu.
2.1.3 Khái niệm tiêu chuẩn chất lượng
Theo quy định tại Quy chế về công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm (Ban hành
kèm theo Quyết định số 42/2005/QĐ-BYT ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng
Bộ Y tế định nghĩa như sau:
Chất lượng sản phẩm: là tổng thể những thuộc tính (những chỉ tiêu kỹ thuật,
những đặc trưng) của chúng, được xác định bằng các thông số có thể đo được, so sánh
được, phù hợp với các điều kiện kỹ thuật hiện có, thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu
xã hội và của cá nhân trong những điều kiện sản xuất tiêu dùng xác định, phù hợp với
công dụng của sản phẩm
Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm: là văn bản kỹ thuật quy định các đặc tính,
yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm, phương pháp thử các đặc tính, yêu cầu kỹ thuật của
sản phẩm, các yêu cầu về bao gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, các yêu
cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng và các vấn đề khác có liên quan đến chất
lượng sản phẩm
2.1.4 Khái niệm nguyên liệu dùng cho may mặc
2.1.4.1 Khái niệm chung về nguyên liệu, vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm:
a) Nguyên liệu, vật liệu chính
Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu
thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu,
vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ.
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
6

Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích
tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm
b) Vật liệu phụ
Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể
chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi
vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá
trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công
nghệ, kỹ thuật, bảo quản; phục vụ cho quá trình lao động
2.1.4.2 Nguyên liệu dùng cho may mặc
Nguyên phụ liệu dệt may là nguyên liệu, vật liệu dùng để sản xuất ra hàng may
mặc. Quy trình sản xuất ra một sản phẩm may mặc bao gồm : kéo sợi, dệt vải, cắt, may
thành phẩm. Hầu hết các doanh nghiệp dệt may Việt Nam chỉ tham gia vào giai đoạn
cắt, may thành phẩm. Nguyên liệu chính của ngành may mặc như : bông sợi, vải, chỉ,
cúc, khóa ; phụ liệu như : nhãn, mác treo
2.2 Một số vấn đề lí thuyết về thuế quan, tiêu chuẩn chất lượng và nhập khẩu
nguyên liệu
2.2.1 Một số vấn đề lí thuyết về thuế quan
2.2.1.1 Cơ cấu và vai trò của thuế quan
a) Cơ cấu
Thuế quan bao gồm thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu. Nhưng ở đây chỉ xét tới
thuế nhập khẩu. Thuế nhập khẩu có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau.
Theo phương pháp tính thuế, thuế quan được chia thành 3 loại:
o Thuế suất đặc định là thuế tính trên một đơn vị hiện vật của hàng hóa, ví dụ thuế
tính trên 1 tấn, 1 chiếc
o Thuế trị giá là thuế đánh vào giá trị hàng hóa và được tính theo tỷ lệ phần trăm
của giá trị hàng hóa đó
o Thuế quan hỗn hợp là sự kết hợp giữa thuế đặc trưng và thuế suất theo giá trị
Theo mục đích đánh thuế, thuế quan được phân chia thành 2 loại:

o Thuế quan tài chính là thuế quan nhằm vào mục tiêu tăng thu cho ngân sách quốc
gia
o Thuế quan bảo hộ là thuế quan nhằm bảo hộ các ngành sản xuất trong nước, làm
giảm sức cạnh tranh của hàng nhập khẩu
Theo mức thuế, thuế quan được chia ra thành 3 loại:
o Mức thuế tối đa được áp dụng cho những hàng hóa có xuất xứ từ các nước chưa
có quan hệ thương mại bình thường
o Mức thuế tối thiểu được áp dụng cho những hàng hóa có xuất xứ từ các nước có
quan hệ bình thường
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
7
Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
o Mức thuế ưu đãi được áp dụng cho hàng hóa xuất xứ từ các nước có thỏa thuận
hợp tác
b) Vai trò
 Bảo hộ sản xuất trong nước
 Tăng thu ngân sách nhà nước
 Giảm thâm hụt cán cân thanh toán
 Hạn chế tiêu dùng hàng xa xỉ
 Bảo vệ bản sắc dân tộc
 Lý do quốc phòng an ninh
2.2.1.2 Thuế quan tốt nhất và tỷ lệ bảo hộ thực sự
a) Thuế quan tốt nhất
 Tương quan thương mại
Tương quan thương mại là tỷ lệ giữa giá hàng hóa xuất khẩu và giá hàng hóa nhập
khẩu. Nếu quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu nhiều hàng hóa thì tương quan thương mại
là tỷ lệ giữa trung bình giá của nhóm hàng hóa xuất khẩu có trọng số kinh tế lớn và
trung bình giá của nhóm hàng hóa nhập khẩu có trọng số kinh tế lớn. Khi tương quan
thương mại tăng thì phúc lợi xã hội tăng.

 Thuế quan tốt nhất
• Khái niệm: thuế quan tốt nhất là tỷ lệ thuế mà tại đó tương quan thương mại của
nước lớn tăng chống lại được mức giảm của lượng hàng hóa tham gia vào thương mại
và mang lại cho nước lớn này phúc lợi xã hội cao nhất
• Ý nghĩa: Thuế quan tốt nhất chỉ sử dụng ở nước lớn, đối với nước nhỏ thuế quan
tốt nhất bằng 0%. Các nước lớn chỉ sử dụng thuế quan tốt nhất trong trường hợp không
có biện pháp trả đũa từ phía bạn hàng.
c) Tỷ lệ bảo hộ thực sự
 Ý nghĩa : Thuế quan danh nghĩa được áp dụng với sản phẩm cuối cùng nhưng có
nhiều sản phẩm trung gian cũng được đưa vào buôn bán quốc tế, nếu áp dụng thuế
quan danh nghĩa đối với hàng hóa trung gian này thì lợi nhuận của ngành sử dụng
nguyên liệu có lẽ sẽ giảm xuống và toàn ngành trở nên không được bảo hộ. Bởi vậy
nhiều trường hợp người ta không đánh thuế hoặc đánh rất ít so với đánh thuế vào sản
phẩm cuối cùng để khuyến khích sản xuất trong nước. Thuế quan danh nghĩa là quan
trọng đối với người tiêu dùng còn tỷ lệ bảo hộ thực sự lại có ý nghĩa đối với nhà sản
xuất vì nó cho biết việc bảo hộ ở mức nào để họ cạnh tranh với hàng nhập khẩu.
 Công thức tỷ lệ bảo hộ thực sự
g =
a
att
i
ii


1
.
g : tỉ lệ bảo hộ thực sự
t : thuế quan danh nghĩa
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
8

Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
a
i
: giá nguyên liệu / giá sản phẩm cuối cùng khi chưa có thuế
t
i
: thuế đánh trên nguyên liệu nhập khẩu
2.2.1.3 Tác động của thay đổi thuế quan
a) Ảnh hưởng của thuế đối với nền kinh tế
Khi đánh thuế nhập khẩu, người sản xuất hàng trong nước được lợi nhưng người tiêu
dùng bị thiệt hại vì nó làm tăng giá của hàng nhập khẩu từ mức giá thế giới lên bằng
với giá thế giới cộng với thuế nhập khẩu. Đồ thị này chỉ ra tác động của thuế nhập
khẩu:
Khi thực hiện thương mại tự do, cân bằng thị trường như sau: người tiêu dùng
muốn mua một số lượng Qd hàng hoá ở mức giá thế giới trong khi những nhà sản xuất
trong nước chỉ sản xuất một số lượng Qs ở mức giá thế giới. Bằng cách nhập khẩu
phần thiếu hụt (là phần chênh lệch giữa Qd và Qs hay chính là đoạn AD) ở mức giá
thế giới, người tiêu dùng có thể thoả mãn toàn bộ nhu cầu ở mức giá này.
Khi có thuế nhập khẩu, cân bằng thị trường như sau: giá hàng hoá trong nước bị
tăng lên đến mức bằng giá thế giới cộng với thuế nhập khẩu gây ra những tác động
sau:
o Tác động về tiêu dùng: Người tiêu dùng trong nước sẽ giảm tiêu dùng từ điểm
D tới điểm E do giá cả hàng hóa tăng lên. Khối lượng hàng hóa tiêu dùng giảm được
biểu hiện bằng độ dài giữa 2 điểm Qd và Qd’.
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
9
Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
o Tác động về sản xuất: Giá cả hàng hóa tăng lên sẽ khuyến khích các nhà sản

xuất trong nước gia tăng sản lượng bằng cách chuyển sản xuất từ A tới F. Khoảng cách
QsQs’ biểu thị tác động về sản xuất ( hay còn gọi là tác động bảo hộ).
o Tác động về buôn bán: Thuế quan làm cho nhập khẩu giảm từ QdQs xuống
Qd’Qs’. Số lượng hàng nhập khẩu bị giảm là QsQs’+QdQd’ (Tổng của sản lượng nội
địa gia tăng và mức tiêu dùng giảm sút)
o Tác động về thu nhập: Việc áp đặt thuế quan sẽ đem lại một khoản thu cho
chính phủ biểu thị bằng miền BCEF
o Tác động phân phối lại: Thuế quan có tác động phân phối lại thu nhập từ người
tiêu dùng sang nhà sản xuất và chính phủ. Thiệt hại cho người tiêu dùng được đo bằng
miền HGED trong đó miền GHAF được chuyển cho các nhà sản xuất nội địa còn miền
EFBC thuộc về chính phủ.
Tóm lại, thuế nhập khẩu dẫn đến cả thu nhập chuyển giao từ người tiêu dùng sang
chính phủ và nhà sản xuất trong nước đồng thời gây tổn thất lợi ích ròng của toàn xã
hội. Do những tác động ấy, nó khuyến khích sản xuất phi hiệu quả trong nước, làm
cho người tiêu dùng giảm sút độ thoả dụng do phải tiêu dùng ít đi nhưng nó tạo ra
nguồn thu cho chính phủ.
 Vậy thuế quan có tác dụng bảo hộ nền sản xuất, tăng thu cho chính phủ nhưng
lại làm thiệt hại tới lợi ích của người tiêu dùng.
b) Ảnh hưởng của thuế đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của doanh
nghiệp
 Thuế quan cao ảnh hưởng khả năng cạnh tranh của hàng hóa và do đó làm giảm
lượng hàng hóa tiêu thụ. Thuế làm tăng giá hàng hóa trên thị trường quốc tế và giữ giá
thấp hơn ở thị trường nội địa. Khi Việt Nam chưa gia nhập WTO các doanh nghiệp
xuất khẩu dệt may bị đánh thuế phân biệt với các đối thủ của mình Trung Quốc, Ấn
Độ, Bangladesh Cho nên trong khi giá thành sản phẩm dệt may của Việt Nam tương
đối cao cộng thêm mức thuế cao làm cho sản phẩm dệt may Việt Nam khó cạnh tranh
được với các sản phẩm giá rẻ đến từ Trung Quốc
 Giảm thuế khiến cho các doanh nghiệp dệt may mất đi sự bảo hộ bằng thuế
quan: Gia nhập WTO, Việt Nam phải cam kết mở cửa thị trường trong nước cho hàng
hóa nước ngoài, chủ yếu thông qua cắt giảm thuế nhập khẩu. Ngành dệt may là ngành

giảm nhiều nhất và ngay lập tức ( từ 37.3% xuống 17.3%) tất cả các loại hàng hóa,
trong đó nhóm hàng giảm thuế nhiều nhất là xơ, sợi, vải, quần áo, đồ may sẵn, chưa kể
phải các cam kết cắt giảm thuế quan đối với hàng dệt may trong các cam kết tự do hóa
thương mại mà Việt Nam đã ký kết và đã thực hiện theo lộ trình (Khu vực mậu dịch tự
do ASEAN - AFTA, Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc ACFTA; và Khu
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
10
Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
vực mậu dịch tự do ASEAN – Hàn Quốc AKFTA). Ngoài ra, Việt Nam cũng đang
đàm phán các hiệp định về Khu vực mậu dịch tự do giữa Việt Nam và Nhật Bản, Úc,
Ấn Độ và New Zealand. Như vậy, doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt nhiều hơn với
hàng dệt may từ các nước ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc hay các nước có cam kết
tự do hóa thương mại với Việt Nam so với hàng dệt may đến từ các nước thành viên
WTO khác
 Thuế quan cao cũng kích thích tệ nạn buôn lậu tại quốc gia nhập khẩu. Thuế
quan cao, buôn lậu càng phát triển, ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh về giá, ảnh
hưởng tới thương hiệu của hàng dệt may nhập khẩu vào quốc gia đó
 Tham gia vào WTO các doanh nghiệp dệt may có nhiều cơ hội mở rộng thị
trường, tăng doanh thu xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh do được tự do cạnh
tranh trong môi trường bình đẳng về thuế quan và các mức thuế khi đó cũng thấp hơn
nhiều trước khi gia nhập WTO. Tuy nhiên cạnh tranh cũng trở lên gay gắt hơn các loại
trợ cấp về thuế đối với xuất khẩu phải cắt giảm trong khi giá sản phẩm dệt may của
các doanh nghiệp Việt Nam cao hơn so với một số đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc,
Ấn Độ
2.2.2 Tiêu chuẩn chất lượng
2.2.2.1 Cơ cấu và vai trò
a)Cơ cấu
Tiêu chuẩn bao gồm: tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế.
Tiêu chuẩn của Việt Nam

o Tiêu chuẩn quốc gia: TCVN
o Tiêu chuẩn cơ sở: TCCS
Tiêu chuẩn quốc tế
o Hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO: ISO(The International
Organization for Standardization) là Tổ Chức Quốc Tế Về Tiêu Chuẩn Hóa.
Ngoài các bộ tiêu chuẩn của ISO về hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001), nhiều
các hệ thống khác cũng đang được các doanh nghiệp Việt Nam xem xét áp dụng như:
o ISO 14001 – hệ thống quản lý môi trường
o HACCP – Hệ thống Phân tích các nguy cơ và Kiểm soát các điểm trọng yếu
trong lĩnh vực nông sản thực phẩm
o GMP – Quy chế thực hành sản xuất tốt trong lĩnh vực dược và thực phẩm
o OHSAS 18001 – Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp
o SA 8000 Hệ thống trách nhiệm xã hội và các hệ thống quản lý chất lượng tích
hợp
o ISO 22000 Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (food chain)
o ISO/TS 29001 Công nghiệp dầu khí và hóa dầu – Hệ thống quản lý chất lượng
trong các ngành công nghiệp đặc thù- yêu cầu đối với các tổ chức cung cấp sản phẩm
và dịch vụ.
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
11
Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
Các quy định về tiêu chuẩn đối với ngành dệt may:
o Các biện pháp bảo vệ an toàn và sức khỏe con người
o Các biện pháp bảo vệ sự sống và sức khỏe của động vật và thực vật
o Các biện pháp bảo vệ môi trường
o Các quy định bảo vệ người tiêu dùng và cách ghi nhãn
o Các biện pháp bảo vệ an ninh quốc phòng
b)Vai trò
 Áp dụng các hệ thống quản lí chất lượng là mở rộng thị trường, gia tăng kim

ngạch, đảm bảo an toàn cho sản phẩm của quá trình sản xuất phục vụ cho việc xuất
khẩu cũng như tiêu dùng nội địa. Rất nhiều các doanh nghiệp ở Việt Nam ngày nay đã
xây dựng, đưa vào áp dụng và duy trì các hệ thống quản lý chất lượng theo các phiên
bản của ISO, một số doanh nghiệp tham gia chế biến thực phẩm thì tiến hành xây dựng
và áp dụng hệ thống kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP, hoặc bắt đầu xây
dựng hệ thống ISO 22000. Nhu cầu chính đáng về chất lượng, chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm từ thị trường, ảnh hưởng lớn tới tiến trình xây dựng, dựa vào áp dụng
và duy trì hệ thống ISO và HACCP ở các doanh nghiệp
 Việc tiến hành xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng giúp cho các
doanh nghiệp kiểm soát tốt hơn những hoạt động trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của mình, với đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng, đảm bảo tính minh bạch
trong sản xuất và kinh doanh, nâng cao uy tín chất lượng đối với sản phẩm của, tăng
tính cạnh tranh, khả năng chiếm lĩnh thị trường và mở rộng thị trường. Giúp cho các
doanh nghiệp tăng cường thêm năng lực, nhận thức cho người lao động, là một trong
những động lực chính để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp
 Doanh nghiệp được phép in trên nhãn, dấu chứng nhận, công nhận phù hợp với
hệ thống quản lý chất lượng đối với doanh nghiệp áp dụng ISO,. Tạo niềm tin đối với
người tiêu dùng và bạn hàng. Được sử dụng dấu hoặc giấy chứng nhận phù hợp hệ
thống trong các hoạt động quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm hoặc cơ sở. Đây
là điều kiện để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động tự công bố sản phẩm của mình
phù hợp với TCVN, tiêu chuẩn quốc tế và đảm bảo điều kiện thuận lợi cho việc đàm
phán, ký kết hợp đồng thương mại trong nước cũng như xuất khẩu
2.2.2.2 Ảnh hưởng của các quy định về tiêu chuẩn chất lượng
a) Ảnh hưởng đối với các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn kĩ thuật
Năng lực của các nước đang phát triển như nước ta thì yếu tố xác định năng lực
thâm nhập được vào thị trường khu vực và thế giới chính là khả năng của các doanh
nghiệp sản xuất đáp ứng được các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật của các thị trường
này. Nó là yếu tố thúc đẩy giao dịch và thương mại giữa các nước trong trao đổi quốc
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
12

Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
tế, hỗ trợ cho thị trường và thúc đẩy giao dịch có hiệu quả. Thấy rõ được sự tất yếu và
lợi ích ích to lớn của hội nhập Việt Nam đã chuẩn bị sẵn sàng cho quá trình này từ
nhiều năm trước đây, trong đó lĩnh vực Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được xem
yếu tố quan trọng để hội nhập kinh tế thông qua thúc đẩy thương mại.
 Khi chưa gia nhập WTO Việt Nam cũng đã có các quy định thuộc nhóm “biện
pháp kỹ thuật” (ví dụ Luật về tiêu chuẩn, Nghị định về ghi nhãn hàng hoá, Luật bảo vệ
môi trường…) Việt Nam gia nhập WTO, các quy định này tiếp tục được áp dụng.
Điểm mới duy nhất là từ nay, việc ban hành hay áp dụng các biện pháp kỹ thuật tại
Việt Nam bị ràng buộc bởi các nguyên tắc liên quan của WTO
 Trong lĩnh vực Tiêu chuẩn hoá, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật có hiệu
lực từ 01 tháng 01 năm 2007 đáp ứng yêu cầu đổi mới một cách toàn diện về tổ chức,
nội dung, phương thức hoạt động tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật theo hướng thống
nhất đầu mối quản lý, giản lược tiêu chuẩn, áp dụng linh hoạt các chế độ tiêu chuẩn tự
nguyện áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật bắt buộc áp dụng
 Với nỗ lực tham gia hội nhập quốc tế Việt Nam triển khai việc thống nhất Tiêu
chuẩn Việt Nam trên cơ sở soát xét TCVN hiện hành, xem xét chuyển đổi các Tiêu
chuẩn ngành (TCN) thành TCVN và xây dựng mới các TCVN theo hướng tăng mức
độ hài hoà với hệ thống tiêu chuẩn quốc tế trên cơ sở đảm bảo lợi ích chung của kinh
tế- xã hội và đồng thời đảm bảo nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam trên thị trường quốc tế và khu vực.Cho đến nay, hệ thống tiêu chuẩn Việt
Nam đã đạt mức 25% hài hoà được với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực và theo định
hướng chiến lược trong hoạt động Tiêu chuẩn hoá thì đến 2010 sẽ phấn đấu đạt mức
độ hài hoà đến 40% và đến năm 2015 đạt tỷ lệ 50% TCVN hài hoà với các tiêu chuẩn
quốc tế
 Song song với Luật tiêu chuẩn- đo lường, văn bản Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hoá được ban hành trong năm 2008. Việc ra đời văn bản Luật này sẽ thay thế cho
Pháp lệnh chất lượng hàng hoá năm 1990 và được sửa đổi năm 1999 đã không còn phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế hiện nay. Luật chất lượng được xây dựng với mục

tiêu nhằm đổi mới công tác quản lý chất lượng của Việt Nam; phù hợp với tiến trình
gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và cam kết thực hiện Hàng rào kỹ thuật
trong thương mại; bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp và người tiêu dùng trong bối cảnh
tự do hoá thương mại và cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế; thuận lợi hoá và
thúc đẩy thương mại đồng thời kích thích sản xuất phát triển
c) Ảnh hưởng đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của doanh nghiệp
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
13
Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
Tại các thị trường lớn của dệt may Việt Nam như Hoa Kì, EU, Nhật Bản để có thể
xuất khẩu sang các thị trường đó các doanh nghiệp dệt may phải đảm bảo các sản
phẩm của mình phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn của các thị trường đó.
 Tại thị trường Hoa Kì, để đảm bảo an toàn tiêu dung cho người dân, Hoa Kì đã
ban hành đạo luật cải tiến an toàn sản phẩm tiêu dùng (CPSIA) có hiệu lực từ
10/2/2010 áp dụng đối với ngành dệt may, trong đó danh mục các sản phẩm bị hạn chế
nhập khẩu ngày một dài ra. Do đó các doanh nghiệp (DN) phải nắm rất kỹ và phải tuân
thủ nghiêm ngặt nếu vẫn muốn tiếp tục xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường này
 Thêm nữa, hiện nay việc DN tuân thủ các quy định mới phần lớn bị động theo
yêu cầu của nhà nhập khẩu. Nguyên nhân chính là do chưa có đầu mối quản lý một
cách hệ thống và cập nhật các yêu cầu mang tính quy chuẩn tại các thị trường nhập
khẩu. Chẳng hạn liên quan tới gần 200 hóa chất bị cấm nhập lẫn sử dụng trong ngành
dệt may và da giày, việc thực hiện đăng ký hóa chất đang gây lúng túng rất lớn cho các
DN do việc tìm hiểu các quy định và thủ tục cụ thể rất khó bởi các DN không biết cách
xác định hóa chất trong sản phẩm của mình như thế nào mới đúng
 Còn khi xuất khẩu sang EU, các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam gặp
phải các hàng rào thương mại do EU áp dụng. Phần lớn các hàng rào đó đều hết sức
ngặt nghèo, nhưng các nước xuất khẩu cũng buộc phải chấp nhận để tiếp cận thị
trường này. Các quy định của EU áp dụng cho toàn thế giới chứ không riêng gì các
DN Việt Nam, nên vấn đề của chúng ta là cần phải nhanh chóng tổ chức lại sản xuất

và kinh doanh theo yêu cầu của họ chứ không còn cách nào khác
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Đề tài: “Giải pháp hạn chế ảnh hưởng của thay đổi thuế quan và tiêu chuẩn
chất lượng hàng nhập đối với nhập khẩu nguyên liệu của Tổng công ty May 10”
chưa có ai nghiên cứu tại Tổng công ty May 10 cũng như tại trường Đại Học Thương
Mại.
Luận văn nghiên cứu có liên quan đến đề tài: “Những tác động của thuế nhập
khẩu hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam”, Luận văn tốt nghiệp
Luận văn trên xét tác động của thuế đối với hoạt động nhập khẩu của các
doanh nghiệp nói chung. Còn trong đề tài của em đã thu gọn lại chỉ xét tác động của
thuế với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu của các doanh nghiệp dệt may. Giống ở chỗ
vẫn xét tác động của thuế quan nhưng khác về đối tượng chịu tác động và phạm vi tác
động là trong một doanh nghiệp cụ thể- Tổng công ty May 10
2.4 Ảnh hưởng của thuế quan và tiêu chuẩn chất lượng đối với hoạt động nhập
khẩu nguyên liệu của các doanh nghiệp dệt may có sử dụng nguyên liệu nhập
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
14
Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
2.4.1 Ảnh hưởng của thuế đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may có sử dụng
nguyên liệu nhập khẩu
 Thuế nhập nguyên liệu cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa
và do đó làm giảm lượng hàng hóa được tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp dệt may xuất
khẩu, thuế xuất khẩu làm tăng giá thành hàng hóa. Nhưng đối với doanh nghiệp dệt
may xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu nhập giá thành hàng hóa lúc này phải cộng
thêm cả thuế nhập khẩu nguyên liệu. Vì thế thuế nhập khẩu làm tăng giá nguyên phụ
liệu đầu vào do đó làm tăng giá hàng hóa trên thị trường quốc tế. Điều đó có thể làm
giảm lượng khách hàng ở nước ngoài do họ sẽ cố gắng tìm kiếm các sản phẩm thay
thế. Hàng may mặc là hàng hóa có khả năng thay thế cao thuế quan sẽ làm giảm nhiều
khối lượng hàng hóa xuất khẩu.

 Thuế nhập khẩu nguyên liệu cao làm cho lợi nhuận của các doanh nghiệp dệt
may có sử dụng nguyên liệu nhập giảm xuống, khiến cho toàn ngành không được bảo
hộ, không khuyến khích các nhà sản xuất. Vì thuế làm tăng chi phí nguyên liệu đầu
vào trong khi không thể tùy tiện tăng giá bán được dẫn tới giảm lợi nhuận.
 Thuế làm giảm số lượng nguyên liệu nhập khẩu dùng cho sản xuất. Đây là hệ
quả của hai ảnh hưởng trên. Khi sô lượng hàng hóa không tăng lên hay lợi nhuận thu
về thấp các doanh nghiệp dệt may không muốn nhập khẩu nguyên liệu về sản xuất nữa
mà sẽ chuyển sang các hình thức kinh doanh và xuất khẩu khác.
 Khi thuế gây nhiều khó khăn cho nhập khẩu nguyên liệu các nhà sản xuất quay
sang tìm nguồn nguyên liệu nhập khẩu khác như tìm các nhà cung cấp giá rẻ hơn hay
mua nguyên liệu trong nước. Tuy nhiên các phương án này lại gặp phải các khó khăn
khác như nhà cung cấp không đảm bảo chất lượng, nguồn cung cấp trong nước không
đủ cả về chất và lượng, vấp phải những quy định của các thuế khác khi mua trong
nước Như vậy các doanh nghiệp vấp phải vòng luẩn quẩn về thuế, giải quyết vấn đề
này cần giải quyết tất cả các vướng mắc đó chứ không riêng gì giải quyết vấn đề thuế
nhập khẩu.
2.4.2 Ảnh hưởng của tiêu chuẩn chất lượng đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt
may có sử dụng nguyên liệu nhập khẩu
 Việc sử dụng nguyên liệu nhập dẫn tới doanh nghiệp xuất khẩu dệt may phải chú ý
tới các quy định của chính phủ Việt Nam về việc sử dụng nguyên liệu nhập làm
nguyên liệu đầu vào. Các nguyên liệu phải đảm bảo theo các quy định như trong Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn Kỹ thuật có hiệu lực từ 1/7/2011. Đó là các quy định về
hàng nhập khẩu, nếu không thỏa mãn theo như quy định trong quy chuẩn chất lượng
thì không được phép thông quan nhập khẩu vào Việt Nam.
 Bên cạnh đó doanh nghiệp dệt may khi xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài
cần phải xem xét các tiêu chuẩn của những thị trường đó.
 Như khi xuất khẩu sang Hoa kỳ, theo Luật mới về an toàn sản phẩm tiêu dùng của
Hoa Kỳ (CPSIA) , hàng Việt Nam xuất sang Hoa Kỳ cần đạt tiêu chuẩn an toàn để
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
15

Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
tránh thiệt hại nặng khi bị phạt theo CPSIA. Các nhà sản xuất Việt Nam hiện đang
nhập khẩu nguyên liệu từ nhiều nơi trên thế giới. Vì vậy phải trao đổi với đối tác để
phía đối tác cung cấp nguyên liệu thỏa mãn các tiêu chuẩn về an toàn sản phẩm của
Hoa Kỳ. Khi nhà sản xuất Việt Nam mua nguyên liệu của các nhà cung cấp khác nhau,
họ vẫn phải đáp ứng yêu cầu của CPSIA. Đây là luật nên không chỉ các doanh nghiệp
Việt Nam mà tất cả các nhà sản xuất các nước khác đều phải tuân thủ. CPSC rất
nghiêm khắc, hàng hóa không đảm bảo tiêu chuẩn không chỉ bị cấm nhập khẩu vào
Hoa Kì mà còn bị tiêu hủy để không thể tái xuất sang nước thứ 3. Do đó chỉ một lỗi
nhỏ của chuỗi sản xuất cũng ảnh hưởng đến sản xuất và sản lượng xuất khẩu và uy tín
của cả ngành công nghiệp của Việt Nam. Người tiêu dùng Hoa Kỳ quan tâm không chỉ
chất lượng mà còn độ an toàn của sản phẩm và độ an toàn cũng là giá trị trọng tâm của
sản phẩm.
 Hay các sản phẩm dệt may muốn nhập khẩu sang EU từ tháng 1/2008, bắt buộc
phải tuân theo các tiêu chuẩn ECOTEX - tức là các tiêu chuẩn về sinh thái. Có nghĩa
là sản phẩm may mặc đó phải đảm bảo không gây nguy hại cho người sử dụng. Dư
lượng các hóa chất được sử dụng trong quá trình dệt, nhuộm, may không vượt quá
hàm lượng cho phép để có thể gây kích ứng cho da hoặc trở thành tác nhân gây bệnh
ung thư. Nếu muốn xuất khẩu dệt may vào EU phải đảm bảo nguyên liệu trong quá
trình dệt, nhuộm, may không được vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
 Do những thiệt hại cả về doanh thu và danh tiếng của các doanh nghiệp dệt may
nên bắt buộc các doanh nghiệp phải sử dụng các nguyên liệu có chất lượng tốt ngay từ
đầu. Đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thực hiện các cam kết với WTO,
không được sự bảo hộ từ phía chính phủ nên các doanh nghiệp dêt may không thể tiếp
tục sử dụng nhà cung cấp nguyên liệu giá rẻ nữa, hay giá cả không phải là tiêu chí lựa
chọn nhà cung cấp nữa mà chất lượng mới là tiêu chí quan trọng để cạnh tranh và phát
triển trên thị trường quốc tế.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN PHỤ LIỆU
MAY CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10- CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỚI TÁC

ĐỘNG CỦA THAY ĐỔI THUẾ QUAN VÀ TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1 Phuơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp mà em sử dụng trong đề tài này dược
nghiên cứu và tham khảo trong các tài liệu trong công ty như: kỷ yếu MAY 10 - 50
năm làm theo lời Bác, báo cáo thành tích của công ty MAY 10 đề nghị Nhà nước trao
tặng thưởng Huân Chương Hồ Chí Minh, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh một
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
số năm gần đây của phòng kế toán tài chính, báo cáo tổng kết tình hình nhân sự của
phòng tổ chức hành chính, và đặc biệt là thông tin về tình hình nhập khẩu nguyên phụ
liệu, sản xuất, các hoạt động xuất khẩu thu thập qua phòng thị trường, website của
công ty và các website khác cùng báo chí viết về MAY 10.
3.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
 Phương pháp bảng hỏi:
• Bảng hỏi được thiết kế dưới dạng những phiếu điều tra trắc nghiệm thăm dò cho
các nhà quản lý và các nhân viên trực tiếp tham gia quản trị, thực hiện các đơn hàng
mua nguyên phụ liệu và đơn hàng xuất quần áo để tìm hiểu thực trạng ảnh hưởng của
thay đổi thuế quan và tiêu chuẩn chất lượng tới nhập khẩu nguyên phụ liệu may trong
thời gian từ năm 2005- 2010 . Qua đó thấy được những thành công, những vấn đề khó
khăn đang gặp phải và hiểu được nguyên nhân nhằm hạn chế ảnh hưởng của thay đổi
thuế quan và tiêu chuẩn chất lượng đối với nhập khẩu nguyên phụ liệu may, từ đó đẩy
mạnh hoạt động sản xuất và xuất khẩu của công ty
• Phiếu điều tra phát ra cho 10 người là trưởng phó phòng và các nhân viên trong
Phòng Thị Trường của Tổng công ty May 10.
 Phương pháp phỏng vấn :
• Phỏng vấn về các tiêu chuẩn đối với hàng xuất khẩu ảnh hưởng như thế nào tới

hoạt động xuất khẩu dệt may, cũng như hoạt động nhập khẩu nguyên phụ liệu may của
công ty?
• Phỏng vấn về việc khách hàng có yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa nguyên liệu hay
không? Nếu có, thì May 10 đã làm gì để đáp ứng yêu cầu đó?
• Phỏng vấn về các vướng mắc gặp phải khi May 10 thực hiện thông tư 32- BCT
về quy định giới hạn fomaldehyt và axit thơm?
• Phỏng vấn về thuế quan có ảnh hưởng thế nào tới hoạt động xuất khẩu của công
ty?
3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
 Phương pháp phân tích dữ liệu mà em sử dụng là phương pháp thống kê dữ liệu,
tổng hợp dữ liệu, so sánh nhằm phân tích và đánh giá tình hình nhập khẩu nguyên phụ
liệu, sản xuất và xuất khẩu dệt may của công ty.
 Ngoài ra phương pháp lý luận kết hợp với thực tiễn. Những vấn đề lý luận là hệ
thống khái quát và logic là những điều kiện nền tảng kết hợp với thực trạng hoạt động
kinh doanh của công ty nhằm đưa ra được giải pháp hạn chế ảnh hưởng của thay đổi
thuế quan và tiêu chuẩn chất lượng đối với hoạt động nhập khẩu nguyên phụ liệu may
của Tổng công ty May 10.
3.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến việc nhập khẩu nguyên liệu may
của công ty cổ phần May 10
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
17
Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
3.2.1 Các nhân tố môi trường bên ngoài
3.2.1.1 Kinh tế thế giới và các thị trường xuất khẩu chính của công ty cổ phần May
10
a) Tổng quan tinh hình kinh tế thế giới năm 2010 và dự báo xu thế trong năm 2011
 Sau cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng trên toàn cầu 2008-2009, năm 2010,
nền kinh tế thế giới đang có sự phục hồi nhưng diễn ra chậm chạp và tiềm ẩn nhiều
nguy cơ tái khủng hoảng tài chính – tiền tệ

 Thị trường vốn của các quốc gia chủ yếu đã dần dần ổn định trở lại, công nghiệp
chế tạo đã bắt đầu phục hồi và tăng trưởng. Tính cả năm 2010, tốc độ tăng trưởng kinh
tế đạt mức 4,2%, trong đó các nước phát triển là 2,3%, còn thị trường mới nổi và các
nước đang phát triển là 6,3%
 Ngoại thương của các nền kinh tế chủ yếu : Xuất, nhập khẩu của Mỹ tăng trưởng
lần lượt là 14,8% và 16%; khu vực đồng Euro là 7% và 3%; Nhật Bản là 43,5% và
20,7%. Tăng trưởng của các nước mới nổi có phần rõ nét hơn, gần đạt mức dự báo của
WTO. Thương mại thế giới trong năm 2010 đã tăng 13,5%, các nền kinh tế phát triển
tăng 11,5%, còn các nước khác tăng 16,5%. Lượng vốn FDI toàn cầu bắt đầu hồi phục,
năm 2010 có khả năng chỉ đạt mức 1.200 tỷ USD, tương đương 6,9% so với cùng kỳ
năm trước
 Dự báo kinh tế thế giới năm 2011 sẽ tăng trưởng ở mức khiêm tốn
 Báo cáo thường niên của Liên Hợp Quốc thì mức tăng trưởng kinh tế thế giới
năm 2011 là 3,1% và năm 2012 là 3,5%. Còn theo OECD kinh tế thế giới năm 2011 sẽ
tăng trưởng ở mức 4,2% thay cho 4,5% được đưa ra hồi giữa năm 2010. Tăng trưởng
kinh tế năm 2012 cũng chỉ đạt mức 4,6%.
 Theo OECD, năm 2010, kinh tế Mỹ chỉ tăng trưởng 2,7% chứ không phải con số
3,2% theo dự báo trước đó. Tăng trưởng kinh tế Mỹ năm 2011 sẽ đi xuống sâu hơn,
đạt 2,2% và sau đó hồi phục lên mức 3,1% vào năm 2012. Kinh tế 16 nước khu vực
đồng tiền chung châu Âu được dự báo tăng trưởng 1,7% trong năm 2011 và 2% vào
năm 2012.
 OECD cũng dự báo tỷ lệ thất nghiệp tại Nhật Bản năm 2011 sẽ tương đương mức
trước khủng hoảng, chỉ tăng trưởng 1,7% và 1,3% trong năm 2012. Trong nhóm nền
kinh tế phát triển, duy nhất kinh tế Nhật sẽ vẫn trì trệ và nợ công sẽ đạt 200% GDP
vào năm 2011.
b)Tình hình tăng trưởng kinh tế tại các thị trường xuất khẩu chính của Tổng công
ty May 10
Thị trường chính của công ty là thị trường Hoa Kỳ và EU với tổng doanh thu
năm 2010 là hơn 1 tỷ đồng.
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4

18
Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
 Hoa Kỳ:
• Khủng hoảng tài chính bùng phát tại Hoa Kỳ và lan rộng toàn cầu, kéo theo sự
sụp đổ đồng loạt của nhiều định chế tài chính khổng lồ, thị trường chứng khoán
khuynh đảo
• Sau 3 năm, nền kinh tế Mỹ cũng đã trở lại với tốc độ tăng trưởng của thời kỳ
trước suy thoái với tốc độ tăng trưởng 2,7%. Trong những tháng cuối năm 2010, diễn
biến kinh tế Hoa Kỳ có nhiều tín hiệu lạc quan. Số lượng đơn xin trợ cấp thất nghiệp
của Hoa Kỳ giảm nhiều hơn so với dự đoán, xuống 407.000 vào ngày 20-11-2010. Số
người tiếp tục nhận trợ cấp thất nghiệp cũng giảm 142.000 xuống còn 4,18 triệu, thấp
hơn so với mức dự đoán là 4,28 triệu
• Về tiêu dùng tháng 10: Mua bán nhà ở cũng tăng 0,4% sau khi đã tăng 0,3% vào
tháng 9. Thu nhập tăng 0,5%. Tỉ lệ lạm phát hầu như không thay đổi, ghi nhận mức
tăng nhỏ nhất trong vòng 12 tháng.
 EU:
• Là khu vực chịu tác động nặng nề nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
bắt nguồn từ Mỹ, kinh tế EU với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bắt đầu tăng trở lại
vào quý III/2009
• Những biện pháp cứu vãn kinh tế đặc biệt được áp dụng thời gian qua đóng vai
trò rất quan trọng trong quá trình phục hồi của nền kinh tế EU.Tăng trưởng GDP trong
6 tháng đầu năm 2010 tương đối cao đối với cả EU và khu vực đồng euro với khoảng
0,9% , tuy nhiên con số này giảm còn 0,6% vào 6 tháng cuối năm, do một số tác nhân
tạm thời như chính phủ các nước bắt đầu ngừng các gói kích thích kinh tế, đặc biệt
chương trình đổi "xe cũ lấy xe mới" của Đức, nền kinh tế lớn nhất EU, cũng kết thúc.
Tỷ lệ lạm phát vẫn giữ ở mức 1,4% đối với EU và 1,1% đối với khu vực đồng euro.
3.2.1.2 Các quy định quốc tế về tiêu chuẩn chất lượng đối với hàng dệt may xuất khẩu
a) Hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
ISO 9000 là một chuẩn mực hóa của hệ thống quản lí chất lượng. ISO 9000 được

duy trì bởi ISO, tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn được hoạt động dựa trên giấy chứng
nhận, quyền công nhận đối với tiêu chuẩn này. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 bao gồm các
bộ tiêu chuẩn chủ yếu:
Hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000:2008 đó là hệ thống tiêu
chuẩn giải thích về các ngôn ngữ cơ bản sử dụng trong ISO 9000
Hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
o Trong nội bộ doanh nghiệp: Hệ thống này giúp quản lí doanh nghiệp một cách
khoa học và hiệu quả, tạo tác phong công nghiệp trong toàn doanh nghiệp, nâng cao
năng xuất lao động , tăng lợi nhuận và giảm chi phí sản xuất kinh doanh nhờ sử dụng
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
19
Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
hợp lý các nguồn lực. Bên cạnh đó hệ thống giúp kiểm soát các quá trình trong sản
xuất kinh doanh, nâng cao và cải tiến chất lượng sản phẩm
o Tác dụng về đối ngoại: Thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng; Đáp
ứng đòi hỏi của Ngành và Nhà nước về quản lý chất lượng ; Nâng cao lợi thế thương
mại bằng uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế , củng cố
và phát triển thị phần, giành ưu thế trong cạnh tranh; Phá bỏ được rào cản, tạo được
một sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong các thị trường; Giấy chứng nhận
hệ thống quản lý phù hợp tiêu chuẩn sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được tiền bạc và
thời gian vì khách hàng phải đánh giá lại hệ thống quản lý chất lượng của doanh
nghiệp
b)Hệ thống quản lí môi trường ISO 14001
Hệ thống Quản lý Môi trường là một công cụ mà các Công ty sử dụng để chủ
động phòng ngừa trong việc bảo vệ môi trường thay vì đối phó thụ động thực hiện các
yêu cầu pháp lý liên quan
o Với việc áp dụng này, Công ty có thể kiểm soát một cách có hệ thống các vấn đề
về môi trường vần toàn sức khoẻ cộng đồng
o Một hệ thống quản lý môi trường tốt là hệ thống không chỉ mang lại các kết quả

trong các vấn đề môi trường mà còn giúp Công ty nâng cao được hiệu quả kinh doanh
bằng việc giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng xuất lao động, đặc biệt là nâng cao
hình ảnh của Công ty đối với công chúng, các cơ quan chức năng và các nhà đâu tư
liên quan
o Ngoài ra áp dụng hệ thống quản lí môi trường giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu
cầu khách hàng trong nước và quốc tế trong văn hoá tiêu dùng sản phẩm sạch; tạo một
hình ảnh đẹp về doanh nghiệp và nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị
trường trong nước và quốc tế ; quản lý có hiệu quả nguồn tài nguyên và giảm thiểu
chất thải trong quá trình sản xuất, giảm thiểu rủi ro và loại bỏ sự ô nhiễm môi trường;
phá bỏ được các rào cản thương mại trong xuất khẩu hàng hoá vào thị trường yêu cầu
bắt buộc việc chứng nhận hệ thống quản lý môi trường phù hợp tiêu chuẩn ISO
14001là bắt buộc
c)Hệ thống quản lí trách nhiệm xã hội và hệ thống quản lí chất lượng tích hợp SA
8000
o Hệ thống quản lí chất lượng tích hợp SA 8000 giúp bảo vệ quyền của người lao
động và người sử dụng lao động
o Tạo ra một môi trường văn hoá lành mạnh trong doanh nghiệp, khuyến khích
người lao động làm việc, tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,
giảm chi phí và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
20
Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
o Hạn chế rủi ro về bỏ việc, đình công, phá hoại sản xuất của người lao động tạo
sức mạnh nguồn nhân sự để tổ chức phát triển ổn định, lâu dài
o Tuân thủ chuẩn mực đạo đức quốc tế trong việc sản xuất và cung cấp sản phẩm
và dich vụ, cải tiến các điều kiện làm việc mang tính toàn cầu; tạo mối quan hệ tốt đẹp
với chính quyền và xã hội, tạo ưu thế cạnh tranh
o Việc chứng nhận phù hợp theo tiêu chuẩn SA8000 giúp doanh nghiệp phá bỏ
được rào cản xuất nhập khẩu trên một số thị trường quốc tế như : Hoa Kì, Châu Âu,

Nhật Bản
d)Hệ thống quản lí an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS 1800
OHSAS 18001:2007 là tiêu chuẩn hệ thống quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp
được công nhận trong sản xuất. Lợi ích khi áp dụng OHSAS 18001: Đảm bảo an toàn
lao động; thúc đẩy sự tuân thủ đối với các yêu cầu pháp luật; giảm thiểu chi phí giải
quyết sự việc tai nạn lao động; nâng cao ý thức an toàn lao động cho cán bộ công nhân
viên; tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp; bảo vệ
sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
3.2.1.3 Chính sách thuế và các quy định về tiêu chuẩn chất lượng của các thị
trường chính đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam
a) Chính sách thuế của một số thị trường chính của dệt may Việt Nam
 Hoa Kì:
Hệ thống thuế nhập khẩu của Hoa Kỳ có các mức thuế khác nhau áp dụng với các
nhóm nước khác nhau và một số mặt hàng nhập khẩu còn chịu sự quản lý bằng hạn
ngạch phân bổ theo nước, nên việc xác định nước xuất xứ của hàng hóa rất quan
trọng.

Xác định xuất xứ
Những nguyên tắc chung
o Nước xuất xứ là nước sản xuất ra toàn bộ hàng hóa
o Đối với sợi (bao gồm cả sợi đơn và sợi đa). Nước xuất xứ của sợi, chỉ, sợi bện,
thừng, chão, cáp, dây tết là nước sản xuất ra những loại hàng này
o Đối với vải. Nước xuất xứ là nước dệt ra vải
o Các sản phẩm dệt may khác: Nước xuất xứ là nước lắp ráp ra thành phẩm
Những nguyên tắc đặc biệt
Nếu không xác định được xuất xứ của một sản phẩm dệt hay quần áo bằng một trong
những nguyên tắc trên, và do sản phẩm được sản xuất ở hai hay nhiều nước thì nước
xuất xứ là:
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
21

Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
o Nước mà quá trình lắp ráp quan trọng nhất hay quá trình sản xuất quan trọng nhất
diễn ra. Việc xác định hoạt động sản xuất quan trọng nhất sẽ tùy theo từng trường hợp
cụ thể
o Nếu không thể xác định được quy trình nào là quan trọng nhất, thì nước xuất xứ
là nước cuối cùng mà tại đó hoạt động lắp ráp hay sản xuất diễn ra
Thứ tự áp dụng các nguyên tắc
Các nguyên tắc trên được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên áp dụng theo quy định trong Quy
định của Hải quan như sau:
1. Sản phẩm được sản xuất hoàn toàn ở một nước;
2. Sự thay đổi đặc tính của sản phẩm (chuyển từ mã thuế này sang mã thuế khác);
3. Nước mà sản phẩm có những phần chính được tạo thành hình;
4. Sản phẩm hoàn toàn được lắp ráp tại một nước
5. Nước mà tại đó quy trình sản xuất hay lắp ráp quan trọng nhất đã diễn ra;
6. Nước cuối cùng mà quy trình sản xuất hay lắp ráp quan trọng nhất diễn ra. Đối
với quần áo, nơi lắp ráp/may vải đã cắt thành quần áo chứ không phải nơi cắt vải là
xuất xứ của quần áo.
Đánh dấu xuất xứ hàng hóa
Luật thuế quan năm 1930 yêu cầu tất cả hàng hóa nhập khẩu (trừ một số trường
hợp ngoại lệ) phải được đánh dấu nước xuất xứ bằng tiếng Anh một cách rõ ràng, dễ
đọc, ở chỗ dễ thấy và không thể tẩy xóa được để có thể tồn tại cho đến khi hàng hóa
đến tay người mua cuối cùng. Người mua cuối cùng là người cuối cùng nhận được
hàng hóa nguyên dạng như khi nhập khẩu, nhằm giúp cho người mua hàng có thêm
thông tin để lựa chọn hàng hóa
Luật không cho phép ghi trên nhãn hoặc bao bì hàng hóa có xuất xứ nước ngoài
những từ như “United States” hoặc “U.S.A”, hoặc tên bất kỳ thành phố hoặc địa điểm
nào ở Hoa Kỳ để tạo cảm giác là hàng được sản xuất tại Hoa Kỳ, trừ phi trên nhãn
hoặc bao bì hàng hóa có ghi kèm một cách rõ ràng ở chỗ dễ thấy nước xuất xứ của
hàng hóa

Hàng nhập khẩu vi phạm qui định đánh dấu xuất xứ sẽ bị Hải quan giữ lại. Hải
quan có thể yêu cầu người nhập khẩu nộp thuế vi phạm qui định đánh dấu xuất xứ
bằng 10% trị giá hàng vi phạm trừ phi hàng đó được tái xuất, tiêu hủy hoặc đánh dấu
xuất xứ dưới sự giám sát của Hải quan. Đối với người xuất khẩu, vi phạm đánh dấu
nước xuất xứ có thể bị Hải quan lưu vào “sổ đen” máy tính và để ý kiểm tra kỹ hơn
các lô hàng xuất sau đó.
 EU:
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
22
Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
Tất cả các quốc gia thành viên EU đều áp dụng hệ thống thuế Hải quan thông thuờng
khi hàng nhập khẩu hàng từ bên ngoài EU. Nếu không có hiệu lực của một hiệp định
thương mại đặc biệt, thì hệ thống thuế nhập khẩu chung được áp dụng. Tuy nhiên một
số hiệp định thương mại ưu đãi được áp dụng cho nhiều quốc gia đang phát triển, ví dụ
như :
Hệ thống GSP – Generalized System of Preferences áp dụng từ 1-1-1995 được
thay thế bằng RGSP – Renewed Generalized System of Preferences. RGSP: hiệp định
này cho phép các sản phẩm từ các quốc gia có liên quan có thể nhập khẩu theo biểu
suất thuế ưu đãi hoặc sản phẩm từ các quốc gia kém phát triển được miễn thuế nhập
khẩu. Nhà xuất khẩu phải điền vào ‘Chứng nhận Xuất xứ Form A’, được cơ quan có
thẩm quyền ban hành
Hiệp định Lomé lần thứ 4 cho các quốc gia Châu Phi, Caribbean và Thái Bình
Dương. Hiệp định Lomé: Các sản phẩm có nguồn gốc từ các quốc gia ACP có thể
được nhập khẩu miễn thuế, khi nhà xuất khẩu điền vào “Chứng nhận Vận chuyển
EUR.1” và do Hải quan của nước xuất khẩu cấp
b) Quy định về tiêu chuẩn chất lượng của một số thị trường chính của dệt may Việt
Nam
 Hoa Kì:
Từ ngày 15/8/2009 , một số quy định mới trong Đạo luật về cải tiến an toàn sản

phẩm tiêu dùng sẽ tác động trực tiếp đến việc sản phẩm dệt may vào thị trường Hoa
Kỳ:
o Đây là một đạo luật rất phức tạp, có tính bắt buộc chứng nhận tiêu chuẩn cao hơn
so với luật cũ. Việc kiểm định và cấp giấy chứng nhận đạt chuẩn phải được thực hiện
bởi một cơ quan đánh giá độc lập do Ủy ban an toàn sản phẩm tiêu dùng của Hoa Kì
(CPSC) công nhận. Giấy chứng nhận này phải kèm theo sản phẩm hay chuyến hàng
xuất khẩu sản phẩm và phải có sẵn để cho CPSC và Hải quan Mỹ kiểm tra khi có yêu
cầu
o Sản phẩm không đáp ứng yêu cầu chứng nhận thì sẽ bị từ chối nhập khẩu ngay tại
cảng. Và chính phủ Mỹ yêu cầu phải hủy bỏ những sản phẩm không an toàn, tránh tái
xuất sang nước thứ 3. Mọi chi phí cho việc tiêu hủy (bao gồm nhân công, vận chuyển,
kho bãi ) sẽ được tính cho người sở hữu hàng hóa đó. Nếu không trả những khoản phí
này, họ sẽ bị ghi nợ và sẽ không được phép nhập khẩu trong tương lai cho tới khi
thanh toán hết những khoản này. Mức hình phạt cũng rất cao. CPSIA gia tăng mức
phạt dân sự lên đến 100.000 USD cho một lần vi phạm và lên tới 15.000.000 USD cho
gộp chung nhiều lần vi phạm
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
23
Luận văn tốt nghiệp
Khoa thương mại quốc tế
Với mức hình phạt rất cao này, các doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt may cần
cập nhật những qui định mới nhất trong việc nhập khẩu hàng dệt may vào thị trường
Hoa Kỳ nói chung và đáp ứng được những quy định trong Đạo luật "Cải tiến an toàn
sản phẩm tiêu dùng" (CPSIA) nói riêng
Muốn thâm nhập được vào thị trường Mỹ, sản phẩm xuất khẩu bắt buộc phải
tuân thủ theo nhiều qui định khác nhau, trong đó có đạo luật về cải tiến an toàn sản
phẩm tiêu dùng. Tại Hoa Kỳ, vấn đề an toàn sản phẩm, quản lý hoá chất và các chất bị
hạn chế trong sản phẩm, hàng hoá là vô cùng quan trọng. Mỗi nhãn hiệu xuất hiện trên
thị trường phải tuân thủ các quy định bắt buộc về nguyên vật liệu, quy trình sản xuất
an toàn cho người tiêu dùng.

 EU:
Các quy định về bảo vệ môi trường
Công cụ tài chính về môi trường : Hình thức thuởng ưu đãi giảm trên ‘thuế môi
trường’ trên sản phẩm. Hoạt động trên cơ sở giả định rằng những ưu đãi tăng thêm có
thể được thưởng cho doanh nghiệp, cho những nhà sản xuất cam kết vấn đề môi
trường và cho những công ty nghiên cứu các kỹ thuật sản xuất sạch hơn. Ngoài ra
nguyên tắc ‘tiền phạt đối với những người làm ô nhiễm’ trở nên hiển nhiên tại EU, các
chi phí ngăn ngừa và dọn dẹp ô nhiễm được quy trách nhiệm cho người gây ô nhiễm.
Phát triển kinh doanh bền vững: Sự phát triển bền vững với ý nghĩa là sự phát
triển kinh tế nên được đánh giá dựa trên cả vấn đề môi trường.Trong những năm gần
đây, các vấn đề về môi trường như Đánh giá Chu kỳ Sống của sản phẩm - Life Cycle
Assessment of products, Sản xuất Sạch hơn – Cleaner Production (CP) và Ecodesign
trở nên những công cụ quan trọng cho các công ty muốn chứng minh tiến trình môi
trường trên sản phẩm của họ và các tiến trình sản xuất
Các nhãn sinh thái Ecolabel
o Những dấu xác nhận tiêu chuẩn cho sản phẩm mang tính môi trường thường
được biết đến như một nhãn sinh thái. Những dấu xác nhận chỉ ra rằng sản phẩm giảm
ảnh hưởng đến môi trường so với các sản phẩm tương tự. Các nhãn sinh thái mang
tính chất tự nguyện tuy nhiên có thể cho rằng đây là một công cụ cạnh tranh mạnh
o 4 nhãn hiệu quan trọng tại EU được áp dụng cho các sản phẩm may mặc thông
thường là EU Ecolabel, nhãn OKO-Tex, SKAL EKO và nhãn SG
o Trong đó EU ecolabel được áp dụng cho ga trải dường; áo thun các loại được
thiết kế để mặc ngoài trời. hàng thêu và hàng in, ngoại trừ hàng in nền nhựa. OKO-
Tex không kiểm tra toàn bộ quá trình chế biến sản phẩm, chỉ tập trung vào sản phẩm
cuối cùng. Hệ thống kiểm định của SKAL áp dụng trên toàn bộ dây truyền sản xuất từ
thu hoạch bông cho đến sản xuất ra sợi, hệ thống tập trung vào các giai đoạn sản xuầt
và kiểm tra giai đoạn nào được cho phép, giai đoạn nào không. Nhãn SG viết tắt từ
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
24
Luận văn tốt nghiệp

Khoa thương mại quốc tế
nghĩa ‘kiểm tra các chất nguy hiểm’. Nó quy định những mức giới hạn cho các chất
nguy hiểm như formaldehyde, pentachlorophenol (PC), chlorified phenols (non –PCP),
thuốc trừ sâu, arsen, chì, cadmium, thủy ngân, nickel, chromium…
Các tiêu chuẩn về môi trường
o Hiện tại 2 hệ thống tiêu chuẩn mang tính chất tự nguyện và chung nhất là ISO
14001 và EMAS. Cả hai tiêu chuẩn này đều dựa trên các tiêu chuẩn quản lý chất lượng
ISO 9000
o EMAS chủ yếu được áp dụng cho các công ty sản xuất tại EU vào EMAS chỉ
được áp dụng rộng rãi tại Đức. Hệ thống EMAS tương đối khó đối với các doanh
nghiệp và tốn nhiều chi phí do vậy các công ty nên sử dụng ISO 14001
Các vấn đề liên quan đến sản phẩm
o Các vật liệu chính sử dụng cho sản xuất các sản phẩm may mặc thông thường là
bông và sợi nhân tạo. Trong quá trình sản xuất nhiều chất độc hại được thải ra. Quá
trình sản xuất có nhiều ảnh hưởng đến môi trường. Một lượng lớn các chất có oxygen
được thải ra trong nước thải khi tạo khổ và làm sạch sợi vải. Trong vài trường hợp, có
một lượng nhỏ chất biocide được tìm thấy trong các nguyên liệu cotton thô. Nhiều chất
độc không thể hủy bằng phương pháp vi khuẩn cũng có thể tìm thấy trong quá trình
giặt tẩy. Chất ảnh hưởng đến môi trường quan trọng nhất là hypochloride thải ra trong
quá trình tẩy trắng
o Nhuộm Azo và các chất độc hại khác: Các loại thuốc nhuộm Azo được sử dụng
trong quá trình tạo mầu cho vải sợi. Một số chất tạo mầu azo có chứa tính chất gây ung
thư hoặc có thể hình thành các chất amin mà có các chất gây ung thư và các chất dễ
biến đổi. Nhiều loại thuốc nhuộm azo bị cấm tại Đức. Một số chất cũng bị cấm tại một
số các quốc gia thành viên EU là pentachlorophenol, một số chất làm chậm cháy, PCB
và PCT, asbestos, cadmium, formaldehyde và nickel.
Đóng gói, nhãn hiệu và ghi nhãn
Đóng gói : Cần phải quan tâm đến bao bì đóng gói sản phẩm khi xuất khẩu sang
EU. Cần phải nghiên cứu kỹ vấn đề bao bì để đảm bảo bảo vệ hàng hoá trong quá trình
vận chuyển qua nhiều quốc gia. Các sản phẩm phải được bảo vệ chống lại thời tiết,

những thay đổi nhiệt độ, xử lý không cẩn thận và ăn cắp. Một số nhà nhập khẩu có
những nhu cầu đặc biệt liên quan đến bao bì. Vì những lý do về môi trường, bao bì
đóng gói từ những vật liệu như PVC… ít thông dụng đối với người tiêu dùng và trong
vài trường hợp, chính phủ có thể cấm sử dụng loại vật liệu này.
Ghi nhãn: Việc ghi nhãn phải đảm bảo thông tin cho người tiêu dùng về tương lai
và sản phẩm thực sự mua được. Thông tin cung cấp được ghi trên nhãn từ thành phần
sợi vải chính tạo nên sản phẩm cho đến thông tin an toàn tiêu dùng. Thông thường có
SVTH: Thân Thị Nga Lớp: K43E4
25

×