Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

514 Quản trị trong cơ quan hành chính nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.16 KB, 47 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
MỤC LỤC:
MỞ ĐẦU
A,KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.Khái niệm
2. Đặc điểm
3.Hệ thống các cơ quan hành chính ở nước ta.
. B. CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC
I. CHỨC NĂNG LẬP KẾ HOẠCH
1. Vai trò của lập kế hoạch trong cơ quan hành chính
2. Kế hoạch và quá trình xây dựng kế hoạch trong cơ quan hành chính.
3. So sánh chức năng lập kế hoạch giữa cơ quan hành chính và các tổ chức khác
4. Thực trạng thực hiện chức năng lập kế hoạch trong cơ quan hành chính
5. Đề xuất hình thức lập kế hoạch theo mục tiêu
II. CHỨC NĂNG TỔ CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1) Đặc điểm cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính
2)So sánh chức năng tổ chức trong cơ quan hành chính với các cơ quan, tổ chức
khác
3.Cải cách cơ cấu tổ chức các cơ quan hành chính ở Việt Nam
.
III.CHỨC NĂNG LÃNH ĐẠO CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Các đặc điểm về sự lãnh đạo trong cơ quan hành chính.
2.So sánh với các tổ chức khác.
3.Thực trạng hiện nay và giải pháp về vấn đề lãnh đạo trong các cơ quan hành chính
IV. CHỨC NĂNG KIỂM TRA
1
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
1. Đặc điểm của chức kiểm tra
2. So sánh với các tổ chức có tư cách pháp nhân khác
3.Thực trạng và giải pháp của công tác kiểm tra
KẾT LUẬN
C.TRẢ LỜI MỘT SỐ CÂU HỎI CỦA THẦY GIÁO
Câu 1.phân biệt cơ quan hành chính nhà nước với đơn vị sự nghiệp có thu
Câu 2.Cơ cấu trực tuyến chức năng là gì
Câu 3.Cơ quan kiểm tra độc lập với các cơ quan khác, đi kiểm tra các cơ quan khác
của nhà nước là cơ quan nào.Giải pháp để cơ quan đó hoạt động hiệu quả hơn

QUẢN TRỊ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Lời mở đầu.
1. Tầm quan trong của đề tài.
Quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước là vấn đề được rất nhiều người quan
tâm. Đây là vấn đề của mọi thời đại và mọi đất nước. Nó liên quan tới cuộc sống hàng
ngày của mỗi người trong xã hội, quyết định trực tiếp đến sự phát triển của đất nước và
ảnh hưởng tới sự tiến lên của thế giới. Hiện nay, Việt Nam là một nước đang phát triển và
chúng ta đang hội nhập với thế giới, cho nên chúng ta không chỉ cần một đường lối đúng
đắn, một hệ thống pháp lý và quy định đúng đắn mà chúng ta phải tổ chức thực hiện quyền
lực nhà nước một cách có hiệu quả. Vì vậy nghiên cứu quản trị trong cơ quan hành chính
nhà nước có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
2. Tình hình nghiên cứu.
Có thể thấy rằng vấn đề này không chỉ được nghiên cứu bởi các chuyên gia mà còn
luôn được người dân trao đổi, thảo luận hàng ngày trong cuộc sống của họ. Những người
quan tâm xem xét trên rất nhiều phương diện và quan tâm tới rất nhiều biểu hiện của nó,

mà dễ nhận thấy nhất là sụ quan tâm của họ về vấn đề phòng chống tham nhũng.
3. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài này nhầm xem xét sự thể hiện của các chức năng quản trị trong
công tác quản lý trong cơ quan hành chính. Qua đó có cái nhìn tổng quát và toàn diện về hệ
thống tổ chức cơ quan hành chính dưới góc độ chức năng quản trị. Nó có thể là những kiến
thức cơ bản cần có đối với bất cứ công dân nào sống trong một đất nước đang phát triển và
đang hội nhập.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Bài nghiên cứu chỉ đi sâu vào tìm hiểu khái niệm, đặc điểm và các chức năng cơ
bản của công tác quản trị trong cơ quan hành chính nhà nước. Bên cạnh đó có những so
sánh nhỏ và đóng góp ý kiến về thực trạng quản lý trong cơ quan hành chính nước ta.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để đạt được mục đích, bài nghiên cứu có sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu khác nhau: tổng hợp, phân tích, so sánh…
6. Kết cấu bài nghiên cứu.
Bài nghiên cứu gồm có các phần:
A,KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
. B. CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC
3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
A.KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.Khái niệm:
Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước được
thành lập theo hiến pháp và pháp luật, để thực hiện quyền lực nhà nước, có chức năng quản
lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
2. Đặc điểm
Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan nhà nước, là một bộ phận cấu

thành bộ máy nhà nước. Do vậy, cơ quan hành chính nhà nước cũng mang đầy đủ các đặc
điểm chung của các cơ quan nhà nước.
- Một là, Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động mang tính quyền lực nhà nước,
được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền lực nhà nước thể
hiện ở chổ: Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước; Cơ quan
hành chính nhà nước nhân danh nhà nước khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực
hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
- Hai là, Mỗi cơ quan hành chính nhà nước đều hoạt động dựa trên những quy định
của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền nhất định và có những mối quan hệ phối
hợp trong thực thi công việc được giao.
- Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu, tổ chức phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.
Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước do pháp luật
quy định, đó là tổng thể những quyền và nghĩa vụ cụ thể mang tính quyền lực, được nhà
nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, cụ thể: Các cơ quan nhà nước tổ
chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật và để thực hiện pháp luật; Trong quá trình hoạt động
có quyền ban hành các quyết định hành chính thể hiện dưới hình thức là các văn bản pháp
quy và các văn bản cá biệt; được thành lập theo quy định của Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh
hoặc theo quyết định của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên; được đặt dưới sự kiểm tra,
giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp và báo cáo hoạt động trước cơ quan
quyền lực nhà nước cùng cấp; Có tính độc lập và sáng tạo trong tác nghiệp điều hành nhưng
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc quyền lực phục tùng.
4
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
-Ba là, Về mặt thẩm quyền thì cơ quan hành chính nhà nước được quyền đơn
phương ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính và văn bản đó có hiệu lực bắt
buộc đối với các đối tượng có liên quan; cơ quan hành chính nhà nước có quyền áp dụng các
biện pháp cưỡng chế đối với các đối tượng chịu sự tác động, quản lý của cơ quan hành

chính nhà nước.
- Ngoài những đặc điểm chung nói trên, cơ quan hành chính nhà nước còn có những
đặc điểm riêng như sau:
+Một là, Cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý hành chính nhà nước,
thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong khi
đó các cơ quan nhà nước khác chỉ tham gia vào hoạt động quản lý trong phạm vi, lĩnh vực
nhất định. Ví dụ: quốc hội có chức năng chủ yếu trong hoạt động lập pháp; Toà án có chức
năng xét xử; Viện kiểm sát nhân dân có chức năng kiểm sát. Chỉ các cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực: quản lý nhà nước về
kinh tế, quản lý nhà nước về văn hoá, quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội, quản lý xã
hội,... Đó là hệ thống các đơn vị cơ sở như công ty, tổng công ty, nhà máy, xí nghiệp thuộc
lĩnh vực kinh tế; trong lĩnh vực giáo dục có trường học; trong lĩnh vực y tế có bệnh viện...
+Hai là, Cơ quan hành chính nhà nước nói chung là cơ quan chấp hành, điều hành
của cơ quan quyền lực nhà nước.
Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động
chấp hành, điều hành. Hoạt động chấp hành - điều hành hay còn gọi là hoạt động quản lý
hành chính nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của cơ quan hành chính nhà nước.
Điều đó có nghĩa là cơ quan hành chính nhà nước chỉ tiến hành các hoạt động để chấp hành
Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước trong phạm vi hoạt
động chấp hành, điều hành của nhà nước.
Các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào cơ quan quyền
lực nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực nhà nước cấp
tương ứng và chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan đó.
Các cơ quan hành chính nhà nước có quyền thành lập ra các cơ quan chuyên môn để giúp
cho cơ quan hành chính nhà nước hoàn thành nhiệm vụ.
+Ba là, Cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt chẽ,
thống nhất.
Cơ quan hành chính nhà nước là một hệ thống cơ quan được thành lập từ trung ương đến cơ
sở, đứng đầu là chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, được tổ chức theo hệ thống
thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi

quyền quản lý hành chính nhà nước.
Hầu hết các cơ quan hành chính nhà nước đều có hệ thống các đơn vị cơ sở trực thuộc. Các
đơn vị, cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất và tinh
thần cho xã hội. Ví dụ Bộ Công an có các đơn vị, Bộ Giáo dục- đào tạo có các đơn vị, các
trường Đại học trực thuộc,...
+Bốn là, Hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mang tính thường xuyên, liên
tục và tương đối ổn định, là cầu nối đưa đường lối, chính sách pháp luật vào cuộc sống.
Tất cả các cơ quan hành chính nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là mối quan
hệ trực thuộc trên-dưới, trực thuộc ngang-dọc, quan hệ chéo...tạo thành một hệ thống thống
nhất mà trung tâm chỉ đạo là Chính phủ.
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
+Năm là, Cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý nhà nước dưới hai
hình thức là ban hành các văn bản quy phạm và văn bản cá biệt trên cơ sở hiến pháp, luật,
pháp lệnh và các văn bản của các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên nhằm chấp hành,
thực hiện các văn bản đó. Mặt khác trực tiếp chỉ đạo, điều hành, kiểm tra...hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước dưới quyền và các đơn vị cơ sở trực thuộc của mình.
Cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể cơ bản, quan trọng nhất của Luật hành chính.
Tóm lại, cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, trực
thuộc cơ quan quyền lực nhà nước một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, trong phạm vi thẩm
quyền của mình thưc hiện hoạt động chấp hành - điều hành và tham gia chính yếu vào hoạt
động quản lý nhà nước, có cơ c ấ u tổ chức và phạm vi theo luật định
3.Hệ thống các cơ quan hành chính ở nước ta.
Với chức năng quản lý hành chính nhà nước, thực hiện hoạt động chấp hành và điều
hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, các cơ quan hành chính được tổ chức thành một
bộ máy thống nhất từ trung ương đến cơ sở, bao gồm nhiều cấp, nhiều ngành, và các đơn vị
với chức năng, nhiệm vụ riêng. Nhìn chung, bộ máy hành chính nước ta được chia làm 2 cấp
cơ bản là cơ quan hành chính cấp trung ương và cơ quan hành chính cấp địa phương.

3.1. Cơ quan hành chính Trung ương :
Cơ quan hành chính Trung ương bao gồm Chính phủ, Bộ và Cơ quan ngang Bộ,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trong đó:
•) Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội
chũ nghĩa Việt Nam. Chính phủ thống nhất việc quản lý việc thực hiện các nhiệm vị chính
trị, kinh tế văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước trong phạm vi
toàn quốc; đảm bảo hiệu lực của bộ máy nhà nước trung ương trung ương đến cơ sở. Như
vậy:
- Là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung
- Thực hiện chức năng quản lý trên phạm vi toàn quốc
•) Bộ và cơ quan ngang Bộ:
*)Bộ: Là cơ quan quản lý nhà nước về ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi
toàn quốc.Trong đó: Bộ quản lý lĩnh vực (Bộ có chức năng cơ bản) thực hiện sự quản lý nhà
nước theo lĩnh vực lớn, liên quan đến hoạt động của tất cả các bộ, các cấp quản lý của nhà
nước, tổ chức xã hội… như: Bộ Kế hoạch và đầu tư; Bộ Tài chính, Bộ khoa học công nghệ,
Bộ Lao động…;Bộ quản lý ngành thực hiện sự quản lý nhà nước theo ngành cụ thể, như: Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Bộ Giao thông vận tải…
*) Cơ quan ngang Bộ: Bao gồm Thanh tra nhà nước, Ngân hàng nhà nước, Uỷ ban
thể dục và thể thao, uỷ ban dân tộc, Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em, Văn phòng Chính
phủ. Đây là những cơ quan thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực và thực hiện nhiệm vụ cụ thể về đại diện sỡ hữu phần vốn của nhà nước tại
doanh nghiệp có vốn của nhà nước.
Tuy khác nhau về chức năng nhưng các Bộ và cơ quan ngang Bộ đều có đặc điểm
chung:
6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
+) Là cơ quan hành chính cấp trung ương, thực hiên hoạt động quản lý nhà nước
trên phạm vi toàn quốc

+) Là cơ quan có thẩm quyền chuyên môn.
Hiện nay, cả nước ta có tất cả 23 Bộ và cơ quan ngang Bộ và 13 cơ quan thuộc
Chính phủ.
3.2. Cơ quan hành chính địa phương:
Cơ quan hành chính địa phương bao gồm UBND các cấp và các Sở, Phòng, Ban
thuộc UBND. Có 3 cấp được phân theo đơn vị hành chính như sau:
Cấp tỉnh: Bao gồm tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.
Cấp huyện: Bao gồm quận,huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh.
Cấp xã: Bao gồm xã, phường, thị trấn.
Đây là những cơ quan hành chính thực hiện chức năng quản lý trong phạm vi lãnh
thổ địa phương. Trong đó:
- UBND là cơ quan có thẩm quyền chung quản lý về mọi mặt đời sống xã hội trong
phạm vi địa giới hoạt động.
- Các Sở, Phòng, Ban thuộc UBND là những cơ quan có thẩm quyền chuyên môn về
một lĩnh vực công tác
.
B. CH ỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC
I. CHỨC NĂNG LẬP KẾ HOẠCH
1. Vai trò của lập kế hoạch trong cơ quan hành chính
Để thực hiện sứ mệnh của mình,đạt được những thành tích ngắn hạn và dài hạn,tồn
tại và phát triển không ngừng thì yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất đối với mọi cơ quan và
tổ chức đó là yếu tố quản trị, quản trị cần thiết với mọi lĩnh vực hoạt động trong xã hội.
Muốn quản trị tốt thì phải thực hiện tốt bốn chức năng của quản trị trong đó lập kế hoạch là
chức năng khởi đầu và trọng yếu đối với nhà quản trị. Chúng ta có thể hình dung lập kế
hoạch bắt đầu từ rễ cái của một cái cây đồ sộ rồi từ đó mọc lên các “nhánh” tổ chức, lãnh
đạo, kiểm tra
Lập kế hoạch là xác định mục tiêu và lựa chọn các phương thức để đạt được mục
tiêu đó . “Mục tiêu mà không có kế hoạch thì chỉ là một mơ uớc” Antoine de Saint -
Exupéry đã từng nói.

7
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Đặc biệt trong cơ quan hành chính vai trò của lập kế hoạch càng được khẳng định
hơn nữa. Như chúng ta đã biết , cơ quan hành chính là một loại cơ quan nhà nước thực hiện
quyền hành pháp, bao gồm chức năng lập quy và chức năng hành chính. Hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước nhằm duy trì trật tự xã hội, thúc đẩy phát triển và đáp ứng các
nhu cầu hợp pháp của mọi tổ chức, công dân. Vì lẽ đó , lập kế hoạch không chỉ là yếu tố
sống còn của một chương trình bộ môn hay tổ chức mà nó có ý nghĩa quyết định tới sự phát
triển của toàn bộ nền kinh tế , chính trị , xã hội Việt Nam .
Vai trò của lập kế hoạch được thể hiện thông qua :
- Đề ra định hướng công việc cho các bộ ngành , các uỷ ban nhân dân các cấp
(UBND) trong công cuộc phát triển kinh tế , ổn định đời sống nhân dân .
- Từ quá trình phân tích những ưu, nhược điểm đạt được , những mục tiêu chính của
mình cơ quan hành chính xác định phương án thực hiện phù hợp với tình hình đất nước, tình
hình thế giới.
- Hướng dẫn quá trình triển khai và đánh giá , giúp phân bổ nguồn lực (ngân sách,
nguồn lực con người ...) một cách hợp lý .
- Theo dõi việc thực hiện các chính sách Nhà nước đề ra để từ đó phân công công
việc giữa các bộ, ngành ; giữa Thủ tướng chính phủ và các Phó Thủ tướng :
- Bố trí thời hạn thực hiện cuả các mục tiêu trên cơ sở xem xét những mục tiêu trước
mắt , mục tiêu lâu dài .
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên , quan trọng của quản trị trong mọi tổ chức nói
chung của cơ quan hành chính nói riêng , là chức năng mở đầu cho các chức năng khác của
quản trị.
2. Kế hoạch và quá trình xây dựng kế hoạch trong cơ quan hành chính.
2.1. Hệ thống kế hoạch
Kế hoạch là cách thức tổ chức thiết lập và xem xét lại các mục đích và định hướng,
hoài bão, mục tiêu ngắn hạn , dài hạn và các chiến lược hoạt động cụ thể để đạt được mục

tiêu. Mục đich cơ bản của quá trình xây dựng kế hoạch là chuyển dịch được sứ mệnh , tầm
nhìn và các định hướng chiến lược ra thành các mục tiêu và chương trình hành động rõ
ràng .
Một kế hoạch mang tính chiến lược bắt đầu với một sứ mệnh đã được xác định một
cách rõ ràng. Mintzberg định nghĩa về sứ mệnh như sau: “Một sứ mệnh cho biết chức năng
cơ bản của một tổ chức trong xã hội...”. Sứ mệnh của cơ quan hành chính được xác định
trên cơ sở vị trí , hoạt động của nó trong môi trường. Cơ quan hành chính có vị trí như một
cơ quan hành pháp. Vì vậy sứ mệnh của cơ quan hành chính là nhân danh nhà nước tham gia
vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền về nghĩa vụ pháp lý ;quản lý việc thực
hiện các nhiệm vụ chính trị , kinh tế , văn hoá , xã hội , quốc phòng , an ninh đối ngoại;
quản lý hoạt động của các ngành , lĩnh vực cụ thể ; cung cấp các công cụ hành chính cho
người dân ...Sứ mệnh này là cơ sở để xác định các ưu tiên lập kế hoạch trong tương lai,
đánh giá các nỗ lực của Chính phủ , các bộ ngành.
8
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
•Kế hoạch chiến lược : như là một kế hoạch tổng thể , có thể được phân chia theo ba
cấp độ :
- Chiến lược cấp tổ chức : do Thủ tướng chính phủ , các Phó thủ tướng, các Bộ
trưởng , Thủ trưởng, Chủ tịch UBND vạch ra và phải trả lời cho các câu hỏi : Nên chú trọng
phát triển đến lĩnh vực nào ? Mục tiêu và kỳ vọng trong lĩnh vực đó ? Phân bổ các nguồn
lực như thế nào để đạt được mục tiêu đó? Để đưa ra các chiến lược này các đơn vị có thể
dựa trên mô hình "Năm lực lượng" của M.Porter ; Mô hình Portfolio của Nhóm tư vấn
Boston (BCG - ma trận BCG).
- Chiến lược cấp ngành : vị trí của các ngành trong toàn bộ nền kinh tế , trên thế giới
; tổ chức hoạt động ra sao . Các chiến lược có thể được xây dựng trên cơ sở mô hình điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe doạ (SWOT).
- Chiến lược cấp chức năng : chiến lược nhân sự như nhân viên trong các cơ quan,
bộ ngành ; tài chính như phân bổ nguồn tài chính giữa các địa phương...

•Kế hoạch tác nghiệp : bao gồm những chi tiết cụ thể hoá của kế hoạch chiến lược
thành những hoạt đọng cụ thể . Chẳng hạn như để đạt được tốc độ tăng trưởng GDP tăng 8,2
- 8,5% từng bộ ngành phải có chiến lược cụ thể trong từng tháng , từng quý như : sử dụng
nhân công sao cho hiệu quả ; làm cách nào để tăng nhanh tiến độ ; kế hoạch sử dụng nguồn
nguyên nhiên liệu như thế nào...
Một số hình thức thể hiện khác của kế hoạch trong cơ quan hành chính:
Chính sách : là quan điểm , phương hướng và cách thức chung để cơ quan hành
chính ra quyết định . Chính sách của cơ quan hành chính là chính sách chung cho tất cả các
lĩnh vực của nền kinh tế , chính trị Việt Nam bao gồm : chính sách phát triển kinh tế , chính
sách ổn định an ninh quốc phòng , chính sách tạo thu nhập , chính sách về quyền sử dụng
đất (cấp sổ đỏ, giá đất ...) , chính sách đối nội , đối ngoại ... Chính sách là tài liệu chỉ dẫn
cho việc ra quyết định, là công cụ để cơ quan hành chính hướng dẫn các đơn vị trực thuộc
thực hiện theo mục tiêu chung.
• Thủ tục : là một chuỗi các hoạt động cần thiết theo thứ tự thời gian , theo cấp
bậc quản trị . Chính phủ các bộ ngành liên quan trực tiếp quy định các thủ tục hành chính
trong đầu tư (cấp giấy phép đầu tư trong nước , ngoài nước) , thủ tục thuế (thủ tục cấp mã số
thuế , quyết toán thuế)
• Quy tắc : giải thích rõ những hành động nào không được phép và được phép
làm , là những quy định cần tuân thủ không có sự lựa chọn: quy chế pháp lý hành chính đối
với cán bộ công nhân viên chức , các tổ chức xá hội , công dân ...
• Chương trình : là sự cụ thể hoá các chính sách, chiến lược nhiệm vụ , các thủ
tục , quy tắc được sử dụng để đạt kết quả. Chẳng hạn như Chương trình 135 của Chính phủ
về giao đất giao rừng , chương trình hỗ trợ tài chính , chương trình xóa đói, giảm nghèo,các
chương trình của Chính phủ để đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ , chương trình sử
dụng tiết kiện nguồn năng lượng ...
• Ngân quỹ có thể coi là chương trình được "số hoá", là các con số mà kinh tế
Việt Nam mong muốn như GDP năm 2007,giá trị đầu tư nước ngoài vào Việt Nam , tốc độ
phát triển nền kinh tế , số lượng lao động có trình độ cao , số máy móc thiết bị ...
9
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
Ngoài ra kế hoạch của các cơ quan hành chính còn bao gồm :
• Kế hoạch dài hạn
• Kế hoạch trung hạn
• Kế hoạch ngắn hạn
2.2 Qúa trình lập kế hoạch trong cơ quan hành chính
Qúa trình lập kế hoạch trong cơ quan hành chính nói riêng và các tổ chức nói chung
bao gồm các bước cơ bản :
Bước 1 : Nghiên cứu và dự báo
Nghiên cứu và dự báo là điểm khởi đầu của việc lập kế hoạch. Tuy nhiên khác với
các đơn vị khác nghiên cứu, dự báo trong cơ quan hành chính không dừng lại ở những hiểu
biết về thị trường, sự cạnh tranh mà phải nghiên cứu những điểm mạnh yếu của toàn bộ nền
kinh Việt Nam cũng như dự báo tình hình phát triển của nền kinh tế thế giới . Để có được
những kế hoạch đúng đắn đòi hỏi phải có những dự đoán thiết thực gần đúng với thực tế về
cơ hội từ đó đưa ra các chiến lược ưu tiên thực hiện trước. Chẳng hạn như, những dự đoán
về nền kinh tế Việt Nam trong cuối năm 2007 về tình trạng lạm phát tăng nhanh đã giúp các
nhà hoạch đinh chiến lược đưa ra những biện pháp trước mắt để bình ổn giá cả như : giảm
một số loại thuế...; hay như đoán trước việc Việt Nam gia nhập tổ chức WTO sẽ giúp cho
quá trình đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam tăng mạnh, chính phủ , các bộ cơ quan ngang
bộ đã đổi mới một số loại thuế phù hợp với luật pháp các nước trên thế giới .
Bước 2 : Thiết lập các mục tiêu
Các mục tiêu đưa ra cần xác định rõ thời hạn thực hiện và được lượng hoá đến mức
cao nhất . Mục tiêu của Chính phủ, Bộ ngành, UBND có ý nghĩa quan trọng .
• Mục tiêu định tính : mục tiêu không lượng hoá cụ thể được.
Ví dụ
- Mục tiêu định tính của chính phủ là : Thực hiện các nhiệm vụ kinh tế , chính trị
, văn hoá , xã hội , quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước : phát triển nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ; bảo đảm an ninh quốc phòng , trật tự an toàn
xã hội ; phát triển xuất khẩu ; mở cửa nền kinh tế .

- Mục tiêu định tính của UBND các cấp : thực hiện kế hoạch do Chính phủ đề ra
trong một phạm vi lãnh thổ nhất định .
• Mục tiêu định lượng : mục tiêu có thể lượng hoá được. Yêu cầu của mục tiêu
định lường (SMART) là phải cụ thể , có thể đo lường được, tương thích, có khả năng đạt
được và thời gian thực hiện mục tiêu phải cụ thể .
.
Bước 3 : Phát triển các tiền đề
10
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Khi có các dự báo , các chính sách cụ thể việc áp dụng trên địa bàn nào , quy mô,
các bước triển khai , mức chi phí các ảnh hưởng khác tới kế hoạch cũng cần được các tổ
chức - cơ quan hành chính quan tâm xem xét.
Lấy ví dụ như khi xây dựng kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp chủ chốt
chúng ta có thể dựa trên tiền đề là đặc điểm nền kinh tế Việt Nam , trình độ dân trí và yêu
cầu đối với đất nước trong thời gian tới
Bước 4 : Xây dựng các phương án
Để thực hiện kế hoạch có rất nhiều phương án được đưa ra . Điều quan trọng là phải
lựa chọn phương án những phương án có triển vọng nhất trên cơ sở phân tích .
Bước 5 : Đánh giá các phương án
Đánh giá các phương án trên cơ sở tiêu chuẩn phù hợp với mục tiêu và tiền để đặt
ra. Điều dó còn phụ thuộc vào mục tiêu trước mắt , mục tiêu lâu dài của Nhà nước ta.
Bước 6 : Lựa chọn các phương án và ra quyết định
Sau bước đánh giá một vài phương án được lựa chọn . Lúc này , cần phân bổ các
nguồn lực : nhân lực , tài chính để thực hiện kế hoạch đặt ra.
Công việc cụ thể cho các loại kế hoạch như sau:
a. Lập kế hoạch chiến lược
Cũng giống như những tổ chức khác, việc lập kế hoạch chiến lược của các cơ quan
hành chính là quá trình xác định làm sao đạt được những mục tiêu dài hạn với các nguồn lực

có thể huy động được, xây dựng chiến lược và không ngừng hoàn thiện, bổ sung chiến lược
khi cần thiết.
Việc lập kế hoạch chiến lược của cơ quan hành chính cũng gồm hai bước, đó là xác
định mục tiêu và hình thành chiến lược.
11
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
• Xác định mục tiêu :
Mục đích của việc xác định mục tiêu là chuyển hoá sứ mệnh và định hướng của tổ
chức thành cái cụ thể hơn, để đo lường được kết quả hoạt động của tổ chức trong thời kì
ngắn hạn và dài hạn. Khi xác định mục tiêu phải căn cứ vào nguồn lực hiện tại và những
nguồn lực có thể huy động được trong tương lai.
Với chức năng quản lí hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội, mục tiêu của các cơ quan hành chính không là những mục tiêu về phúc lợi xã hội trong
những phạm vi lĩnh vực nhất định của các tổ chức chính trị hay mục tiêu về lợi nhuận, thị
phần, chất lượng sản phẩm dịch vụ… của các doanh nghiệp mà nó hướng tới các mục tiêu
tổng thể bao quát toàn xã hội về kinh tế, văn hoá chính trị, làm sao để đất nước ngày càng
phát triển sánh vai với bạn bè quốc tế.
Trong năm năm tới các cơ quan hành chính mà đứng đầu là chính phủ xác định mục
tiêu tổng quát về phát triển kinh tế xã hội là: đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,nâng cao
hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển,sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất,văn hoá và tinh thần của nhân dân. đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức tạo nền tảng đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, giữ vững ổn định chính trị
và trật tự và an toàn xã hội. bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền,toàn vẹn lãnh thổ và an
ninh quốc gia.tiếp tục củng cố và mở rộng quan hệ đối ngoại,nâng cao vị thế của việt nam
trong khu vực và trên trường quốc tế.
12
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
• Hình thành chiến lược :
Nhiệm vụ hình thành chiến lược bắt đầu với việc phân tích thực trạng bên trong và
bên ngoài tổ chức để có một bức tranh tổng thế.
Căn cứ vào tổc độ tăng tổng sản phẩm trong nước, cơ cấu kinh tế, tổng kim ngạch
xuất khẩu, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài… các cơ quan hành chính hình thành chiến lược
cho mình.
Một số chiến lược cụ thể của Chính phủ :
* Chiến lược Phát triển Nông thôn
Chương trình lớn của Chính phủ cho phát triển nông nghiệp và nông thôn được quán
triệt một cách cô đọng trong năm chiến lược chính đã được Nghiên cứu Chương trình
Ngành Nông nghiệp của ADB xác định sau đây:
Chiến lược 1: tăng năng suất và tính cạnh tranh của hệ thống nông nghiệp,.
Chiến lược 2: giảm đói nghèo và khả năng bị tổn thương
Chiến lược 3: cải cách thể chế và hệ thống pháp luật
Chiến lược 4: cải thiện quản lý tài nguyên thiên nhiên.
Chiến lược 5: tăng cường sự tham gia của các chủ thể liên quan
b. Lập kế hoạch tác nghiệp
Kế hoạch tác nghiệp bao gồm những chi tiết của kế hoạch chiến lược thành những
hoạt động hàng năm, hàng quý hàng tháng…Nó ảnh hưởng đến việc thiết kế những hệ thống
hoạt động của tổ chức, sau khi thiết kế được các hệ thống hoạt động của tổ chức và đưa nó
vào vận hành, những nhà quản trị phải đối mặt với những vấn đề mới phát sinh từ quá trình
hoạt động vì thế làm nảy sinh cần có công tác lập kế hoạch tác nghiệp.
Lập kế hoạch tác nghiệp trong các doanh nghiệp dựa trên các dự đoán về nhu cầu
trong tương lai cho những sản phẩm và dịch vụ của hệ thống liên quan đến việc quản trị tất
cả các nguồn lực của tổ chức là con người, máy móc thiết bi, và nguyên vật liệu. Nó có thể
mang tính chiến lược và dài hạn hoặc chiến thuật và ngắn hạn.
Đối với các cơ quan hành chính, kế hoạch tác nghiệp được lập dựa trên nguồn lực
của đất nước về tài nguyên thiên nhiên, nhân lực, trí lực.

3. So sánh chức năng lập kế hoạch giữa cơ quan hành chính và các tổ chức khác .
3.1 . Đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị do nhà nước thành lập, hoạt động có thu trong các
lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ và môi trường, văn hóa thông tin, thể
dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ, việc làm, kể cả các đơn vị sự nghiệp có thu trực
thuộc các tổng công ty đang thực hiện chế độ hành chính sự nghiệp. Các cơ quan hành chính
và những cơ quan sự nghiệp có thu nói riêng đều là các cơ quan được nhà nước sáng lập ra
13
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
phục vụ cho những mục tiêu quản lý xã hội của nhà nước, và lĩnh vực hoạt động chủ yếu là
các lĩnh vực công như y tế, giáo dục, khoa học công nghệ, văn hóa thông tin…Vì vậy , các
mục tiêu chung trong quá trình lập kế hoạch giữa hai đơn vị này là tương đối giống nhau
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận , vì mục tiêu cung cấp các dịch vụ hành chính công
cho người dân.
Tuy nhiên, vì đơn vị còn có cả những hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng
dịch vụ đem lại doanh thu cho đơn vị, nên mục tiêu đặt ra của những tổ chức này còn gắn
liền với cả việc phải phát triển đơn vị và làm tăng số thu cho đơn vị, góp phần tự chủ hóa
dần việc thu chi của đơn vị, không phụ thuộc vào ngân sách nhà nước quá nhiều. Nguồn
kinh phí hoạt động dựa trên nguồn tự thu và phần cấp phát của ngân sách nếu phần thu của
đơn vị vẫn không đủ đảm bảo cho toàn bộ hoạt động của đợn vị. Về nguồn nhân lực thì chủ
yếu là các cán bộ công nhân viên chức có trình độ về chuyên môn thuộc lĩnh vực hoạt động
của tổ chức, thường gắn bó lâu dài với tổ chức, làm việc cho những phòng ban cụ thể. Các
đơn vị hành chính sự nghiệp có thu hoạt động chủ yêu trên các lĩnh vực dịch vụ công luôn
nỗ lực để phát triển và tạo vị thế cho mình trong lĩnh vực đơn vị hoạt động, để vừa cung cấp
được những dịch vụ tốt nhất cho xã hội, đảm bảo sự phát triển của xã hội, vừa đạt được mức
thu ngày càng cao để đảm bảo cho chi hoạt động của đơn vị và giúp giảm bớt gánh nặng
cho ngân sách nhà nước.
Với mục tiêu như trên, nhà quản trị của những đơn vị này phải đưa ra kế hoạch hoạt

động như thế nào để đảm bảo được những yêu cầu đặt ra.
Về kế hoạch chiến lược, nhà quản trị của những đơn vị này sẽ lập ra những kế hoạch
dựa trên những chủ trương chính sách của nhà nước về lĩnh vực có liên quan. Nhà quản trị
phải nắm được chủ trương chính sách và những yêu cầu cụ thể của những cơ quan cấp trên
để từ đó có kế hoạch thích hợp. Ngoài ra, với yêu cầu của một đơn vị sự nghiệp có thu, kế
hoạch của đơn vị còn bao gồm cả việc làm tăng nguồn thu cho đơn vị, để đơn vị có mức thu
ngày càng cao và tiến tới càng tự đảm bảo được nhiều chi phí hoạt động của mình. Vậy, nhà
quản trị trong đơn vị sự nghiệp có thu phải đảm bảo cả 3 yêu cầu: thực hiện đúng theo chủ
trương đề ra của nhà nước, vừa đáp ứng được nhu cầu xã hội, lại vừa mở rộng được nguồn
thu cho đơn vị. Công việc của nhà quản trị trong trường hợp này là khá nặng nề do phải tập
trung cùng lúc cho nhiều mục tiêu.
Từ những kế hoạch chiến lược trên, những kế hoạch tác nghiệp cụ thể được đưa ra.
Kế hoạch tác nghiệp là những kế hoạch đặt ra nhằm nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể,
thỏa mãn nhu cầu chung của tổ chức. Loại kế hoạch này được sử dụng chủ yếu ở các phòng
ban và do các quản trị viên cấp trung gian, tức là trưởng các phòng ban cụ thể. Với đơn vị sự
nghiệp có thu, các phòng ban thường được phân theo những chuyên môn cụ thể. Trưởng các
phòng ban cũng đặt ra kế hoạch dựa trên những lĩnh vực chuyên môn cụ thể, và hướng theo
mục tiêu chung của tổ chức.
3.2. Các tổ chức phi chính phủ
Các tổ chức phi chính phủ bao gồm : tổ chức chính trị , tổ chức chính trị - xã hội , tổ
chức xã hội - nghề nghiệp là những tổ chức tập hợp rộng rãi những thành viên trên cơ sở sự
đồng nhất về những phương diện nhất định (giới tính, lứa tuổi , nghề nghiệp ...) Các tổ chức
phi chính phủ ra đời với nhiều mục đích khác nhau, thông thường nhằm đẩy mạnh các mục
tiêu chính trị hay xã hội như bảo vệ môi trường thiên nhiên , khuyến khích việc tôn trọng
các quyền con người , cải thiện mức phúc lợi cho những người bị thiệt thòi, hoặc đại diện
14
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
cho một nghị trình đoàn thể. Có rất nhiều tổ chức như vậy và mục tiêu của chúng bao trùm

nhiều khía cạnh chính trị, xã hội, triết lý và nhân văn. Các tổ chức phi chính phủ giống các
cơ quan hành chính đều hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận .Trong khi cơ quan hành
chính có các định hướng vì mục tiêu kinh tế - xã hội , chính trị quốc phòng thì các tổ chức
này hoạt đọng vì lợi ích của con người , bảo vệ con người trong khuôn khổ pháp luật trước
những cơ quan chính phủ, Quốc hội , Toà án , Viện kiểm soát ...Ngoài ra các tổ chức này
còn góp phần quan trọng trong việc hoạch định và thực hiện các chính sách của Đảng và
Chính phủ Việt Nam. Trên cơ sở những mục tiêu đó, tổ chức phi chính phủ phải có những
phương án lập kế hoạch phù hợp với vị trí , chức năng nhiệm vụ của mình.
Về kế hoạch chiến lược : nhà quản trị của những đơn vị này sẽ lập ra những kế
hoạch dựa trên những chủ trương chính sách của nhà nước, trên cơ sở pháp luật về quyền lợi
và nghĩa vụ của công dân..
Trên cơ sở những kế hoạch chiến lược , các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, xã hội
nghề nghiệp có thể xây dựng kế hoạch tác nghiệp cụ thể cho từng mục tiêu : kế hoạch tuyển
dụng nhân viên, kế hoạch sử dụng nguồn hỗ trợ của Nhà nước, ...
3.3. Doanh nghiệp
Khác hoàn toàn với các tổ chức trên , doanh nghiệp là một đơn vị hoạt động vì mục
tiêu lợi nhuận, gia tăng giá trị tài sản của các cổ đông. Vì thế , chức năng lập kế hoạch trong
doanh nghiệp có một số điểm khác biệt so với các tổ chức khác.
Một kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp cần tập trung vào việc xác định và làm
rõ :
- DN dự định hướng tới mục tiêu gì và bao giờ hoàn thành;
- Định rõ tầm nhìn, nhiệm vụ và các mục tiêu có thể đo lường được của DN;
- Phân tích những thiếu hụt cần bù đắp. Phân tích này gồm ba phần: Xác định
tình hình hiện tại, làm rõ quá trình đem lại những thành quả như hiện tại, từ đó xác định và
phân tích nhiệm vu và tầm nhìn để phát triển những mục tiêu mới trong thời gian tới;Xác
định triển vọng tương lai theo kỳ vọng và dự kiến đạt được, trong đó nêu rõ lịch trình cụ thể
và mang tính thực tế; Xác định làm thế nào để đạt được triển vọng tương lai đó, khi nào đạt
được và chi phí như thế nào.
- Những nguồn lực nào mà DN hiện có hoặc có khả năng huy động;
- Xác định quan điểm chiến lược để có thể kết hợp tốt nhất các nhân tố kể trên;

- Xác định quá trình hành động để hướng tới những mục tiêu đã định của DN,
trong đó có tính đến cả khả năng thành lập các liên minh chiến lược, thâu tóm DN khác...
- Đâu là những vấn đề then chốt cần được đề cập đến trước khi thực hiện kế
hoạch tăng trưởng như đã định, như những yếu kém trong hoạt động, trong điều hành, quan
hệ công cộng, hoạt động tài chính...
Trong doanh nghiệp điều quan trọng nhất là thị trường, cạnh tranh và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực sao cho đem lại nguồn thu cao nhất cho mọi thành viên trong doanh
nghiệp . Do đó, lập kế hoach quản trị tài chính là một trong những chiến lược hàng đầu của
mọi nhà quản trị.
15
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn,
đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây là công việc rất quan
trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến cách thức và phương thức mà
nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy trì và mở rộng công việc kinh doanh. Lập
kế hoạch tài chính sẽ cho phép qụyết định lượng nguyên liệu thô doanh nghiệp có thể mua,
sản phẩm công ty có thể sản xuất và khả năng công ty có thể tiếp thị, quảng cáo để bán sản
phẩm ra thị trường. Khi có kế hoạch tài chính, bạn cũng có thể xác định được nguồn nhân
lực doanh nghiệp cần. “Việc quản lý tài chính không có hiệu quả là nguyên nhân lớn nhất
dẫn đến sự thất bại của các công ty, không kể công ty vừa và nhỏ hay các tập đoàn công ty
lớn.”
• Kế hoạch tài chính ngắn hạn
Các công cụ dùng trong việc lập kế hoạch ngắn hạn thường dùng là: báo cáo thu
nhập chiếu lệ, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, phân tích tình hình ngân quỹ và chiến lược giá cả.
Kế hoạch tài chính ngắn hạn thường được lập theo từng tháng để có được cái nhìn sát hơn
và đưa ra được biện pháp nâng cao tình hình tài chính.
• Lập kế hoạch tài chính dài hạn hay kế hoạch tài chính chiến lược
Xác lập tốc độ tăng trưởng mong muốn mà công ty có thể đạt được. Tính toán

mức vốn cần thiết để trang trải các khoản tồn kho, trang thiết bị, nhà xưởng và nhu cầu nhân
sự cần thiết để đạt được tốc độ tăng doanh thu. Nhà quản trị phải dự tính được chính xác và
kịp thời nhu cầu vốn để có kế hoạch thu hút vốn bên ngoài trong trường hợp ngân quỹ từ lợi
nhuận không chia không đủ đáp ứng.Nhà quản trị phải tích cực lập kế hoạch tài chính để
kiểm soát được tốc độ tăng trưởng, phải xác định được chính xác các nhu cầu của doanh
nghiệp trong tương lai
4. Thực trạng thực hiện chức năng lập kế hoạch trong cơ quan hành chính
Công tác kế hoạch giữ một vị trí, vai trò mở đường cho tất cả các chức năng quản trị
khác nên nó được coi là chức năng quản trị chính yếu trong một cơ quan. Trong bối cảnh
nền kinh tế nước ta đang chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, mức độ cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ngày càng diễn ra quyết liệt. Chính vì vậy, công tác lập kế hoạch đã
trở nên vô cùng quan trọng và cần thiết trong các tổ chức nói chung và trong cơ quan hành
chính nói riêng. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về lập kế hoạch trong cơ quan hành chính
nhà nước.
4.1. Thực trạng trong việc lập kế hoạch và sử dụng ngân sách
Lập kế hoach quan trọng nhất là phải nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ, sử dụng
hiệu quả hơn các nguồn lực, sử dụng nguồn vốn tập trung có mục tiêu hơn và tăng cường
trách nhiệm trong việc thực thi chính sách. Tuy
nhiên, cơ quan hành chính cụ thể là Chính phủ phải đối mặt với những khó khăn lớn
trong quá trình cố gắng cải thiện quy trình lên kế hoạch và lập ngân sách cũng như trong
việc tạo ra tính liên kết giữa hai quy trình này. Cơ bản các khó khăn thách thức bắt nguồn từ
yêu cầu phải thiết lập được những chính sách rõ ràng, đảm bảo việc lập ngân sách phản ánh
được các chính sách đó và chi tiêu phải theo đúng phân bổ đã đặt ra. Thách thức cũng bắt
16
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
nguồn từ yêu cầu phải đo lường kết quả và đưa kết quả đó phản ánh vào trong quy trình
hoạch định chính sách .
Tuy nhiên ở nước ta và một số nước đang phát triển trên thế giới mối liên kết giữa

lên kế hoạch, lập ngân sách và kết quả vẫn còn yếu.
Ở nhiều nước chính sách xóa đói giảm nghèo (PRSs) mang lại khung phát triển
chung. Nhưng cũng do tính tổng quan này mà phát sinh ra những thách thức, vừa ở góc độ
phối hợp với các kế hoạch toàn diện và khu vực ngành nghề của chính phủ cũng như ở góc
độ ưu tiên các mục tiêu có tính liên kết như mục tiêu tốc độ tăng trưởng, bảo vệ môi trường
và xã hội, giải quyết các vấn đề về bình đẳng giới, và giảm nghèo.
Các quy trình ngân sách là hết sức quan trọng trong việc thực thi chính sách.
Ngân sách là công cụ chính để biến chính sách quốc gia thành hành động và là công
cụ chính để đảm bảo trách nhiệm của quốc gia vì việc thực thi ngân sách chịu sự giám sát
của luật pháp và kiểm toán độc lập.
• Quy trình lên kế hoạch cần phải rõ ràng, tránh chồng chéo và đảm bảo các kế
hoạch được tính toán chi phí thực tế, có hạ định về thời gian và khả thi.
• Phân bổ ngân sách vốn và ngân sách hoạt động cần phải thực hiện thống nhất
nhằm đảm bảo phân bổ hợp lý nguồn lực.
• Các quan hệ và quy định về trách nhiệm phải rõ ràng, bao gồm cả việc ủy
quyền và quan hệ báo cáo hành chính rõ ràng.
• Quan hệ quy định về trách nhiệm phải hết sức rạch ròi, có các kế toán viên
theo dõi quá trình chi tiêu ngân sách của chính họ và chịu trách nhiệu về việc sử
dụng đúng theo quy trình và giá trị tiền bạc của các khoản chi tiêu đó.
17
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
• Có những quy trình kiểm toán độc lập và chất lượng cao để có phản hồi kịp thời
vào quy định pháp luật liên quan đến chi tiêu chính phủ.
Ngược lại, khi các quy trình và thể chế hoạch định chính sách, kế hoạch và ngân
sách phân tán rời rác, việc cải thiện về mặt kỹ thuật không có khả năng đủ củng cố hợp lý
cho hệ thống hoạch định và phân bổ ngân sách. Hơn nữa, để có những cải thiện đáng kể sẽ
rất mất thời gian và đòi hỏi phải có sự hỗ trợ cao của chính phủ và các hệ thống thưởng phạt
phù hợp.

Cải thiện việc lập hệ thống kế hoạch và ngân sách phản ánh các cấp khác nhau của
chính phủ. Cần phải đạt đựợc sự nhất trí về mục tiêu và quy trình cũng nhu kế hoạch của
những người sẽ thực thi các kế hoạch đó thông qua các quy trình lên kế hoạch có tính tổng
thể.
Vì vậy , một hệ thống lập kế hoạch và ngân sách hiệu quả dường như tạo ra các
động lực tích cực đối với tất cả các đối tượng tham gia chính.
4.2 Kế hoạch cải cách hành chính
Với trình độ lạc hậu của nền kinh tế,sức ì của cơ chế quan liêu bao cấp , sự chậm
chạp và chưa sẵn sàng hội nhập quốc tế của đất nước,trong khi đó xu hướng toàn cầu hoá
ngày càng mãnh liệt bao trùm tất cả các hoạt động từ kinh tế, chính trị, khoa học và công
nghệ, xã hội, văn hoá và môi trường, Chính phủ đã đề ra chiến lược phát triển kinh tế xã hội
mang tên “ chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp”.
Bên cạnh những chiến lược phát triển kinh tế , các cơ quan hành chính cũng có
những bước cải cách hành chính cụ thể phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế . Do những
thói quen và sự trì trệ còn tồn lại dai dẳng từ nền hành chính tập trung bao cấp đã ăn sâu vào
nếp nghĩ, cách làm của đội ngũ cán bộ công chức, đặc biệt là những người được hưởng lợi
từ nền hành chính cũ, sẽ làm cản trở công cuộc cải cách hành chính (CCHC) và gây khó
khăn trong việc thực hiện để có thể vượt qua những ảnh hưởng và tồn tại của cơ chế cũ và
điều chỉnh thích nghi với cơ chế thị trường. Đồng thời, thực hiện CCHC ở Việt Nam sẽ gặp
phải vấn đề thiếu kiến thức và kinh nghiệm quản lý nhà nước khi xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chương trình tổng thể CCHC nhà nước nhằm mục tiêu từng bước thay thế cơ chế
quản lý tập trung bao cấp bằng cơ chế mới phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Chương trình tổng thể CCHC nhà nước dựa trên 4 chiến lược có sự gắn kết
chặt chẽ với nhau:
- Cải cách thể chế tăng cường hiệu lực của luật pháp và hiệu quả cung cấp dịch
vụ công;
- Cải cách tổ chức bộ máy, xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý trong đó xác định rõ

trách nhiệm của từng đơn vị thành viên, cá nhân;
- Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, sắp xếp hợp lý cơ
cấu công chức, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chế độ đãi ngộ cán bộ công chức;
18

×