MụC LụC
Lời cảm ơn
Danh mục từ viết tắt
MụC LụC............................................................................................................1
Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................2
Lời nói đầu......................................................................................................1
Chơng I. một số vấn đề lý luận về lđcb
và xoá bỏ LĐCB.............................................................................................3
1.1. khái niệm LĐCB..................................................................................3
1.1.1. Định nghĩa LĐCB...................................................................................3
1.1.2. Phân loại LĐCB:...................................................................................5
1.2. sự cần thiết phảI xoá bỏ LĐCB:...............................................7
1.3. kinh nghiệm của ilo và một số nớc trong việc xoá
bỏ LĐCB:........................................................................................................9
1.3.1. Kinh nghiệm của ILO về xoá bỏ LĐCB:................................................9
1.3.2. Kinh nghiệm của một số nớc trong việc xoá bỏ LĐCB:.....................10
Chơng ii. pháp luật việt nam hiện hành về LĐCB và xoá
bỏ LĐCB...........................................................................................................13
2.1. các quy định của pháp luật việt nam hiện hành về
lđcb và xoá bỏ lđcb:..........................................................................13
2.1.1. Đối với lao động trong doanh nghiệp:................................................13
2.1.2. Đối với ngời cha thành niên mại dâm:...............................................18
2.1.3. Đối với ngời nghiện ma tuý, ngời mại dâm:.......................................19
2.1.4. Đối với ngời có hành vi vi phạm pháp luật bị đa vào trờng giáo dỡng:
.........................................................................................................................20
2.1.5. Đối với ngời thi hành án phạt tù phải lao động cải tạo:....................20
2.1.6. Đối với ngời bị buôn bán:...................................................................22
2.1.7. Đối với lao động di trú:......................................................................23
2.1.8. Đối với một số đối tợng là học sinh, sinh viên ra trờng:...................25
2.1.9. Đối với việc thực hiện nghĩa vụ quân sự:...........................................27
2.2. hậu quả pháp lý của việc sử dụng lđcb:......................31
2.2.1. Về chế tài dân sự:.................................................................................31
2.2.2. Về chế tài hành chính:..........................................................................32
2.2.3. Về chế tài hình sự:................................................................................32
Chơng III. thực trạng lđcb ở Việt Nam và các kiến nghị
hoàn thiện pháp luật liên quan đến lđcb..............................35
3.1. thực trạng lđcb ở Việt Nam:...............................................35
3.1.1. Lao động trong doanh nghiệp:...........................................................35
3.1.2. Lao động của ngời cha thành niên mại dâm:....................................39
3.1.3. Lao động của các đối tợng nghiện ma tuý, ngời mại dâm:................40
3.1.4. Lao động giáo dỡng:..........................................................................42
3.1.5. Lao động cải tạo của phạm nhân:......................................................43
3.1.6. Lao động di trú và ngời bị buôn bán:.................................................43
3.1.7 Đối với học sinh, sinh viên ra trờng:.................................................49
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về
LĐCB và xoá bỏ LĐCB:..........................................................................50
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về LĐCB:..............................50
3.2.2. Những yêu cầu cơ bản đối với việc hoàn thiện pháp luật về LĐCB và
xoá bỏ LĐCB:.................................................................................................51
3.2.3. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về LĐCB và xoá
bỏ LĐCB..........................................................................................................52
Kết luận........................................................................................................60
Danh mục tài liệu tham khảo
2
Lời nói đầu
LĐCB đang là một vấn đề nhức nhối hiện nay, là mặt trái của quá trình toàn
cầu hoá. Nó xâm phạm đến một trong những quyền cơ bản, thiêng liêng của con
ngời, đó chính là quyền tự do lao động, tự do thân thể. Tuy nhiên, LĐCB diễn biến
ngày càng phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi. Lợi nhuận khổng lồ thu đợc từ quá
trình cỡng bức sức lao động của ngời khác khiến cho bọn tội phạm chăng vòi bạch
tuộc khắp toàn cầu để tìm kiếm nạn nhân. Các đờng dây buôn bán phụ nữ, trẻ em,
buôn bán ma tuý xuyên quốc gia ngày càng gia tăng tỷ lệ thuận với tính chất nguy
hiểm, phức tạp của chúng. Do đó, đây không phải là vấn đề riêng của mỗi quốc gia
mà đòi hỏi phải có sự đồng thuận của tất cả Chính phủ trên thế giới trong công
cuộc phòng chống và xoá bỏ loại tội phạm này.
Tuy nhiên việc phòng ngừa, hạn chế và xoá bỏ LĐCB là vấn đề phức tạp về
lý luận cũng nh thực tiễn đối với nhiều nớc trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Mặc dù pháp luật nớc ta đã có những quy định về LĐCB; có hệ thống pháp luật t-
ơng đối phù hợp với các quy định của quốc tế v cũng đã phê chuẩn Công ớc 29
về LĐCB, song vẫn còn tồn tại một số hạn chế, cha phù hợp với Điều ớc quốc tế,
cần phải tiếp tục sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện.
Nội dung của Công ớc 29 cũng nh vấn đề xoá bỏ LĐCB còn khá mới mẻ
đối với nớc ta, song lại đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền con ng-
ời, trong sự nghiệp xây dựng phát triển con ngời, phát triển đất nớc. Với mong
muốn tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này nên em đã quyết định chọn đề
tài Pháp luật Việt Nam về vấn đề LĐCB và xoá bỏ LĐCB làm đề tài khoá luận
tốt nghiệp của mình.
Khoá luận giải thích về sự cần thiết phải xoá bỏ LĐCB, bảo vệ quyền con
ngời; đi sâu vào nghiên cứu phân tích chính sách pháp luật hiện hành quy định về
LĐCB ở nớc ta. Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đó trên thực
tế, ngời viết mạnh dạn đa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật để đảm
bảo quyền lợi cho mỗi công dân trong xã hội.
1
Nội dung của khoá luận đợc kết cấu nh sau:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận về LĐCB và xoá bỏ LĐCB.
Chơng II: Pháp luật Việt Nam hiện hành về LĐCB và xoá bỏ LĐCB.
Chơng III: Thực trạng LĐCB ở Việt Nam và các kiến nghị hoàn thiện
pháp luật liên quan đến LĐCB.
Đây là một vấn đề còn khá mới mẻ ở nớc ta, mặt khác lại là lần đầu tiên làm
công tác nghiên cứu khoa học và còn nhiều hạn chế về kiến thức nên khoá luận
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận đợc sự góp ý chân
thành của thầy cô và các bạn.
Luận văn đợc viết trên cơ sở quan điểm Chủ nghĩa Mác- Lê Nin và T tởng
Hồ Chí Minh về Nhà nớc và pháp luật, đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc
ta về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, pháp luật về LĐCB và
xoá bỏ LĐCB nói riêng. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các ph-
ơng pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, lịch sử để nhằm đánh giá vấn đề một cách
khách quan và toàn diện nhất.
2
Chơng I. một số vấn đề lý luận về lđcb
và xoá bỏ LĐCB
1.1. khái niệm LĐCB
1.1.1. Định nghĩa LĐCB
Tổ chức lao động quốc tế (International Labour Organisation- viết tắt là
ILO) đợc thành lập năm 1919 là một tổ chức quốc tế liên chính phủ nằm trong cơ
cấu của Liên Hợp Quốc. ILO có mục tiêu thúc đẩy cải thiện các quyền của NLĐ
tại nơi làm việc, các điều kiện làm việc của NLĐ, đấu tranh chống nạn thất
nghiệp, bảo vệ lao động phụ nữ, trẻ em, NLĐ cao tuổi, tự do nghiệp đoàn, thúc
đẩy nâng cao mức sống của NLĐ; thừa nhận quyền kí kết thoả ớc lao động tập thể;
hợp tác đấu tranh chống đói nghèo.
Tính đến ngày 01/07/2007, ILO đã thông qua 188 Công ớc, trong đó có 8
Công ớc cơ bản trực tiếp thể hiện các tinh thần, giá trị nền tảng của Tổ chức này.
Công ớc 29 về LĐCB đợc Hội nghị toàn thể của ILO thông qua ngày 28/06/1930
tại kì họp thứ 14 và Công ớc 105 về xoá bỏ LĐCB thông qua ngày 25/06/1957 là
hai trong tám Công ớc cơ bản đó.
Theo Công ớc 29 LĐCB đợc hiểu là mọi công việc hoặc dịch vụ mà một
ngời bị ép buộc phải làm dới sự đe doạ của một hình phạt nào đó và bản thân ngời
đó không tự nguyện làm. Tức là, một ngời bắt buộc phải làm công việc, dịch vụ
cho ngời khác, nếu không sẽ phải chịu hình phạt do ngời đó gây ra cho mình hoặc
ngời thân của mình đợc gọi là LĐCB. Định nghĩa này đợc sử dụng thống nhất cho
cả Công ớc 29 và Công ớc 105.
Nh vậy theo Công ớc 29 thì một hoạt động lao động đợc coi là LĐCB khi
thoã mãn đồng thời cả ba yếu tố sau:
- Thứ nhất, một ngời thực hiện một công việc hoặc một dịch vụ cho ngời
khác;
- Thứ hai, ngời đó không tự nguyện mà bắt buộc phải làm công việc hoặc
dịch vụ đó. Trên thực tế, sự thiếu tự nguyện của ngời bị cỡng bức lao động có thể
3
biểu hiện dới các dạng: bị bắt cóc; bị buôn bán; bị cầm tù tại nơi làm việc hay bị
lừa gạt về điều kiện làm việc.
- Thứ ba, ngời thực hiện công việc hoặc dịch vụ đó bị đe dọa sẽ phải chịu
một hình phạt nếu không thực hiện công việc hoặc dịch vụ đó.
Theo tổng kết của ILO nạn nhân của tình trạng cỡng bức lao động có thể
gặp rất nhiều hình thức đe doạ khác nhau từ phía ngời cỡng bức, trong đó có các
dạng chủ yếu nh:
Sử dụng vũ lực chống lại NLĐ hoặc thân nhân của họ;
Đe doạ bắt, giam giữ NLĐ hoặc thân nhân của ngời đó;
Đe doạ áp dụng các trừng phạt tài chính đối với NLĐ hoặc thân nhân
của ngời đó;
Đe doạ tố cáo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của
NLĐ hoặc thân nhân của ngời đó;
Đe doạ sa thải hoặc phân biệt đối xử khi tuyển dụng đối với NLĐ hoặc
thân nhân của ngời đó;
Đe doạ ngăn cản NLĐ hoặc thân nhân của ngời đó trong việc tham gia
sinh hoạt cộng đồng và xã hội;
Đe doạ tớc bỏ các đặc quyền mà đáng lẽ NLĐ hoặc thân nhân của ngời
đó đợc hởng;
Đe doạ tớc đoạt nhu yếu phẩm, đuổi khỏi nơi c trú đối với NLĐ hoặc
thân nhân của ngời đó;
Đe doạ chuyển NLĐ hoặc thân nhân của họ sang làm công việc có điều
kiện tồi tệ hơn;
Đe doạ làm mất vị thế xã hội của NLĐ hoặc thân nhân của ngời đó.
Theo quan niệm truyền thống, hiện tợng những ngời bản xứ ở các nớc thuộc
địa bị những kẻ thực dân đế quốc xích thành dãy và bị mua đi bán lại làm nô lệ
hay những tù nhân phải lao động khổ sai trớc các mũi súng arbeit macht frei bị
coi là LĐCB. Xã hội loài ngời ngày càng phát triển cùng với việc chế độ nô lệ đã
bị xoá bỏ. Tuy nhiên trong cuộc sống hiện đại, LĐCB diễn ra ngày càng tinh vi với
4
việc ngày càng nhiều ngời trở thành nạn nhân, từ những ngời nông dân mắc nợ
phải làm việc cật lực cho chủ đất vì không có cơ hội việc làm, vì bị phân biệt đối
xử, hay vì các giải pháp chống đói nghèo đổ vỡ; những ngời phụ nữ và trẻ em bị
bóc lột tình dục, mại dâm đến những NLĐ nhập c hợp pháp phải làm việc trong
nhiều giờ và nhiều ngày mà không đợc trả lơng để trả những món nợ đã vay mợn
để đợc đi làm việc tại nớc ngoài
Cho dù xem xét dới góc độ nào đi nữa thì cũng có thể thấy nạn nhân của
LĐCB thờng là những NLĐ thuộc nhóm thiểu số, nghèo đói, gồm cả nam lẫn nữ,
ngời lớn, ngời già, trẻ em và ngay cả ngời tàn tật phải chấp nhận sự áp đặt của một
số ngời giàu, có quyền lực nhằm duy trì sự tồn tại của mình và ngời thân.
Còn trong pháp luật Việt Nam, khái niệm LĐCB đợc ghi nhận tại Khoản 1,
Điều 11 Nghị định 44/2003/NĐ-CP ngày 09/05/2003 quy định chi tiết và hớng
dẫn thi hành một số điều của BLLĐ về HĐLĐ: Cỡng bức lao động là trờng hợp
NLĐ bị ép buộc làm những công việc không phù hợp với giới tính, ảnh h ởng
đến sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của NLĐ.
Trong khi Công ớc 29 quan niệm rằng NLĐ phải LĐCB dới sự đe doạ của
ngời khác đối với mình hoặc với ngời thân của mình thì pháp luật Việt Nam mới
chỉ quan niệm chung là bởi sự ép buộc mà cha có quy định cụ thể về các hình thức
của sự ép buộc đó. Điều này đã gây không ít khó khăn khi muốn xác định các tr-
ờng hợp là LĐCB ở nớc ta trên thực tế. Do đó các nhà làm luật nớc ta cần nhanh
chóng xây dựng một khái niệm hoàn chỉnh về LĐCB để tạo cơ sở pháp lý vững
chắc cho việc thực thi có hiệu quả pháp luật.
1.1.2. Phân loại LĐCB:
Trong lý luận cũng nh thực tế có nhiều cách tiếp cận và phân loại LĐCB
khác nhau. Song tuỳ theo mục đích mà mỗi cách tiếp cận sẽ đem lại các kết quả
nhất định.
a. Phân loại theo chủ thể cỡng bức:
LĐCB bao gồm:
- Lao động do Nhà nớc cỡng chế: lao động bắt buộc của tù nhân; lao động
của học viên trờng giáo dỡng; nghĩa vụ công dân.
5
- LĐCB do t nhân thực hiện: buôn bán ngời qua biên giới; cỡng bức phụ nữ,
cỡng bức trẻ em gái hành nghề mại dâm; cỡng bức NLĐ để bóc lột kinh tế
Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc khẳng định quyền
lực của Nhà nớc: có thẩm quyền huy động LĐCB trong một số trờng hợp nhất
định mà pháp luật cho phép. Đây là những hình thức cỡng bức lao động hợp pháp
góp phần giúp các đối tợng đợc huy động hiểu rõ giá trị sức lao động, phục hồi sức
khoẻ, nhân phẩm hay huy động sự phục vụ của công dân vì sự nghiệp an ninh Tổ
quốc Trong khi đó, LĐCB do t nhân thực hiện đều là bất hợp pháp, cần phải có
các chế tài thích hợp để trừng trị, răn đe và phòng ngừa những hình thức cỡng bức
này.
b. Phân loại theo chủ thể bị cỡng bức:
Dựa vào chủ thể bị cỡng bức, LĐCB chủ yếu đợc áp dụng đối với một số
đối tợng sau:
- Cỡng bức lao động đối với trẻ em.
- Cỡng bức lao động đối với phụ nữ.
- Cỡng bức đối với NLĐ.
Tiêu chí phân loại này có ý nghĩa trong việc xác định các chủ thể là đối t-
ợng của quan hệ cỡng bức lao động. Mỗi chủ thể phải chịu các hình thức cỡng bức
sức lao động khác nhau: Phụ nữ và trẻ em thờng bị bọn tội phạm lừa gạt buôn bán
qua biên giới, lạm dụng nô lệ tình dục, nô lệ lao động. Đây là hai đối tợng dễ bị
tổn thơng nhất rất cần sự bảo vệ đặc biệt của xã hội. Trong khi đó, NLĐ lại bị c-
ỡng bức làm việc trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, giúp việc gia đình,
trong các hầm mỏ, lò gạch, các doanh nghiệp Các đối t ợng khác nhau cần có
các phơng thức bảo vệ khác nhau và cách thức giải quyết hậu quả cũng khác nhau.
c. Phân loại theo mục đích cỡng bức:
Cỡng bức lao động đợc các chủ thể tiến hành thực hiện với nhiều mục đích
khác nhau. Do vậy, có thể dựa vào những mục đích đó để chia LĐCB thành các
loại sau:
6
- Cỡng bức lao động vì mục đích tình dục, mại dâm: những ngời phụ nữ
hoặc trẻ em gái bị đa vào các động mại dâm, nhà hàng, khách sạn, các khu du
lịch để bóc lột tình dục.
- Cỡng bức lao động vì mục đích kinh tế: NLĐ bị cỡng bức làm việc nhằm
thu lại những lợi ích về kinh tế cho những chủ thể cỡng bức.
- Cỡng bức lao động với tính chất là một hình phạt vì họ đã tham gia đình
công hoặc đã phát biểu chính kiến, ý kiến chống đối về t tởng đối với trật tự chính trị,
xã hội hoặc kinh tế đã đợc thiết lập hoặc vì có hành vi vi phạm KLLĐ.
- Cỡng bức lao động nhằm giúp ngời bị cỡng bức phục hồi sức khoẻ, có
nhận thức đúng đắn về giá trị sức lao động, về cuộc sống và nhằm phục hồi nhân
cách cho họ.
1.2. sự cần thiết phảI xoá bỏ LĐCB:
Theo ớc tính ti thiu ca ILO v LCB thì cỡng bức lao động do t nhân
thực hiện chiếm tỷ lệ lớn 80%, nhiều gấp 4 lần so với Nhà nớc thực hiện. Trong
đó, cỡng bức lao động nhằm mục đích bóc lột kinh tế là chủ yếu (64%) và nhằm
các mục đích khác chiếm tỷ lệ ít hơn. Cụ thể:
LĐCB vốn có nguồn gốc xa xa từ thời chế độ nô lệ - thời đại mà NLĐ đợc
coi là một loại công cụ biết nói, một thứ tài sản mà tầng lớp chủ nô đợc tự do sở
Bóc lt kinh t
64%
Do NN thc hin
20%
Búc lt tỡnh dc v cỏc hỡnh
thc búc lt khỏc
16%
7
hữu, mua bán và sử dụng. Ngời nô lệ có thể bị đánh đập, bị giết nếu không thực
hiện những công việc mà ngời chủ yêu cầu. Xã hội càng phát triển kéo theo sự
bình đẳng giữa các cá nhân trong xã hội cũng ngày càng đợc nâng cao. Tuy nhiên,
hiện nay không chỉ ở các nớc nghèo, chậm phát triển mà ngay cả các nớc có nền
kinh tế phát triển thì tình trạng cỡng bức lao động vẫn còn tồn tại và diễn biến
ngày càng phức tạp với nhiều biến tớng khác nhau.
Sở dĩ trong xã hội văn minh, hiện đại ngày nay vẫn còn tình trạng nh trên là
bởi lẽ các lí do cơ bản sau:
- Với mong muốn tối đa hoá lợi nhuận, trong điều kiện NLĐ rơi vào tình
trạng yếu thế, một số NSDLĐ đã tìm các thủ đoạn buộc NLĐ phải phục vụ theo ý
mình mà không có sự tự nguyện thực sự của ngời đó;
- Sự phân hoá giàu nghèo diễn ra với tốc độ ngày càng lớn đã, đang và sẽ
đặt không ít ngời nghèo khổ phải chấp nhận sự áp đặt của một số ngời giàu có để
duy trì sự tồn tại của mình và ngời thân;
- Sự lỏng lẻo của hệ thống pháp luật về bảo vệ quyền con ngời, đặc biệt là
các quy định về việc xoá bỏ bất công trong quan hệ lao động;
Năng lực tuyên truyền và thực thi pháp luật của các cơ quan chức năng tại
các quốc gia và các vùng lãnh thổ không đồng đều nhau;
- ý thức tuân thủ pháp luật của NSDLĐ cha cao;
- Trình độ văn hoá và nhận thức pháp luật của NLĐ còn hạn chế.
Báo cáo năm 2006 của Văn phòng Liên Hiệp Quốc về ma tuý và tội phạm
UNODC cho thấy: Lợi nhuận toàn cầu mà các cá nhân và doanh nghiệp t nhân thu
đợc từ khoảng 9,8 triệu lao động bị cỡng bức trên toàn thế giới là 44,3 tỷ
USD/năm, tức khoảng 4.500 USD/nạn nhân/năm. Lợi nhuận thu đợc từ 2,5 triệu
ngời bị buôn bán trên thế giới là 32 tỷ USD/năm, hay là khoảng 13.000 USD/nạn
nhân/năm. Chính phủ Mỹ cho biết có tới 800.000 ngời bị vận chuyển giống hàng
hoá qua các đờng biên giới quốc tế nh là nguồn lao động rẻ mạt. Khoảng 50% ng-
ời bị buôn bán và bị bán để LĐCB là ngời vị thành niên và 80% là phụ nữ. Đây là
một hoạt động mang lại lợi nhuận cực lớn, vì không giống nh ma tuý, cơ thể ngời
8
phụ nữ có thể bán đi bán lại nhiều lần, phóng sự nổi tiếng Những Nô lệ của thế
kỷ 21 đợc đăng tải trên tạp chí National Geographic năm 2003 viết
1
.
Cỡng bức lao động xâm phạm quyền tự do lựa chọn việc làm của NLĐ,
trong nhiều trờng hợp trực tiếp xâm phạm đến nhân phẩm, các quyền tự do thân
thể, bóc lột sức lao động của họ. Nó không khuyến khích đợc tính tích cực, sáng
tạo của NLĐ, do vậy đã làm giảm năng suất lao động. Xoá bỏ LĐCB là một trong
những nền tảng nhằm đảm bảo quyền cơ bản tại nơi làm việc đã đợc cộng đồng
quốc tế công nhận.
Mặt khác, việc phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi cỡng bức lao
động còn mang lại nhiều lợi ích quan trọng nh đảm bảo công bằng cho NLĐ, ngăn
chặn tình trạng ngời bóc lột ngời trong quan hệ lao động nói riêng và quan hệ xã
hội nói chung; cải thiện tình trạng bảo vệ quyền con ngời trong xã hội, cải thiện uy
tín, vị thế của quốc qia trên trờng quốc tế; thực thi nghiêm túc và có hiệu quả pháp
luật quốc gia và các Điều ớc quốc tế nhất là Công ớc 29 và 105.
Xuất phát từ những lí do trên mà vấn đề hạn chế, tiến tới xoá bỏ LĐCB
đang đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết cho các nớc thành viên của Tổ chức ILO,
trong đó có Việt Nam chúng ta.
1.3. kinh nghiệm của ilo và một số nớc trong việc xoá
bỏ LĐCB:
1.3.1. Kinh nghiệm của ILO về xoá bỏ LĐCB:
Ngày nay, LĐCB đã trở thành một trong những vấn đề nhức nhối không chỉ
của riêng một quốc gia nào mà đã lan rộng ra toàn thế giới. Tất cả các quốc gia
đều thừa nhận việc xoá bỏ LĐCB là bảo vệ quyền con ngời. Mức độ hạn chế, tiến
tới xoá bỏ LĐCB là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ văn
minh, tiến bộ xã hội của mỗi nớc. Do vậy, để tạo cơ sở pháp lý cũng nh nhằm tạo
liên minh toàn cầu để chống lại LĐCB, hầu hết các quốc gia đã phê chuẩn Công -
ớc 29 và Công ớc 105. Bên cạnh đó, Công ớc 182 về nghiêm cấm và hành động
khẩn cấp xoá bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất và Nghị định th về
1
Bài viết nạn buôn ngời gia tăng mặt trái của toàn cầu hoá, Báo Lao Động cuối tuần số 45 ngày
09/11/2008.
9
phòng ngừa, trấn áp và trừng trị tội phạm buôn bán ngời, đặc biệt là phụ nữ và trẻ
em, bổ sung cho Công ớc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia cũng đã đ-
ợc nhiều quốc gia phê chuẩn. ILO cũng đã phối hợp với nhiều tổ chức khác của
Liên Hiệp Quốc, Chính phủ của nhiều quốc gia tổ chức các cuộc hội thảo quốc tế,
thực hiện các dự án về phòng ngừa buôn bán phụ nữ, trẻ em nh dự án ILO
MêKông triển khai thực hiện tại tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), Lào, Thái Lan, Việt
Nam từ năm 2000 đến cuối năm 2008 đã liên kết ba cánh tay để khép chặt vòng
tay bảo vệ gồm Chính phủ, NSDLĐ và tổ chức của NLĐ. Năm 2002 Sáng kiến
cacao quốc tế ICI đã đợc thiết lập kết hợp năng lực của ngành sản xuất cacao toàn
cầu với kiến thức về lao động của các tổ chức lao động, hiệp hội tiêu dùng tổ chức
phi chính phủ và các nhà hoạt động khác, giám sát và duy trì lâu dài những nỗ lực
xoá bỏ các hình thức lao động trẻ em trong lĩnh vực trồng và chế biến cacao. Dự
án Nông nghiệp Thơng mại và cacao Tây Phi đợc tiến hành trong vòng ba năm tại
các quốc gia Cameroon, CôtedIvoire, Ghana và Nigeria đã tổ chức các hội nghị,
hội thảo nâng cao nhận thức - sử dụng các tài liệu đào tạo đợc soạn theo nhu cầu -
cho hơn 25.000 ngời, phối hợp với Chơng trình cây trồng bền vững ở Tây Phi để
sử dụng mạng lới các trờng học dành riêng cho ngời nông dân. ở mỗi quốc gia ch-
ơng trình đã tìm ra và tăng cờng thiết lập hoặc củng cố các cơ chế để chống lại nạn
lao động trẻ em trên cơ sở hợp tác với các cơ quan chính phủ, hiệp hội ngành
nghề, giới chủ, xã hội dân sự, các cơ quan nghiên cứu và học thuật
2
.
Trên thực tế, việc thực hiện hoạt động xoá bỏ LĐCB ở mỗi quốc gia là khác
nhau, phụ thuộc vào hoàn cảnh, trình độ phát triển, sức mạnh và hiệu lực của các
thiết chế thực thi pháp luật của các nớc là khác nhau. Nhìn chung, cộng đồng quốc
tế đã đạt đợc nhiều thành tựu cũng nh nhiều kinh nghiệm để các quốc gia học hỏi
trên con đờng loại bỏ tệ nạn này ra khỏi cuộc sống xã hội.
1.3.2. Kinh nghiệm của một số nớc trong việc xoá bỏ LĐCB:
Các quốc gia trên thế giới đã thực hiện rất nhiều các biện pháp cần thiết
nhằm nỗ lực xoá bỏ LĐCB trên lãnh thổ nớc mình và đã thu đợc nhiều thành tựu
to lớn. Nhng quan trọng hơn cả chính là những kinh nghiệm mà các quốc gia này
2
/>10
đã thu lợm đợc, không chỉ cho quốc gia đó mà còn giúp ích cho các quốc gia khác
trong công cuộc xoá bỏ vấn nạn này trên phạm vi toàn cầu. ở đây, khoá luận tập
trung nghiên cứu kinh nghiệm của quốc gia Hoa Kỳ và Nigeria - là hai đại diện
tiêu biểu cho các kiểu bóc lột nô lệ hiện đại khác nhau giữa các nớc có mức độ
phát triển khác nhau.
a. Tại Hoa Kỳ:
Hoa Kỳ là quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất thế giới đồng thời cũng là
miền đất hứa của hàng triệu lao động nhập c đến từ nhiều nơi trên thế giới và
của những đờng dây tội phạm có tổ chức trong việc thu lợi nhuận từ quá trình cỡng
bức lao động những NLĐ vô tội đó. Chính phủ Hoa Kỳ đã đa ra nhiều biện pháp
cả lập pháp và phi lập pháp để đối phó với tình trạng này.
Trớc hết Hoa Kỳ đã phê chuẩn Công ớc 105 và Công ớc 182. Đồng thời
nhiều Đạo luật đã đợc ban hành nh Đạo luật Bảo vệ nạn nhân buôn ngời năm 2000
nhằm bảo vệ cho những nạn nhân bị buôn bán vào Hoa Kỳ dới nhiều hình thức lao
động và phục vụ trong kỹ nghệ tình dục. Đạo luật Thơng mại và Phát triển ban
hành năm 2000 quy định các quốc gia đủ tiêu chuẩn hởng các u đãi thơng mại
trong khuôn khổ hệ thống u đãi phổ cập buộc phải thực hiện các cam kết của họ về
vấn đề bóc lột lao động trẻ em. Nghị định th Harkin- Engel đợc thông qua năm
2001 đã đề xuất một phơng pháp tiếp cận tổng thể, tập trung giải quyết vấn đề
gồm sáu điểm cùng với lộ trình cụ thể đặt ra với việc loại bỏ sử dụng lao động trẻ
em và nô lệ để sản xuất hạt cacao và các sản phẩm cacao khác ở những nớc Tây
Phi. Nghị định th này còn nêu cụ thể các tiêu chuẩn áp dụng trong toàn ngành sản
xuất cacao trên thế giới cũng nh yêu cầu giám sát, báo cáo độc lập và xác nhận
công khai. Ngoài ra Chính phủ nớc này đã đóng góp khoảng 375 triệu USD để
ngăn chặn việc buôn ngời hiện tràn lan ở Mỹ và trên toàn cầu từ năm 2001. Nớc
này cũng đang cam kết giúp đỡ mọi quốc gia trên thế giới xoá bỏ nạn buôn ngời.
b. Tại Nigeria:
Sau khi phê chuẩn Công ớc 29 và Công ớc 105, Chính phủ nớc này đã triển
khai nhiều biện pháp để đấu tranh chống LĐCB và phân biệt đối xử đối với những
ngời có nguồn gốc nô lệ. Cụ thể ban hành Luật Xoá bỏ chế độ nô lệ vào năm
11
2003; phát động các chiến dịch tuyên truyền và nâng cao nhận thức về phòng
chống LĐCB cho NLĐ, đặc biệt là cho các đối tợng là phụ nữ, trẻ em ở những
vùng nông thôn nghèo khó; những NLĐ xuất thân từ tầng lớp nô lệ. Tổ chức các
hoạt động dựa vào cộng đồng để tạo thu nhập và tìm các phơng kế sinh sống khác
cho con cháu của những ngời nô lệ
Tóm lại, để thực hiện có hiệu quả công tác xoá bỏ LĐCB đòi hỏi các cơ
quan có thẩm quyền của các quốc gia phải tiếp tục giải quyết nhiều vấn đề phức
tạp khác nhau đã, đang và sẽ xảy ra. Bên cạnh việc thực thi các biện pháp của
mình đòi hỏi các quốc gia cũng phải học tập các kinh nghiệm của các quốc gia
khác trong vấn đề này để đạt kết quả cao nhất.
12
Chơng ii. pháp luật việt nam hiện hành về LĐCB
và xoá bỏ LĐCB
2.1. các quy định của pháp luật việt nam hiện hành về
lđcb và xoá bỏ lđcb:
Quan điểm về LĐCB và xoá bỏ LĐCB đã đợc Đảng và Nhà nớc ta thể hiện
một cách nhất quán trong các văn kiện Đại hội Đảng và các bản Hiến Pháp. Nớc ta
cũng đã phê chuẩn Công ớc 29 sau khi trở thành thành viên của Tổ chức Thơng
mại quốc tế. Tuy không có luật riêng về LĐCB nhng các quy định về LĐCB và
xoá bỏ LĐCB của nớc ta đợc ghi nhận ở các văn bản pháp luật khác nhau trong
các lĩnh vực: lao động trong doanh nghiệp; ngời cha thành niên mại dâm; ngời
nghiện ma tuý, ngời mại dâm; ngời cha thành niên có hành vi vi phạm pháp luật bị
đa vào trờng giáo dỡng; ngời thi hành án phạt tù phải lao động cải tạo; ngời bị
buôn bán; lao động di trú; một số đối tợng là học sinh, sinh viên ra trờng và nghĩa
vụ quân sự của công dân.
2.1.1. Đối với lao động trong doanh nghiệp:
Trong doanh nghiệp có việc NLĐ phải lao động, làm việc theo yêu cầu của
NSDLĐ tuy nhiên việc tham gia quan hệ lao động này đợc hình thành trên cơ sở
sự tự nguyện của NLĐ, không có việc họ bị cỡng bức lao động. Mặt khác Khoản
2, Điều 5 BLLĐ sửa đổi, bổ sung năm 2006 quy định: Cấm cỡng bức lao động d-
ới bất kì hình thức nào. Quy định này đã đợc thể hiện rõ trong các lĩnh vực sau:
a. Các quy định về việc làm:
NLĐ đợc quyền tự do việc làm và NSDLĐ đợc quyền tự do tuyển dụng lao
động trong khuôn khổ pháp luật. Pháp luật không quy định NLĐ khi tham gia dự
tuyển phải đặt cọc bằng tiền hoặc hình thức bảo đảm khác cũng nh không quy
định việc các doanh nghiệp khi tuyển dụng lao động có quyền thu giữ các giấy tờ
tuỳ thân quan trọng của NLĐ và các hình thức bảo đảm khác gây khó khăn cho
NLĐ khi họ không muốn làm việc tại doanh nghiệp.
13
Tuy nhiên pháp luật lao động cũng không có quy định nào cấm về vấn đề
này nên trên thực tế các doanh nghiệp khi tuyển dụng lao động vẫn tiến hành thu
tiền đặt cọc hoặc thu giữ các giấy tờ tuỳ thân của NLĐ để bắt ép họ phải làm việc
cho mình - một biểu hiện của LĐCB.
b. Các quy định về HĐLĐ:
Đối với vấn đề thử việc: Điều 32 BLLĐ và Điều 7 Nghị định 44/2003/NĐ-CP
đã quy định đầy đủ về thời gian thoả thuận để thử việc, tiền lơng của NLĐ trong thời
gian thử việc để làm cơ sở cho các bên thoả thuận khi tiến hành thử việc.
Các quy định về loại hợp đồng và điều kiện chấm dứt đối với từng loại
HĐLĐ: BLLĐ, Nghị định 44/2003/NĐ-CP và Thông t 21/2003/TT- BLĐTB - XH
quy định về các loại HĐLĐ cũng nh điều kiện áp dụng từng loại hợp đồng, điều
kiện thủ tục khi NLĐ chấm dứt hợp đồng đối với từng loại HĐLĐ.
Đối với HĐLĐ không xác định thời hạn, NLĐ muốn chấm dứt thì chỉ cần
báo trớc 45 ngày mà không cần phải có lí do luật định. Pháp luật quy định nh
vậy là hợp lí tạo điều kiện cho NLĐ có thể chấm dứt hợp đồng một cách hợp
pháp nếu họ không muốn tiếp tục làm việc theo hợp đồng đó đồng thời cũng tạo
điều kiện để NSDLĐ có thời gian chủ động sắp xếp, bố trí sản xuất. Nếu quy
định NLĐ phải có lý do khi muốn chấm dứt loại hợp đồng này vô hình chung
dẫn đến hiện tợng lao động nô lệ trá hình vì bản chất của loại hợp đồng này là
không quy định rõ thời hạn tồn tại và thời điểm kết thúc của quan hệ hợp đồng
nên NSDLĐ có thể sẽ không cho NLĐ nghỉ việc và bắt họ phải làm việc cho cơ
sở của mình. Nhiều chủ doanh nghiệp sẽ lợi dụng để cầm giữ NLĐ ở chỗ
mình suốt cuộc đời họ. Nh vậy là không tôn trọng và đảm bảo quyền lao động
của NLĐ.
Với HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dới 12 tháng trong
một số trờng hợp luật định có quyền đơn phơng chấm dứt hợp đồng (Khoản 1,
Điều 37).
Còn mọi chế độ lao động, nghĩa vụ và quyền lợi của thuyền viên Việt Nam
làm việc trên tàu biển mang quốc tịch Việt Nam đợc xác định theo các quy định
14
của pháp luật nớc ta; của thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu biển nớc ngoài
thì đợc thực hiện theo thoả thuận trong HĐLĐ đã đợc ký kết (Điều 48 Bộ luật
Hàng hải Việt Nam 2005).
Trong quá trình thực hiện HĐLĐ, NSDLĐ không đợc cỡng bức bên kia thi
hành các cam kết. Nếu NLĐ không thi hành các cam kết thì NSDLĐ có thể sử
dụng biện pháp chấm dứt quan hệ hợp đồng và yêu cầu bồi thờng thiệt hại.
Pháp luật hiện hành về vấn đề HĐLĐ không có quy định có dấu hiệu của sự
cỡng bức lao động.
c. Các quy định về tiền lơng:
Điều 59 BLLĐ đã quy định việc trả lơng cho NLĐ phải đợc thực hiện trực
tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn và tại nơi làm việc. Trờng hợp đặc biệt phải trả lơng
chậm thì không đợc chậm quá một tháng và NSDLĐ phải đền bù cho NLĐ một
khoản tiền ít nhất bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm do Ngân hàng Nhà nớc công bố
tại thời điểm trả lơng.
Trong trờng hợp muốn khấu trừ tiền lơng của NLĐ, NSDLĐ phải thảo luận
với Ban chấp hành công đoàn cơ sở và không đợc trừ nợ vào lơng của NLĐ, cũng
không đợc áp dụng việc xử phạt bằng hình thức cúp lơng NLĐ (Điều 60).
Tóm lại, các quy định của pháp luật lao động về tiền lơng là phù hợp, bảo
đảm NSDLĐ không đợc sử dụng tiền lơng làm công cụ để ràng buộc, cỡng bức lao
động đối với NLĐ.
d. Các quy định về làm thêm giờ:
Pháp luật có quy định khá chi tiết và phù hợp về điều kiện, nguyên tắc để
NSDLĐ huy động NLĐ làm thêm giờ, trong đó có nguyên tắc rất quan trọng là
phải thoả thuận với NLĐ. Đồng thời pháp luật cũng quy định cụ thể các thủ tục
mà doanh nghiệp phải thực hiện khi huy động NLĐ làm thêm giờ. Theo đó doanh
nghiệp phải thoả thuận với từng ngời về việc làm thêm giờ theo mẫu quy định,
trong đó có ghi rõ số giờ làm trong ngày, công việc đang làm, số giờ làm thêm
trong ngày, địa điểm làm thêm và phải có chữ kí của NLĐ, đại diện công đoàn,
NSDLĐ. Việc làm thêm giờ của NLĐ là hoàn toàn tự nguyện, không chịu sự ép
15
buộc của NSDLĐ dới bất kì hình thức nào. Các quy định này cũng không có dấu
hiệu của LĐCB.
e. Quy định về kỉ luật lao động và trách nhiệm vật chất:
Vấn đề này đợc ghi nhận trong nội quy lao động của từng doanh nghiệp và
phải đảm bảo đúng với quy định chung của pháp luật lao động.
Các hình thức KLLĐ đợc quy định cụ thể trong BLLĐ gồm khiển trách; kéo
dài thời hạn nâng lơng không quá 6 tháng hoặc chuyển làm công việc khác có mức
lơng thấp hơn trong thời hạn tối đa là 6 tháng hoặc cách chức; sa thải (Điều 84).
Để tránh trờng hợp NLĐ bị ép buộc phải nhận hình thức kỉ luật, pháp luật đã quy
định trình tự, thủ tục xét xử KLLĐ tại các Điều 85, 86, 87, 88 BLLĐ. Khi tiến
hành việc xử lí, NSDLĐ phải chứng minh đợc lỗi của NLĐ và NLĐ có quyền tự
bào chữa hoặc nhờ ngời khác bào chữa cho mình. Phiên họp phải có mặt đơng sự
và có sự tham gia của đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở trong doanh
nghiệp.
Pháp luật không cho phép NSDLĐ kỉ luật NLĐ bằng hình thức buộc làm
thêm giờ.
Nhìn chung các quy định của pháp luật lao động Việt Nam về KLLĐ và
trách nhiệm vật chất không có biểu hiện của LĐCB, phù hợp với Công ớc 29 và
105 của ILO. Tuy nhiên, hình thức KLLĐ chuyển sang làm công việc khác có
mức lơng thấp hơn nếu xem xét dới góc độ NLĐ không đồng ý thì có thể nó mang
tính bắt buộc. Nên quy định này cần đợc xem xét kĩ hơn và có thể phải sửa đổi bổ
sung nếu chúng ta muốn gia nhập Công ớc 105 trong thời gian tới.
f. Quy định về quyền tự do đi lại và chọn nơi ở:
Các quy định của pháp luật về quyền tự do đi lại và chọn nơi ở của NLĐ
không có dấu hiệu của sự cỡng bức lao động. Cụ thể NLĐ có quyền tự do đi lại và
chọn nơi ở phù hợp với điều kiện sinh hoạt, đi lại, làm việc của mình mà không bị
ràng buộc bởi sự kiểm soát của NSDLĐ. Đồng thời họ có quyền ra vào doanh
nghiệp nơi làm việc theo nội quy của doanh nghiệp đề ra.
Tuy nhiên, nội quy của một số doanh nghiệp có quy định số lần đi lại, ra
vào nơi làm việc trong một ngày của NLĐ. Sự hạn chế này chỉ nhằm mục đích ổn
16
định sản xuất chứ không mang tính tớc đi quyền tự do của họ. Bên cạnh đó do đặc
thù của một số ngành, công việc về điều kiện đi lại và địa điểm làm việc nên NLĐ
làm việc trong những ngành này phải ở lại tại nơi làm việc, việc đi lại cũng bị hạn
chế nhng hiện tợng này cũng không bị coi là LĐCB.
g. Các quy định về đình công và giải quyết đình công:
Các quy định về đình công và giải quyết đình công về cơ bản đã tôn trọng
và đảm bảo quyền đình công của NLĐ. Hơn nữa, pháp luật cũng đa ra những quy
định nhằm hạn chế, nghiêm cấm việc NSDLĐ trả thù hoặc đe doạ NLĐ đã tham
gia hoặc lãnh đạo đình công, trong đó có các quy định tại Chơng XIV của BLLĐ,
các quy định về xử phạt hành chính tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 19 Nghị định
113/2004/ NĐ-CP ngày 16/04/2004. Khi nội dung tranh chấp lao động đã đợc giải
quyết thích đáng thì NLĐ tự giác đi làm lại mà không chịu một sự ép buộc nào từ
phía NSDLĐ. NLĐ không bị sa thải vì đã tham gia đình công; không bị truy tố tr-
ớc pháp luật với lí do vì đã tham gia đình công, ngoại trừ trờng hợp họ đập phá,
gây thiệt hại nghiêm trọng tài sản của doanh nghiệp trong cuộc đình công bất hợp
pháp theo quy định tại Nghị định 11/2008/NĐ-CP ngày 30/01/2008.
Hiện nay, so với Danh mục các doanh nghiệp không đợc đình công quy
định tại Nghị định 67/2002/NĐ-CP ngày 09/07/2002 về việc sửa đổi, bổ sung
Danh mục doanh nghiệp không đợc đình công (ban hành kèm theo Nghị định
51/CP ngày 29/08/1996) của Chính phủ thì số lợng doanh nghiệp không đợc đình
công theo Nghị định 122/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 đã bị thu hẹp lại.
Khoản 2, Điều 179 BLLĐ Việt Nam nghiêm cấm tất cả các hành động trù
dập, trả thù ngời tham gia đình công hoặc lãnh đạo cuộc đình công. Tuỳ theo mức
độ vi phạm ngời có hành vi đó có thể bị xử lí vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc phải bồi thờng thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra Chơng XIV về giải quyết tranh chấp lao động đã đợc sửa đổi cơ
bản trong BLLĐ năm 2006 đã góp phần tạo điều kiện cho thủ tục giải quyết
tranh chấp lao động và đình công đơn giản hơn, có khả năng thực thi cao hơn
trong thực tế và phù hợp hơn với quy định của pháp luật quốc tế về vấn đề liên
quan.
17
2.1.2. Đối với ngời cha thành niên mại dâm:
Hiện nay ngời cha thành niên mại dâm là một trong những vấn đề nổi cộm
thu hút đợc nhiều sự chú ý của d luận xã hội. Đối tợng là những ngời bán dâm có
độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến dới 18 tuổi. Theo quy định của pháp luật hiện hành, các
đối tợng bán dâm có tính chất thờng xuyên từ đủ 16 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phờng, thị trấn hoặc cha bị áp dụng biện pháp này nhng
không có nơi c trú nhất định sẽ bị áp dụng biện pháp đa vào cơ sở chữa bệnh
(Điểm b, khoản 2, Điều 26 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, sửa
đổi, bổ sung năm 2008).
Việc lập hồ sơ xét duyệt và quyết định đa ngời vào cơ sở chữa bệnh là các
Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao động xã hội đợc tuân theo trình tự, thủ
tục, thẩm quyền đã đợc pháp luật quy định tại Nghị định 135/2004/NĐ-CP ngày
10/06/2004 về chế độ áp dụng biện pháp đa vào cơ sơ chữa bệnh, tổ chức hoạt
động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp
dụng đối với ngời cha thành niên, ngời tự nguyện và cơ sở chữa bệnh. Đây là biện
pháp xử lý hành chính bắt buộc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp huyện
quyết định áp dụng. Ngời bán dâm cha thành niên phải lao động, học văn hoá, học
nghề và chữa bệnh dới sự quản lý của Trung tâm.
Ngoài thời gian học văn hoá, học nghề thì Trung tâm còn có trách nhiệm
sắp xếp công việc lao động trị liệu phù hợp với lứa tuổi và sức khoẻ cho mỗi thành
viên để đảm bảo sự phát triển bình thờng về thể chất, trí tuệ và đạo đức cho họ.
Không đợc sử dụng ngời bán dâm cha thành niên làm những công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ LĐTB - XH và Bộ y tế ban hành.
Nhằm hạn chế sự lạm dụng của các Trung tâm tại Khoản 3, Điều 44 Nghị
định 135/2004/NĐ-CP quy định thời gian lao động trị liệu của ngời cha thành niên
không đợc nhiều hơn thời gian học tập, chữa bệnh. Thời gian học tập và lao động
không đợc quá 7 giờ/ngày và phải đảm bảo thực hiện thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi theo luật định.
Thực tế hiện nay tại các trung tâm, sản phẩm từ lao động sản xuất của học
viên chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của chính họ. Họ cũng đợc Trung tâm tổ chức
18
gửi tiết kiệm tiền công lao động (nếu có) và đợc nhận lại khi kết thúc thời gian ở
đây.
Nh vậy, pháp luật Việt Nam coi hành vi bán dâm là hành vi vi phạm hành
chính, phải chịu các biện pháp cỡng chế hành chính mà không coi đó là tội phạm.
Các biện pháp cỡng chế hành chính đợc ghi nhận cụ thể trong pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính và do Chủ tịch UBND cấp huyện - cơ quan hành chính thực hiện
mà không phải do Toà án quyết định. Và khi xem xét các quy định của pháp luật
về vấn đề lao động của ngời bán dâm cha thành niên trong các cơ sở chữa bệnh
không thấy có dấu hiệu của LĐCB.
2.1.3. Đối với ngời nghiện ma tuý, ngời mại dâm:
Đối với ngời nghiện ma tuý, Nhà nớc ta khuyến khích cai nghiện tự nguyện
và áp dụng chế độ cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao
động xã hội đối với đối tợng nghiện ma tuý từ đủ 18 tuổi trở lên, đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về việc sử dụng trái phép chất ma tuý mà vẫn còn nghiện; đã đợc
cai nghiện tại nhà, cộng đồng hoặc đã đợc giáo dục nhiều lần tại xã, phờng, thị
trấn vẫn còn nghiện hoặc không có nơi c trú nhất định. Đối với ngời nghiện ma tuý
từ đủ 12 đến dới 18 tuổi thì đợc đa vào cơ sở cai nghiện dành riêng cho họ (Điều
28, 29 Luật phòng, chống ma tuý năm 2000).
Ngời mại dâm đợc đề cập ở đây là những ngời bán dâm thành niên. Theo
quy định tại Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 và theo Điểm b, Khoản
2, Điều 26 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, sửa đổi bổ sung năm
2008 ngời có hành vi bán dâm thờng xuyên đã đợc giáo dục tại xã, phờng, thị trấn
mà còn tái phạm thì sẽ đợc đa vào Trung tâm.
Biện pháp đa vào cơ sở chữa bệnh quy định tại Điều 26 Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính chính là cơ sở pháp lý để đa những đối tợng nghiện ma tuý, bán
dâm có tính chất thờng xuyên vào Trung tâm. Đây là một biện pháp xử lý hành
chính do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của
Chủ tịch UBND cấp xã và kết luận báo cáo của Hội đồng t vấn do Chủ tịch UBND
cấp huyện thành lập. Thời hạn áp dụng biện pháp đa vào cơ sở chữa bệnh đối với
ngời nghiện ma tuý là từ 1 đến 2 năm; đối với ngời bán dâm là từ 3 tháng đến 18
19
tháng. Pháp luật hiện hành cũng cho phép Giám đốc Trung tâm đợc quyền áp dụng
các biện pháp cỡng chế trong một số trờng hợp luật định.
Các đối tợng này khi vào Trung tâm phải thực hiện một số hoạt động lao
động do Phòng Giáo dục, dạy nghề, hớng nghiệp thuộc Trung tâm quy định. Lao
động của học viên không phải là lao động sản xuất mang tính kinh doanh mà là
lao động trị liệu nhằm giúp học viên hiểu đợc giá trị sức lao động và để phục hồi,
tăng cờng sức khoẻ cho họ. Sản phẩm từ quá trình lao động đó đợc sử dụng để
phục vụ chủ yếu cho đời sống của học viên tại Trung tâm Tóm lại, lao động của
các đối tợng nghiện ma tuý, ngời bán dâm trong các Trung tâm không phải là
LĐCB.
2.1.4. Đối với ngời có hành vi vi phạm pháp luật bị đa vào trờng giáo dỡng:
Nghị định 142/2003/NĐ-CP ngày 24/11/2003 quy định việc áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đa vào trờng giáo dỡng đối với ngời cha thành niên vi phạm
pháp luật nhằm mục đích giáo dục hớng nghiệp, học văn hoá, học nghề, lao động
phục hồi sức khoẻ và nhân cách cho những đối tợng này.
Đối tợng đợc đa vào trờng giáo dỡng là những ngời thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật trong độ tuổi từ đủ 12 đến dới 18 tuổi. Đây là biện pháp xử lý
hành chính do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định theo trình tự, thủ tục xử lý vi
phạm hành chính. Ngời bị áp dụng hoặc ngời đại diện hợp pháp của họ có quyền
khiếu nại về việc áp dụng đó (có thể kiện ra Toà Hành chính).
Giống nh lao động của học viên Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động
xã hội thì lao động của học viên trờng giáo dỡng cũng không mang tính sản xuất
kinh doanh mà là lao động trị liệu nhằm giúp các đối tợng hiểu đợc giá trị sức lao
động, phục hồi, tăng cờng sức khoẻ cho họ. Sản phẩm tạo ra chủ yếu phục vụ cho
nhu cầu của chính họ, từ học tập cho đến sinh hoạt. Việc sử dụng kết quả lao động
của học viên phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.
2.1.5. Đối với ngời thi hành án phạt tù phải lao động cải tạo:
Hiện nay, không có một văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể
những công việc mà ngời bị kết án phạt tù phải thực hiện. Dựa trên các điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể mà từng trại giam sẽ linh hoạt quy định các công việc phù hợp
20
với cơ sở mình. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng ngời bị kết án phạt tù tuỳ theo tình
hình sức khoẻ, đặc điểm tâm sinh lý, giới tính, độ tuổi mà phải làm những công
việc nặng hay nhẹ phù hợp với mình.
Pháp lệnh Thi hành án phạt tù năm 1993, sửa đổi bổ sung năm 2007 định
nghĩa thi hành án phạt tù là buộc ngời bị kết án tù có thời hạn, tù chung thân chấp
hành hình phạt tại trại giam nhằm giáo dục họ trở thành ngời có ích cho xã hội, có
ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn
ngừa họ phạm tội mới. Căn cứ để thi hành án phạt tù là bản án, quyết định phạt tù
đã có hiệu lực pháp luật và quyết định thi hành bản án, quyết định đó của Toà án.
Hình phạt dành cho ngời phạm tội bị kết án có hai hình thức là hình phạt chính và
hình phạt bổ sung và trong hai loại này không có hình phạt về lao động.
Tuy nhiên, Toà án và Viện Kiểm sát có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
quản lý, thi hành án phạt tù trong công tác thi hành án, kịp thời ra quyết định có
liên quan đến việc thi hành án theo luật định (Điều 6 Pháp lệnh). Trong thời gian
chấp hành hình phạt tù tại trại giam, phạm nhân phải lao động dới sự giám sát,
quản lý, thanh tra của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng (khoản 3 điều 9). Việc đa ngời
vào trại giam phải đảm bảo nghiêm minh, đúng ngời, đúng tội, đúng pháp luật
và do Toà án quyết định. Do vậy, Điều 123 BLHS năm 1999 có quy định tội
bắt, giữ hoặc giam ngời trái pháp luật (trong đó có NLĐ) thì sẽ bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
Ngoài ra, Nhà nớc Việt Nam cũng quy định việc sử dụng kết quả lao động
của phạm nhân, phần lớn đợc nhập vào Ngân sách nhà nớc để tái đầu t trở lại
nuôi sống chính bản thân các phạm nhân đó và còn để vận hành bộ máy làm
công tác thi hành án phạt tù (60%).
Trong thời gian ở tù, nếu phạm nhân chây lời lao động thì có thể bị xử lý và
chịu các hình thức kỉ luật nh: cảnh cáo; hạn chế số lần và lợng th quà đợc nhận, số
lần và thời gian gặp thân nhân; bị tạm giam tại buồng kỉ luật đến 7 ngày và có
thể bị gia hạn đến 15 ngày. Phạm nhân bị giam tại buồng kỉ luật phải lao động
trong khu vực có rào vây.
21
Pháp luật Việt Nam hiện hành không quy định và trong thực tế hoàn toàn
không sử dụng lao động tù nhân làm việc cho các doanh nghiệp t nhân, cũng
không cho phép thành lập các xởng của t nhân trong khuôn viên nhà tù.
Có thể khẳng định rằng, Việt Nam có một hệ thống pháp luật về tố tụng
hình sự và thi hành án quy định các trình tự, thủ tục chặt chẽ từ khi kết án đến khi
đa ngời bị kết án phạt tù vào trại giam. Trong thời gian ở trại, phạm nhân phải thực
hiện nghĩa vụ lao động của mình dới sự giám sát chặt chẽ của cán bộ trại giam.
Chế độ bảo hộ lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động
phạm nhân phù hợp với quy định của pháp luật lao động. ở nớc ta không có trại
giam nào hoạt động vì mục đích cá nhân, t lợi hay mục đích khác. Không một
phạm nhân nào đợc phép làm việc cho các doanh nghiệp; không đợc làm việc bên
ngoài trại giam. Và không ai đợc phép vào khuôn viên trại giam với mục đích đa
phạm nhân đó đi làm việc.
Nh vậy, pháp luật nớc ta không quan niệm rằng lao động của tù nhân trong
các trại giam là LĐCB.
2.1.6. Đối với ngời bị buôn bán:
BLHS 1999 chỉ quy định Tội buôn bán phụ nữ (Điều 119) và Tội mua bán,
đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em (Điều 120) nhằm buộc phụ nữ, trẻ em làm việc, c-
ỡng bức họ lao động mại dâm để đạt mục đích kinh tế hay mục đích khác mà không
quy định về tội buôn bán ngời nhằm cỡng bức lao động để đạt các mục đích khác
nhau. Mặt khác các văn bản pháp luật liên quan đến phòng chống buôn bán ngời của
nớc ta cũng không có quy phạm định nghĩa về buôn bán ngời.
Điều 3 Nghị định th về phòng ngừa, trấn áp và trừng trị tội phạm buôn bán
ngời, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em, bổ sung cho Công ớc về chống tội phạm có tổ
chức xuyên quốc gia, đợc Liên Hiệp Quốc thông qua ngày 15/11/2003 đã định
nghĩa buôn ngời là hành vi tuyển mộ, vận chuyển, chuyển giao, chứa chấp và tiếp
nhận con ngời nhằm mục đích bóc lột bằng cách đe doạ, sử dụng bạo lực hay các
hình thức ép buộc, bắt cóc, lừa gạt, man trá; lạm dụng quyền lực hoặc vị thế dễ bị
tổn thơng hay việc cho hoặc nhận tiền hoặc lợi nhuận để đạt đợc sự đồng ý của
một ngời kiểm soát đối với những ngời khác vì mục đích bóc lột.
22
Pháp luật Việt Nam có quy định chung về việc bảo đảm an toàn tính mạng,
nhân phẩm, danh dự cho những ngời khai báo, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
mà không có quy định riêng về việc bảo vệ cho nạn nhân khi khai báo, tố cáo hành
vi mua bán phụ nữ, trẻ em.
Ngày 14/07/2004 Thủ tớng Chính phủ đã phê duyệt Chơng trình hành động
quốc gia về phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm 2004 đến năm
2010 thông qua Quyết định 130/2004/QĐ-TTg. Tại đây đã xác định rõ các biện
pháp hỗ trợ giáo dục, tạo việc làm, tái hoà nhập cộng đồng cho phụ nữ và trẻ em bị
buôn bán; đầu t xây dựng các cơ sở tiếp nhận phụ nữ, trẻ em bị buôn bán ra nớc
ngoài trở về. Đồng thời cũng quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, bộ, ngành
trong việc hỗ trợ cho những đối tợng đó.
Các hình thức xử phạt việc mua, bán phụ nữ, trẻ em đã đợc quy định tại Điều
119 và 120 BLHS năm 1999: tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị phạt tiền, phạt quản
chế, cấm c trú hoặc bị phạt tù từ 2 năm đến 20 năm đối với tội buôn bán phụ nữ và từ
3 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với tội buôn bán trẻ em.
2.1.7. Đối với lao động di trú:
Tại mục Va, từ Điều 134 đến Điều 135c Chơng XI BLLĐ sửa đổi, bổ sung
năm 2002 quy định về lao động Việt Nam làm việc ở nớc ngoài. Nhà nớc ta
khuyến khích các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tìm kiếm mở rộng thị
trờng lao động ở nớc ngoài nhằm tạo thêm, giải quyết vấn đề việc làm đồng thời đ-
a lại thu nhập, tăng thêm lợi ích kinh tế cho NLĐ Việt Nam phù hợp với pháp luật
Việt Nam, pháp luật nớc sở tại và phù hợp với các Điều ớc quốc tế liên quan mà n-
ớc ta là thành viên.
NLĐ đi làm việc ở nớc ngoài trên cơ sở tự nguyện, cơ sở hợp đồng với các
doanh nghiệp đợc Nhà nớc cho phép hoạt động trong lĩnh vực này chứ không phải
bị Nhà nớc bắt ép, không phải bị cỡng bức lao động. NLĐ Việt Nam đủ tiêu chuẩn
đợc đi làm việc ở nớc ngoài là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ, có khả năng lao động, tự nguyện, có sức khoẻ, đáp ứng
trình độ ngoại ngữ, nghề và các điều kiện khác phù hợp với yêu cầu và pháp luật
của bên nớc ngoài.
23