Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu thiết bị văn phòng của công ty cổ phần thiết bị văn phòng Thành Huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 59 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
Tỷ giá hối đoái là một công cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân
thương mại quốc tế theo mục tiêu đã định ra trước của một quốc gia. Việc thay đổi
tỷ giá sẽ ảnh hưởng đến các lĩnh vực, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu từ đó ảnh
hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Thông qua sự thay đổi của cán cân tài khoản vãng
lai, tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp tới sự cân bằng của cán cân thanh toán Quốc gia.
Khi có sự thay đổi của tỷ giá hối đoái cán cân tài khoản vãng lai của một nước có thể
tốt lên hoặc xấu đi. Do đó, chính sách tỷ giá hối đoái luôn được chính phủ các nước
hết sức quan
tâm.
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, dễ bị tổn thương do
còn dựa vào quá nhiều nguồn lực bên ngoài. Để hạn chế những tác động của sự
suy thoái kinh tế toàn cầu, đòi hỏi Chính phủ phải thực hiện những hoạt động đồng
bộ trong chính sách tiền tệ, chính sách đầu tư, chính sách tỷ giá
hố
i
đoái…
Kể từ cuộc khủng hoảng cuối năm 2007 đầu năm 2008, tỷ giá hối đoái của Việt
Nam có diễn biến rất phức tạp. Riêng năm 2008 Chính phủ đã phải 3 lần thay đổi
biên độ tỷ giá, và 2 lần thay đổi giá trao đổi ngoại tệ liên ngân hàng. Đây là mật độ
chưa từng có trong lịch sử thị trường tiền tệ. Đến năm 2009, thông qua hai lần điều
chỉnh biên độ tỷ giá làm giá ngoại tệ liên tục tăng từ 18.300 VNĐ/1 USD lên
19.000 VNĐ/1USD, có thời điểm lên tới 20.000 VND/1 USD. Năm 2010 NHNN đã
2 lần điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng, lần đầu vào tháng 2/2010 với biên
độ dao động là 3,3% và lần thứ 2 là 2,09% vào tháng 8/2010. Ngày 11/2/2011,
NHNN điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng lên 1 USD = 20.693 VNĐ, t
ăng
9,3% so với ngày 10/2 thu hẹp biên độ dao động từ 3% xuống 1%. Từ 19/4/2011 –
28/04/2011, giá USD


liên
t
ục
giảm mạnh từ 20.940 xuống còn 20.590. Ngày
29/04/2011, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước bất ngờ tăng giá mua vào USD.
Ngày 7/9/2011, Tân Thống đốc NHNN đưa ra thông điệp, ổn định tỷ giá đến cuối
năm

2011
không quá 1%. Với việc điều chỉnh biên độ tỷ giá của Chính phủ sẽ tác
động đến nền kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Nó có thể
thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu hoặc nguợc lại.
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
Có thể thấy trong những năm qua, tỷ giá thay đổi thất thuờng có ảnh huởng không
nhỏ đến hoạt đông nhập khẩu. Nghiên cứu về chính sách tỷ giá để đưa ra những giải
phấp nhằm hạn chế những ảnh huởng đó là một việc làm cần thiết. Đi liềm với hoạt
động nhập khẩu là việc sử dụng ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu và tỷ giá hối
đoái là yếu tố đuợc các bện quan tâm nhất. Chúng ta có thể thấy rằng tỷ giá hối đoái
luôn là vấn đề thời sự và rất nhạy cảm. Ở Việt Nam, TGHĐ không chỉ tác động đến
xuất nhập khẩu, cán cân thuơng mại, nợ quốc gia, thu hút đầu tư trực tiếp, gián tiếp,
mà còn ảnh huởng không nhỏ đến niềm tin của dân chúng. Trong thời gian gần đây
tỷ giá hối đoái có xu huớng biến động mạnh và không ổn định, nhất là tỷ giá hối
đoái giữa VNĐ/USD. Điều đó ảnh huởng không nhỏ tới hoạt động nhập khẩu của
các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình nhập khẩu hàng về, ảnh huởng tiêu cực
tới tình hình nhập khẩu của doanh nghiệp, gây ra những thiệt hại lớn về tài chính
cho doanh nghiệp. Công ty CP thiết bị văn phòng Thành Huy là phân phối các sản
phẩm nhập khẩu vào thị trường trong nước, do đó chủ yếu các sản phẩm mà công ty
cung cấp là các sản phẩm nhập khẩu. Trong quá trình hoạt động kinh doanh các nghiệp
vụ thanh toán, mua bán của công ty chủ yếu là sử dụng ngoại tệ nên không tránh khỏi

sự ảnh huởng của biến động tỷ giá hối đoái.
Sự biến động của tỷ giá hối đoái đã ảnh hưởng rất lớn tới tình hình nhập khẩu của
công ty. Mặc dù trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty đã áp dụng nhiều biện
pháp để hạn chế ảnh huởng của sự biến động tỷ giá hối đoái nhưng vẫn không có hiệu
quả.
Trong quá trình thực tế tại công ty CP thiết bị văn phòng Thành Huy, em nhận
thấy ảnh huởng của biến động tỷ giá hối đoái là một vấn đề cấp thiết đặt ra cho công ty
CP thiết bị văn phòng Thành Huy nói riêng và cho các doanh nghiệp nhập khẩu nói
chung.
Em nhận thấy đề tài:” Ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đến hoạt động
nhập khẩu thiết bị văn phòng của công ty cổ phần thiết bị văn phòng Thành Huy” là rất
cần thiết và đi sát với tình hình thực tế của công ty. Việc nghiên cứu đề tài trên có thể
giúp công ty nhận thấy rõ hơn ảnh huởng của tỷ giá tới hoạt động kinh doanh và để
công ty có những biện pháp hạn chế ảnh huởng của biến động tỷ giá hối đoái.
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Sự ảnh hưởng của chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu luôn là một vấn đề
cấp thiết
được

quan
tâm. Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về
vấn đề này nhằm đưa ra biện pháp khắc phục những ảnh hưởng đó. Trong đó có:
• Các sách chuyên khảo
1. “Tỷ giá hối đoái những vấn đề lý luận và thực tiễn điều hành ở Việt Nam” của tác
giả TS. Lê Quốc Lý – NXB Thống kê, xuất bản năm 2004
2. “Biến động tỷ giá ngoại tệ (đồng USD, EURO) và hoạt động xuất khẩu” của tác
giả PGS.TS. Nguyễn Thị Quy
• Các bài nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học

1. Bài viết: “Tỷ giá hối đoái Việt Nam hiện nay – những vấn đề đặt ra”- PGS.TS.
Nguyễn Thị Mùi – Trường Đào tạo PTNNL VietinBank – Năm 2010.
Bài viết nói nên tình hình biến động của tỷ giá hối đoái trong thời gian qua, những
vấn đề đặt ra cần giải quyết và đưa ra một số dự báo về tình hình biến động tỷ giá
trong thời gian tới.
2. “Việt Nam không nên phá giá đồng tiền” – PGS.TS. Trần Hoàng Ngân
Bài viết nêu ra những biến động của tình hình tỷ giá trong thời gian gần đây, và
những nguyên nhân của sự biến động đó. Từ đó đưa ra các tác động tiêu cực đến
tình hình kinh tế nói chung và tình hình hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Từ
những phân tích trên, PGS.TS. Trần Hoàng Ngân đưa ra nhận định “Việt Nam không
nên phá giá đồng tiền”. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra những lý luận chứng minh nhận
định trên là đúng.
• Luận văn, chuyên đề của sinh viên khóa
tr
ư
ớc
1. Luận văn: “Ảnh hưởng của chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu
thiết bị y tế từ thị trường Nhật Bản. (Lấy ví dụ minh họa tại công ty TNHH Thiết bị
y tế và hóa chất Sao Mai). – Của sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tú – K43F6 – Đại
Học Thương Mại.
Trong luận văn này đã đề cập đến các lý luận về tỷ giá hối đoái, chính sách tỷ giá
hối đoái, hoạt động nhập khẩu và tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt
động nhập khẩu nói chung và nhập khẩu thiết bị y tế từ thị trường Nhật Bản nói
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
riêng. Đồng thời, luận văn cũng đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những tác
động của chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty TNHH
Thiết bị y tế và hóa chất Sao Mai.
2. Luận văn: “Ảnh hưởng của chính sách tỷ gia hối đoái đến hoạt động nhập khẩu
của các loại máy móc, thiết bị phương tiện thi công cơ giới từ thị trường Nhật Bản

của công ty TNHH Vĩnh PHú – Hà Nội” của sinh viên: Đỗ Thị Vĩnh An – K42F4 –
Đại học Thương Mại
Ngoài những lý luận về tỷ giá hối đoái, chính sách tỷ giá hối đoái và hoạt động
nhập khẩu. Trong luận văn này, tác giả đề cập đến những tác động của chính sách
tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, phương tiện thi công cơ
giới từ thị trường Nhật Bản. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm
hạn chế những tác động đến hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Vĩnh Phú – Hà
Nội.
3. Luận văn: “Giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá hối
đoái đến nhập khẩu thiết bị xây dựng từ thị trường Trung Quốc vào Việt Nam” của
sinh viên Phạm Thị Thu Hường


K41F4
– Đại học Thương Mại.
Nội dung chính của luận văn này là đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế ảnh
hưởng của sự biến động tỷ giá hối đoái đến nhập khẩu thiết bị xây dựng từ thị
trường Trung Quốc. Ngoài ra, tác giả cũng trình bày những ảnh hưởng của tỷ giá
đến hoạt động nhập khẩu thiết bị xây dựng từ thị trường Trung Quốc.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Thông qua những tham khảo từ sách báo, tạp chí, bài nghiên cứu, luận văn,
chuyên đề… Các lý luận về vấn đề tỷ giá hối đoái, chính sách tỷ giá hối đoái,
hoạt động nhập khẩu và những tác động của chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập
khẩu. Các tác giả đi trước đã làm rõ các chính sách tỷ giá hiện nay của Nhà nước
như thế nào, tác động của các chính sách đó đến tình hình kinh tế nói chung và tình
hình hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Ngoài ra, các tác giả cũng có đưa ra một
số giải pháp nhằm hạn chế các tác động của các chính sách tỷ giá đến hoạt động
nhập khẩu hiện
nay.
Tại các doanh nghiệp nói chung, tại Công ty CP thiết bị văn phòng Thành Huy

nói riêng, việc quản lý các hoạt động kinh doanh trước sự biến đổi của chính sách tỷ
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
giá còn nhiều bất cập cần giải quyết:
Trước hết, tại thị trường trong nước, nhu cầu sản phẩm thiết bị văn phòng luôn lớn,
đồng thời giá thành sản phẩm này cũng rất cao. Đa phần các sản phẩm này đều
phải nhập khẩu từ nước ngoài, do đó sự biến đổi của chính sách tỷ giá ảnh hưởng
rất lớn đến việc cung cấp sản phẩm này. Tuy nhiên, khi đứng trước sự tác động của
các chính sách tỷ giá, đa phần các doanh nghiệp mới chỉ ứng phó tạm thời mà chưa
đưa ra một giải pháp lâu dài, dẫn đến hoạt động kinh doanh bị rơi vào thế bị động.
Thứ hai, đứng trước việc tỷ giá thay đổi bất thường, người tiêu dùng có xu hướng
thắt chặt chi tiêu nhằm hạn chế rủi ro. Hoặc tâm lý người tiêu dùng Việt thường thích
đồ rẻ, nên có những người tiêu dùng thà rằng mua lại đồ cũ giá rẻ còn hơn mua đồ
mới giá cao. Nhu cầu về sản phẩm máy xây dựng cũng theo đó mà giảm sút, đứng
trước tình hình đó, phía nhà nước và các doanh nghiệp phải có biện pháp để làm
yên lòng người tiêu dùng.
Từ những lý do trên em lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến
hoạt động nhập khẩu thiết bị văn phòng của Công ty CP thiết bị văn phòng Thành
Huy ”. Làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận của em.
4.
Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên
• Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài :
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về tỷ giá hối đoái.
Thứ hai là nhằm phân tích các tác động của chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập
khẩu nói chung và nhập khẩu thiết bị văn phòng của CTCP thiết bị văn phòng
Thành Huy nói riêng. Đồng thời thông qua việc nghiên cứu tình hình kinh doanh, để
biết được sự thay đổi của chính sách tỷ giá có tác động như thế nào đến hoạt động
nhập khẩu thiết bị văn phòng của công ty. Từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm
hạn chế sự ảnh hưởng của chính sách tỷ giá đến hoạt động kinh doanh của ngành.

Đồng thời có những biện pháp để doanh nghiệp ứng phó trước sự thay đổi tỷ giá
của nhà nước.
Thứ ba, từ những nghiên cứu trên đưa ra đề xuất, kiến nghị đối với hiệp hội, các cơ
quan chức
năng

của
chính phủ, ngân hàng nhà nước và với công ty cổ phần thiết bị
văn phòng Thành Huy.
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
• Đối tượng nghiên
cứu
Nghiên cứu tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ VNĐ và đồng ngoại tệ USD, đồng
tiền được sử dụng chính trong thanh toán của công ty với các doanh nghiệp xuất khẩu.
Nghiên cứu những chính sách quản lý tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong những
năm gần đây (từ năm 2009 đến năm 2012).
Nghiên cứu về tác động của chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu thiết bị văn
phòng của các doanh nghiệp hiện nay.
• Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: thị truờng trung quốc,nhật bản, hàn quốc là thị truờng nhập
khẩu chính của công ty.
Khách thể nghiên cứu: Công ty Cổ phần thiết bị văn phòng Thành Huy.
Thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu của đề tài là ba năm tài chính của
doanh nghiệp là t


năm
2009 đến năm 2012.
Không gian nghiên cứu: công ty cổ phần thiết bị văn phòng Thành Huy

Nội dung nghiên cứu: Do thời gian và điều kiện có hạn, hơn nữa kiến thức và
kinh nghiệm trong việc nghiên cứu còn hạn chế nên em tập trung tìm hiểu chính sách
tỷ giá hối đoái của nước ta, tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu nói
chung và hoạt động nhập khẩu thiết bị văn phòng nói riêng. Từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm hạn chế tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu nhóm hàng
này.
5.
Phương
pháp nghiên cứu
Trên thực tế, để đi sâu vào tìm hiểu một vấn đề cần nghiên cứu chúng ta có thể
sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau, sử dụng chúng tách biệt hoặc kết hợp với nhau
để
đạt được mục tiêu phân tích của đề tài. Để đánh giá được một cách chính xác, rõ
ràng và hiệu quả tác động của tỷ giá đến hoạt động kinh doanh của công ty, trong bài
khóa luận này có sử dụng phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu để phân ích.

Phương
pháp thu thập dữ liệu
- Nguồn dữ liệu sơ cấp
Mục đích nghiên cứu: Thu thập thông tin từ công ty về các vấn đề liên quan đến
thực trạng ảnh hưởng của chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu thiết bị văn
phòng của Công ty CP thiết bị văn phòng Thành Huy. Những phương pháp của công
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
ty đưa ra trước những chính sách tỷ giá của chính phủ để hạn chế những rủi ro.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu được thu thập từ các nguồn trong và ngoài công ty. Trong
công ty bao gồm: Các báo cáo, tài liệu của công ty do các phòng ban cung cấp:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm từ 2008 – 2011, báo cáo chi tiết về

doanh
thu,

chi
phí, lợi nhuận qua các năm, quy trình giao nhận và quản lý nhập xuất
tại các kho của công ty CP thiết bị văn phòng Thành Huy
Ngoài công ty: Thu thập số liệu qua sách, giáo trình: Giáo trình kinh tế vĩ mô
của NXB Giáo dục. Qua các luận văn của sinh viên trường Đại học Thương Mại,
Kinh Tế Quốc Dân…. Các báo, tạp chí kinh tế: Thời báo kinh tế Việt Nam. Qua
các website: www.ec o

n o

m y .co

m .v n

; www .

vnn. v

n

; www. t

inthuo ng

m ai .

v n


; …. Các
văn bản, thông tư, nghị định của Ngân hàng Nhà nước.
Mục đích thu thập các dữ liệu thứ cấp là phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá
thực trạng ảnh hưởng của biến động tỷ giá và chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập
khẩu thiết bị văn phòng của công ty.
• Các
phương
pháp phân tích dữ liệu
-
Phương
pháp xử lý, phân tích số liệu
Là phương pháp sử dụng, phân tích các số liệu sau khi đã thu thập được thông tin
số liệu cần thiết. Phương pháp này tập trung phân tích, xử lý các thông tin, dữ liệu
thu thập được từ dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Các phương pháp sử dụng bao gồm:
phương pháp phân tích, so sánh, đồ thị, biểu đồ, bảng biểu. Sử dụng bảng báo cáo
doanh thu, chi phí lợi nhuận hàng năm của công ty để so sánh, phân tích sự biến động
tăng, giảm giá cả đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong các năm. Từ đó thấy được
ảnh hưởng của chính sách tỷ giá đến chi phí, doanh thu, lợi nhuận của công ty.
- Phương
pháp biểu đồ, bảng biểu

Là phương pháp sử dụng các sơ đồ hình vẽ về cung cầu, các đồ thị về cơ chế tỷ
giá hay hình vẽ, biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa tỷ giá với kim ngạch nhập khẩu, chi
phí, doanh thu, lợi nhuận. Về bảng biểu gồm có bảng kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp về kim ngạch nhập khẩu, cơ cấu các mặt hàng, thị trường nhập khẩu
của công ty. Và các biểu đồ thể hiện tỷ giá của VNĐ/USD qua các năm (2008 – 2011).
Với
mỗ
i dữ liệu thể hiện trên biểu đồ dựa trên báo cáo tài chính của công ty qua 3 năm

Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
gần đây và một số dữ liệu được lấy từ phòng kinh doanh của Công Ty CP thiết bị văn
phòng Thành Huy như: số liệu kim ngạch nhập khẩu, thị trường nhập khẩu, số lượng
hợp đồng, … Thông qua các biểu đồ, bảng biểu sẽ giúp ta đánh giá mối tương quan
giữa các đại lượng tương quan giữa các đại lượng để có thể phân tích dựa trên
nguồn dữ liệu thu thập được.
- Phương
pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa
trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so
sánh là doanh thu, lợi nhuận, chi phí, kim ngạch nhập khẩu của các năm trước so
với năm sau. Trên cơ sở so sánh để đưa ra kết luận những yếu tố nào tăng, giảm hay
không đổi qua các năm. Sử dụng phương pháp này để phân tích được sự biến động
của tỷ giá và kim ngạch nhập khẩu sản phẩm máy xây dựng qua từng giai đoạn hay
từng thời kỳ. Và sử dụng phương pháp này sẽ so sánh, đối chiếu và đánh giá sự
tăng giảm kim ngạch nhập khẩu, biến động của tỷ giá qua các năm.
- Phương
pháp phân tích cơ bản
Là sự kiểm định những yếu tố chủ chốt ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh
nghiệp

dựa
trên nguồn dữ liệu đã có và sử dụng kết quả của các phương
pháp khác.
-

Phương pháp phân tích tổng hợp
Sau khi tiến hành thu thập số liệu, điều tra phỏng vấn, phỏng vấn trực tiếp, xử lý,

phân tích dữ liệu ta phân tích tổng hợp. Đưa ra được các kết luận ảnh hưởng của
chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập
khẩu

của
Công Ty CP thiết bị văn phòng Thành
Huy và từ đó biết được các nguyên nhân và các biện pháp giải quyết nhằm hạn chế
ảnh hưởng của chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu…
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, danh mục từ
viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục có liên quan, khóa luận gồm có các phần
sau:
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
Lời mở đầu
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về tỷ giá hối đoái và hoạt động nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng về sự ảnh huởng tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu
sản phẩm thiết bị văn phòng của công ty cổ phần thiết bị văn phòng Thành Huy
Chương
3:
các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế tác dộng của tỷ giá hối doái
đến hoạt động nhập khẩu thiết bị văn phòng của công ty cổ phần thiết bị văn phòng
Thành Huy
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
CHUƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ HOẠT
ĐỘNG NHẬP KHẨU
1.1 Một số khái niệm cơ bản về tỷ giá hối đoái và hoạt động nhập khẩu
1.1.1 Khái niệm, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái
1.1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái (thường được gọi tắt là tỷ giá) là sự so sánh về mặt giá cả giữa hai
đồng tiền của hai nước khác nhau. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá của một
đồng tiền này tính bằng giá của một đồng tiền khác.
1.1.1.2 Vai trò của tỷ giá hối đoái
Thứ nhất: Tỷ giá là đại lượng xác định quan hệ về mặt giá trị, so sánh sức mua
giữa các đồng tiền với nhau, hình thành nên tỷ giá trao đổi giữa các đồng tiền khác
nhau với nhau để thuận tiện cho các giao dịch quốc tế .
Thứ hai: Tỷ giá có tác động to lớn đến thương mại quốc tế, xuất nhập khẩu
,hàng hóa, dịch vụ của một nước khác
Thứ ba: Do tỷ giá có tác động mãnh mẽ tới hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ và sự cạnh tranh giữa các quốc gia với nhau trên thị trường quốc tế. Đồng thời
thông qua đó, tỷ giá sẽ có tác động đến các khía cạnh khác nhau của nền kinh tế như
mặt bằng giá cả trong nước, lạm phát, khả năng sản xuất, công ăn việc làm hay thất
nghiệp… Nên chính phủ các nước đã lợi dụng tác động này của tỷ giá để điều tiết nền
kinh tế hay nói cách khác tỷ giá được sử dụng với vai trò là một công cụ điều tiết nền
kinh tế hay nói cách khác tỷ giá được sử dụng với vai trò là một công cụ điều tiết vĩ mô
của nhà nước
1.1.1.3. Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái
• Cán cân thương mại
Cán cân thương mại của một nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và
kim ngạch nhập khẩu. Một nền kinh tế khi xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ sẽ thu được
ngoại tệ. Để tiếp tục công việc kinh doanh, các nhà xuất khẩu phải bán ngoại tệ lấy nội
tệ, mua hàng hoá dịch vụ trong nước xuất khẩu ra nước ngoài. Trên thị trường cung
ngoại tệ sẽ tăng, làm tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại, khi nhập khẩu hàng hoá dịch vụ,
các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để thanh toán cho đối tác và đi mua ngoại tệ trên thị
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
trường. Hành động này làm cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Tác động của hai
hiện tượng trên là ngược chiều trong việc hình thành tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái
cuối cùng sẽ tăng hay giảm phụ thuộc vào mức độ tác động mạnh yếu của các nhân tố,

đó chính là cán cân thương mại. Nếu một nước có thặng dư thương mại, cung ngoại tệ
lớn hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương
mại, tỷ giá hối đoái sẽ tăng, đồng nội tệ giảm giá.
• Dòng vận động của vốn
Cư dân trong nước dùng tiền mua tài sản ở nước ngoài, có thể là đầu tư trực
tiếp (xây dựng nhà máy, thành lập các doang nghiệp ) hay đầu tư gián tiếp (mua cổ
phiếu, trái phiếu ). Những nhà đầu tư này muốn thực hiện hoạt động kinh doanh trên
cần phải có ngoại tệ. Họ mua ngoại tệ trên thị trường, luồng vốn ngoại tệ chảy ra nước
ngoài, tỷ giá hối đoái sẽ tăng. Ngược lại một nước nhận đầu tư từ nước ngoài, luồng
vốn ngoại tệ chảy vào trong nước, làm cho cung ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái giảm.
Đầu tư ra nước ngoài ròng là hiệu số giữa luồng vốn chảy ra và luồng vốn chảy vào
một nước. Khi đầu tư ra nước ngoài ròng dương, luồng vốn chảy vào trong nước nhỏ
hơn dòng vốn chảy ra nước ngoài, tỷ giá hối đoái tăng. Tỷ giá hối đoái sẽ giảm trong
trường hợp ngược lại, đầu tư ra nước ngoài ròng âm. Theo quy luật tối ưu hoá, luồng
vốn sẽ chảy đến nơi nào có lợi nhất, tức là hiệu suất sinh lời cao nhất. Một nền kinh tế
sẽ thu hút được các luồng vốn đến đầu tư nhiều hơn khi nó có môi trường đầu tư thuận
lợi, nền chính trị ổn định, các đầu vào sẵn có với giá rẻ, nguồn lao động dồi dào có tay
nghề, thị trường tiêu thụ rộng lớn, lăi suất cao và sự thông thoáng trong chính sách thu
hút đầu tư nước ngoài của chính phủ.
• Tỷ lệ lạm phát tương đối
Khi một nước có lạm phát, sức mua đồng nội tệ giảm, với tỷ giá hối đoái
không đổi, hàng hoá dịch vụ trong nước đắt hơn trên thị trường nước ngoài trong khi
hàng hoá dịch vụ nước ngoài rẻ hơn trên thị trường trong nước. Theo quy luật cung
cầu, cư dân trong nước sẽ chuyển sang dùng hàng ngoại nhiều hơn vì giá rẻ hơn, nhập
khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Như vậy lạm phát ảnh hưởng đến cả
cung và cầu ngoại tệ theo hướng tăng giá ngoại tệ, tác động cộng gộp làm cho tỷ giá
hối đoái tăng nhanh hơn. Trên thị trưòng tiền tệ, lạm phát làm đồng tiền mất giá, người
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
dân sẽ chuyển sang nắm giữ các tài sản nước ngoài nhiều hơn, cầu ngoại tệ gia tăng

đẩy tỷ giá hối đoái tăng. Trong trường hợp các quốc gia đều có lạm phát thì những tác
động trên sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát tương đối giữa các quốc gia. Quốc gia nào có
tỷ lệ lạm phát cao hơn, đồng nội tệ quốc gia đó sẽ mất giá một cách tương đối và tỷ giá
hối đoái tăng.
• Tâm lý đám đông
Nhân tố cuối cùng và cũng là nhân tố quan trọng nhất tác động đến tỷ giá hối
đoái đó là tâm lý đám đông. Người dân, các nhà đầu cơ, các ngân hàng và các tổ chức
kinh doanh ngoại tệ là các tác nhân trực tiếp giao dịch trên thị trường ngoại hối. Hoạt
động mua bán của họ tạo nên cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Các hoạt động đó lại bị
chi phối bởi yếu tố tâm lý, các tin đồn cũng như các kỳ vọng vào tương lai. Điều này
giải thích tại sao, giá ngoại tệ hiện tại lại phản ánh các kỳ vọng của dân chúng trong
tương lai. Nếu mọi người kỳ vọng rằng tỷ giá hối đoái sẽ tăng trong tương lai, mọi
người đổ xô đi mua ngoại tệ thì tỷ giá sẽ tăng ngay trong hiện tại. Mặt khác, giá ngoại
tệ rất nhạy cảm với thông tin cũng như các chính sách của chính phủ. Nếu có tin đồn
rằng chính phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để giảm thâm hụt thương mại,
mọi người sẽ đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ giá hối đoái sẽ giảm nhanh chóng.
• Đầu cơ tích trữ ngoại tệ
Đầu cơ có thể gây ra những thay đổi lớn về tiền, đặc biệt trong điều kiện
thông tin liên lạc hiện đại và công nghệ máy tính hiện đại có thể trao đổi hàng tỷ USD
giá trị tiền tệ mỗi ngày.
Trong thực tế, tỷ giá hối đoái bị chi phối đồng thời bởi tất cả các yếu tố trên
với mức độ mạnh yếu khác nhau của từng nhân tố, tuỳ vào thời gian và hoàn cảnh nhất
định. Việc tách rời và lượng hoá ảnh hưởng của từng nhân tố là việc làm không thể.
Các nhân tố trên không tách rời mà tác động tổng hợp, có thể tăng cường hay át chế lẫn
nhau, đến tỷ giá hối đoái làm cho tỷ giá hối đoái luôn biến động không ngừng.1.1.2.
Thị trường ngoại hối
1.1.2.1. Khái niệm thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối là nơi mua bán trao đổi ngoại tệ phục vụ cho quá trình
chu chuyển, thanh toán trong các lĩnh vực thương mại cũng như phi thương mại.
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
Thị trường ngoại hối là công cụ để ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ,
điều khiển nền kinh tế theo mục tiêu đã định và nó cũng là nơi giúp các nhà đầu cơ
kiếm lợi nếu dự đoán được tỷ giá hối đoái.
Như vậy, thị trường ngoại hối là thị trường tiền tệ quốc tế trong đó đồng
tiền quốc gia này có thể đối lấy đồng tiền quốc gia khác.
1.2.2.2. Cân bằng trên thị trường ngoại hối
Tỷ giá hối đoái được xác định dựa vào cung – cầu ngoại tệ trên thị trường
ngoại hối.
• Cầu về tiền trên thị trường ngoại hối
Cầu về tiền của quốc gia 1 hình thành trên thị trường ngoại hối khi người tiêu
dùng từ các quốc gia khác mua các sản phẩm được sản xuất ra tại quốc gia 1.
Đường cầu về một loại tiền là hàm tỷ giá hối đoái của nó, dốc xuống phía bên phải,
biểu hiện nếu tỷ giá hối đoái càng cao thì hàng hóa của quốc gia đó càng trở lên đắt
hơn đối với những người nước ngoài.
• Cung về tiền trên thị trường ngoại hối
Người tiêu dùng của quốc gia 1 muốn mua các sản phẩm được sản xuất ra tại
quốc gia 2 thì họ phải mua một lượng tiền đủ lớn của quốc gia 2, bằng việc dùng tiền
quốc gia 1 để trả. Khi đó lượng tiền của quốc gia 1 tham gia vào thị trường quốc tế.
Đường cung về một loại tiền là hàm tỷ giá hối đoái của nó, dốc lên trên về phía
phải.
Hình 1.1: Cung – cầu ngoại tệ và tỷ giá cân bằng
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
O
S
D
Q
e
0
Q

0
e
(USD/VND)
E
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
Trong đó: e
0
, Q
0
là tỷ giá và lượng nội tệ cân bằng
Tại E tỷ giá hối đoái cân bằng, khi đó cung và cầu ngoại tệ bằng nhau.
1.1.3. Các chính sách tỷ giá hối đoái
Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái
Chính sách tỷ giá hối đoái là một hệ thống các công cụ dùng để tác động tới
cung – cầu ngoại tệ trên thị trường từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đạt
được tới những mục tiêu cần thiết.
Nôi dung: Chính sách tỷ giá hối đoái tập trung chú trọng vào hai vấn đề lớn là
- Vấn đề lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái (cơ chế vận động của tỷ giá hối đoái).
- Vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
1.1.3.1. Chính sách tỷ giá hối đoái cố định
Tỷ giá hối đoái cố định là chế độ tỷ giá hối đoái mà trong đó Nhà nước, hay cụ
thể là NHNN tuyên bố duy trì tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của quốc gia với đồng tiền
nào đó hoặc theo một rổ các đồng tiền nào đó ở một mức độ cố định không đổi. NHNN
sẽ dùng các công cụ của mình can thiệp vào thị trường ngoại tệ để đảm bảo mức tỷ giá
hối đoái cố định đã công bố.
Để hiểu rõ hơn về chế độ tỷ giá này, chúng ta hãy cùng phân tích tác động của chính
sách tiền tệ đối với nền kinh tế trong điều kiện tỷ giá hối đoái là cố định.
Hình 1.2: Tác động của chính sách tiền tệ trong điều kiện tỷ giá cố định
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế

- Ban đầu nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng bên trong và bên ngoài tại E
1
- Khi chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ lỏng (giảm lãi suất, tăng cung tiền vào nền
kinh tế) làm cho đường LM dịch chuyển sang phải, từ LM
1
sang LM
2
.
- Điểm cân bằng dịch chuyển từ E
1
sang E
2
, nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng bên
trong với lãi suất r
2
< r
1
và sản lượng Y
2
> Y
1
- Tại điểm cân băng mới E
2
: Vốn vào nhỏ hơn vốn ra nên KA thâm hụt. Nhập khẩu lớn
hơn xuất khẩu nên CA thâm hụt. Cán cân thanh toán thâm hụt. Tác động làm giảm giá
nội tệ (e ↓)
- Do chính phủ cam kết tỷ giá hối đoái cố định nên NHNN buộc phải bán ngoại tệ ra để
thu nội tệ về.
- Cung nội tệ giảm dẫn đến đường LM dịch chuyển sang trái. Vì đường IS, BP không
đổi nên đường LM phải dịch chuyển sang trái cho đến khi trùng với đường LM

1
thì nền
kinh tế mới quay trở lại trạng thái cân bằng bên ngoài ban đầu tại E
1
.
- Kết quả là cả lãi suất và sản lượng cân bằng đều quay trở lại mức cũ.
Từ đây ta có thể kết luận chính sách tiền tệ trong điều kiện tỷ giá hối đoái cố định
không có tác dụng.
1.1.3.2. Chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi
Chế độ tỷ giá hối đoái hối đoái thả nổi là chế độ tỷ giá mà tỷ giá hối đoái được
xác định trên cơ sở cung – cầu ngoại tệ của thị trường. NHNN không có bất kỳ can
thiệp nào vào thị trường.
Để hiểu rõ hơn về những tác động của chế độ tỷ giá này, chúng ta hãy cùng phân tích
tác động của chính sách tiền tệ trong điều kiện tỷ giá thả nổi.
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
Hình 1.3: Tác động của chính sách tiền tệ trong điều kiện tỷ giá thả nổi
Ban đầu nền kinh tế cân bằng bên trong và bên ngoài tại E
1
Do chính phủ cam kết thả nổi tỷ giá nên sẽ không can thiệp, giá nội tệ e giảm có
lợi cho xuất khẩu và bất lợi cho nhập khẩu, lúc này sẽ xảy ra 2 tình huống:
- Lượng ngoại tệ đi vào tăng và ngoại tệ đi ra giảm, làm cho đường BP dịch chuyển
sang phải, từ BP
1
sang BP
2
- Tổng cầu tăng (do NX > 0) nên đường IS dịch chuyển sang phải từ IS
1
sang IS
2

Đường BP và IS dịch chuyển sang phải cho đến khi giao điểm của hai đường này nằm
trên đường LM thì nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng bên trong và bên ngoài tại E
3
,
sản lượng cân bằng Y
3
> Y
1
, lãi suất cân bằng giảm r
3
< r
1
Như vậy, trong điều kiện chính phủ thực hiện chính sách tỷ giá thả nổi thì chính sách
tiền tệ làm cho sản lượng của nền kinh tế tăng lên
1.1.3.3. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý của nhà nước
Đây là chế độ tỷ giá hối đoái nằm giữa hai chế độ thả nổi và cố định. Mặc dù
lý thuyết nói chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tốt hơn, nhưng trong thực tế không có một
đồng tiền nào được thả nổi hoàn toàn, vì nó quá bất ổn định. Tuy chế độ tỷ giá hối đoái
cố định tạo ra sự ổn định, song việc thực hiện các biện pháp chính sách nhằm giữ cho
tỷ giá hối đoái cố định tương đối khó khăn và tốn kém, và trên hết là chế độ này làm
cho chính sách tiền tệ trở nên vô hiệu lực. Chính vì thế, chỉ một số ít đồng tiền trên thế
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
giới sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Hầu hết các đồng tiền trên thế giới sử dụng
chế độ tỷ giá thả nổi, nhưng chính phủ sẽ can thiệp để tỷ giá không hoàn toàn phản ứng
theo thị trường. Chính phủ can thiệp vào thị trường bằng những công cụ tài chính - tiền
tệ như: lãi suất, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở khi có những biến động
mạnh vượt quá mức độ cho phép.
1.1.4. Hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là việc quốc giá này mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác.

Nói cách khác đây là việc nhà sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ
cho người cư trú trong nước. Tuy nhiên, theo cách thức biên soạn cán cân thanh toán
quốc tế IMF chỉ có việc mua các hàng hóa hữu hình mới được coi là
NK


đưa
vào mục
cán cân thương mại. Còn việc mua dịch vụ được tính vào mục cán cân
thương mại.
Đơn vị tính khi thống kê về NK thường là đơn vị tiền tệ Dolar, triệu
Dolar và tỷ Dolar, và thường tính trong một khoảng thời gian nhất định. Đôi khi,
nếu chỉ xét tới một mặt hàng cụ thể, đơn vị tính có thể là đơn vị số lượng hoặc trọng
lượng (cái, tấn, v.v…).
1.2 Một số lý thuyết về chính sách tỷ giá hối đoái và hoạt động nhập khẩu
1.2.1 Lý thuyết về chính sách tỷ giá hối đoái
• Khái niệm
Chính sách tỷ giá hối đoái là một hệ thống các công cụ được dùng để tác động
vào quan hệ cung cầu ngoại hối, từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đạt tới
những mục tiêu cần thiết. Về cơ bản,về cơ bản, chính sách tỷ giá hối đoái tập trung
chú trọng vào hai vấn đề lớn là:
+ vấn đề lựa chọn chế độ (hệ thống) tỷ giá hối đoái (cơ chế vận động của tỷ giá hối
đoái)
+ vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối đoái
• Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái
Trong nền kinh tế mở, động cơ hoạch định chính sách là những mục tiêu cân
đối bên trong và bên ngoài. Trong khi đó tỷ giá hối đoái là mộ yếu tố có khả năng ảnh
hưởng trực tiệp đến những cân đối này , nên việc hoạch định những chính sách tỷ giá
hối đoái phải trực tiếp nhắm đến hai mục tiêu này.


Mục tiêu cân bằng nội
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
Là trạng thái mà ở đó các nguồn lực quốc gia được sử dụng đầy đủ, thể hiện ở
sự toàn dụng nhân công và mức giá ổn định .Mức giá biến động bất ngờ có tác động
xấu đến các khoản tín dụng và đầu tư. Chính phủ cần ngăn chặn các đợt lên xuống
phát triển đột ngột của tổng cầu để duy trì một mức giá ổn định. Có thể dự kiến được,
vì vậy tỷ giá hối đoái được xem là công cụ đắc lực , hỗ trợ hiệu quả cho chính phủ
trong việc điều chỉnh giá cả, đặc biệt là trong nền kinh tế có xu hướng hội nhập quốc
tế như hiện nay.

Mục tiêu cân bằng ngoại
Chủ yếu là sự cân đối trong “ tài khoản vãng lai “ . thực tế người ta không thể
xác định được “tài khoản vãng lai” nên cân bằng, thâm hụt hay thặng dư bao nhiêu mà
chỉ có thể thống nhất rằng không nên có sự thâm hụt hay thặng dư quá lớn mà thôi.
Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị xã hội mà chính phủ phải cú cỏch điều chỉnh
tỷ giá hối đoái cho phù hợp, hiệu quả, chủ yếu tác động vào các hoạt động xuất nhập
khẩu và đầu tư xuyên quốc gia.
1.2.2 Lý thuyết về hoạt động nhập khẩu
• Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thương, là một
trong hai hoạt động cơ bản cấu thành ngoại thương. Có thể hiểu nhập khẩu là quá trình
mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài để phục vụ cho nhu cầu trong nước và tái
nhập khẩu vì mục đích lợi nhuận
• Các hình thức nhập khẩu
- Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tính toán đầy đủ chi
phí và đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có lãi, đúng phương hướng, chính sách pháp
luật của nhà nước cũng như quốc tế.

- Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có
vốn nước ngoài riêng và có nhu cầu nhập khẩu một loại hàng hóa nhưng lại không có
quyền tham gia quan hệ xuất nhập khẩu trực tiếp đã ủy thác cho một doanh nghiệp có
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của
mình. Bên nhận ủy thác phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để nhập khẩu hàng
theo yêu cầu của bên ủy thác và hưởng một phần thù lao gọi là phí ủy thác
- Nhập khẩu liên doanh
Là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện
giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp)
nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và để ra các chủ trương biện pháp có liên
quan đến nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi nhất cho cả
hai bên cũng chịu các khoản lỗ và cùng chia sẻ các khoản lãi.
- Nhập khẩu đối lưu
Nhập khẩu đối lưu là hoạt động nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là 2
loại nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, nó là một hình thức nhập khẩu gắn với
xuất khẩu, thanh toán hợp đồng này không phải dùng tiền mà dựng chớnh bằng hàng
hóa. ở đây mục đích nhập khẩu hàng không chỉ nhằm thu lãi từ hoạt động nhập khẩu
mà còn nhằm để xuất khẩu được hàng thu lãi từ hoạt động xuất
- Nhập khẩu tái xuất
Là hoạt động nhập khẩu hàng vào trong nước nhưng không phải để tiêu thụ trong
nước mà để xuất sang một nước nào đó nhằm thu lợi nhuận, những hàng nhập này
không được qua chế biến ở nước tái xuất. như vậy, nhập khẩu tái xuất luôn thu hút 3
nước tham gia: nước nhập khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu
• Đặc điểm của nhập khẩu
- Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật như điều ước
quốc tế và Ngoại thương, luật quốc gia của các nước hữu quan, tập quán Thương mại
quốc tế.

- Các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế rất phong phú:
Giao dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch tại hội chợ triển lãm.
- Các phương thức thanh toán rất đa dạng: nhờ thu, hàng đổi hàng, L/C
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
- Tiền tệ dùng trong thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi cao
như : USD, bảng Anh
- Điều kiện cơ sở giao hàng: có nhiều hình thức nhưng phổ biến là nhập khẩu
theo điều kiện CIF, FOB
- Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên dịa bàn rộng,
thủ tục phức tạp, thời gian thực hiện lâu.
- Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh doanh, trình độ quản lý,
trình độ nghiệp vụ Ngoại thương, sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin.
- Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro thuộc về hàng hoá. Để
đề phong rủi ro, có thể mua bảo hiểm tương ứng.
- Hoạt động nhập khẩu là cơ hội để các doanh nghiệp có quốc tịch khác nhau
hợp tác lâu dài. Thương mại quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ kinh tế -
chính trị của các nước xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế đối ngoại.
1.3 Nội dung và các nguyên lý giải quyết vấn đề nghiên cứu
1.3.1 Tác động của chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu
• Tác động đến giá và lượng hàng nhập khẩu
Việc NK hàng hóa từ thị trường nước ngoài chịu ảnh hưởng rất lớn từ sự biến
động của TGHĐ, do đó mà giá cả mà doanh nghiệp NK đưa ra trong nước cũng
bị tăng hoặc giảm theo.
Để xem xét các tác động của sự biến động tỷ giá đến giá và lượng hàng NK
chúng ta xem xét các tác động của sự biến động tỷ giá ở nước NK. Tức là sự biến
động tỷ giá (VNĐ/USD).
Khi TGHĐ tăng, đồng nội tệ (VNĐ) giảm giá, lượng tiền nội tệ của doanh
nghiệp NK bỏ ra nhiều hơn để NK hàng hóa dẫn đến giá cả mà họ bán các mặt
hàng này trong nước cũng tăng theo, vì họ tăng giá mặt hàng này để bù đắp chi phí lỗ

mà họ phải chịu và duy trì lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi giá cả về mặt hàng này
tăng sẽ tác động đến nhu cầu của những người tiêu dùng về hàng hóa đó sẽ giảm
xuống.
Tuy nhiên, tác động của tỷ giá tăng hay giảm đến lượng cầu hàng hóa đều
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
không giống nhau giữa các lượng hàng hóa. Mức độ ảnh hưởng do biến động này
còn phụ thuộc vào mức độ co giãn của cầu hàng hóa theo giá.
• Tác động đến lượng

cung về hàng hóa nhập khẩu
Xét trên góc độ từ phía doanh nghiệp NK thiết bị hàng hóa trong nước, sự tăng
hay giảm lượng NK của các doanh nghiệp đều ảnh hưởng đến lượng cung hàng
hóa của các doanh nghiệp NK.
Xét trường hợp, khi TGHĐ tăng lên, đồng nội tệ mất giá so với đồng ngoại tệ sẽ
thúc đẩy
xuấ
t
khẩu
và hạn chế nhập khẩu. Vì đối với các doanh nghiệp Việt Nam
khi nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài phải bỏ một lượng tiền lớn hơn để NK. Vì
vậy lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm đi một phần, có thể sẽ bị lỗ nếu thời gian ký
hợp đồng và thời gian thanh toán không cùng thời điểm mà lại không ấn định thời
gian hoặc sử dụng biện pháp hạn chế rủi ro hối đoái. Do đó hoạt động NK bị ảnh
hưởng xấu, có thể dẫn đến ngừng trệ hoạt động NK và do đó nhu cầu NK giảm,
lượng nhập khẩu giảm kéo theo lượng cung hàng hóa sẽ giảm.
• Tác động đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
Việc nhà nước sử dụng các công cụ tỷ giá, tăng hoặc giảm tỷ giá, phù hợp với sự
phát triển kinh tế của đất nước, sẽ tác động đến tỷ giá, và ảnh hưởng đến hoạt động
xuất nhập khẩu nói chung và hoạt

động

nhập
khẩu nói riêng. Ảnh hưởng đến hoát
động kinh doanh, lợi nhuận và doanh thu của doanh nghiệp nhập khẩu. Đối với
doanh nghiệp nhập khẩu các chính sách của Chính phủ hầu như không có lợi. Nhà
nước luôn điều chỉnh tỷ giá theo hướng thúc đẩy xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
Cho nên khi tỷ giá tăng lên, đồng nội tệ mất giá so với đồng ngoại tệ sẽ làm cho
các doanh nghiệp nhập khẩu phải bỏ thêm một khoản tiền để nhập khẩu hàng hóa,
làm cho lợi nhuận của
doanh nghiệp giảm. Ngược lại, nếu chính sách của Nhà nước
làm giảm tỷ giá, đồng
nội tệ tăng giá, các doanh nghiệp nhập khẩu bỏ ra một
lượng tiền ít hơn so với khi chưa giảm tỷ giá. Lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng
lên. Tỷ lệ giữa lợi nhuận và doanh thu sẽ tăng lên.
• Tác động đến chi phí/ doanh thu
TGHĐ biến động ảnh hưởng rất lớn đến chi phí của doanh nghiệp NK, đặc biệt là
chi phí tài chính. Chính sách tỷ giá của Nhà nước nếu tăng tỷ giá, đồng nội tệ giảm
giá, doanh nghiệp nhập khẩu khi mua tiền ngoại tệ sẽ mất thêm một khoản chi phí
của doanh nghiệp tăng lên. Tỷ lệ giữa chi phí và doanh thu sẽ giảm. Ngược lại, chính
sách tỷ giá của Nhà nước là giảm tỷ giá, đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ,
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
sẽ
làm chi
phí tài chính của doanh nghiệp giảm đi một phần. Do đó mà tỷ lệ chi phí
và doanh thu sẽ tăng lên.
• Các tác động khác
- Tác động đến việc ký kết các hợp đồng nhập khẩu
- Tác động đến kim ngạch nhập khẩu, giá trị nhập khẩu

- Tác động đến thị trường tiêu thụ
1.3.2 Nguyên lý nhằm hạn chế tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập
khẩu
• Sử dụng các
phương
pháp dự báo tỷ giá
Phân tích cơ bản: Là phương pháp phân tích tập trung vào việc nghiên cứu các
lý do hoặc nguyên nhân làm cho giá tăng lên hoặc giảm xuống. Nó chú ý đến các
lực lượng tác động đến cung cầu tiền tệ trên thị trường: lãi suất, lạm phát, tăng trưởng
kinh tế, xuất nhập khẩu…
Phân tích kỹ thuật: là một phương pháp dự báo dựa vào nghiên cứu về quá khứ, tâm
lý và quy
luậ
t
xác
suất. Phân tích kỹ thuật chủ yếu là dựa vào đồ thị tỷ giá và số
lượng mua bán của quá khứ đã được tập hợp lại để dự đoán khuynh hướng của tỷ
giá trong tương lai. Phương pháp này có tính linh hoạt, dễ sử dụng và nhanh chóng,
những nhà kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hại có thể tự do lựa chọn.
• Lựa chọn ngoại tệ thanh toán
Sự biến động tỷ giá của từng loại ngoại tệ khác nhau là khác nhau, do đó độ rủi
ro biến động tỷ giá ngoại tệ cũng khác nhau. Việc lựa chọn ngoại tệ có giá trị
tương đối ổn định sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu tác động của sự biến thiên tỷ
giá. Các doanh nghiệp nên thận trọng dự báo xu hướng giá của đồng tiền mình lựa
chọn, nên đa
dạng các loại tiền thanh toán để giảm bớt rủi ro về tỷ giá. Tuy nhiên để
có thể giành lợi
thế trong đàm phán, ký kết hợp đồng (lựa chọn ngoại tệ) thì sức
cạnh tranh hàng hóa của doanh nghiệp phải đủ lớn
• Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá

Theo phương pháp này, khi nào kiếm được phần lợi nhuận dôi thêm do biến
động tỷ giá thuận lợi công ty sẽ trích phần lợi nhuận này lập ra quỹ dự phòng bù
đắp rủi ro tỷ giá. Khi nào tỷ giá biến động bất lợi khiến công ty bị tổn thất, thì sử dụng
quỹ này để bù đắp, trên cơ sở đó hạn chế tác động tiêu cực đến
kế
t
quả
hoạt động
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
kinh doanh. Cách này cũng khá đơn giản và chẳng tốn kém chi phí khi thực hiện. Vấn
đề là thủ tục kế toán và công tác quản lý quỹ dự phòng sao cho quỹ này không bị lạm
dụng vào việc khác.
• Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành
Đây là phương pháp tự bảo hiểu rủi ro tỷ giá đơn giản bằng cách tiến hành song
hành cùng một lúc hai hợp đồng xuất khẩu và nhập khẩu có giá trị và thời hạn
tương đương nhau. Bằng cách này, nếu USD lên giá so với VNĐ thì công ty sẽ sử
dụng phần lãi do biến động tỷ giá từ hợp đồng xuất khẩu để bù đắp những phần tổn
thất do tỷ giá của hợp đồng nhập khẩu và ngược lại.
• Sử dụng thị trường tiền tệ
Sử dụng thị trường tiền tệ để tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá là cách thức vận dụng kết
hợp các giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối với các giao dịch vay
và cho vay, để cố định các khoản thu hoặc
phả
i
trả
sao cho chúng khỏi lệ thuộc vào
sự biến động tỷ giá.
Như vậy, bằng các giao dịch vay mượn và mua bán trên thị trường tiền tệ và thị
trường ngoại hối, doanh nghiệp biết chắc được mình sẽ thu được bao nhiêu VNĐ

từ hợp đồng xuất nhập khẩu. Do đó
tránh

được
rủi ro sự biến động tỷ giá. Tuy nhiên,
hiệu quả của công cụ này phụ thuộc nhiều vào khả năng chi trả đúng hạn của khách
hàng.
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
CHUƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ SỰ ẢNH HUỞNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU SẢN PHẨM THIẾT BỊ VĂN PHÒNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VĂN PHÒNG THÀNH HUY
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh huởng nhân tố môi truờng đến hoạt động nhập
khẩu thiết bị văn phòng của công ty cổ phần thiết bị văn phòng Thành Huy
2.1.1. Tổng quan tình hình và ảnh huởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập
khẩu
Bảng 2.1: Những điều chỉnh tỷ giá từ năm 2008 đến năm 2012
( Nguồn: ht t

p://w w

w.tin k

inhte.com )
Năm 2008, là một năm bất ổn của tỷ giá với những biến động rất phức tạp, chịu
ảnh hưởng từ các yếu tố vĩ mô, cung cầu ngoại tệ thậm chí cả tin đồn. Chỉ riêng
trong năm này đã trải qua 3 lần điều chỉnh biên độ tỷ giá và 2 lần điều chỉnh tỷ giá
bình quân liên ngân hàng. Đó là mật độ chưa từng có trong lịch sử điều hành t



giá
của nước ta. Qua 5 lần điều chỉnh, biên độ tỷ giá đã tăng lên mạnh từ 0,75% lên
3%, tỷ giá bình quân liên ngân hàng đến tháng 12/2008 đã lên đến 17.440
đồng/USD. Nguyên nhân của sự biến động bất thường này là do ảnh hưởng từ cuộc
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
khủng hoảng kinh tế cuối năm 2007. Trong thời gian này, chính phủ đẩy mạnh các
biện pháp kiềm chế lạm phát, các nhà đầu tư, doanh nghiệp cũng như người dân lại
đang bất an trước diễn biến trên thị trường này. Các nhà đầu tư nước ngoài bắt đầu
rút vốn khỏi Việt Nam bằng việc bán trái phiếu Chính phủ khi lo ngại về tình hình
kinh tế và do tình hình thanh khoản trên thị trường thế giới. Đứng
trước

tình
hình đó,
NHNN phải can thiệp để bình ổn thị trường ngoại tệ.
Sang năm 2009, tỷ giá USD/VND lại tiếp tục tăng trong 4 tháng đầu năm, đặc
biệt là khi NHNN thực hiện nới rộng biên độ tỷ giá lên +/-5% khiến cho tỷ giá ngoại
tệ liên ngân hàng đã có đợt tăng đột biến và giao dịch trên thị trường tự do tiến sát
mức
18.000 đồng/USD. Trong bối cảnh nguồn ngoại tệ ròng vào Việt Nam tăng
trong 4
tháng đầu năm thì dường như yếu tố chính khiến cho tỷ giá USD/VND tăng
mạnh lại là do sự găm giữ ngoại tệ. Trong năm 2009 giá ngoại tệ liên tục tăng dao
động trong khoảng từ 17.450 đến 19.300 đồng/USD, có lúc đạt đỉnh 20.000
đồng/USD. Ngoài sự găm giữ ngoại tệ, sự tăng giá này còn xuất phát từ nguyên nhân
các

doanh
nghiệp vay USD tuy chưa đến kỳ trả nợ nhưng đã mua sẵn USD để giữ vì

sợ tỷ giá sẽ tăng. Thêm vào đó chính sách hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp bằng
tiền đồng đã khiến cho các doanh nghiệp chỉ
muốn

vay
tiền đồng mà không muốn
bán ngoại tệ. Tuy nhiên, đến cuối năm 2009, NHNN thực hiện các biện pháp bình
ổn tỷ giá, đặc biệt có sự chung góp sức của các NHTM đã làm tỷ giá giảm về
quanh mức 18.500 đồng/USD sau một giai đoạn đầy biến động.
Diễn biến tỷ giá trong năm 2010 là khá phức tạp. Mặc dù NHNN đã điều chỉnh
nâng tỷ giá liên ngân hàng hai lần vào tháng 2 và tháng 10, khoảng cách giữa tỷ
giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự
do

luôn
ở mức cao. Tỷ giá chính thức có
thời điểm thấp hơn tỷ giá trên thị trường tự do tới 10%. Đến cuối tháng 11/2010, tỷ
giá trên thị trường tự do đã đạt mức 21.500 đồng/USD. Cuối năm 2010 tỷ giá càng
biến động và mất giá mạnh, thị trường ngoại hối luôn có biểu hiện căng thẳng.
Những bất ổn về tỷ giá có nguyên nhân
sâu

xa
từ những bất ổn về kinh tế vĩ mô là bội
chi cao, nhập siêu lớn và hiệu quả đầu tư công thấp… Làm cầu ngoại tệ luôn lớn hơn
cung ngoại tệ. Bên cạnh đó hiện tượng đầu cơ và tâm lý cũng gây áp lực mạnh mẽ
lên tỷ giá. Những bất ổn trên thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái đã liên tục gây
ra những khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu. Trong bối cảnh đó đòi hỏi NHNN
Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp

×