Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Báo cáo thực tập tại Viễn thông Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.18 KB, 104 trang )

Báo cáo thực tập tại Viễn thông Bắc Ninh
LỜI MỞ ĐẦU
Bắc Ninh là một tỉnh giáp Thủ đô Hà Nội, nằm trong trục tam giác các khu
công nghiệp lớn: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Với diện tích tự nhiên là
796,25KM2, dân số 1.028.844 người là tỉnh có mật độ dân số cao. Bắc Ninh cũng
là tỉnh có nhiều làng nghề truyền thống và các cụm, các khu công nghiệp đang
phát triển mạnh mẽ thu hút nhiều dự án đầu tư đến từ các quốc gia, các vùng trong
lãnh thổ APEC. Nền kinh tế – Xã hội tỉnh duy trì tốc độ tăng trưởng cao. Tổng sản
phẩm GDP liên tục tăng năm sau tăng hơn năm trước, trung bình 14-16%. Đặc
biệt công nghiệp xây dựng, dịch vụ tăng mạnh. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển
dịch tích cực theo hướng CNH Các lĩnh vực giáo dục đào tạo, khoa học công
nghệ, môi tường, văn hoá thông tin, y tế, giải quyết việc làm có nhiều chuyển
biến tích cực đời sống vật chất của nhân dân ngày càng nâng cao
Với mạng lưới Viễn thông rộng khắp, cung cấp đầy đủ đa dạng các dịch vụ
Viễn thông, trong những năm qua Viễn thông Bắc Ninh đã phục vụ tổ chức tốt các
hoạt động cung cấp dịch vụ, phục vụ tốt nhu cầu thông tin phục vụ sự chỉ đạo của
các cấp chính quyền địa phương, các cơ quan đoàn thể, doanh nghiệp, nhân dân
trong tỉnh. Hàng năm thực hiện hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị, kế hoạch
sản xuất kinh doanh được giao.
Trong thời gian học tập tại Học viện công nghệ Bưu chính Viễn thông, em đã
được các thầy, các cô truyền đạt những kiến thức cơ bản của chương trình đào tạo,
quá trình thực tập, công tác em đã vận dụng các kiến thức đã được tiếp thu vào
thực tế công tác quản lý và đã đạt được kết quả nhất định. Trong thời gian thực tập
tại Viễn thông Bắc Ninh, được sự giúp đỡ của Lãnh đạo Viễn thông Bắc Ninh,
các phòng chức năng, đã tạo điều kiện cho em hoàn thành thực tập của mình.
Nội dung bài báo cáo của em gồm 4 phần:
Phần I: Tổng quan về viễn thông Bắc Ninh
Phần II: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại Viễn thông Bắc Ninh.
Phần III: Đánh giá chung
Phần IV: Chuyên đề
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ VIỄN THÔNG BẮC NINH


Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh Page 1
1.1. Lịch sử phát triển
1.1.1. Tên, địa chỉ và quy mô của Viễn thông Bắc Ninh
- Tên Doanh nghiệp: Viễn thông Bắc Ninh
- Tên giao dịch: Viễn thông Bắc Ninh
- Địa chỉ: 16 - Lý Thái Tổ - TP Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh
- Điện thoại: 0241 856 777
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước hoạch toán phụ thuộc Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
- Ngành nghề kinh doanh: Cung cấp các dịch vụ Viễn thông - Công nghệ thông
tin trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Tổng số cán bộ công nhân viên: 365 người (Tính tại thời điểm 01/01/2008)
- Cấp chủ quản: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
- Quá trình hình thành và phát triển của Viễn thông Bắc Ninh:
- Năm 2001, thực hiện kế hoạch chia tách Bưu chính, Viễn thông của Tổng
công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Công ty Viễn thông Bắc Ninh (tiền thân của
Viễn thông Bắc Ninh hiện nay) được thành lập trên cơ sở tách phần kinh doanh dịch
vụ Viễn thông - Tin học tại các Bưu điện huyện, thị xã. Công ty Viễn thông là đơn vị
trực thuộc Bưu điện tỉnh Bắc Ninh có chức năng quản lý vận hành, khai thác mạng
lưới và kinh doanh các dịch vụ Viễn thông - Tin học trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,
chính thức đi vào hoạt động từ 01/10/2001.
Theo lộ trình chia tách Bưu chính, Viễn thông, ngày 06 tháng 12 năm 2007,
Hội đồng Quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã ra quyết định số
597/QĐ-TCCB/HĐQT thành lập Viễn thông Bắc Ninh trên cơ sở tổ chức lại các đơn
vị kinh doanh dịch vụ Viễn thông - Công nghệ thông tin của Bưu điện tỉnh Bắc Ninh
cũ sau khi thực hiện phương án chia tách Bưu chính, Viễn thông.
Viễn thông Bắc Ninh là đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam chịu trách nhiệm kế thừa quyền và nghĩa vụ trong hoạt động kinh
doanh các dịch vụ Viễn thông và Công nghệ thông tin của Công ty Viễn thông và Bưu
điện tỉnh Bắc Ninh trước đây và chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01/01/2008.

Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Viễn thông Bắc Ninh là dịch vụ viễn thông-
Công nghệ thông tin: Điện thoại cố định, di động, Internet
Viễn thông Bắc Ninh là một Doanh nghiệp có quy mô vừa. Bộ máy tổ chức của
Viễn thông Bắc Ninh có 12 đơn vị bao gồm: Văn phòng Viễn thông Bắc Ninh, Trung
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 2
tâm Viễn thông Thành phố, Trung tâm Dịch vụ khách hàng, Trung tâm Bảo dưỡng
ứng cứu thông tin, Trung tâm Tin học, Trung tâm Viễn thông các huyện (7 huyện).
1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
- Ngày 01/01/1997, tỉnh Bắc Ninh được tái lập sau khi chia tách tỉnh Hà Bắc
cũ. Bưu điện tỉnh Bắc Ninh được thành lập và đi vào hoạt động từ 01/7/1997
- Ngày 01/10/2001, thành lập Công ty Viễn thông Bắc Ninh thuộc Bưu điện
tỉnh Bắc Ninh (tiền thân của Viễn thông Bắc Ninh hiện nay).
- Ngày 01/01/2008, thành lập Viễn thông Bắc Ninh trực thuộc Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam theo lộ trình chia tách Bưu chính, Viễn thông.
Trong thời kỳ xây dựng đất nước, đặc biệt là trong thời đại CNTT phát triển
nhảy vọt như hiện nay, với phương châm đi tắt đón đầu, tiến thẳng vào công nghệ
hiện đại, ngành Viễn thông đã tạo được bước đi vững chắc, với tốc độ phát triển nhảy
vọt, hòa nhập và tiến kịp ngành viễn thông với các nước trong và ngoài khu vực. Tiếp
nối và phát huy truyền thống sử vàng của ngành Viễn thông Bắc Ninh ngày nay cũng
lớn mạnh và phát triển không ngừng cả về lượng và chất; đóng góp tích cực cho sự
nghiệp xây dựng và phát triển của quê hương văn hiến và cách mạng.;
Hòa nhập với sự phát triển đi lên của đất nước, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của
Tỉnh ủy, UBND tỉnh, thực hiện chiến lược tăng tốc của ngành, với tư tưởng chỉ đạo
của lãnh đạo ngành Viễn thông tỉnh là đoàn kết, đổi mới đi lên, nắm bắt thời cơ, khai
thác phát huy mọi nguồn lực, nội lực; tranh thủ sự hợp tác giúp đỡ của trung ương và
đồng nghiệp, đi tắt đón đầu, tiến vào công nghiệp hiện đại. Tập thể cán bộ, công nhân
viên toàn ngành đã phát huy sáng kiến, cải tiến khoa học- kỹ thuật, đổi mới công tác
quản lý sản xuất; phong trào phụ nữ giỏi việc nước, đảm việc nhà; phong trào xây
dựng điểm văn hóa xã đáp ứng tốt yêu cầu phục vụ thông tin liên lạc của nhân dân, và
nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Ngành viễn thông, từ những tổng đài ban đầu đơn giản được nâng dần lên tổng
đài tự động cơ điện, đến nay là Tổng đài kỹ thuật số hiện đại hoàn toàn tự động. Hệ
thống truyền dẫn từ chỗ thiết bị đơn giản, lạc hậu đã được nâng dần lên bằng những
thiết bị vi-ba, sử dụng kỹ thuật số. Và đến nay, đã được hiện đại hóa cáp quang vòng
sinh trên toàn tỉnh, sử dụng công nghệ kỹ thuật số hiện đại, đảm bảo chất lượng truyền
dẫn tuyệt đối đến tất cả các huyện, thành phố, và thông tin liên lạc thông suốt trong
nước và quốc tế. Mạng ngoại vi cũng không ngừng mở rộng, mạng cáp quang thuê
bao từ dung lượng nhỏ cáp treo, nay dung lượng cáp đã được tăng lên đến tận các thôn
xóm. ở trong nội thị xã và các thị trấn, mạng cáp đã đến được 100% thôn xóm, đáp
ứng yêu cầu lắp đặt điện thoại cố định cho nhân dân. Đặc biệt số máy ở khu vực nông
nghiệp nông thôn lên khá nhanh. Cũng đến nay, 100% số thôn trong tỉnh đều đã có
máy điện thoại. Cùng với việc mở rộng, tăng nhanh điện thoại cố định, bưu điện tỉnh
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 3
cũng đã chú ý phát triển mạng điện thoại di động, phủ sóng trên phạm vi toàn tỉnh.
Việc bộ phận viễn thông được tách ra thành Công ty viễn thông Bắc Ninh đã thể hiện
sự chuyên môn hóa cao, góp phần phát triển hơn nữa mạng lưới viễn thông Bắc Ninh.
Trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị thế của
mình trên Thế giới, khi mối liên kết, giao lưu giữa Việt Nam và các nước trên thế giới
đang ngày càng được thắt chặt, thì Viễn thông Bắc Ninh càng trở thành một mắt xích
liên lạc quan trọng giữa Việt Nam với bạn bè quốc tế. Hơn thế nữa, Viễn thông Bắc
Ninh còn là nhịp cầu nối tình cảm không thể thiếu của nhân dân Bắc Ninh với nhân
dân khắp các miền đất nước. Viễn thông Bắc Ninh hôm nay càng nhận thức rõ nhiệm
vụ trọng yếu trong kinh doanh và phục vụ của mình. Sự kiện chính thức thành lập
Viễn thông Bắc Ninh đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của
Viễn thông. Với vị trí hoạt động độc lập như hiện nay, Viễn thông Bắc Ninh có khả
năng nhận biết rõ hơn thế mạnh, hạn chế của mình để tìm ra những giải pháp cụ thể,
sát với điều kiện kinh doanh trong môi trường cạnh tranh - đó chính là cơ hội để được
cạnh tranh lành mạnh, hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế nước ta
hiện nay.
Tiếp nối truyền thống của Bưu điện tỉnh Bắc Ninh, Viễn thông Bắc Ninh hôm

nay đang bước những bước đi đầu tiên nhưng không hề chập chững. Tập thể Cán bộ
và Công nhân viên Viễn thông Bắc Ninh vinh dự, tự hào vì được kế thừa và phát huy
những thành quả to lớn của Bưu điện Tỉnh Bắc Ninh. Với tiềm năng to lớn đó, bằng
sự năng động, sáng tạo của mỗi người, bằng sức mạnh của sự đoàn kết, tập thể
CBCNV Viễn thông Bắc Ninh đang quyết tâm xây dựng mạng lưới viễn thông trên
địa bàn Bắc Ninh phát triển hiện đại và bền vững, góp phần đưa Bắc Ninh xứng ngang
tầm với khu vực và trên thế giới.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Viễn thông Bắc Ninh
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ
Viễn thông Bắc Ninh là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh
và phục vụ các dịch vụ Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,
cụ thể như sau:
- Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa
mạng viễn thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ Viễn thông, Công nghệ
thông tin.
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 4
- Sản xuất kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, thiết bị Viễn thông-Công nghệ
thông tin theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và khách hàng.
- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình Viễn thông -
Công nghệ thông tin.
- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông.
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng
- Tổ chức phục vụ đột xuất theo yêu cầu của cấp uỷ Đảng, Chính quyền địa
phương và của cấp trên.
- Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Tập đoàn Bưu chính viến thông
Việt Nam cho phép.
1.2.2. Các sản phẩm dịch vụ hiện tại đang cung cấp
Sản phẩm dịch vụ của Viễn thông Bắc Ninh hiện nay bao gồm các sản phẩm,

dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin như:
- Dịch vụ điện thoại cố định, chiếm tỷ lệ khoảng 80% doanh thu phát sinh
- Dịch vụ điện thoại di động chiếm tỷ lệ khoảng 15% doanh thu phát sinh
- Dịch vụ Internet, ADSL chiếm khoảng 5% doanh thu phát sinh
Là ngành sản xuất kinh doanh có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế
Quốc dân, Viễn thông Việt Nam đã có sự đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế xã
hội, an ninh, quốc phòng, nâng cao dân trí.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.3 - Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý của Viễn thông Bắc Ninh
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 5
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Viễn thông Bắc Ninh
* Cấp lãnh đạo:
Chức danh Chịu trách nhiệm
Giám đốc
Phó giám đốc
Ông Nguyễn Đình Xuân
Ông Nguyễn Đại Phong
* Các Phòng, Ban
Chức danh Chịu trách nhiệm
TP. Kế hoạch kinh doanh tiếp thị
TP. Đầu tư –XDCB
TP. Kế toán –TKTC
TP. Mạng và Dịch vụ
TP. Tổ chức cán bộ lao động
Ông Vũ Trọng Khiêm
Ông Nguyễn Trung Hiền
Ông Nguyễn Quyết Chiến
Ông Nguyễn Mạnh Thắng
Ông Bùi Thế Bắc
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 6

Trung
tâm
DV
KH
Ban Giám đốc
Phòng
TCCB
Phòng
Đầu

Phòng
Kế
toán
Phòng
Hành
chính
Phòng
Mạng

Dịch
vụ
Phòng
Kế
hoạch
KD
Ban
QL
Dự án
Trung
tâm

điều
hành
viễn
thông
Trung
tâm
BD
ƯC
Trung
tâm
VT
huyện
Trung
tâm
Tin
học
Trung
tâm VT
Thành
phố
TP. Tổng hợp hành chính
TB. quản lý Dự án
Nguyễn Bá Tuyên
Nguyễn Văn Tuấn
* Các đơn vị trực thuộc:
Chức danh Chịu trách nhiệm
Trưởng TT Viễn Thông Thành Phố
Trưởng TT Bảo dưỡng Ứng cứu TT
Trưởng TT Dịch vụ khách hàng
Trưởng TT Tin học

Trưởng TT Viễn thông Từ Sơn
Trưởng TT Viễn thông Tiên Du
Trưởng TT Viễn thông Yên Phong
Trưởng TT Viễn thông Quế Võ
Trưởng TT Viễn thông Thuận Thành
Trưởng TT Viễn thông Gia Bình
Trưởng TT Viễn thông Lương Tài
Trưởng TT Điều hành Viễn Thông
Ông Lê Doãn Bình
Ông Nguyễn Văn Thu
Ông Nguyễn Duy Thành
Ông Lê Nguyên Quang
Ông Ngô Gia Lân
Ông Lê Văn Hải
Ông Nguyễn Duy Hường
Ông Nguyễn Đình Uyên
Ông Lưu Duy Hồng
Ông Vương Đình Nghiêm
Ông Nguyễn Đăng Hiền
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của Bộ máy quản lý
1.3.2.1. Ban giám đốc:
Thực hiện chức năng quản lý và chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của VNPT Bắc Ninh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc VNPT Bắc Ninh và chịu
trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước, trước Tổng giám đốc Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam VNPT về tất cả các hoạt động của đơn vị mình. Ban giám đốc gồm
có:
a. Giám đốc: Là người ra quyết định quản lý, chịu trách nhiệm cao nhất về mọi mặt
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT Bắc Ninh. Cơ cấu tổ chức trực tuyến
chức năng giúp Giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động của các khối chức năng,
nghiệp vụ trong Công ty.

b. Phó giám đốc: Giúp Giám đốc quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của đơn vị theo sự phân công của Giám đốc. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và pháp luật về công việc được giao. Thay mặt Giám đốc điều hành công việc của
Công ty khi được Giám đốc ủy quyền.
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 7
1.3.2.2. Phòng Kế toán:
a. Chức năng
Phòng tài chính là phòng chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp
Giám đốc và tổ chức thực hiện quản lý các hoạt động tài chính, kế toán thông kê theo
quy định của Tập đoàn và của Nhà nước
b. Nhiệm vụ
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn sản
xuất kinh doanh, đầu tư phát triển Viễn thông- Công nghệ thông tin của Viễn thông
Bắc Ninh; đề xuất phân cấp quản lý tài chính cho các đơn vị trực thuộc
- Tổ chức hướng dẫn bộ máy kế toán đơn vị trực thuộc Viễn thông Bắc Ninh
thực hiện đúng quy định của Viễn thông Bắc Ninh, của Tập đoàn, của pháp luật về
chế độ tài chính, kế toán, thống kê
- Tổng hợp báo cáo tài chính, kế toán, thống kê của các đơn vị trực thuộc để
báo cáo Tập đoàn; phân tích hoạt động kinh tế đánh giá hoạt động kinh doanh hàng
quý, hàng năm của Viễn thông Bắc Ninh. Thẩm định trình lãnh đạo Viễn thông Bắc
Ninh phê duyệt và trình lãnh đạo Tập đoàn phê duyệt quyết toán công trình đầu tư xây
dựng theo quy định phân cấp quản lý.
- Tham mưu đề xuất các biện pháp, hình thức huy động các nguồn vốn cho sản
xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng theo kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tải chính của Viễn
thông Bắc Ninh. Quản lý phần vốn góp ở các doanh nghiệp khác theo điều lệ hoạt
động của Viễn thông Bắc Ninh đã được Tập đoàn phê duyệt
- Phối hợp với các phòng chức năng và các đơn vị trực thuộc tổ chức quản lý
tài sản, vật tư, trang thiết bị tại các đơn vị trực thuộc và toàn Viễn thông Bắc Ninh
+ Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị về thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh,
đầu tư xây dựng, kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật nộp ngân sách;theo dõi sử dụng

vốn, phát hiện ngăn ngừa các sai phạm trong việc thực hiện quy chế tài chính của
Viễn thông Bắc Ninh, Tập đoàn và chế độ tài chính của Nhà nước nhằm không ngừng
nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của đơn vị
+ Thực hiện các báo cáo tài chính, kế toán theo quy định. Định kỳ tập hợp phản
ánh, cung cấp các thông tin cho lãnh đạo Viễn thông Bắc Ninh về tình hình biến động
của các nguồn vốn, hiệu quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của các đơn vị cơ sở và
Viễn thông Bắc Ninh
- Tham gia xét các gói thầu, các dự án thiết kế, xây lắp, mua sắm vật tư, trang
thiết bị phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh của Viễn thông Bắc Ninh khi được
yêu cầu
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán khối văn phòng Viễn thông Bắc Ninh.
Quản lý cung ứng các loại thẻ viễn thông trả trước cho các đơn vị và các đại lý
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 8
- Lập các báo cáo theo yêu cầu của Viễn thông Bắc Ninh và cấp trến
- Xây dựng quy trình, tổ chức thực hiện việc thiết lập, kiểm soát luân chuyển,
lưu trữ chứng từ kế toán tại Viễn thông Bắc Ninh và các đơn vị trực thuộc.
- Phối hợp với các phòng quản lý, và các đơn vị trực thuộc giải quyết các phát
sinh trong sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành Viễn thông- Công nghệ
thông tin của Viễn thông Bắc Ninh. Tổ chức thực hiện những nhiệm vụ khác do yêu
cầu của lãnh đạo Viễn thông Bắc Ninh
c. Tổ chức
Phòng Tài chính có Trưởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
về việc thực hiện nhiệm vụ chức năng của phòng, có Phó trưởng phòng giúp việc
Trưởng phòng trong một số lĩnh vực, có các chuyên viên, cán sự chuyên môn, nghiệp
vụ giúp việc theo từng lĩnh vực
Tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán theo đúng chế độ nhà nước quy
định.
1.3.2.3. Phòng Tổ chức cán bộ-Lao động
a. Chức năng
Phòng Tổ chức- Lao động là phòng chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham

mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện công tác tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý,
công tác cán bộ, lao động, tiền lương, đào tạo; công tác bảo vệ Bưu điện, quân sự địa
phương; an toàn vệ sinh lao động,phòng chống cháy nổ, công tác chính sách xã hội và
Ngành
b. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, xây dựng phương án kiện toàn tổ chức bộ máy của Viễn thông
Bắc Ninh, xây dựng và bổ sung sửa đổi các quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
các phòng quản lý, các đơn vị sản xuất trực thuộc phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và phục vụ chuyên ngành VT-CNTT
- Chủ trì soạn thảo và soạn thảo sửa đổi bổ sung thỏa ước lao động tập thể, nội
quy lao động,các quy chế nội bộ để Giám đốc báo cáo Đại hội CNVC thảo luận thông
qua
- Đề xuất xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch về đội ngũ cán bộ(tiêu
churn chuẩn chức danh cán bộ, lựa chọn, bồi dưỡng cán bộ). Thực hiện đúng quy trình
bổ nhiệm cán bộ theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng lao động, nhu cầu các chức danh chuyên môn
nghiệp vụ, nghề Viễn thông; tổ chức thi tuyển lao động, chức danh chuyên môn
nghiệp vụ, nâng ngạch theo quy định
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 9
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch quỹ tiền lương. Theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện quy chế trả lương, chính sách xã hội đội với người lao động
của các đơn vị; hàng năm tổ chức thi nâng bậc nghề đối với công nhân và thi nâng bậc
đối với viên chức đủ điều kiện và tiêu churn
- Phối hợp với các phòng ban khác xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền
lương trình lãnh đạo Viễn thông Bắc Ninh ban hành
- Xây dựng và tổ chức kế hoạch đào tạo dài hạn, kế hoạch hàng năm, bồi
dưỡng nâng cao trình độ CBCNV có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và phục vụ chuyên ngành VT-CNTT
- Tổ chức công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ Bưu điện, xây dựng các nội quy, quy
chế đảm bảo an toàn mạng lưới, an ninh trong hoạt động Viễn thông- Tin học, bảo vệ

bí mật, bảo vệ an toàn nơi làm việc văn phòng Viễn thông Bắc Ninh, các Trung tâm
Viễn thông Huyện, Thành phố, các điểm chuyển mạch, điểm truy nhập, giao dịch
thuộc Viễn thông Bắc Ninh
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch Bảo hộ lao động-An toàn vệ sinh lao
động, chăm sóc sức khỏe CBCNV theo hướng dẫn của Tập đoàn và chế độ chính sách
của Nhà nước
- Tổ chức thực hiện công tác Quân sự địa phương, xây dựng lực lượng tự vệ
đơn vị theo pháp lệnh dân quân tự vệ và hướng dẫn của Thành phố Bắc Ninh
- Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất các đơn vị việc thực hiện các nội dung
công việc thuộc phòng Tổ chức- Lao động quản lý, đánh giá việc thực hiện của các
đơn vị, tổng kết rút kinh nghiệm đề xuất biện pháp khắc phục
- Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch, hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ sức khỏe
của CBCBV, hướng dẫn bổ sung lý lịch hàng năm. Quản lý và tổ chức thực hiện các
chế độ chính sách xã hội Nhà nước và Ngành
- Lập các báo cáo theo yêu cầu của lãnh đạo Viễn thông Bắc Ninh và cấp trên
- Phối hợp với các phòng quản lý và các đơn vị kinh tế trực thuộc giải quyết
các vấn đề phát sinh trong sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành VT- CNTT
của Viễn thông Bắc Ninh. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khác do lãnh đạo Viễn thông
Bắc Ninh giao
c. Tổ chức
Phòng Tổ chức –Lao động có Trưởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng, có Phó trưởng phòng giúp
việc Trưởng phòng trong một số lĩnh vực, có các chuyên viên, cán sự chuyên môn,
nghiệp vụ giúp việc theo từng lĩnh vực.
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 10
1.3.2.4. Phòng Kế hoạch- Kinh doanh
a. Chức năng:
Phòng Kế hoạch- Kinh doanh là phòng chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng
tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện công tác xây dựng quy hoạch phát triển,
kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành

Viễn thông –Công nghệ thông tin
b. Nhiệm vụ
- Xây dựng quy hoạch phát triển Viễn thông Bắc Ninh trên cơ sở chiến lược,
quy hoạch của Tập đoàn và phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trên địa bàn và
trong lĩnh vực VT-CNTT
+ Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn phù hợp với mục tiêu, phương hướng,
chỉ tiêu hướng dẫn của kế hoạch phát triển Tập đoàn
+ Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng và tổng hợp kế hoạch sản xuất
kinh doanh và phục vụ chuyên ngành VT- CNTT, làm cơ sở xây dựng kế hoạch của
Viễn thông Bắc Ninh
- Triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm của Viễn thông Bắc Ninh; phân bổ
và hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực
thuộc
+ Giúp Giám đốc dự thảo, thương thảo hợp đồng kinh tế, cung cấp các dịch vụ
VT-CNTT với khách hàng của Viễn thông Bắc Ninh
+ Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch hàng tháng, hàng quý,sáu tháng, cả
năm của các đơn vị trực thuộc; tổng kết rút kinh nghiệm, đề xuất giải pháp khắc phục;
đề nghị điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết.Phân tích hoạt động đánh giá tình hình sản
xuất kinh doanh, tham mưu cho Giám đốc về những giải pháp để phát triển SXKD
- Chủ trì và phối hợp các phòng quản lý xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật
của Viễn thông Bắc Ninh. Tổ chức triển khai việc thực hiện các định mức kinh tế kỹ
thuật của Nhà nước, của Ngành, của Tập đoàn và đơn vị
- Thu nhập thông tin, nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường kinh doanh VT-
CNTT, trình lãnh đạo Viễn thông Bắc Ninh phương án mở rộng, thu hẹp kinh doanh
ngành nghề phù hợp với khả năng của Viễn thông Bắc Ninh nếu được các cơ quan có
thẩm quyền cho phép
- Triển khai thực hiện đầy đủ, đúng các loại cước VT –CNTT do Tập đoàn ban
hành. Xây dựng trình Giám đốc và cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án giá cước
trong phạm vi cho phép
+ Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện biểu, khung giá cước mới; kiểm tra việc

thực hiện các quy chế quảng cáo, khuyến mại, quy chế phục vụ khách hàng của các
đơn vị kinh tế trực thuộc
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 11
- Xây dựng tổ chức thực hiện các biện pháp tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, chăm sóc khách hàng; khuyến khích mở rộng kinh doanh các dịch vụ
VT- CNTT. Chủ trì nghiên cứu đề xuất lãnh đạo phương án xây dựng thương hiệu và
văn minh doanh nghiệp của Viễn thông Bắc Ninh
- Tổng hợp,phân tích, đánh giá, báo cáo kit quả thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, tiếp thị hàng tháng, quý năm và phục vụ chuyên ngành VT- CNTT của
Viễn thông Bắc Ninh
- Tổ chức thực hiện những nhiệm vụ khác do lãnh đạo Viễn thông Bắc Ninh
giao
c. Tổ chức
Phòng Kinh doanh có Trưởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của Phòng, có Phó trưởng phòng giúp việc
Trưởng phòng trong một số lĩnh vực, có các chuyên viên, cán sự chuyên môn, nghiệp
vụ giúp việc theo từng lĩnh
1.3.2.4. Phòng Mạng và Dịch vụ:
a. Chức năng
Phòng Viễn thông là phòng chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu
cho Giám đốc và tổ chức thực hiện quản lý các hoạt động về lĩnh vực tổ chức, khai
thác, điều hành mạng Viễn thông thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và phục vụ
chuyên ngành Viễn thông- Công nghệ thông tin của Viễn thông Bắc Ninh. Kiểm tra
đôn đốc việc chấp hành điều lệ, thể lệ, thủ tục nghiệp vụ, quy trình, quy phạm, tiêu
chuẩn kỹ thuật
b. Nhiệm vụ
- Xây dựng cấu hình và quy hoạch dài hạn, trung hạn, kế hoạch hàng năm
mạng Viễn thông (điểm chuyển mạch, điểm truy nhập, hệ thống truyền dẫn, mạng
ngoại vi, nguồn điện…) trên địa bàn Tỉnh, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và
phục vụ chuyên ngành Viễn thông- Công nghệ thông tin của Viễn thông Bắc Ninh,

phù hợp với quy hoạch của Tập đoàn, trình lãnh đạo Viễn thông Bắc Ninh và cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện cấu hình mạng Viễn thông đã được phê
duyệt theo tiến độ, tham gia thẩm định kỹ thuật các dự án, các công trình Viễn thông
- Đề xuất hoặc thừa lệnh với lãnh đạo Viễn thông Bắc Ninh điều chuyển, bổ
sung thiết bị, vật tư mạng Viễn thông, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ phát triển sản xuất
kinh doanh và phục vụ chuyên ngành Viễn thông –Công nghệ thông tin
- Thừa lệnh Giám đốc Viễn thông Bắc Ninh điều hành mạng Viễn thông theo
Quy chế điều hành, khai thác và bảo dưỡng mạng lưới Viễn thông- Công nghệ thông
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 12
tin của Tập đoàn. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc cung cấp dịch vụ Viễn thông hệ 1
của các đơn vị trực thuộc Viễn thông Bắc Ninh theo quy định của Tập đoàn
- Triền khai thực hiện các quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật
cấp Nhà nước, cấp Ngành về Viễn thông-Công nghệ thông tin tới các đơn vị thuộc
Viễn thông Bắc Ninh và các doanh nghiệp, các đơn vị khác khi đấu nối với mạng
Viễn thông Bắc Ninh
- Xây dựng trình lãnh đạo Viễn thông Bắc Ninh hoặc thừa lệnh Lãnh đạo Viễn
thông Bắc Ninh ban hành các nội quy, hướng dẫn cụ thể trong vận hành, bảo dưỡng
mạng Viễn thông. Xây dựng hệ thống biểu mẫu quản lý trang thiết bị kỹ thuật, mạng
Viễn thông thống nhất trong Viễn thông Bắc Ninh bằng văn bản hoặc tin học hóa.
- Xây dựng quy chế xử lý vi phạm các quy định, quy trình, quy phạm, tiêu
chuẩn kỹ thuật cấp Nhà nước, cấp Ngành Viễn thông- Công nghệ thông tin cho các
phòng quản lý, đơn vị kinh tế trực thuộc thuộc Viễn thông Bắc Ninh
- Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện các quy định, quy trình, quy
phạm, tiêu churn kỹ thuật cấp Nhà nước, cấp Ngành viễn thông- công nghệ thông tin
của các đơn vị thuộc Viễn thông Bắc Ninh và các doanh nghiệp, đơn vị khác khi đấu
nối với mạng VT-CNTT của Viễn thông Bắc Ninh; đề xuất mức độ sử lý các vi phạm
để lãnh đạo Viễn thông Bắc Ninh quyết định.
- Tham gia xét các gói thầu; các dự án thiết kế, xây lắp, mua sắm vật tư, thiết bị
kỹ thuật Viễn thông và các dự án hạ tầng mạng Viễn thông- Công nghệ thông tin khi

được yêu cầu
- Tham gia nghiệm thu các dự án, công trình Viễn thông- Công nghệ thông tin
theo quy định
- Biên soạn tài liệu, đào tạo lực lượng nòng cốt khi triển khai thiết bị mới trên
mạng, tổ chức tập huấn quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật cấp Nhà
nước, cấp Ngành VT-CNTT cho cán bộ, công nhân các đơn vị trực thuộc Viễn thông
Bắc Ninh. Bồi dưỡng kiến thức nghề chuyên môn cho công nhân nhằm nâng cao trình
độ nghề nghiệp công nhân đáp ứng yêu cầu ngày càng cao cảu công tác sản xuất kinh
doanh và phục vụ chuyên ngành Viễn thông- Công nghệ thông tin
- Chủ trì tổ chức nghiên cức ứng dụng khoa học, kỹ thuật, đổi mới công nghệ
trang thiết bị theo quy hoạch, kế hoạch, phương án, quy chế quy định và hướng dẫn
của Tập đoàn. Thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng sáng kiễn Viễn thông Bắc
Ninh. Chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch về công tác sáng
kiến, tiết kiệm của Viễn thông Bắc Ninh, chủ trì các đề tài khoa học kỹ thuật. Quản lý
tủ sách khoa học kỹ thuật của Viễn thông Bắc Ninh. Là thành viên của Hội đồng thi
tuyển dụng lao động, nâng bậc, nâng ngạch, chuyển ngạch của Viễn thông Bắc Ninh
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 13
- Phối hợp với các phòng quản lý, và các đơn vị kinh tế trưc thuộc giải quyết
các phát sinh trong sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành VT-CNTT của Viễn
thông Bắc Ninh
- Lập các báo cáo theo yêu cầu của Viễn thông Bắc Ninh và cấp trên.
- Tổ chức thực hiện những nhiệm vụ đột xuất do lãnh đạo Viễn thông Bắc Ninh
giao
c. Tổ chức
Phòng Viễn thông có Trưởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Phòng, có Phó trưởng phòng giúp việc
Trưởng phòng trong một số lĩnh vực, có các chuyên viên, cán sự chuyên môn, nghiệp
vụ giúp việc theo từng lĩnh vực.
1.3.2.5. Phòng đầu tư
a. Chức năng.

Phòng Đầu tư là phòng chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu và
thừa lệnh Giám đốc điều hành một số hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, quản
lý các dự án đầu tư xây dựng do Viễn thông Bắc Ninh làm chủ đầu tư hoặc các đơn vị
khác ủy quyền làm chủ đầu tư theo trình tự do pháp luật quy định.
b. Nhiệm vụ.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và cấu hình mạng Viễn thông được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, xây dựng các kế hoạch đầu tư phát triển mạng Viễn
thông trung hạn, ngắn hạn, các công trình sửa chữa lớn của Viễn thông Bắc Ninh.
Thực hiện nội dung công việc của bước chuẩn bị đầu tư để Giám đốc phê duyệt hoặc
trình lãnh đạo có cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện các dự án đã được phê duyệt theo đúng trình tự của pháp
luật quy định.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các dự án về tiến độ, chất lượng,
nghiệm thu các công trình, xác định khối lượng, chất lượng vật tư kỹ thuật để làm cơ
sở quyết toán dự án.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện các hợp đồng thiết kế, cung cấp
vật tư và xây lắp, phối hợp với các đơn vị có liên quan giải quyết các vướng mắc trong
quá trình thi công, cung cấp vật tư.
- Giúp lãnh đạo Viễn thông Bắc Ninh tổ chức đấu thầu các dự án thiết kế, xây
lắp, mua sắm thiết bị, vật tư mạng ngoại vi…theo quy định
- Hướng dẫn các trung tâm Viễn thông xây dựng dự toán, thẩm định các dự
toán và kiểm tra việc thực hiện các công trình sửa chữa phân cấp đối với các đơn vị
trực thuộc.
- Phối hợp với phòng kinh doanh xây dựng mới, bổ sung, các định mức kinh tế,
kỹ thuật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trình lãnh đạo quyết định.
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 14
- Hướng dẫn các đơn vị kinh tế trực thuộc thực hiện đúng văn bản về chính
sách, chế độ quy định về quản lý đầu tư xây dựng; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ làm công tác giám sát kiêm nhiệm của Viễn thông Bắc Ninh.
- Lập các báo cáo theo yêu cầu của lãnh đạo Viễn thông Bắc Ninh và cấp trên

- Phối hợp với các phòng quản lý, và các đơn vị trực thuộc giải quyết các phát
sinh trong sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành Viễn thông- Công nghệ
thông tin của Viễn thông Bắc Ninh. Tổ chức thực hiện những nhiệm vụ khác do yêu
cầu của lãnh đạo Viễn thông Bắc Ninh giao.
c. Tổ chức
Phòng Đầu tư có Trưởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng, có Phó trưởng phòng giúp việc Trưởng
phòng trong một số lĩnh vực, có các chuyên viên, cán sự chuyên môn, nghiệp vụ giúp
việc theo từng lĩnh vực.
1.3.2.6. Ban Quản lý Dự án:
Theo dõi, quản lý các dự án đầu tư của Viễn thông Bắc Ninh.
1.3.2.7. Phòng Tổng hợp- Hành chính
a. Chức năng.
- Tổ chức thực hiện công tác hành chính, quản trị, công tác đời sống của cán
bộ, công nhân viên thuộc khối văn phòng Viễn thông Bắc Ninh
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ: quản lý, bảo vệ cơ sở vật chất tại trụ sở Viễn
thông Bắc Ninh, đảm bảo công tác hậu cần phục vụ cho hoạt động của khối văn phòng
Viễn thông Bắc Ninh.
b. Nhiệm vụ.
- Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, bảo mật hoạt động theo quy định của Nhà
nước về công tác văn thư, lưu trữ, bảo mật. Hướng dẫn các đơn vị trong Viễn thông
Bắc Ninh thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo mật theo quy định
- Tổ chức tiếp khách đến giao dịch Viễn thông Bắc Ninh, bố trí nơi làm việc
cho khách đến công tác, CBCBV thuộc Viễn thông Bắc Ninh từ cơ sở về công tác.
- Quản lý tài sản thuộc khu vực văn phòng Viễn thông Bắc Ninh, bố trí nơi làm
việc, sinh hoạt phương tiện đi lại cho lãnh đạo Viễn thông Bắc Ninh, cán bộ, chuyên
viên, cán sự khối văn phòng đi công tác theo quy chế.
- Đảm bảo tốt hội trường, cở sở vật chất cho các hội nghị, hội thảo, kỳ thi…
theo yêu cầu của lãnh đạo Viễn thông Bắc Ninh
- Lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm các trang thiết bị văn phòng,

phụ tùng xe, máy, dụng cụ, vật tư, vật liệu…thay thế kịp thời các trang thiết bị, công
cụ dụng cụ, vật tư, vật liệu hư hỏng, không đảm bảo an toàn, kém hiệu quả trong quá
trình sử dụng.
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 15
- Đảm bảo vệ sinh môi trường, cảnh quan khu vực văn phòng Viễn thông Bắc
Ninh. Quy định các nơi để phương tiện giao thông cá nhân khoa học, đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh, an toàn cháy nổ tại khu vực trung tâm.
- Tổ chức công tác bảo vệ khu vực văn phòng Viễn thông Bắc Ninh, đảm bảo
an toàn tài sản của cơ quan và khách đến liên hệ công tác.
- Quản lý, theo dõi hộ khẩu tập thể văn phòng Viễn thông Bắc Ninh, thực hiện
việc khai báo tạm trú theo quy định
- Tổ chức thực hiện những nhiệm vụ khác do lãnh đạo Viễn thông Bắc Ninh
giao.
c. Tổ chức
Phòng Hành chính có Trưởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của Phòng, có thể có Phó trưởng phòng
giúp việc quản lý, có các chuyên viên, cán sự chuyên môn, nghiệp vụ, công nhân giúp
việc theo từng lĩnh vực.
1.3.3. Chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trực tiếp sản xuất
1.3.3.1. Trung tâm viễn thông các huyện, Thành phố (8 đơn vị):
- Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa
mạng viễn thông trên địa bàn huyện (thành phố).
- Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ Viễn thông, Công nghệ
thông tin trên địa bàn quản lý.
1.3.3.2. Trung tâm dịch vụ khách hàng:
- Tổ chức kinh doanh các sản phẩm dịch vụ Viễn thông - Công nghệ thông tin
trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh.
- Thực hiện các chương trình điều tra nghiên cứu thị trường, tiếp thị chăm sóc
khách hàng.
1.3.3.3. Trung tâm bảo dưỡng ứng cứu thông tin:

- Điều hành xử lý thông tin trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thực hiện công tác ứng cứu thông tin trên địa bàn toàn tỉnh.
1.3.3.4. Trung tâm Tin học:
a. Chức năng
- Trung tâm tin học là đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu
cho Giám đốc và tổ chức thực hiện quản lý các hoạt động về lĩnh vực tổ chức, khai
thác điều hành liên quan đến thiết bị và ứng dụng Tin học đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh và phục vụ chuyên ngành VT- CNTT của Viễn thông Bắc Ninh
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 16
- Trực tiếp thực hiện các nội dung công việc về cước(kiểm tra dữ liệ,đối soát,
tính cước, in hóa đơn cước…) đảm bảo chính xác các loại cước khi phát hành
b. Nhiệm vụ
- Xây dựng cấu hình và quy hoạch dài hạn, trung hạn, kế hoạch hàng năm
mạng Tin học( máy tính, máy chủ, mạng LAN, chương trình phần mềm…) đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành VT- CNTT của Viễn thông
Bắc Ninh, phù hợp với quy hoạch của Tập đoàn, trình lãnh đạo Viễn thông Bắc Ninh
và cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Quản trị mạng nội bộ và các chương trình phần mềm ứng dụng của Viễn
thông Bắc Ninh
- Đề xuất với lãnh đạo Viễn thông Bắc Ninh điều chuyển, bổ sung thiết bị, vật
tư mạng Tin học; thực hiện kế hoạch bảo dưỡng, nâng cấp, sữa chữa thiết bị Tin học
phù hợp với năng lực trình độ của Trung tâm, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ phát triển
sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành VT- CNTT
- Quản lý, sửa chữa mạng lưới Tin học của Viễn thông Bắc Ninh.
- Nghiên cứu các chương trình phần mềm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Viễn thông Bắc Ninh. Tổ chức các hoạt động kinh doanh các thiết bị Tin
học, phần mềm, đào tạo về công nghệ thông tin.
Nhận xét chung:
Như vậy, Viễn thông Bắc Ninh chỉ có 02 cấp quản lý là cấp Viễn thông tỉnh và
cấp Trung tâm Viễn thông huyện, thành phố. Việc thực hiện mô hình có ít cấp quản lý

giúp cho Công ty có thể nhanh chóng, chủ động hơn trong việc chỉ đạo, điều hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty thực hiện phân cấp quản lý theo
khu vực địa lý, mỗi trung tâm viễn thông phụ trách việc kinh doanh trên một địa bàn
huyện, thành phố do vậy giúp cho Công ty có thể có linh hoạt hơn trong việc xây
dựng chiến lược kinh doanh trên từng địa bàn bởi vì trình độ phát triển kinh tế xã hội
giữa các huyện là không đồng đều, dẫn tới sự khác nhau trong nhu cầu sử dụng các
dịch vụ của khách hàng do đó Công ty cần có sự đầu tư khác nhau về mạng lưới cơ sở
hạ tầng và công tác quảng cáo tiếp thị để phát triển dịch vụ.
Bên cạnh việc thành lập các Trung tâm Viễn thông huyện, thành phố có chức
năng hoạt động kinh doanh theo khu vực địa lý, Viễn thông Bắc Ninh còn có 02 đơn
vị thành viên có chức năng chủ yếu là hoạt động hỗ trợ trong lĩnh vực kỹ thuật đó là
Trung tâm bảo dưỡng ứng cứu thông tin có nhiệm vụ tham gia lắp đặt, hỗ trợ xử lý
ứng cứu thông tin khi các Tổng đài xảy ra sự cố; Trung tâm Tin học ngoài chức năng
kinh doanh về các thiết bị, phần mềm tin học còn có nhiệm vụ thực hiện việc lắp đặt,
sửa chữa bảo dưỡng toàn bộ hệ thống mạng máy tính của Viễn thông Bắc Ninh,
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 17
nghiên cứu các phần mềm ứng dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 18
PHẦN II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI VIỄN
THÔNG BẮC NINH
2.1. Công tác kế hoạch – kinh doanh dịch vụ VT – CNTT
2.1.1.Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển VT- CNTT
2.1.1.1. Quan điểm phát triển của VT Bắc Ninh
- Phát triển VT -CNTT tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Đẩy mạnh phát triển viễn thông và công nghệ thông tin là động lực thúc đẩy, hỗ
trợ các Viễn thông là ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu hạ
tầng, được phát triển đi trước một bước và toàn diện về mạng lưới, công nghệ và dịch
vụ, bảo đảm an toàn mạng lưới, kết nối liên vùng và cả nước, phục vụ tốt hoạt động
của các khu công nghiệp, khu chế xuất và của toàn xã hội, góp phần chuyển dịch

nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hoá và phát triển bền vững, tạo động lực
phát triển kinh tế xã hội cho toàn vùng, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân,
phục vụ hiệu quả và kịp thời cho công tác an ninh, quốc phòng trong mọi tình huống.
2.1.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển
- Mục tiêu đến năm 2010
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông hiện đại, dung lượng và tốc độ lớn, độ
tin cậy cao.
+ Phát triển viễn thông phục vụ tốt và kịp thời cho phát triển kinh tế - xã hội, công
tác an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, phục vụ hiệu quả cho công tác tìm
kiếm, cứu nạn trên biển và các vùng thường xuyên xảy ra bão lũ.
+ Phổ cập dịch vụ điện thoại và Internet đến thôn vào năm 2010. Thu hẹp khoảng
cách về sử dụng dịch vụ giữa các tỉnh, thành phố trong vùng.
- Định hướng từ năm 2010 -2020
+ Phát triển mạng truy nhập quang xuống 100% xã
+ Xây dựng mới hệ thống chuyển mạch NGN
+ Ứng dụng công nghệ truy nhập vô tuyến băng rộng trong viễn thông di động đạt
80% số thuê bao.
+ 100% thuê bao được sử dụng băng thông rộng
+ 80% số dân được sử dụng Internet
+ 100% thành phố, thị xã, trị trấn, được sử dụng truyền hình cáp
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 19
2.1.2. Công tác kế hoạch kinh doanh
2.1.2.1. Kế hoạch hóa
- Kế hoạch hoá đóng vai trò phối hợp, trợ giúp hoạt động của các doanh nghiệp,
các thành viên trong xã hội theo những phương hướng chung tạo nên sức mạnh tổng
hợp, phát triển đồng bộ, có hiệu quả, có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định bằng việc
cung cấp thông tin, định hướng cơ cấu kinh tế, những dự báo về thay đổi giá cả thị
trường.
- Kế hoạch hoá có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp.
- Kế hoạch hoá làm giảm sự chồng chéo và những hoạt động lãng phí.

- Kế hoạch hoá thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra.
2.1.2.2. Phân loại kế hoạch kinh doanh
 Căn cứ vào thời gian
- Kế hoạch dài hạn (5 - 10 năm): nhằm xác định
+ Các lĩnh vực hoạt động doanh nghiệp sẽ tham gia, đa dạng hoá hoặc cải thiện
hoạt động trên các lĩnh vực hiện tại;
+ Xác định các mục tiêu, chính sách và giải pháp dài hạn về tài chính, đầu tư,
nghiên cứu, phát triển, con người
- Kế hoạch trung hạn (2-3 năm): nhằm phác thảo các chương trình trung hạn để
hiện thực hoá các lĩnh vực mục tiêu, chính sách, giải pháp được hoạch định trong
chiến lược lựa chọn.
- Kế hoạch hàng năm : là sự cụ thể hoá nhiệm vụ sản xuất kinh doanh căn cứ vào
định hướng mục tiêu chiến lược và kế hoạch trung hạn, vào kết quả nghiên cứu, điều
chỉnh các căn cứ xây dựng kế hoạch cho phù hợp với điều kiện của năm kế hoạch.
 Căn cứ vào tính chất phản ảnh của chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu số lượng : thể hiện quy mô và cơ cấu của các đối tượng kế hoạch, bao
gồm các chỉ tiêu phản ánh về mặt quy mô, số lượng các hoạt động của doanh
nghiệp, như giá trị tổng sản lượng, số lượng lao động, giá trị tài sản cố định, số máy
điện thoại phát triển, doanh thu viễn thông,
- Chỉ tiêu chất lượng: bao gồm các chỉ tiêu phản ánh chất lượng từng mặt công tác
hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch
- Các chỉ tiêu kế hoạch có đặc trưng và khác biệt với các loại chỉ tiêu khác (tài
chính, hạch toán ) chúng là các đích và mục tiêu phác thảo cho hoạt động trong
tương lai.
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 20
Vì vậy, ngoài kết quả phân tích hiện trạng, khi xác định các chỉ tiêu kế hoạch còn
phải căn cứ vào kết quả dự đoán và dự báo.
- Yêu cầu đối với chỉ tiêu kế hoạch
+ Phải có khả năng chuyển tải thông tin, phản ánh nội dung của các nhiệm vụ kế

hoạch một cách cụ thể, rõ ràng, chính xác và dễ hiểu.
+ Phải đồng bộ và có khả năng so sánh được với các chỉ tiêu kinh tế khác.
+ Nội dung của hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phải phản ánh bao quát, toàn diện các
mặt hoạt động của doanh nghiệp, cũng như nghĩa vụ của doanh nghiệp và lợi ích kinh
tế mà doanh nghiệp được hưởng.
+ Phải có tác dụng kích thích, khuyến khích thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được
giao
2.1.2.4. Các phương pháp lập kế hoạch
Để lập kế hoạch, có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, tùy theo yêu cầu
điều kiện cụ thể có thể:
- Phương pháp cân đối giữa nhu cầu và khả năng kinh doanh của doanh nghiệp
- Phương pháp định mức: sử dụng các định mức kinh tế kỹ thuật về tiêu hao các
yếu tố nguồn lực cho một đơn vị sản phẩm đầu ra hoặc một đơn vị kết quả trung gian
để tính toán tổng nhu cầu về từng yếu tố kinh tế cần phải có đảm bảo thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh đã dự định
- Phương pháp phân tích các nhân tố tác động
2.1.3. Kế hoạch kinh doanh dịch vụ VT – CNTT
2.1.3.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh
a. Kế hoạch về sản phẩm dịch vụ viễn thông
VT Bắc Ninh hiện đang cung cấp
 Điện thoại cố định
- Mục tiêu phát triển của VT Bắc Ninh, không chú trọng vào dịch vụ cốt lõi mà
gia tăng dịch vụ giá trị gia tăng trên đó
- Là dịch vụ tiện lợi, hiệu quả và phổ biến nhất phục vụ Quý khách hàng gọi điện
đến bất kỳ nơi nào
- Chất lượng dịch vụ tốt nhất, ổn định nhất
- Giá cước rẻ, dễ sử dụng với nhiều dịch vụ giá trị gia tăng hữu ích
 Điện thoại vô tuyến cố định – Gphone
- Sử dụng sóng di động GSM, không cần kéo cáp
- Có thể di động trong phạm vi hẹp

- Kết nối dịch vụ đơn giản
- Giá cước như dịch vụ điện thoại cố định hữu tuyến
- Thời gian lắp đặt: Thực hiện ngay trong ngày
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 21
 Điện thoại di động
- Điện thoại di động trả sau
+ Khách hàng ký hợp đồng thuê bao trả sau, trả cước hòa mạng, cước cuộc gọi,cư
ớc thuê bao hàng tháng được thanh toán theo hóa đơn sau mỗi tháng sử dụng
+ Duy trì liên lạc thường xuyên ở mọi nơi, Quý khách hàng không cần bận tâm
đến thời hạn sử dung thẻ hay lo lắng tài khoản hết tiền
+ Giá cước cuộc gọi thấp nhất trong các dịch vụ của Vinaphone
Giảm 40% cước cuộc gọi nội mạng trong nước đối với Gói cước Đồng
nghiệp,50% đối với Gói cước Gia đình
Giảm 50% cước cuộc gọi trong nước ngoài giờ cao điểm( các cuộc gọi từ 23h-6h
từ thứ Hai đến thứ Bảy, các cuộc gọi vào ngày lễ, Chủ nhật)
+ Nhiều dịch vụ giá trị gia tăng hữu ích
- Điện thoại di động trả trước
+ Khách hàng mua thẻ điện thoại di động có mệnh giá khác nhau để gọi điện thoại
di động, thời gian liên lạc quy định tương ứng với từng mệnh giá. Cước liên lạc được
trừ dần vào tài khoản.
+ Quý khách có thể lựa chọn các dịch vụ: VinaCard, VinaDaily, VinaXtra,
VinaText
- Dịch vụ chuyển vùng quốc tế
+ Cho phép các thuê bao di động Vinaphone thực hiện và nhận cuộc gọi bằng
máy di động của mình khi di chuyển trên phạm vi nhiều quốc gia
+ Chuyển vùng quốc tế cho phép thuê bao giữ nguyên Sim Card và số thuê bao
của mình khi ra nước ngoài, giúp Quý khách giữ liên lạc thông suốt với đối tác, bạn
bè, đồng nghiệp…
+ Quý khách nên tham khảo mức cước của từng quốc gia và cách tính cước khi sử
dụng dịch vụ chuyển vùng quốc tế

- Dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao- MegaVNN
+ Sử dụng dịch vụ MegaVNN, khách hàng có thể truy nhập Internet với tốc độ
cao dựa trên công nghệ đường dây thuê bao số xDSL
+ Truy nhập Internet bằng công nghệ ADSL vượt trội so với các hình thức truy
nhập Internet gián tiếp thông thường ở mọi khía cạnh:
- Dịch vụ Internet trực tuyến
+ Internet trực tuyến là dịch vụ cung cấp đường kết nối trực tiếp Internet an toàn,
linh hoạt ổn định, tin cậy, với tốc độ cao, được dự phòng tốt trên nền mạng trục
Internet quốc gia
+ Dịch vụ này phù hợp với các doanh nghiệp, tổ chức lớn cần một đường truyền
riêng, tốc độ ổn định, xây dựng các dịch vụ ứng dụng trên server theo nhu cầu riêng
của mình như mail, ftp, Internetphone, cơ sở dữ liệu trực tuyến
- Dịch vụ mạng riêng ảo- MegaWAN
+ MegaWAN là dịch vụ cung cấp kết nối mạng riêng cho khách hàng trên nền
tảng mạngIP/MPLS. Tốc độ từ 64Kbps-100Mbps
+ MegaWAN cho phép xây dựng các kết nối đơn giản với chi phí thấp
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 22
+ Dịch vụ mạng riêng ảo rất thích hợp cho các cơ quan, doanh nghiệp có nhu cầu
kết nối mạng thông tin hiện đại, hoàn hảo, tiết kiệm
- Dịch vụ thuê kênh riêng
+ Là dịch vụ cho thuê kênh truyền dẫn vật lý dùng riêng để kết nối và truyền
thông tin giữa các thiết bị đầu cuối, mạng nội bộ, mạng viễn thông dùng riêng của
khách hàng tại hai địa điểm cố định. Tốc độ từ 56Kbps-155Mbps.
+ Dịch vụ thuê kênh riêng đáp ứng được nhu cầu kết nối trực tiếp theo phương
thức điểm nối điểm giữa hai đầu cuối của khách hàng
 Phát triển VT - CNTT
- Phát triển mạng chuyển mạch trong vùng, đặc biệt là các khu công nghiệp tập
trung, khu công nghệ cao, khu dịch vụ kỹ thuật,
- Phát triển mạng truyền dẫn đón đầu sự phát triển các khu công nghiệp tập trung,
khu công nghệ cao, khu dịch vụ kỹ thuật, sân bay, bến cảng, các khu đô thị mới, các

điểm du lịch. Tăng dung lượng truyền dẫn để phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của
các dịch vụ băng rộng. Thực hiện cáp quang hoá toàn vùng với công nghệ hiện đại. Sử
dụng các công nghệ truyền dẫn tiên tiến đối với mạng truyền dẫn liên tỉnh, mang
truyền dẫn nội tỉnh, nội hạt.
- Phát triển thông tin di động theo hướng tăng dung lượng, nâng cao chất lượng
phủ sóng, đáp ứng nhu cầu phát triển thuê bao, mở rộng vùng phủ sóng đến tất cả các
xã bám theo quốc lộ, tỉnh lộ và huyện lộ.
=> Xu hướng phát triển lên 3G của tất cả các mạng là xu thế tất yếu. Trong giai
đoạn cạnh tranh về chiều sâu: chất lượng dịch vụ thì công nghệ 3G sẽ giúp các nhà
khai thác nâng cao chất lượng mạng lưới, phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng đáp
ứng tối đa nhu cầu của khách hàng và tạo sự khác biệt với các đối thủ, giành ưu thế
cạnh tranh
- Phát triển mạnh cung cấp dịch vụ Internet băng rộng. Đẩy mạnh phổ cập Internet
đến tất cả các thôn trong vùng, đưa Internet băng rộng về các điểm Bưu điện văn hoá

=> Xu hướng sử dụng Internet băng rộng là một trong 3 mục tiêu chính của Viễn
thông Bắc Ninh, theo dự báo thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ băng rộng sẽ tăng
trưởng
Cùng với việc đầu tư thiết bị tiên tiến theo kịp xu hướng, VNPT Bắc Ninh chú
trọng việc đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, chuyên gia để đáp ứng nhu cầu
phát triển
 Dịch vụ mới ra thị trường
Kế hoạch phát triển dịch vụ mới được xây dựng dựa trên cơ sở: Sự phát triển của
công nghệ, kết quả điều tra nghiên cứu thị trường. Khả năng các nguồn lực của đơn vị
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 23
và của công ty. Mục tiêu của kế hoạch nhằm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Hiện nay thì VNPT có kế hoạch triển khai dịch vụ IPTV trên một số tỉnh thành,
VT Bắc Ninh cũng đang trong quá trình chuẩn bị mọi mặt về nhân lực, kỹ thuật, chính
sách để có thể triển khai dịch vụ IPTV một cách hiệu quả mang lại nhiều lợi ích kinh

tế cho doanh nghiệp
b. Kế hoạch về thị trường dịch vụ viễn thông
- Phát triển thị trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh. Tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp viễn thông và Internet cùng hợp tác và phát triển. Tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kinh doanh cung cấp dịch vụ viễn thông và
Internet, đặc biệt trong lĩnh vực bán lại dịch vụ và cung cấp các dịch vụ giá trị gia
tăng.
- Bắc Ninh là một tình bao gồm 1 thành phố trực thuộc và 7 huyện, một trong
những tỉnh có mức thu hút đầu tư cao nhất cả nước. Kinh tế tăng trưởng ở mức cao,
cơ cấu chuyển dịch tích cực, tổng sản phẩm trong tỉnh luôn tăng cao hơn cả nước.
+ Đối với lĩnh vực viễn thông, số doanh nghiệp trên địa bàn khá đông. Song việc
cung ứng dịch vụ còn nhiều điều chưa làm yên lòng khách.
+ Mạng cáp cung cấp dịch vụ điện thoại cố định chưa được cáp quang hóa đến tận
các xã, cáp vẫn treo trên cột là chủ yếu, làm mất mỹ quan và tiềm ẩn nguy cơ mất an
toàn, an ninh trong việc cung cấp dịch vụ.
+ Bên cạnh xây dựng thêm các điểm chuyển mạch, mở rộng mạng ngoại vi, đòi
hỏi việc số hóa với chất lượng ngày một cao hơn trong ứng dụng, nhằm tranh thủ
chiếm lĩnh thị trường
2.1.3.2. Kế hoạch sản lượng và doanh thu
Viễn thông Bắc Ninh xây dựng kế hoạch sản lượng doanh thu trên cơ sở
- Khảo sát, phân tích môi trường kinh doanh để dự báo nhu cầu về các dịch vụ
Thông tin Di động; Đánh giá về khả năng của các nguồn lực tại từng đơn vị. Các yếu
tố về môi trường và nguồn lực cần phân tích cụ thể là:
+ Các chủ trương, chính sách của Nhà nước, Tập đoàn; Chính sách giá cước;
+ Tình hình kinh tế toàn quốc: cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ;
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), GDP/đầu người; Đầu tư trực tiếp nước ngoài…
+ Thực trạng về các nguồn lực: Năng lực mạng lưới, công nghệ, vốn đầu tư, vốn
lưu động, số lượng lao động, cơ cấu lao động
+ Đánh giá các thị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng phối hợp với các đơn
vị tại địa phương xây dựng mục tiêu, giải pháp phát triển kinh doanh.

Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 24
+ Đánh giá các nhà khai thác về năng lực và các giải pháp kinh doanh để đưa ra
các biện pháp thích ứng.
2.1.3.3. Kế hoạch về tài chính
- Bắc Ninh luôn có những quyết sách tạo hành lang pháp lý thuận lợi để thu hút
đầu tư; tăng cường quản lý bằng quy hoạch, kế hoạch và kiểm tra giám sát việc cung
ứng dịch vụ của các doanh nghiệp BCVT nhằm mục tiêu phát triển ngày một vững
chắc hơn.
- Nhưng trước hết các doanh nghiệp phải đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao
tốc độ và dung lượng đường truyền trong liên lạc viễn thông, mở thêm các loại hình
dịch vụ bưu chính, khắc phục tình trạng nghẽn mạch, tốc độ, dung lượng đường
truyền viễn thông và khả năng tương thích chưa đủ thỏa mãn nhu cầu thị trường
- Nâng cao khả năng ứng dụng tiến bộ của công nghệ, cung ứng tốt các dịch vụ
giá trị gia tăng, làm tốt công tác chăm sóc khách hàng, trên cơ sở giảm giá cước, nâng
cao chất lượng dịch vụ
- Tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư cho phát triển VT – CNTT
- Sử dụng có hiệu quả Quỹ dịch vụ viễn thông công ích. Xây dựng và triển khai
chương trình kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp công nghệ thông tin hàng đầu thế
giới.
2.1.3.3. Kế hoạch về nguồn nhân lực
VT Bắc Ninh luôn phải có những giải pháp chăm lo đào tạo và đào tạo lại nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Nhất là trong giai đoạn cạnh tranh như hiện
nay, vấn đề con người bên trong doanh nghiệp lại càng trở lên rất quan trọng. Việc
quan tâm đúng mức, và chế độ khen thưởng hợp lý sẽ thúc đẩy năng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh, năng suất lao động.
Kế hoạch tuyển dụng lao động và tiền lương được xây dựng trên cơ sở
- Các quy định hiện hành của Nhà nước, của Tập đoàn và Công ty. Hàng năm VT
Bắc Ninh cũng đã có những biện pháp thu hút, tuyển mộ lao động từ bên ngoài nhưng
vẫn chủ yếu là lao động công nghệ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng, cũng
như kế hoạch phát triển mạng lưới của Doanh nghiệp.

- Kế hoạch tuyển dụng lao dộng và tiền lương phản ánh
Số lượng, cơ cấu lao động trong từng lĩnh vực hoạt động của các đơn vị đến 31/12
năm thực hiện, dự kiến nhu cầu tăng, giảm lao động trong năm kế hoạch, lao động
bình quân năm kế hoạch và quỹ tiền lương tương ứng của năm kế hoạch.
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hạnh – D05QTKD Page 25

×