Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TẠI TỔNG CÔNG TY PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH THÔNG TIN(EMICO.)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 136 trang )


1
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các phụ lục
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
LỜI CAM ĐOAN
LỜI MỞ ĐẦU 6
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU 8
1.1.Đặc điểm chung của hoạt động nhập khẩu : 8
1.1.1.Khái quát chung về hoạt động nhập khẩu: 8
1.1.2. Phƣơng thức kinh doanh hàng nhập khẩu: 9
1.1.3. Các hình thức nhập khẩu : 9
1.1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp: 9
1.1.3.2. Nhập khẩu uỷ thác: 10
1.1.4. Nội dung, phạm vi, thời điểm xác định hàng nhập khẩu: 10
1.1.5. Phƣơng pháp xác định giá thực tế hàng nhập khẩu. 13
1.1.6. Các phƣơng thức thanh toán chủ yếu: 14
1.1.6.1. Phƣơng thức mở thƣ tín dụng L/C. 14
1.1.6.2. Phƣơng thức chuyển tiền. 19
1.1.6.3. Phƣơng thức nhờ thu: 20
1.1.6.4 Phƣơng thức ghi sổ: 22
1.2.Kế toán hàng hoá nhập khẩu trực tiếp: 23
1.2.1. Chứng từ ban đầu: 23
1.2.2.TK sử dụng: 24
1.2.3 Phƣơng pháp hạch toán: 25
1.3.Kế toán hàng hoá nhập khẩu uỷ thác: 28
1.3.1. Chứng từ ban đầu: 28
1.3.2.TK sử dụng: 29


1.3.3 Phƣơng pháp hạch toán: 29
1.4. Kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu: 31
1.4.1. TK sử dụng. 31
1.4.2. Phƣơng pháp hạch toán. 32
1.4.2.1. Trƣờng hợp bán hàng hoá nhập khẩu qua kho. 32
1.4.2.2.Trƣờng hợp bán thẳng không qua kho: 36
1.5. So sánh với kế toán một số nƣớc: 37
1.5.1. Kế toán Mỹ: 37
1.5.2.Kế toán Pháp: 42
PHẦN II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TẠI TỔNG
CÔNG TY EMICO : 45
2.1. Tổng quan về tổng công ty EMICO: 45
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty EMICO: 45
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của tổng công ty: 46
2.1.3. Đặc điểm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty: 48
2.1.3.1. Khách hàng và đối thủ cạnh tranh: 48
2.1.3.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và các mặt hàng chủ yếu: 48
2.1.3.3. Năng lực tài chính của tổng công ty: 50
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại tổng công ty. 53
2.2. Đặc điểm tổ chức kế toán tại tổng công ty EMICO: 56
2.2.1. Đặc điểm chung về tổ chức kế toán tại tổng công ty: 56
2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 57

2
2.2.3. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại tổng công ty. 59
2.2.3.1. Chứng từ. 59
2.2.3.2. Tài khoản. 61
2.2.3.3. Sổ kế toán: 62
2.2.3.4. Báo cáo kế toán: 63
2.3. Một số đặc điểm về hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại tổng công ty: 64

2.3.1. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu 64
2.3.2. Loại hàng hóa nhập khẩu: 66
2.3.3. Phƣơng pháp tính giá hàng nhập khẩu: 66
2.4. Kế toán quá trình nhập khẩu tại tổng công ty: 67
2.4.1. Kế toán hoạt động nhập khẩu trực tiếp: 67
2.4.1.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng: 67
2.4.1.2. Trình tự hạch toán: 69
2.4.1.3. Trình tự ghi sổ kế toán: 70
2.4.2. Kế toán hoạt động nhập khẩu ủy thác: 76
2.4.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng: 76
2.4.2.2. Trình tự hạch toán: 77
2.4.2.3. Trình tự ghi sổ kế toán: 79
2.5. Kế toán bán hàng hóa nhập khẩu: 84
2.5.1. Hạch toán giá vốn hàng bán: 84
2.5.1.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng: 84
2.5.1.2. Trình tự hạch toán: 85
2.5.2. Hạch toán doanh thu bán hàng nhập khẩu: 90
2.5.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng: 90
2.5.2.2. Trình tự hạch toán: 90
2.5.2.3. Trình tự ghi sổ kế toán: 91
2.6. Kế toán thuế GTGT và thuế nhập khẩu hàng hoá: 94
2.6.1. Thuế nhập khẩu: 94
2.6.2. Thuế GTGT: 95
2.7. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: 96
2.7.1. Kế toán chi phí bán hàng: 96
2.7.1.1. Nội dung chi phí bán hàng: 96
2.7.1.2. TK sử dụng: 97
2.7.1.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ: 97
2.7.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 98
2.7.2.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp: 98

2.7.2.2. TK sử dụng: 98
2.7.2.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ: 99
Phần III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN HÀNG HOÁ
NHẬP KHẨU TẠI TỔNG CÔNG TY EMICO 101
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán lƣu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại tổng công ty: 101
3.1.1. Ƣu điểm: 101
3.1.1.1 Về tính giá hàng hoá nhập khẩu : 101
3.1.1.2.Về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu: 101
3.1.1.3. Về tổ chức bộ máy kế toán : 101
3.1.1.4. Về hệ thống chứng từ, tài khoản và hình thức ghi sổ: 103
3.1.1.5. Về hoạt động kinh tế: 103
3.1.2. Hạn chế: 104
3.1.2.1. Về hạch toán ngoại tệ: 104
3.1.2.2. Về hạch toán hàng mua đang đi đƣờng: 105

3
3.1.2.3. Về hạch toán, quản lý TSCĐ vô hình: 105
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện và yêu cầu hoàn thiện kế toán lƣu chuyển hàng hoá
nhập khẩu tại tổng công ty EMICO: 106
3.3. Một số giảp đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán lƣu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại
tổng công ty EMICO: 107
3.3.1. Về theo dõi và hạch toán ngoại tệ: 107
3.3.2. Về hạch toán hàng mua đang đi đƣờng: 108
3.3.3. Về các vấn đề chung khác: 109
KẾT LUẬN 110
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
NHẬN XẾT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC




















4


Danh mục các chữ viết tắt
NK
Nhập khẩu
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
TSCĐ
Tài sản cố định
GTGT

Giá trị gia tăng
TK
Tài khoản
NKCT
Nhật ký chứng từ
KKTX
Kê khai thƣờng xuyên
KKĐK
Kiểm kê định kỳ
DT
Doanh thu
GVHB
Giá vốn hàng bán

Danh mục các phụ lục

Phụ lục 1:
Báo cáo kết quả kinh doanh 2003-2005
Phụ lục 2:
Bảng cân đối kế toán 2003-2005
Phụ lục 3:
Hệ thống tài khoản của doanh nghiệp
Phụ lục 4:
Bộ chứng từ nhập khẩu
Phụ lục 5:
Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác
Phụ lục 6:
Hợp đồng kinh tế








5

Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ 1.1.Sơ đồ khái quát quá trình nhập khẩu trực tiếp theo phƣơng
pháp KKTX
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ khái quát quá trình nhập khẩu trực tiếp theo phƣơng
pháp KKĐK
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ khái quát nhập khẩu ủy thác bên giao ủy thác
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ khái quát quá trình nhập khẩu ủy thác bên nhận ủy thác
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán trực tiếp qua kho hoặc gửi bán
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán bán hàng giao đại lý qua kho
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán phƣơng thức tiêu thụ hàng đổi hàng
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán bán thẳng không qua kho
Sơ đồ 1.10: Hạch toán mua hàng theo phƣơng pháp KKĐK
Sơ đồ 1.11:Hạch toán quá trình mua hàng theo phƣơng pháp kê khai
thƣờng xuyên
Sơ đồ 1.13: Hạch toán quá trình mua hàng kế toán Pháp
Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TỔNG CÔNG TY EMICO 55
Sơ đồ 2.2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY PHÕNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY
EMICO 58
Sơ đồ 2.3: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN 63
NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ TẠI EMICO. 63



22

23
25
26
29
29
30
31
32
35

37
39
50
53
58


6
LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, trong xu thế hội nhập với nền kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam
đang có những bƣớc chuyển mình mạnh mẽ. Tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế hàng năm
của Việt Nam là tỷ lệ tăng trƣởng cao thế hai thế giới. Hoạt động ngoại thƣơng, xuất
nhập khẩu theo đã có những chuyển biến rõ rệt, không ngừng mở rộng và phát triển,
đóng góp một vai trò lớn trong sự tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc.
Với những thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế đất nƣớc cũng nhƣ trên thế
giới, với sự gia nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt khi Việt
Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thƣơng mại thế giới, WTO,

điều này đòi hỏi công tác kế toán lƣu chuyển hàng hoá nhập khẩu phải không ngừng
đƣợc củng cố và hoàn thiện để phù hợp với những thay đổi nhanh chóng của thị
trƣờng cũng nhƣ phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
Tổng công ty phát triển phát thanh truyền hình thông tin EMICO là một tập
đoàn lớn trực thuộc Đài tiếng nói Việt Nam, là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh
lực cung cấp các thiết bị phục vụ cho ngành phát thanh, truyền hình thông tin. Với
hoạt động trọng tâm là nhập khẩu các thiết bị vật tƣ phục vụ cho ngành phát thanh,
truyền hình, thông tin, tổng công ty đã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình,
nhập khẩu các thiết bị hiện đại đáp ứng cho nhu cầu sản xuất trong nƣớc.
Gắn liền với nhiệm vụ trọng tâm này thì công tác kế toán lƣu chuyển hàng hoá
nhập khẩu tại tổng công ty cũng có một vai trò hết sức quan trọng, là phần hành kế
toán chính trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán của tổng công ty. Việc tổ chức
kế toán lƣu chuyển hàng hoá nhập khẩu khoa học và hợp lý sẽ giúp nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Tổng công ty, đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các
cán bộ phòng kế toán, với sự hƣớng dẫn của TS. Phạm Thị Bích Chi em đã hoàn
thành đƣợc luận văn tại Tổng công ty phát triển phát thanh truyền hình thông tin
EMICO với đề tài: “HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP
KHẨU TẠI TỔNG CÔNG TY PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH
THÔNG TIN(EMICO.)”
Nội dung luận văn gồm 3 phần

7
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN HÀNG HOÁ
NHẬP KHẨU TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU TẠI TỔNG CÔNG TY EMICO
PHẦN III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƢU
CHUYỂN HÀNG NHẬP KHẨU TẠI TỔNG CÔNG TY EMICO
Mặc dù đã rất cố gắng song do thời gian, hiểu biết còn hạn chế nên luận văn này

không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp và sự giúp
đỡ của các thầy cô để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.





















8
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LƢU CHUYỂN
HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TRONG DOANH NGHIỆP KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
1.1.Đặc điểm chung của hoạt động nhập khẩu :
1.1.1.Khái quát chung về hoạt động nhập khẩu:

Hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh doanh ngoại thƣơng mà hàng hoá và
dịch vụ đƣợc quốc gia này bán cho quốc gia khác.
Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu :
- Hoạt động nhập khẩu có thị trƣờng rộng lớn cả trong và ngoài nƣớc, chịu sự
ảnh hƣởng rất lớn của sự phát triển của sản xuất trong nƣớc và tình hình thị trƣờng
nƣớc ngoài.
- Thời gian lƣu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu bao giờ
cũng dài hơn so với thời gian lƣu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh nội
địa do phải thực hiện 2 giai đoạn mua hàng và 2 giai đoạn bán hàng, mua ở thị
trƣờng nƣớc ngoài và bán cho thị trƣờng nội địa.
Do đó để xác định kết quả kinh doanh nhập khẩu ngƣời ta chỉ xác định khi
hàng hoá đã luân chuyển đƣợc 1 vòng hay khi đã thực hiện xong một thƣơng vụ
ngoại thƣơng.
- Hàng hoá trong kinh doanh nhập khẩu bao gồm nhiều loại, chủ yếu là các mặt
hàng mà trong nƣớc không có chƣa sản xuất đƣợc hoặc chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu
cả về số lƣợng và chất lƣợng, thị hiếu.
- Thời điểm giao nhận hàng và thời điểm thanh toán: Khoảng cách giữa hai thời
điểm này thƣờng là dài.
- Tập quán, pháp luật: Hai bên mua bán có quốc tịch, pháp luật khác nhau, tập
quán kinh doanh khác nhau, do vậy phải tuân thủ luật kinh doanh cũng nhƣ tập quán
kinh doanh của từng nƣớc và luật thƣơng mại quốc tế.
- Tiền tệ sử dụng trong hoạt động nhập khẩu: Các bên phải sử dụng đơn vị tiền
tệ nhất định và đƣợc quy định cụ thể trong hợp đồng.
Tiền tệ tính toán là tiền tệ đƣợc dùng để xác định giá trị thanh toán trong hợp
đồng mua bán ngoại thƣơng. Còn đồng tiền thanh toán thƣờng là các ngoại tệ

9
chuyển đổi tự do. Trong nhiều trƣờng hợp thì đồng tiền thanh toán và đồng tiền tính
toán phù hợp với nhau.
Xuất phát từ các đặc điểm trên, kế toán hàng hoá trong kinh doanh nhập khẩu

cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Phản ánh và kiểm tra tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu, kiểm
tra việc bảo đảm an toàn của hàng hoá nhập khẩu cả về số lƣợng và giá trị.
- Tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị, nghiệp vụ hàng hoá, nghiệp vụ
thanh toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tính
toán chính xác trung thƣc kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin chính xác kịp thời, đầy đủ phục vụ cho việc điều hành và
quản lý quá trình kinh doanh nhập khẩu đạt hiệu quả cao.
1.1.2. Phương thức kinh doanh hàng nhập khẩu:
- Theo nghị định thƣ:
Phƣơng thức kinh doanh nhập khẩu theo nghị định thƣ là hoạt động nhập khẩu
trong đó chính phủ Việt Nam và các chính phủ nƣớc ngoài phải ký các nghị định
thƣ hoặc hiệp định thƣơng mại, sau đó giao cho một số đơn vị thực hiện nhập khẩu.
- Ngoài nghị định thƣ : Là việc nhập khẩu giữa các đơn vị trong và ngoài nƣớc
không phải thông qua nghị định thƣ hay hiệp định trao đổi nhƣng hàng hoá nhập
khẩu phải tuân thủ theo quy định của nhà nƣớc. Các đơn vị nhập khẩu phải thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nƣớc nhƣ nộp thuế nhập khẩu, thuế TTĐB…
1.1.3. Các hình thức nhập khẩu :
1.1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp:
Nhập khẩu trực tiếp là phƣơng thức kinh doanh mà trong đó đơn vị tham gia
nhập khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nƣớc ngoài trực tiếp giao
nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Các doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu trực tiếp
trên cơ sở tự cân đối về tài chính, có quyền tìm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn
phƣơng thức thanh toán và thị trƣờng, xác định phạm vi kinh doanh nhƣng trong
khuôn khổ chính sách quản lý hàng nhập khẩu của chính phủ.
Các doanh nghiệp muốn tiến hành nhập khẩu trực tiếp phải có giấy phép nhập
khẩu do Nhà nƣớc cấp.

10
Nhập khẩu trực tiếp gồm hai giai đoạn là nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng

hoá nhập khẩu.
1.1.3.2. Nhập khẩu uỷ thác:
Nhập khẩu uỷ thác là phƣơng thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị kinh doanh
nhập khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với nƣớc ngoài mà phải nhờ qua một
đơn vị nhập khẩu có uy tín thực hiện hoạt động nhập khẩu cho mình.
Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu uỷ thác: gồm bên giao uỷ thác nhập khẩu và
bên nhận uỷ thác nhập khẩu:
- Bên giao uỷ thác là bên có đủ điều kiện mua hàng nhập khẩu theo quy định của
pháp luật.
Bên giao uỷ thác nhập khẩu có trách nhiệm căn cứ vào hợp đồng uỷ thác nhập
khẩu để chuyển vốn cho bên nhận uỷ thác; quản lý số tiền giao cho bên nhận uỷ
thác nhập khẩu để nhập khẩu hàng hoá và nộp các khoản thuế liên quan đến hàng
hoá nhập khẩu; tổ chức nhận hàng nhập khẩu khi bên nhận uỷ thác báo hàng đã về;
thanh toán hoa hồng uỷ thác nhập khẩu theo quy định của hợp đồng.
- Bên nhận uỷ thác: là bên đứng ra thay mặt bên giao uỷ thác ký kết hợp đồng
với nƣớc ngoài.
Hợp đồng này đƣợc thực hiện thông qua hợp đồng nhập khẩu uỷ thác và chịu sự
điều chỉnh của luật kinh doanh trong nƣớc. Bên nhận uỷ thác nhập khẩu đứng ra
nhập khẩu hàng hoá, thanh toán và tham gia các khiếu nại tranh chấp nếu có xảy ra;
chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế nhập khẩu hàng hoá, thuế GTGT hay thuế
TTĐB của hàng nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu vớii cơ quan hải quan.
1.1.4. Nội dung, phạm vi, thời điểm xác định hàng nhập khẩu:
* Theo quy định những hàng hoá sau đƣợc coi là hàng hoá nhập khẩu:
- Hàng mua của nƣớc ngoài dùng để phát triển kinh tế và thoả mãn nhu cầu
sử dụng trong nƣớc theo hợp đồng mua bán ngoại thƣơng.
- Hàng đƣa vào Việt Nam tham gia hội trợ triển lãm sau đó doanh nghiệp
mua lại và thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng tại các khu chế xuất bán tại thị trƣờng Việt Nam, thu ngoại tệ.
* Những hàng hoá sau đây không đƣợc coi là hàng nhập khẩu:
- Hàng tạm nhập để tái xuất.


11
- Hàng tạm xuất, nay nhập về.
- Hàng viện trợ nhân đạo.
- Hàng đƣa qua nƣớc thứ ba.
* Thời điểm ghi chép hàng nhập khẩu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu khi
mà ngƣời nhập khẩu nắm đƣợc quyền sở hữu về hàng hoá và mất quyền sở hữu về
tiền tệ hoặc có nghĩa vụ thanh toán tiền cho ngƣời xuất khẩu. Thời điểm này phụ
thuộc vào điều kiện giao hàng và chuyên chở.
Giá cả trong hợp đồng mua bán ngoại thƣơng sẽ là điều kiện để xác định địa
điểm giao hàng. Điều kiện về địa điểm giao hàng quy định những cơ sở có tính
nguyên tắc giữa bên bán với bên mua, những cơ sở đó gồm sự phân chia giữa bên
bán và bên mua các trách nhiệm tiến hành việc giao nhận hàng, sự phân chia giữa
các bên về chi phí giao hàng và sự di chuyển từ ngƣời bán sang ngƣời mua những
rủi ro và tổn thất về hàng hoá
Trong Incoterms 2000 có 4 nhóm giá cả trong hợp đồng mua bán ngoại thƣơng:
+ Nhóm C : Ngƣời bán trả cƣớc phí vận chuyển quốc tế (CER, CIF, CPT,
CIP)
+ Nhóm D: Ngƣời bán chịu mọi phí tổn và rủi ro cho đến khi giao hàng tại
địa điểm đã thoả thuận (DAF, DES, DEQ, ĐU, DDP)
+ Nhóm E: Hàng hoá thuộc quyền của ngƣời mua tại địa điểm hoặc nhà máy
ngƣời bán ( EXW)
+ Nhóm F: Ngƣời mua chịu mọi chi phí và rủi ro về vận chuyển quốc tế
(FCA, FAS, FOB)
Một số điều kiện giao hàng chủ yếu:
+ Tiền hàng cộng bảo hiểm cộng cƣớc ( cost + insurance + freight), ký hiệu là
CIF.
Theo điều kiện này ngƣời bán ký kết hợp đồng chuyên chở để chở hàng đến cảng
đích, lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu, giao hàng lên tàu, ký
kết hợp đồng bảo hiểm cho hàng hoá ; ngƣời mua chịu mọi rủi ro và tổn thất khi

hàng hoá đã qua hẳn lan can tàu ở cảng bốc hàng. Điều kiện này chỉ áp dụng với
vận tải đƣờng biển.

12

+ Giao lên tàu : Free on Board-FOB: trong điều kiện này ngƣời bán có trách
nhiệm làm thủ tục và trả mọi chi phí liên quan đến thông quan, giấy phép xuất khẩu,
chuyển giao các hoá đơn thƣơng mại và các chứng từ khác có liên quan, giao hàng
lên tàu tại cảng quy định; ngƣời mua phải chịu mỏi rủi ro về hàng hoá kể từ khi
hàng hoá qua lan can tàu. Điều kiện này cũng chỉ áp dụng với vận tải đƣờng
biển.

+ Cƣớc và bảo hiểm trả tới đích: (Carriage and insurance paid to… ), ký hiệu
CIP.

13
Theo điều kiện này ngƣời nhập khẩu nhận hàng khi hàng đã đƣợc giao cho ngƣời
vận tải đầu tiên và khi hoá đơn, đơn bảo hiểm, chứng từ vận tải thƣờng lệ đƣợc giao
cho mình và chịu mọi rủi ro khi hàng hoá đã đƣợc giao cho ngƣời vận tải đầu tiên.

1.1.5. Phương pháp xác định giá thực tế hàng nhập khẩu.
Trị giá
mua thực
tế của
hàng nhập
khẩu
=
Trị giá mua
phải thanh
toán cho

ngƣời xuất
khẩu
+
Thuế NK phải nộp,
thuế GTGT theo
phƣơng pháp trực
tiếp, thuế TTĐB
-
Giảm giá
hàng nhập
khẩu đƣợc
hƣởng
+
Chi phí
trực tiếp
phát sinh
trong
NK
Trong đó:
+ Trị giá mua phải thanh toán
cho ngƣời xuất khẩu
=
Trị giá ghi trên hoá
đơn thƣơng mại
*
Tỷ giá thực tế
+ Thuế nhập khẩu đƣợc thực hiện theo luật thuế nhập khẩu và có biểu thuế,
thuế suất quy định cho từng mặt hàng hoặc từng ngành hàng. Trị giá tính thuế đƣợc
đổi ra tiền VNĐ theo tỷ giá thực tế trên cơ sở giá CIF.
Nếu trị giá hàng hoá tính giá CIF nhỏ hơn trị giá trong biểu thuế thì giá tính

thuế đƣợc xác định theo trị giá trong biểu thuế.
Thuế nhập khẩu phải nộp
=
Giá tính thuế nhập khẩu
×
Thuế suất thuế nhập khẩu
Thuế TTĐB của
hàng nhập khẩu
=

Giá tính
thuế NK
+
Thuế
NK

×
Thuế suất
thuế TTĐB

14

+ Chi phí trực tiếp phát sinh trong khấu nhập khẩu bao gồm lệ phí thanh toán,
lệ phí chuyển ngân, lệ phí sửa đổi L/C, phí thuê kho, bến bãi, lƣu kho (nếu nhập
khẩu theo điều kiện FOB thì chi phí còn bao gồm phí vận tải ngoài nƣớc, phí bảo
hiểm đối với hàng nhập khẩu uỷ thác, hoa hồng trả cho bên uỷ thác nhập khẩu đƣợc
ghi nhận vào chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu,…)
1.1.6. Các phương thức thanh toán chủ yếu:
1.1.6.1. Phƣơng thức mở thƣ tín dụng L/C.
* Điều 2, UCP 500 định nghĩa tín dụng chứng từ nhƣ sau:

“Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, theo đó một ngân hàng hành động
theo yêu cầu và theo các chỉ thị của một khách hàng (ngƣời mở L/C) hoặc trên danh
nghĩa của chính mình
i. phải trả tiền cho hoặc trả tiền theo lệnh của một bên thứ ba (ngƣời hƣởng lợi
hoặc chấp nhận và trả tiền hối phiếu do ngƣời hƣởng lợi ký phát, hoặc
ii. uỷ quyền cho một ngân hàng khác trả tiền, hoặc nhận và trả các hối phiếu,
hoặc
iii. uỷ quyền cho một ngân hàng khác chiết khấu,
đối với chứng từ quy định đƣợc xuất trình và tuân thủ các điều kiện của Tín
dụng”.
* Nói một cách tổng quát, L/C có thể xem là sự bảo lãnh thanh toán có điều kiện
bởi một ngân hàng theo chỉ thị của ngƣời mua (ngƣời yêu cầu mở L/C) cho ngƣời
thụ hƣởng khi ngƣời này xuất trình đƣợc bộ chứng từ phù hợp với quy định của L/C
và có thể đƣợc thanh toán theo phƣơng thức trả ngay (at sight) hay trả chậm (usance
payment).
L/C có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại
thƣơng, nhƣng sau khi đƣợc thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng này.
Một khi L/C đã đƣợc mở và đƣợc các bên chấp nhận thì cho dù nội dung của L/C có
Số thuế GTGT
hàng nhập
khẩu phải nộp
=

Số lƣợng
hàng hoá
NK
×
Giá tính
thuế NK
+

Thuế
NK

+
Thuế TTĐB
của hàng
NK
×
Thuế suất
thuế GTGT
hàng NK

15
đúng với hợp đồng ngoại thƣơng hay không cũng không làm thay đổi quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên có liên quan
* Các bên tham gia :
- Ngƣời xin mở L/C (Applicant for L/C) : Là ngƣời nhập khẩu hay ngƣời
mua yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý
về việc trả tiền của ngân hàng cho ngƣời bán theo L/C này. Ngƣời xin mở L/C còn
đƣợc gọi là ngƣời mở (Opener), ngƣời trả tiền (Accountant) hay ngƣời uỷ thác(
principal).
- Ngƣời thụ hƣởng (Beneficiary) : Ngƣời thụ hƣởng còn gọi là ngƣời hƣởng
hay ngƣời hƣởng lợi L/C. Theo quy định của L/C, là ngƣời đƣợc hƣởng số tiền
thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán .
- Ngân hàng phát hành( Issuing Bank) hay ngân hàng mở (Opening bank):
Là ngân hàng theo yêu cầu của ngƣời mua phát hành một L/C cho ngƣời bán hƣởng.
Ngân hàng phát hành thƣờng đƣợc hai bên mua bán thoả thuận và quy định trong
hợp đồng mua bán. Nếu không có sự thoả thuận trƣớc thì nhà nhập khẩu đƣợc phép
tự chọn ngân hàng phát hành.
- Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Là ngân hàng đƣợc ngân hàng

phát hành yêu cầu thông báo L/C cho ngƣời hƣởng. Ngân hàng thông báo thƣờng là
ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nƣớc xuất khẩu.
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Trong trƣờng hợp nhà xuất khẩu
muốn có sự bảo đảm chắc chắn của L/C, thì một ngân hàng có thể đứng ra xác nhận
L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Thông thƣờng ngân hàng xác nhận là
một ngân hàng lớn có uy tín và trong nhiều trƣờng hợp ngân hàng thông báo đƣợc
đề nghị là ngân hàng xác nhận. Muốn đƣợc xác nhận, ngân hàng phát hành phải trả
phí xác nhận rất cao và thƣờng phải đặt cọc trƣớc, mức đặt cọc có thể tới 100% trị
giá của L/C.
- Ngân hàng đƣợc chỉ định: Là ngân hàng xác nhận hoặc bất cứ ngân hàng nào
khác đƣợc ngân hàng phát hành uỷ nhiệm để khi nhận đƣợc bộ chứng từ xuất trình
phù hợp với những quy định trong L/C thì :
+ Thanh toán (pay) cho ngƣời thụ hƣởng

16
+ Chấp nhận (accept) hối phiếu kỳ hạn: Ngân hàng đƣợc chỉ định chấp nhận hối
phiếu có tên gọi là Accepting bank
+ Chiết khấu (negotiate) hồi phiếu hoặc bộ chứng từ: ngân hàng hoặc chi nhánh
đƣợc chỉ định chiết khấu bộ chứng từ hoặc hối phiếu có tên gọi là Negotiating Bank
+ Chịu trách nhiệm trả chậm (deferred payment) giá trị của L/C
Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của ngân hàng đƣợc chỉ định là giống nhƣ ngân
hàng phát hành khi nhận đƣợc bộ chứng từ của nhà xuất khẩu gửi đến.
* Có 2 loại L/C là L/C huỷ ngang và L/C không huỷ ngang.
- Với L/C huỷ ngang (Revocable L/C), nhà nhập khẩu có quyền đề nghị ngân
hàng phát hành sửa đổi hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà không cần sự chấp nhận hay
thông báo trƣớc của ngƣời thụ hƣởng. Tuy nhiên khi hàng hoá đã đƣợc giao mà
ngân hàng mới thông báo lệnh huỷ bỏ hoặc sửa đổi bổ sung thì lệnh này không có
hiệu lực.
Với quyền lợi ngƣời xuất khẩu không đƣợc đảm bảo, loại L/C này hầu nhƣ không
đƣợc sử dụng trong thực tế.

- Với L/C không huỷ ngang (Irrevocable L/C): là loại L/C mà sau khi đã mở và
nhà xuất khẩu đã chấp nhận, thì ngân hàng phát hành không đƣợc huỷ bỏ, sửa đổi
hay bổ sung trong thời gian hiệu lực của L/C trừ khi có sự thoả thuận khác của các
bên tham gia.
Theo quy định của UCP nếu L/C không đƣợc nói rõ là loại nào thì đƣợc coi là
loại không hủy ngang
* Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ:
a. Trƣờng hợp thanh toán ở ngân hàng phát hành:

17


Bƣớc 1: Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thƣơng với điều khoản thanh
toán theo phƣơng thức L/C
Bƣớc 2: Trên cơ sở các điều khoản và các điều kiện của hợp đồng ngoại
thƣơng, nhà nhập khẩu làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu phát
hành một L/C cho ngƣời xuất khẩu hƣởng.
Bƣớc 3: Căn cứ vào hoá đơn xin mở L/C, nếu đồng ý, ngân hàng phát hành lập
một L/C và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nƣớc nhà xuất khẩu để thông
báo về việc phát hành L/C và chuyển L/C đến ngƣời xuất khẩu.
Bƣớc 4: Khi nhận đƣợc thông báo L/C, ngân hàng thông báo sẽ thông báo
L/C cho nhà xuất khẩu.
Bƣớc 5:Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng nếu không
thì đề nghị ngƣời nhập khẩu thông qua ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung L/C
cho phù hợp với hợp đồng ngoại thƣơng
Bƣớc 6: Sau khi giao hàng nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu L/C
và xuất trình cho ngân hàng phát hành để thanh toán.
Bƣớc 7: Ngân hàng phát hành sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù
hợp với L/C do mình phát hành thì tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu; nếu thấy
không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ chứng

từ cho nhà xuất khẩu.
Bƣớc 8: Ngân hàng phát hành đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho
nhà nhập khẩu sau khi đã nhận đƣợc tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Ngân hàng phát hành

(3)
(6)
(7)

Ngân hàng thông báo

(9) (8) (2)



(7) (6) (4)
Ngƣời mở (Nhà nhập
khẩu)
(1)

(5)
Ngƣời hƣởng (nhà xuất
khẩu)

18
Bƣớc 9: Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
Bƣớc 10: Là sự cam kết nhận nợ trừu tƣợng và có điều kiện (hay nợ tiềm năng).
b. Trƣờng hợp L/C phát hành ở ngân hàng thông báo:
Các bƣớc 1 đến 5 giống nhƣ trƣờng hợp thanh toán tại ngân hàng phát hành.

Bƣớc 6: Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C
và xuất trình cho ngân hàng thông báo để đƣợc thanh toán.
Bƣớc 7: Ngân hàng thông báo sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với
L/C do mình thông báo thì tiến hành thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu; nếu thấy
không phù hợp, từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ chứng từ
cho ngân hàng thông báo.
Bƣớc 8: Ngân hàng thông báo gửi bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành để đƣợc
hoàn trả.
Bƣớc 9: Ngân hàng phát hành sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp
với L/C do mình phát hành thì tiến hành thanh toán cho ngân hàng thông báo, nếu
thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ
chứng từ cho ngân hàng thông báo.
Bƣớc 10: Ngân hàng phát hành đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ
cho ngƣời nhập khẩu sau khi đã đƣợc nhà nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận thanh
toán.
Bƣớc 11: Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.

Ngân hàng phát hành

(3)
(8)
(9)

Ngân hàng thông báo

(11) (10) (2)




(7) (6) (4)
Ngƣời mở (Nhà nhập
khẩu)
(1)

(5)
Ngƣời hƣởng (nhà xuất
khẩu)

19
1.1.6.2. Phƣơng thức chuyển tiền.
Chyển tiền là một phƣơng thức thanh toán đơn giản nhất, theo đó khách hàng
(ngƣời mua, ngƣời nhập khẩu) yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền
nhất định cho ngƣời hƣởng lợi (ngƣời bán, ngƣời xuất khẩu) ở một địa điểm xác
định và trong một thời gian nhất định.
Có thể nói chuyển tiền là nghiệp vụ thanh toán đơn giản, trong đó, ngƣời chuyển
tiền và ngƣời nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng khi thực
hiện chuyển tiền chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo uỷ nhiệm để hƣởng hoa
hồng và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì đối với ngƣời chuyển tiền và
ngƣời thụ hƣởng.
Có 2 hình thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng thƣ (mail transfer-M/T) và
chuyển tiền bằng điện (telegraphic Transfer-T/T).
Có 2 phƣơng thức chuyển tiền:
+Chuyển tiền ứng trƣớc: Phƣơng thức thanh toán này qui định ngƣời mua
(ngƣời nhập khẩu) có nghĩa vụ thanh toán cho ngƣời bán (ngƣời xuất khẩu) toàn bộ
giá trị hoặc một phần giá trị của hợp đồng vào một ngày qui định trƣớc khi giao
hàng. Với ngƣời xuất khẩu thì đây là hình thức thanh toán rất an toàn.Với ngƣời
nhập khẩu thì đây là hình thức có đủ rủi ro cao vì không có gì đảm bảo việc ngƣời
mua sẽ nhận đƣợc hàng, vì vậy chỉ nên áp dụng với các nhà xuất khẩu (ngƣời bán)
có quan hệ thƣờng xuyên và độ tin cậy cao.

+ Chuyển tiền trả sau: Trong phƣơng thức thanh toán trả sau, ngƣời mua/ngƣời
nhập khẩu nhận hàng trƣớc khi thanh toán. Việc thanh toán đƣợc thực hiện ngay khi
ngƣời mua nhận đƣợc hàng hóa (còn gọi là trả tiền khi nhận hàng (Cash on
delivery)). Phƣơng thức thanh toán này có lợi cho ngƣời mua (ngƣời nhập khẩu).
Rủi ro thuộc về ngƣời bán (ngƣời xuất khẩu).

20
Quy trình nghiệp vụ:
Ngân hàng trả tiền
(Paying bank)
(4)
Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting bank)

(5)



(2) (3)
Ngƣời hƣởng lợi
(Beneficiary)
(1)
Ngƣời chuyển tiền
(Remitter)

Bƣớc 1:Sau khi ký hợp đồng ngoại thƣơng, nhà xuất khẩu thực hiện việc giao
hàng đồng thời chuyển giao toàn bộ chứng từ nhƣ hoá đơn, vận đơn bảo hiểm …cho
nhà nhập khẩu.
Bƣớc 2: Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hoá), nếu quyết định trả tiền
thì nhà nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền cùng uỷ nhiệm chi (nếu có TK) gửi ngân

hàng phục vụ mình.
Bƣớc 3: Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo quy định,
nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích TK để chuyển
tiền và gửi giấy báo Nợ cho nhà nhập khẩu.
Bƣớc 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý( ngân hàng trả
tiền) để chuyển trả cho ngƣời hƣởng lợi.
Bƣớc 5: Ngân hàng trả tiền ghi có vào TK của ngƣời hƣởng lợi đồng thời gửi
giấy báo Có cho ngƣời hƣởng lợi.
1.1.6.3. Phƣơng thức nhờ thu:
* Nhờ thu là phƣơng thức thanh toán trong đó bên bán (nhà xuất khẩu) sau khi
giao hàng hay cung cấp dịch vụ uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ
chứng từ thông qua ngân hàng thu hộ cho bên mua để đƣợc thanh toán, chấp nhận
hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện hay điều khoản khác.
Chứng từ có hai loại là chứng từ tài chính và chứng từ thƣơng mại:
- Chứng từ tài chính bao gồm hối phiếu, kỳ phiếu, séc hoặc các phƣơng tiện
tƣơng tự khác đƣợc sử dụng trong việc chi trả, thanh toán tiền.

21
- Chứng từ thƣơng mại bao gồm hoá đơn, chứng từ vận tải, các chứng từ có
tiêu đề hoặc các chứng từ tƣơng tự khác, hoặc bất kỳ chứng từ nào khác không phải
là chứng từ tài chính.
* Các loại nhờ thu cơ bản là :
- Nhờ thu trơn :
Nhờ thu trơn: là nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính mà không kèm theo
chứng từ thƣơng mại.
Trong nhờ thu trơn, ngƣời bán mất quyền kiểm soát hàng hoá và chƣa đƣợc
thanh toán cũng nhƣ không có bảo lãnh thanh toán ngay từ lúc gửi hàng đi, rủi ro
hoàn toàn thuộc về ngƣời bán.
- Nhờ thu chứng từ: bao gồm các loại:
+ Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/A (Documentary collections D/A)

Bộ chứng từ gồm chứng từ tài chính kèm theo chứng từ thƣơng mại.
Điều kiện trao bộ chứng từ thƣơng mại cho ngƣời mua đi nhận hàng là ngƣời
mua phải ký chấp nhận thanh toán hối phiếu tại một thời điểm trong tƣơng lai với
chỉ thị rằng : “Documents against Acceptance- D/A”. Nhƣ vậy trong phƣơng thức
này rủi ro vẫn hoàn toàn thuộc về ngƣời bán, bởi vì ngƣời mua nhận hàng (ngƣời
bán mất quyền kiểm soát hàng hoá) chỉ với lời hứa sẽ thanh toán trong tƣơng lai,
còn việc thanh toán hay không thì chƣa chắc chắn.
+ Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/P (Documentary collections D/P)
Bộ chứng từ chỉ gồm chứng từ thƣơng mại không kèm theo chứng từ tài
chính. Chứng từ thƣơng mại chỉ đƣợc trao khi nhận thanh toán, do đó rủi ro đối với
ngƣời bán có giảm so với phƣơng pháp D/A, bởi vì nếu ngƣời mua không thanh
toán thì ngƣời bán vẫn còn quyền định đoạt hàng hoá.
* Các bên tham gia:
- Ngƣời uỷ nhiệm thu (principal): là ngƣời yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình thu hộ tiền và có các vai trò :
+ Là mắt xích đầu tiên trong dây chuyền nhờ thu
+ Là ngƣời khởi xƣớng và quy định nội dung giao dịch nhờ thu
+ Là ngƣời phát ra các chỉ thị cho tất cả bên thực hiện
+ Là ngƣời có quyền hƣởng lợi nhờ thu

22
+ Là ngƣời chịu chi phí cuối cùng về nhờ thu
Nhƣ vậy nhờ thu là nhờ thu của ngƣời uỷ nhiệm, ngƣời uỷ nhiệm thƣờng là
ngƣời xuất khẩu hoặc ngƣời ký phát hối phiếu
- Ngân hàng gửi (chuyển) nhờ thu (Remitting bank): hay còn gọi là ngân
hàng gửi (chuyển) chứng từ (Sending Bank): Là ngân hàng theo yêu cầu của ngừi
uỷ nhiệm chấp nhận chuyển nhờ thu đến một ngân hàng thu hộ ở gần và thuận tiện
với ngƣời trả tiền.
Trong phƣơng thức này ngân hàng tham gia vào quá trình thanh toán sâu
rộng và toàn diện hơn nhiều, phụ thuộc hoàn toàn vào nội dung và các chỉ thị và

những gì mà ngƣời bán uỷ quyền phục vụ mình thu hộ
Để nhờ thu trở thành phƣơng thức thanh toán hiệu quả thì ngƣời mua và
ngƣời bán phải thoả thuận chi tiết các điều kiện thanh toán
1.1.6.4 Phƣơng thức ghi sổ:
Theo phƣơng thức ghi sổ (Open account), ngƣời bán mở tài khoản để ghi Nợ
cho ngƣời mua sau khi ngƣời bán đã giao hàng hay dịch vụ. Định kỳ ngƣời mua
thanh toán.
Về thực chất đây cũng là một phƣơng thức trả sau. Tuy nhiên, phƣơng thức
này cho phép ngƣời mua có thể nhận hàng mà không có nghĩa vụ thanh toán hoặc
chấp nhận hối phiếu ngay. Ngƣời mua tự xác định ngày thanh toán và thực hiện việc
thanh toán vào thời gian đã định. Phƣơng thức thanh toán này có lợi cho ngƣời mua
(ngƣời nhập khẩu). Rủi ro thuộc về ngƣời bán (ngƣời xuất khẩu).
Nhƣ vậy có thể thấy phƣơng pháp ghi sổ có các đặc điểm sau:
- Không có sự tham gia của ngân hàng với chức năng là ngƣời mở TK và
thực hiện thanh toán. Chỉ có hai bên tham gia thanh toán là nhà xuất khẩu và nhà
nhập khẩu
- Chỉ mở TK đơn biên, không mở TK song biên. Nếu ngƣời nhập khẩu mở
TK để ghi thì TK này chỉ là TK theo dõi, không có hiệu lực thanh quuyết toán.
- Hai bên mua bán phải thực sự tin tƣởng lẫn nhau.
- Dùng chủ yếu trong mua bán hàng đổi hàng hay cho một loạt các chuyến hàng
thƣờng xuyên, định kỳ trong một thời gian nhất định.

23
- Giá hàng trong phƣơng thức ghi sổ thƣờng cao hơn giá hàng bán trả tiền ngay
(chênh lệch do yếu tố lãi suất và rủi ro tín dụng).
1.2.Kế toán hàng hoá nhập khẩu trực tiếp:
1.2.1. Chứng từ ban đầu:
Để thực hiện việc nhập khẩu trƣớc hết doanh nghiệp phải ký kết hợp đồng
mua bán ngoại thƣơng (hợp đồng ngoại) với nhà xuất khẩu. Đây là sự thoả thuận
giữa những đƣơng sự có trụ sở kinh doanh ở các nƣớc khác nhau, theo đó một bên

gọi là bên xuất khẩu có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là
Bên nhập khẩu một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá; Bên Mua có nghĩa vụ nhận
hàng và sẵn sàng thanh toán.
Những chứng từ cơ bản của quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thƣơng là
những chứng từ xác nhận việc chấp nhận hợp đồng đó, nhƣ là xác nhận việc ngƣời
bán giao hàng, việc chuyên chở hàng, việc bảo hiểm hàng hoá, việc làm thủ tục hải
quan.
Những chứng từ này có nhiều loại, mỗi loại có nội dung và hình thức khác
nhau:
a) Chứng từ hàng hoá:
- Hoá đơn thƣơng mại ( Invoice) : Là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán.
Nó là yêu cầu của ngƣời bán đòi hỏi ngƣời mua phải trả số tiền hàng, đơn giá và
tổng giá trị của hàng hoá; điều kiện cơ sở giao hàng; phƣơng thức thanh toán;
phƣơng thức chuyên chở hàng.
- Bảng kê chi tiết ( Specification): Là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong lô
hàng. Nó tạo điều kiện thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hoá. Ngoài ra nó có tác
dụng bổ sung cho hoá đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi, có phẩm
cấp khác nhau.
- Bảng kê đóng gói bao bì (Packing List): Là bảng kê khai tất cả các loại
hàng hoá đựng trong một kiện hàng (hòm, hộp, container)…
- Giấy chứng nhận phẩm chất( Certificate of quality) .
- Giấy chứng nhận số lƣợng ( Certificate of quantity/ Weight).
b) Chứng từ vận tải:
- Vận đơn (Bill of Lading- B/L) hoặc (Bill of Air-B/A).

24
- Một bộ vận tải đơn đƣờng biển hoàn toàn, đã xếp hàng lên tàu ( A full set
clean shipped on board ocean bill of lading).
c) Chứng từ bảo hiểm (Insurance policy)
d) Chứng từ hải quan:

Một số loại chứng từ hải quan thƣờng gặp:
- Tờ khai hải quan.
- Giấy phép xuất nhập khẩu.
- Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với hàng nông sản, thực phẩm.
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of Original).
e) Các chứng từ thanh toán: Tuỳ theo từng hình thức thanh toán mà có các chứng từ
thanh toán là khác nhau.
Ngoài ra bộ chứng từ còn có các chứng từ sau: Biên lai thu thuế, phiếu nhập
kho,…
1.2.2.TK sử dụng:
* TK 156: Hàng hoá.
- Bên Nợ: +Trị giá mua của hàng hoá nhập kho trong kỳ.
+Trị giá thuê gia công, chế biến nhập kho.
+Chi phí thu mua hàng hoá.
+Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đƣợc ghi nhận ( theo phƣơng pháp kiểm kê
định kỳ).
- Bên Có:+ Trị giá xuất kho của hàng hoá.
+Trị giá hàng hoá xuất trả lại ngƣời bán.
+Giảm giá hàng mua đƣợc hƣởng.
+Trị giá hàng hoá thiếu hụt coi nhƣ xuất.
+ Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển (theo phƣơng pháp kiểm
kê định kỳ).
- Dƣ Nợ:Trị giá vốn hàng tồn cuối kỳ.
*TK 151: Hàng mua đang đi đƣờng.
- Bên Nợ: + Giá mua theo hoá đơn đã nhận trong kỳ, cuối kỳ chƣa có hàng về nhập
kho
+ Trị giá hàng mua trên đƣờng cuối kỳ (theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ).

25
+ Phí tổn kèm theo hàng mua (ghi theo chứng từ nhận đƣợc).

- Bên Có: +Trị giá mua theo hợp đồng của số hàng đã kiểm nhập kho, hoặc giao bán
thẳng cho khách hàng mua.
+ Kết chuyển trị giá hàng mua trên đƣờng (theo phƣơng pháp kiểm kê
định kỳ).
- Dƣ Nợ : Hàng mua đang đi đƣờng
* TK 6112- Mua hàng hoá (áp dụng với các doanh nghiệp hạch toán theo phƣơng
pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Nợ: +Trị giá thực tế của hàng hoá nhập mua và nhập khác trong kỳ.
+ Trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ kết chuyển.
Bên Có: + Trị giá hàng mua tồn cuối kỳ.
+ Trị giá hàng gửi bán chƣa bán trong kỳ.
+ Giảm giá hàng mua đƣợc hƣởng.
+ Trị giá thực tế của số hàng xuất bán và xuất khác trong kỳ.
+ Trị giá thực tế hàng trả lại cho ngƣời bán.
TK này cuối kỳ không có số dƣ.
1.2.3 Phương pháp hạch toán:
- Khi doanh nghiệp ký quỹ mở L/C:
Nợ TK 144: Tỷ giá thực tế
Nợ TK 635/ Có TK 515: Chênh lệch tỷ giá
Có TK 311 : Tỷ giá thực tế
Có TK 111,112: Tỷ giá xuất
Đồng thời ghi:
Có TK 007
- Khi hoàn thành nhập khẩu hàng hoá, căn cứ vào bộ chứng từ nhập khẩu:
Nợ TK 1561
Nợ TK 151,157, 632, 211…
Nợ TK 6112 ( trƣờng hợp DN áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ)
Có TK 331
-Thuế Nhập khẩu hàng hoá , thuế TTĐB:
Căn cứ vào thông báo thuế của hải quan:

×