Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế năm 2013 của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam(VOSCO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.05 KB, 12 trang )

Đề bài :Đánh giá tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế năm 2013
của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam(VOSCO)
I / Khái niệm
- Khái niệm về hợp đồng: hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên bình đẳng
với nhau, làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ giữa các bên
trong một quan hệ pháp luật nhất định
Hợp đồng vận tải biển bản chất của nó chính là những điều khoản trong việc
thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển. Giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là một khâu quan trọng trong việc thực hiện hợp
đồng mua bán ngoại thương, là một nghiệp vụ tổng hợp, có liên quan đến luật lệ
quốc gia và quốc tế.
Hợp đồng vận tải biển được ký trước lúc nhập hàng về. Tuy nhiên có khi
hợp đồng vận tải được ký cùng một lúc với hợp đồng mua bán. Nói chung, hai hợp
đồng này phải song hành với nhau
Các điều khoản của hợp đồng mua bán phản ánh vào hợp đồng vận tải biển
và hợp đồng vận tải phản ánh ý chí mua bán các bên
II/Nội dung
1.Cơ sở lý luận về hợp đồng kinh tế (hợp đồng kinh doanh) vận tải biển của
công ty vận tải biển Việt Nam(VOSCO)
* Vận tải biển có tác dụng bảo vệ tích cực hoặc làm xấu đi cán cân mậu dịch
và cán cân thanh toán
Vận tải biển có hai chức năng: phục vụ và kinh doanh. Chức năng phục vụ
thể hiện ở chỗ vận tải quốc tế bảo đảm phục vụ nhu cầu chuyên chở hàng hoá xuất
nhập khẩu của mỗi nước. Chức năng kinh doanh thể hiện trong việc xuất khẩu sản
phẩm vận tải , nhất là sản phẩm vận tải đường biển. Xuất nhập khẩu vận tải là một
hình thức xuất nhập khẩu vô cùng quan trọng. Thu chi ngoại tệ trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu sản phẩm vận tải và các dịch vụ liên quan đến vận tải biển là một bộ
phận quan trọng trong cán cân thanh toán quốc tế. Xuất siêu sản phẩm vận tải biển
sẽ có tác dụng tốt đối với cán cân thanh toán quốc tế. Ngược lại, thiếu hụt trong
cán cân thanh toán xuất nhập khẩu sản phẩm vận tải biển sẽ làm xấu đi cán cân
thanh toán quốc tế. Tóm lại, vận tải biển là một yếu tố không thể tách rời với buôn


bán quốc tế: “ Ai nói đến buôn bán quốc tế cũng phải nói đến vận tải biển. Buôn
bán quốc tế có nghĩa là hàng hoá được thay đổi người sở hữu. Còn vận tải biển làm
cho hàng hoá đó thay đổi vị trí”
1.1 Khái quát chung
Nói đến thương mại quốc tế người ta thường đề cập đến buôn bán hàng hóa và
dịch vụ. Trong trao đổi, mua bán hàng hóa quốc tế, việc chuyên chở hàng hóa đóng
vai trò quan trọng bởi chuyên chở hàng hóa được coi là một giai đoạn để hàng hóa
từ người bán đến được với người mua.
Hợp đồng chuyên chở hàng hóa quốc tế là sự thỏa thuận được ký kết giữa
người chuyên chở và người thuê chở trong đó người chuyên chở cam kết vận
chuyển hàng hóa từ địa điểm này tới địa điểm ở nước khác nhằm thu tiền cước do
người thuê chở trả theo mức hai bên thỏa thuận.
1.2. Hợp đồng chuyên chở hàng hóa bằng đường biển
Vận tải biển được coi là một phương thức vận tải chủ yếu và hiện nay
chuyên chở hơn 80% khối lượng hàng hóa trong thương mại quốc tế. Chuyên chở
hàng hóa bằng đường biển liên quan đến nhiều bên cũng như nhiều thủ tục chứng
từ, do đó các quan hệ về thương mại và pháp lý có phạm vi rộng rãi và quan trọng.
Sản lượng hàng hoá vận chuyển hàng năm đạt 6.000tỷ tấn và khối lương luân
chuyển đạt khoảng 25.000 tấn /hải lý. Năm 2013, khối lượng hàng hoá buôn bán
bằng đường biển đạt 15.840 triệu tấn, trong đó có dầu thô chiểm 28%, hàng bách
hoá 20%, hàng khô khác 16%, than đá 11%, quặng sắt 9%, sản phẩm dầu mỏ 7%,
ngũ cốc 4% gas hoá chất 2%. Khối lượng hàng hoá luân chuyển đạt 24.589 tỷ tấn/
hải lý
Bảng: Khối lượng hàng hoá luân chuyển
bằng đường biển trên thế giới
(Đơn vị: tỷ tấn/ hải lý)
Năm
Dầu
mỏ thô
Sản

phẩm
dầu mỏ
Quặng
sắt
Than
đá
Ngũ
cốc
Hàng khô
khối lượng
lớn
Hàng
khô
khác
Tổng
cộng
toàn thế
giới
1970 5597 890 1093 481 475 2049 2118 10654
1975 8882 845 1471 621 734 2826 2810 15363
1980 8385 1020 1613 952 1087 3652 3720 16777
1985 4007 1150 1675 1479 1004 4480 3428 13065
1990 6261 1560 1978 1849 1073 5259 4041 17121
1995 7225 1945 2287 2176 1160 5953 4065 20188
2000 8180 2085 2545 2509 1244 6638 6113 23016
2005 8074 2105 2575 2552 1322 6782 6280 23241
2010 7848 2050 2731 2549 1241 6879 6440 23217
2013 18330 23155 43030 52700 11335 27429 26675 194589
Nguồn: Fearnleys (Oslo), Review 2013
2.1.1. Khái niệm và luật điều chỉnh

- Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là sự cam kết (thỏa thuận
ý chí) của người thuê chở và người chuyên chở về việc dùng tàu biển để chuyên
chở hàng hóa đến địa điểm được các bên thỏa thuận.
- Luật điều chỉnh:
Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng chuyên chở hàng hóa quốc tế bằng đường
biển gồm có các điều ước quốc tế, luật quốc gia và tập quán hàng hải.
Điều ước quốc tế gồm có:
+ Công ước quốc tế để thống nhất một số qui tắc về vận đơn đường biển
(The International Convention for the Unification of certain rules of law relating to
bills of lading), Công ước này được Hiệp hội Luật quốc tế đưa ra tại Hague và do
đại diện của 26 nước ký tại Brucxen (Bỉ) ngày 25/8/1924, có hiệu lực ngày
2/6/1931 nên thường được gọi là Công ước Brucxen hay Quy tắc Hague.
+ Nghị định thư sửa đổi Công ước quốc tế để thống nhất một số qui tắc về
vận đơn đường biển. Nghị định thư này được đưa ra thảo luận ban đầu tại Visby và
được ký ngày 23/2/1968 tại Brucxen, có hiệu lực ngày 23/6/1977 nên thường được
gọi là Nghị định thư 1968 hay qui tắc Visby.
Qui tắc Hague gộp với Qui tắc Visby được gọi là Qui tắc Hague-Visby.
+ Nghị định thư bổ sung Công ước quốc tế để thống nhất một số qui tắc về
vận đơn đường biển (Công ước Brucxen 1924 đã được Nghị định thư 1968 bổ
sung), được các bên đã tham gia ký kết Quy tắc Hague-Visby ký tại Brucxen ngày
21/12/1979.
+ Công ước Liên hợp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển
(United Nations Convention on the Carriage of Goods by Sea) được ký kết tại
Hamburg ngày 30/3/1978, có hiệu lực ngày 1/11/1992, thường được gọi là Công
ước Hamburg 1978 hay Qui tắc Hamburg.
Qui tắc Hamburg quy định thời gian khởi kiện, giới hạn trách nhiệm bồi
thường, trách nhiệm và nghĩa vụ đối với hàng hóa của người chuyên chở tăng lên
so với Qui tắc Hague-Visby.
Luật quốc gia: Bên cạnh các điều ước quốc tế, hiện nay các quốc gia đều có
thể có luật chuyên chở hàng hóa bằng đường biển (Việt Nam có Bộ luật hàng hải

được ban hành năm 1990).
Tập quán hàng hải: Là những phong tục, thói quen phổ biến về hàng hải
được nhiều nước công nhận và áp dụng thường xuyên đến mức trở thành các quy
tắc được các bên mặc nhiên tuân thủ. Tập quán hàng hải sẽ được áp dụng trong
hợp đồng vận tải khi không có quy định về luật áp dụng hoặc có luật nhưng chưa
được quy định đầy đủ.
2.1.2. Phân loại hợp đồng chuyên chở hàng hóa bằng đường biển
Trên thực tế, có 2 phương thức để các bên có thể ký kết là Hợp đồng chuyên
chở hàng hóa bằng tàu chợ và Hợp đồng chuyên chở hàng hóa bằng tàu chuyến.
- Thông thường căn cứ vào hợp đồng mua bán hàng hóa đã được ký kết,
người bán hoặc người mua ký hợp đồng vận chuyển với người chuyên chở nhằm
thực hiện hợp đồng đó. Như vậy một số điều khoản của hợp đồng mua bán hàng
hóa đồng thời cũng là những điều khoản được quy định một cách phù hợp trong
vận chuyển. Chẳng hạn như điều khoản về tên hàng, về số lượng hàng hóa, cảng
đi, cảng đến bốc dỡ hàng.
Để chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, người thuê chở có thể ký hợp
đồng thuê toàn bộ hay một phần chiếc tàu để chở lô hàng từ cảng này đến cảng
khác gọi là hợp đồng thuê một chỗ xếp hàng trên chiếc tàu chạy theo lịch trình nhất
định để chở hàng từ cảng này đến cảng khác gọi là thuê tàu chợ hay hợp đồng
chuyên chở bằng tàu chợ.
2.1.2.1. Hợp đồng chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng tàu chợ -
thuê tàu chợ
•Khái niệm
Hợp đồng chuyên chở hàng hóa bằng tàu chợ (lưu khoang tàu chợ) là sự
thỏa thuận theo đó người chuyên chở dành một phần chiếc tàu để chở hàng hóa của
người thuê chở từ cảng này đến một cảng khác, còn người thuê chở phải trả cước
phí theo biểu cước định sẵn.
Vận đơn đường biển bao gồm nhiều loại và mỗi loại có tác dụng khác nhau.
+ Vận đơn đích danh
+ Vận đơn xuất trình

+ Vận đơn theo lệnh
+ Vận đơn đa phương
• Luật điều chỉnh
Thực tế có nguồn luật để điều chỉnh hợp đồng chuyên chở hàng hóa quốc tế
bằng tàu chợ do quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên không thể quy định
hết trong vận đơn. Hiện nay luật điều chỉnh loại hợp đồng này gồm điều ước quốc
tế, luật quốc gia, tập quán hàng hải.
+ Điều ước quốc tế
Hiện nay có hai điều ước quốc tế đã được ký để điều chỉnh hợp đồng chuyên
chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng tàu chợ.
Quy tắc Hague-Visby có các điều khoản về nội dung vận đơn, nghĩa vụ và
trách nhiệm của người chuyên chở, nghĩa vụ thông báo tổn thất của chủ hàng, giới
hạn trách nhiệm bồi thường, khiếu nại v.v Quy tắc Hague-Visby là nguồn luật
chủ yếu đang được áp dụng phổ biến trong chuyên chở hàng hóa quốc tế bằng
đường biển.
Việt Nam chưa phê chuẩn Công ước Brucxen 1924 cho nên nó không bắt
buộc đối với chủ tàu và người thuê chở Việt Nam. Tuy nhiên, trong thực tế các
hãng tàu Việt Nam thường chọn Công ước Brucxen 1924 làm nguồn luật điều
chỉnh vận đơn do mình cấp cho người thuê chở. Còn các chủ hàng bắt buộc phải áp
dụng Công ước Brucxen 1924 vì trong vận đơn đường biển dẫn chiếu tới công ước
này.
Công ước Liên hợp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển được ký
kết tại Hamburg năm 1978. Công ước này đã có hiệu lực từ năm 1992 (theo điều 30)
nhưng có rất ít nước áp dụng nhất là những nước có đội tàu trọng tải lớn bởi vì so với
Qui tắc Hague-Visby thì trong Qui tắc Hamburg quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của
người chuyên chở tăng lên, các căn cứ miễn trách cho người chuyên chở giảm đi, thời
gian khiếu kiện tăng lên, khái niệm hàng hóa được mở rộng hơn v.v do vậy các hãng
tàu không muốn áp dụng.
Cho đến nay Việt Nam cũng chưa phê chuẩn công ước này.
+ Luật quốc gia

Luật quốc gia của mỗi nước đều có thể trở thành nguồn luật để điều chỉnh
hợp đồng chuyên chở hàng hóa quốc tế bằng tàu chợ. Nhưng luật quốc gia có thể
có của nước nào là do chính vận đơn chỉ ra.
Thông thường khi vận đơn đã dẫn chiếu đến luật quốc gia của một nước thì
thôi không dẫn chiếu tới công ước quốc tế nữa và ngược lại.
Ngoài ra, luật quốc gia của một nước cụ thể được đem áp dụng khi hai bên
đương sự thống nhất chọn ghi trong văn bản thỏa thuận riêng hoặc khi tòa án trọng
tài giải quyết tranh chấp quyết định. Đó là những trường hợp khi vận đơn không
chỉ ra nguồn luật điều chỉnh.
+ Tập quán hàng hải
Tập quán hàng hải là thói quen hàng hải được lặp lại nhiều lần, được nhiều
nước công nhận và áp dụng liên tục đến mức nó trở thành quy tắc mà các bên mặc
nhiên tuân theo. Tập quán hàng hải được áp dụng để điều chỉnh hợp đồng và giải
quyết tranh chấp khi mà vận đơn, luật áp dụng cho vận đơn không điều chỉnh hay
điều chỉnh không đầy đủ mối quan hệ, tranh chấp đó.
2.1.2.2. Hợp đồng chuyên chở hàng hóa quốc tế bằng tàu chuyến - thuê tàu
chuyến.
a. Khái niệm
Hợp đồng chuyên chở hàng hóa quốc tế bằng tàu chuyến là văn bản được ký
kết giữa hai bên, theo đó một bên là người chuyên chở có nghĩa vụ dành toàn bộ
hay một phần chiếc tàu để chở hàng từ cảng này đến cảng khác và bên kia là người
thuê chở có nghĩa vụ trả tiền cước chuyên chở.
Hợp đồng chuyên chở hàng hóa quốc tế bằng tàu chuyến là văn bản pháp lý
điều chỉnh trực tiếp quyền và nghĩa vụ của người chuyên chở và người thuê chuyên
chở. Nó không điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở với người nhận
hàng không phải là người ký hợp đồng.
b. Luật điều chỉnh
Điều ước quốc tế: Cho đến nay chưa có một điều ước quốc tế nào được ký
kết để điều chỉnh hợp đồng chuyên chở hàng hóa quốc tế bằng tàu chuyến. Để tạo
điều kiện thuận lợi cho việc chuyên chở hàng hóa bằng tàu chuyến các hãng tàu, tổ

chức hàng hải quốc tế (IMO) đã soạn thảo nhiều mẫu thuê tàu chuyến, trong đó
mẫu hợp đồng hay được dùng nhất để chở hàng bách hóa là mẫu GENCON hoặc
có mẫu hợp đồng để chuyên chở một loại hàng nhất định hoặc theo một tuyến
đường nhất định như chở than POLCON, chở gỗ BENACON v.v tuy nhiên đó
chỉ là những mẫu hợp đồng có tính chất tham khảo do vậy người thuê chở có thể
thêm, bớt một số điều khoản.
Luật quốc gia: Luật quốc gia điều chỉnh hợp đồng chuyên chở hàng hóa
bằng tàu chuyến có thể là luật nước người chuyên chở, luật nơi gửi hàng, luật nơi
nhận hàng, luật nước người gửi hàng v.v nhưng luật quốc gia nào được đem áp
dụng để điều chỉnh hợp đồng trước hết do chính hợp đồng quy ddịnh. Chẳng hạn,
trong hợp đồng quy định rằng: Luật áp dụng là luật nơi đóng trụ sở chính của
người chuyên chở.
2.Thống kê số lượng hợp đồng thuê tàu chuyến đã ký kết và thực hiện năm
2013 thị trường nội địa và quốc tế của công ty vận tải biển Việt Nam(VOSCO).
BẢNG HỢP ĐỒNG KD ĐỘI TÀU VẬN TẢI NĂM 2013
STT TÊN TÀU
LOẠI
TÀU
Hợp đồng
quốc
tế(chuyến
Hợp đồng
nội
địa(chuyến)
SẢN LƯỢNG
DOANH
THU
(Tr.đồng)
TẤN TKM
1 CABOT ORIENT Hàng Khô

10
22 78,655 110,605,023 17,700
2 SÔNG NGÂN Hàng Khô
8
18 100,006 260,189,790 28,982
3 SÔNG HẰNG Hàng Khô
6
13 78,890 68,539,380 13,288
4 VNH LONG Hng Khụ
9
19 110,615 232,385,687 25,272
5 VNH THUN Hng Khụ
8
18 104,143 255,717,525 27,712
6 VNH AN Hng Khụ
8
21 118,798 264,090,190 32,380
7 VNH HNG Hng Khụ
7
21 119,553 306,400,359 32,731
8 SễNG TIN Hng Khụ
10
22 127,042 242,752,467 32,976
9 TIấN YấN Hng Khụ
10
22 133,744 329,989,023 36,154
10 VNH HO Hng Khụ
5
15 92,525 247,343,897 26,221
11 VNH PHC Hng Khụ

7
17 171,971 498,222,410 43,179
12 LAN H Hng Khụ
5
13 146,588 541,193,194 38,269
13 THI BèNH Hng Khụ
5
12 151,271 321,929,241 38,806
14 OCEAN STAR Hng Khụ
4
7 92,074 1,675,413,753 76,642
15 MORNING STAR Hng Khụ
2
8 145,542 1,359,556,934 61,227
16 SILVER STAR Hng Khụ
5
11 197,450 1,293,077,382 64,993
17 VEGA STAR Hng Khụ
3
7 110,695 1,354,695,943 73,498
18 LUCKY STAR Hng Khụ
3
6 78,114 289,779,800 29,135
19 GOLDEN STAR Hng Khụ
3
12 194,851 1,262,321,767 75,736
20 POLAR STAR Hng Khụ
4
8 159,777 1,561,094,987 81,107
21 NEPTUNE STAR Hng Khụ

5
9 190,591 1,318,467,443 76,442
22 DIAMOND STAR Hng Khụ
2
7 161,890 2,141,360,939 102,542
23 VOSCO STAR Hng Khụ
4
9 366,192 3,100,343,518 94,859
24 I LONG Tu Du SF
5
21 439,073 843,027,170 81,023
25 I HNG Tu Du SF
11
22 465,681 757,899,372 82,074
26 I VIT Tu Du SF
8
24 697,568 1,840,662,210 127,006
27 I NAM Tu Du SF
9
18 569,100 3,396,786,026 146,084
28 I MINH Tu du
5
14 475,324 2,533,525,309 145,986
29
FORTUNE
NAVIGATER
Tu container
36
97 474,066 699,247,350 69,424
30

FORTUNE
FREIGHTER
Tu container
50
101 513,400 757,265,000 75,643
TNG CNG
237
614
237
29,863,883,089 1,857,382
3.ỏnh giỏ tỡnh hỡnh thc hin cỏc hp ng theo cỏc iu khon
Tiến hành phân tích chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là cơ
sở đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc phân tích có thể diễn ra hàng tháng hàng quý hoặc hàng năm
tuỳ theo quy mô của doanh nghiệp.
Bảng 4: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số
lượng
Trị giá
(triệu)
Số
lượng
Trị giá
(triệu)
Số
lượng
Trị giá

(triệu)
DV SC
Vệ sinh TD
Dịch vụ cảng
Vận tải biển
DV TM
Chiếc
chiếc
Tấn
Tấn
Lít
22
9
674.215
15.535
100047
5
4006
12317
9484
12914
6430
38
14
901.200
19.907
1085597
10674
19159
18024

17486
4363
33
13
850320
22.240
858635
13562
24732
28550
27922
6020
Tổng triệu 45151 69706 100786
(Nguồn Phòng Kế Hoạch- Kinh Doanh)
Đánh giá chung:. Nhìn vào bảng sản xuất kinh doanh của công ty ta thấy qua các
năm, doanh thu của công ty liên tục tăng. Tuy nhiên sự gia tăng này không đồng
đều cho thấy mức độ ổn định của công ty chưa cao, còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
chủ quan bên ngoài. Tổng doanh thu năm 2011 là 45.151 triệu đồng, con số này
năm 2012 là 69.706 triệu đồng, tốc độ tăng doanh thu là 54,3 %. Để đạt được tốc
độ doanh thu đó, Công ty đã có những chiến lược phát triển kinh tế rõ ràng, xác
định được những mục tiêu hết sức cụ thể. Vẫn giữ được mối quan hệ tốt với những
khách hàng truyền thống, còn đối với những khách hàng mới thì có chính sách đãi
ngộ đặc biệt. Năm 2012 doanh thu tăng cũng do tác động của môi trường kinh tế,
sự tác động tích cực của yếu tố bên ngoài khiến hoạt động sản xuất kinh doanh gặp
nhiều thuận lợi, lượng hàng hóa vận chuyển tăng mạnh, giá cước dịch vụ tăng, dịch
vụ thương mại tăng….những yếu tố đó đã góp phấn vào tăng doanh thu năm 2011.
Trong năm 2013 doanh thu đạt 100.786 triệu đồng tăng 44,5 % so với năm 2012.
Mặc dù tốc độ tăng năm 2013 không bằng năm 2012 nhưng đây vẫn là con số lí
tưởng so với mức tăng bình quân chung của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực này, tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng nặng nề tới tốc

độ tăng doanh thu của công ty. Những hợp đồng vận chuyển cũ bị ứ đọng, hợp
đồng vận chuyển mới thì khan hiếm, điều đó góp phần làm doanh thu công ty có
xu hướng giảm. Để đối phó với tình hình đó, Công ty đã có những chiến lược để
khắc phục khó khăn bằng cách giảm giá cước vận chuyển, giá cước các loại hình
dịch vụ cũng giảm. Mặc dù lợi nhuận từ doanh thu giảm nhưng bù lại công ty vẫn
đạt được doanh thu ở mức cao nhờ có những hợp đồng của khách hàng truyền
thống. Doanh thu công ty giai đoạn đầu năm 2013 so với năm 2012 có tăng nhẹ.
Giai đoạn cuối năm 2013, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đạt được
những kết quả rực rỡ. Những bản hợp đồng vận tải đường dài với giá trị lớn được
kí kết, hệ thống dịch vụ cảng biển hoạt động hiệu quả, chiến dịch marketting tới
khách hàng có chiều sâu… Những yếu tố đó làm doanh thu của giai đoạn cuối
năm 2013 tăng vọt. Cũng phải nói đến nguyên nhân khách quan tác động không
nhỏ đến thành tựu đó, đó là sự hồi phục của nền kinh tế thế giới tác động đến nền
kinh tế Việt Nam. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa diễn ra sôi động với số
lượng lớn, nắm bắt được nhu cầu hoạt động vận tải đường biển ở giai đoạn này,
Công Ty đã mở rộng những tuyến vận tải mới hoạt động trong phạm vi Bắc Nam.
Mặc dù giá cả nguyên vật liệu trong thời gian này liên tục tăng, chi phí đầu tư lớn
nhưng công ty vẫn đạt được mức doanh thu mà bất kì công ty nào hoạt động trong
lĩnh vực này đều mơ ước. Để đạt được kết quả đó, công ty đã cắt giảm những thủ
tục hải quan rườm rà, những giấy tờ không cần thiết,dịch vụ vận tải phong phú, giá
cước vận chuyển cạnh tranh…Đó là những yếu tố góp phần tăng doanh thu của
giai đoạn cuối năm 2013. Tổng quát lại, nhìn vào bảng doanh thu của công ty qua
các năm đã nói nên được thực trạng sản xuất kinh doanh rất hiệu quả, công ty đã
vượt chỉ tiêu mà tập đoàn đã đề ra và phấn đấu hoàn thành kế hoạch trong năm
2014

×