Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Tìm hiểu những khó khăn trong giao tiếp của học sinh lớp 4 trường tiểu học Lưu Quý An, thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.19 KB, 63 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Trờng đại học s phạm hà nội 2
Khoa Giáo dục tiểu học
**************
đỗ thị thu trang
Tìm hiểu những khó khăn
trong giao tiếp của học sinh
lớp 4 trờng tiểu học
lu quý an, thị xã phúc yên,
tỉnh vĩnh phúc
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Tâm lý học
Hà nội 2008
Đỗ Thị Thu Trang 1
K30A GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
Trờng đại học s phạm hà nội 2
Khoa Giáo dục tiểu học
**************
đỗ thị thu trang
Tìm hiểu những khó khăn
trong giao tiếp của học sinh
lớp 4 trờng tiểu học
lu quý an, thị xã phúc yên,
tỉnh vĩnh phúc
Khoá luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Tâm lý học
Ngời hớng dẫn khoa học:
Th.S Hà kim dung
Hà nội 2008
Đỗ Thị Thu Trang 2


K30A GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Trong quá trình nghiên cứu đề tài: "Tìm hiểu những khó khăn trong
giao tiếp của học sinh lớp 4 trờng Tiểu học Lu Quý An, thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc", em đã gặp phải một số khó khăn vì đây là lần đầu tiên
nghiên cứu khoa học. Nhng đợc sự hớng dẫn và chỉ bảo tận tình của Th.s Hà
Kim Dung, cùng sự giúp đỡ của các cô giáo Nguyễn Thị Đức - giáo viên chủ
nhiệm lớp 4A1, Nguyễn Thị Minh - giáo viên chủ nhiệm lớp 4A2 và Nguyễn
Thị Tuyết Mai - giáo viên chủ nhiệm lớp 4A3, cùng toàn thể các em học sinh
trờng tiểu học Lu Quý An, thị xã Phúc Yên, các thầy, cô trong tổ bộ môn Tâm
lí - Giáo dục, các thầy cô trong khoa Giáo dục Tiểu học Trờng Đại học S phạm
Hà Nội 2, bạn Lê Thị Yến cùng nhóm.
Qua đây, em xin trân trọng gửi tới các thầy cô, các bạn sinh viên, các
em học sinh, đặc biệt xin trân trọng gửi tới cô giáo Hà Kim Dung lời cảm ơn,
sự biết ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2008
Sinh viên
Đỗ Thị Thu Trang
Đỗ Thị Thu Trang 3
K30A GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
Lời cam đoan
Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
của tôi dới sự chỉ bảo, dìu dắt của các thầy cô giáo, đặc biệt là sự hớng dẫn
nhiệt tình của cô giáo Hà Kim Dung.
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: "Tìm hiểu những khó khăn trong
giao tiếp của học sinh lớp 4 trờng Tiểu học Lu Quý An, thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc" không có sự trùng lặp với các khóa luận khác và kết quả thu
đợc trong đề tài là hoàn toàn xác thực.

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2008
Sinh viên
Đỗ Thị Thu Trang
Đỗ Thị Thu Trang 4
K30A GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
Mục lục
Mở đầu
1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Đối tợng, khách thể nghiên cứu 2
4.1. Đối tợng nghiên cứu 2
4.2. Khách thể nghiên cứu 2
5. Phạm vi nghiên cứu 2
6. ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3
7. Giả thuyết khoa học 3
8. Phơng pháp nghiên cứu 3
9. Dự kiến dàn ý công trình nghiên cứu 4
Nội dung
5
Chơng 1. Cơ sở lí luận 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Những vấn đề lí luận chung 7
1.2.1. Giao tiếp là gì? 7
1.2.2. Các trở ngại trong giao tiếp 9
1.2.3. Đặc điểm giao tiếp của học sinh Tiểu học 11
1.2.4. Một số nét về nhân cách học sinh Tiểu học 12
Chơng 2. Thực trạng khó khăn trong giao tiếp của học sinh lớp 4 tr-

ờng Tiểu học Lu Quý An, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
15
2.1. Biểu hiện của khó khăn trong giao tiếp của học sinh lớp 4
trờng Tiểu học Lu Quý An, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
15
2.1.1. Khó khăn trong giao tiếp với giáo viên 15
2.1.2. Khó khăn trong giao tiếp với bạn bè 18
2.1.3. Khó khăn trong giao tiếp với ngời thân trong gia đình
23
2.2. Nguyên nhân dẫn đến khó khăn trong giao tiếp của học
sinh lớp 4 trờng Tiểu học Lu Quý An, thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc
27
2.2.1. Nguyên nhân chủ quan 27
2.2.2. Nguyên nhân khách quan 32
Chơng 3. Một số tác động thử nghiệm nhằm hạn chế khó
khăn trong giao tiếp của học sinh lớp 4 trờng Tiểu học
Lu Quý An, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
40
3.1. Mục đích thử nghiệm 40
3.2. Cơ sở khoa học để lựa chọn các biện pháp thử nghiệm 40
3.3. Nội dung thử nghiệm 41
3.4. Kết quả của quá trình thử nghiệm 41
Đỗ Thị Thu Trang 5
K30A GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
3.4.1. Kết quả thử nghiệm một số biện pháp tác động
nhằm giảm bớt khó khăn trong giao tiếp với giáo viên
41
3.4.2. Kết quả thử nghiệm một số biện pháp tác động

nhằm giảm bớt khó khăn trong giao tiếp với bạn bè
47
3.4.3. Kết quả thử nghiệm một số biện pháp tác động
nhằm giảm bớt khó khăn trong giao tiếp với gia đình
50
Kết luận và kiến nghị
53
1. Kết luận 53
2. Kiến nghị 54
Phụ lục
56
Phụ lục 1. Phiếu trng cầu ý kiến 56
Phiếu số 1 56
Phiếu số 2 60
Phụ lục 2. Một số trò chơi 62
1. Trò chơi: "Hiểu nhau" 62
2. Trò chơi: "Nếu thì" 63
3. Trò chơi: "Đặt tên cho bạn" 63
Tài liệu tham khảo
65
Đỗ Thị Thu Trang 6
K30A GDTH
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§ç ThÞ Thu Trang 7
K30A – GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Con ngời từ khi xuất hiện trên Trái đất, để có thể tồn tại và phát triển,
đã không ngừng nhận thức thế giới xung quanh cũng nh thế giới bên trong

mình. Trong quá trình nhận thức, loài ngời phải tiến hành giao tiếp, không chỉ
để trao đổi thông tin, truyền đạt kinh nghiệm, mà còn trao đổi cả t tởng, tình
cảm, góp phần làm cho cuộc sống của mình trở nên đa dạng, phong phú.
Việc trao đổi, truyền đạt những kinh nghiệm đã đợc tích lũy, đã đợc
khái quát hóa và hệ thống hóa dẫn đến sự ra đời của hoạt động giáo dục. Nhờ
có giáo dục mà nhân cách con ngời đợc hình thành và phát triển đúng đắn.
ở lứa tuổi học sinh Tiểu học, nhân cách đang đợc hình thành và phát
triển. Lúc này, giao tiếp cũng có vị trí đặc biệt quan trọng, bởi vì các phẩm
chất nhân cách chỉ đợc hình thành trong hoạt động học, hoạt động cùng nhau,
trong đó giao tiếp là điều kiện.
Đối với học sinh bậc Tiểu học, sự phát triển chung nhiều mặt của nhân
cách, trong đó đặc biệt là sự phát triển thể chất và ngôn ngữ ảnh hởng rất lớn
đến việc giao tiếp với những ngời xung quanh. Lúc này, cơ thể trẻ đang có sự
phát triển mạnh mẽ, hoạt động học tập, vui chơi cũng đợc mở rộng, theo đó,
vốn ngôn ngữ của trẻ cũng mở rộng thêm.
Mặt khác, trình độ phát triển tâm lý của giai đoạn lứa tuổi này cũng ảnh
hởng mạnh mẽ đến sự phát triển nhu cầu giao tiếp của các em. Có thể nói, đây
là giai đoạn "quá độ" chuyển từ tuổi nhi đồng sang tuổi thiếu niên, đã tạo sự
phát triển mạnh mẽ của hoạt động giao tiếp, nhất là giao tiếp với bạn cùng
tuổi. Vì thế, học sinh cuối bậc Tiểu học sẽ gặp phải một số khó khăn trong
giao tiếp. Nội dung những khó khăn đó nh thế nào, nhiều hay ít, cản trở đến
hoạt động học tập, vui chơi của các em nh thế nào cần phải đợc nghiên cứu để
xác định những biện pháp và nội dung giáo dục phù hợp cũng nh điều khiển,
điều chỉnh quá trình phát triển nhân cách của học sinh lứa tuổi này.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu những khó khăn học sinh lớp 4 gặp phải trong giao tiếp và
nguyên nhân dẫn đến những khó khăn này.
Đỗ Thị Thu Trang 8
K30A GDTH
Khoá luận tốt nghiệp

- Tiến hành thử nghiệm nhằm tìm ra những biện pháp tác động để hạn
chế khó khăn trong giao tiếp cho học sinh Tiểu học.
- Đề xuất một số giải pháp để giảm khó khăn của học sinh trong quá
trình giao tiếp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài.
- Xây dựng phiếu điều tra tìm hiểu khó khăn trong giao tiếp của học sinh
lớp 4.
- Tiến hành điều tra qua một số phơng pháp nghiên cứu để lấy số liệu.
- Phân tích kết quả nghiên cứu để làm rõ khó khăn trong giao tiếp của
học sinh lớp 4 và nguyên nhân gây ra khó khăn này.
- Đề xuất một số biện pháp tác động nhằm giảm bớt khó khăn trong
giao tiếp của học sinh lớp 4.
4. Đối tợng, khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tợng nghiên cứu
- Khó khăn trong giao tiếp của học sinh lớp 4 trờng Tiểu học Lu Quý
An, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu là học sinh lớp 4 trờng Tiểu học Lu Quý An, thị
xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu những khó khăn mà học sinh lớp 4 bậc Tiểu học gặp phải
trong giao tiếp với giáo viên, bạn bè và những ngời thân trong gia đình.
6. ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu trên học sinh lớp 4 trờng Tiểu học Lu Quý An, thị xã
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc là quan trọng và cần thiết, trên cơ sở đó cung cấp
những kiến thức, hiểu biết cơ bản về khó khăn trong giao tiếp và việc điều tra
sẽ trang bị cho ta những hiểu biết về khó khăn trong giao tiếp của học sinh lớp
4 trờng Tiểu học Lu Quý An, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó có biện
pháp tích cực giúp học sinh Tiểu học khắc phục khó khăn trong giao tiếp, góp

phần tạo thuận lợi cho sự phát triển nhân cách của các em.
7. Giả thuyết khoa học
Học sinh lớp 4 bậc Tiểu học là những nhân cách đang hình thành và
phát triển. Mặc dù cơ thể và các đặc điểm tâm lý của các em đã phát triển hơn
Đỗ Thị Thu Trang 9
K30A GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
so với giai đoạn trớc nhng các em vẫn gặp một số khó khăn trong giao tiếp.
Nếu phát hiện kịp thời những khó khăn này của các em và có biện pháp tác
động đúng đắn thì sẽ tạo thuận lợi cho học sinh Tiểu học phát triển nhân cách
toàn diện.
8. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp quan sát.
- Phơng pháp trò chuyện.
- Phơng pháp điều tra.
- Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm.
- Phơng pháp thực nghiệm.
- Phơng pháp thống kê toán toán học.
Đỗ Thị Thu Trang 10
K30A GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
9. Dự kiến dàn ý công trình nghiên cứu
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tợng, khách thể nghiên cứu
5. Phạm vi nghiên cứu
6. ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
7. Giả thuyết khoa học

8. Phơng pháp nghiên cứu
9. Dự kiến dàn ý công trình nghiên cứu
Nội dung
Chơng 1. Cơ sở lý luận
Chơng 2. Thực trạng khó khăn trong giao tiếp của học sinh lớp 4
trờng Tiểu học Lu Quý An, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chơng 3. Một số tác động thử nghiệm nhằm hạn chế khó khăn
trong giao tiếp của học sinh lớp 4 trờng Tiểu học Lu Quý An, thị xã Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
Đỗ Thị Thu Trang 11
K30A GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
Nội dung
Chơng 1. Cơ sở lý luận
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giao tiếp là vấn đề rất đợc các nhà nghiên cứu quan tâm. Cho đến nay,
đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này và các công trình nghiên cứu
đó đều đem lại giá trị thực tiễn rất cao.
T.s Nguyễn Xuân Thức - ĐHSP Hà Nội đã có nhiều công trình nghiên
cứu về tâm lý giao tiếp của học sinh Tiểu học, trong đó có thể kể đến công
trình nghiên cứu "Khó khăn tâm lí của trẻ đi học lớp 1". Tác giả đã nhận xét:
"Trẻ gặp khó khăn trong việc thiết lập quan hệ giao tiếp với thầy cô và bạn bè,
đặc biệt là giao tiếp với giáo viên. ở mẫu giáo, quan hệ cô - trò nặng về khía
cạnh tình cảm, dỗ dành và nhẹ về công việc. Nhng khi đi học lớp 1, dù có
niềm nở và nhân hậu thì giáo viên vẫn là ngời có uy tín và nghiêm khắc, đa ra

những nguyên tắc nhất định và ngăn chặn mọi hành vi vi phạm quy tắc nhà tr-
ờng của trẻ. Mặt khác, giáo viên là ngời đánh giá công việc của trẻ nên khi
đứng trớc giáo viên, trẻ thờng có thái độ sợ sệt, không chủ động và dễ mất
bình tĩnh".
[17,tr18]
Có thể thấy rằng tác giả đã đề cập đến mối quan hệ giao tiếp mới của
trẻ rất cụ thể. Tuy nhiên, tác giả cha chỉ ra rõ nguyên nhân dẫn đến những rắc
rối mà trẻ gặp phải khi xuất hiện những mối quan hệ mới này.
Tác giả cũng chỉ rõ những rắc rối trẻ gặp phải trong quan hệ giao tiếp
với bạn bè. Cụ thể, trong công trình nghiên cứu: "Xung đột tâm lí trong giao
tiếp nhóm bạn bè của học sinh Tiểu học", ông đã nhận xét: "Trong nhóm bạn
giao tiếp của học sinh Tiểu học có xảy ra các va chạm, xung đột tâm lí với
nhau. Nguyên nhân dẫn đến xung đột đa dạng, nhng nhiều nhất là do bất đồng
về quan điểm, ý kiến cá nhân của các thành viên trong nhóm".
[20,tr24]
Về nguyên nhân tác giả đã nêu là có thực, nó xuất phát từ bản thân trẻ,
với nội dung giao tiếp rất đa dạng. Thực tế, trẻ gặp phải một số khó khăn trong
mối quan hệ với các bạn cùng lớp. Vì thế, vấn đề nghiên cứu trên có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc khắc phục những khó khăn giao tiếp với bạn bè của
trẻ.
Trong công trình nghiên cứu về "Khó khăn tâm lí trong giao tiếp của
học sinh lớp 1 hai trờng tiểu học tỉnh Sơn La", Vũ Ngọc Hà và Lê Thị Thu Hà
Đỗ Thị Thu Trang 12
K30A GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
nhận xét:"Học sinh lớp một còn gặp nhiều khó khăn trong giao tiếp. Những
khó khăn này có mức độ và thứ bậc không đều nhau, trong đó giao tiếp với
giáo viên, trẻ gặp nhiều khó khăn nhất".
[3,tr34]
Phan Thị Hạnh Mai, trong công trình nghiên cứu: "Khảo sát khả năng

hòa nhập vào tập thể lớp của học sinh Tiểu học bằng trắc đạc xã hội" thì
nhận xét: "Hòa nhập vào tập thể lớp học, đối với trẻ, là một công việc chẳng
hề đơn giản chút nào so với việc học tập. Bởi lẽ, công việc này của trẻ diễn ra
một cách tự phát, âm thầm "sau cánh cửa" của lớp học, ngoài những hoạt động
"chính thức" của ngời học sinh, và ở đó, lần đầu tiên trong đời trẻ phải tự lập
lấy vị trí của mình mà không có đợc bất kì một sự quan tâm êm dịu nào".
[11,tr68]
Đi sâu vào nghiên cứu "Nội dung giao tiếp của học sinh cuối Tiểu học",
Đào Thị Oanh nhận xét: "Nội dung giao tiếp của học sinh cuối bậc Tiểu học
khá đa dạng, phong phú. Những vấn đề đợc các em quan tâm, trao đổi, bàn
luận khi gặp nhau đợc nhóm lại và trải rộng từ lĩnh vực học tập của bản thân
(là nhiệm vụ chính của các em) đến những chuyện trong gia đình, trờng lớp
của mình và xã hội".
[12,tr34]
Điểm qua các công trình nghiên cứu đã cho thấy đặc điểm giao tiếp của
học sinh Tiểu học. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu cha xác định rõ khó
khăn, biểu hiện và nguyên nhân dẫn đến khó khăn trong giao tiếp của học sinh
cuối bậc Tiểu học. Vì vậy, việc tìm hiểu những khó khăn trong giao tiếp của
học sinh lớp 4 trờng Tiểu học Lu Quý An, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc là
việc làm cần thiết để xác định nội dung và phơng pháp giáo dục phù hợp nhằm
hạn chế những khó khăn các em thờng gặp phải trong giao tiếp, giúp các em
phát triển nhân cách hoàn thiện nhất.
1.2. Những vấn đề lí luận chung
1.2.1. Giao tiếp là gì?
Sống trong xã hội, con ngời không chỉ có quan hệ với thế giới sự vật,
hiện tợng bằng hoạt động có đối tợng, mà còn có quan hệ giữa con ngời với
con ngời, giữa con ngời với xã hội - đó là quan hệ giao tiếp.
Có thể hiểu một cách giản dị rằng: Giao tiếp là sự truyền đạt thông tin
từ ngời này sang ngời khác, với một mục đích nhất định nào đó.
Đỗ Thị Thu Trang 13

K30A GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
Sự giao tiếp đợc thực hiện giữa hai hoặc hơn hai ngời với nhau, trong
một bối cảnh nhất định và bằng một phơng tiện giao tiếp chung.
Các kết quả nghiên cứu về sinh lí học và tâm lí học cho thấy rằng ở con
ngời, nhu cầu giao tiếp dờng nh mang tính bẩm sinh. Khi giao tiếp, ngời ta
trao đổi t tởng, tình cảm, trí tuệ, sự hiểu biết với nhau và tác động đến nhau.
Chính nhờ thế mà con ngời mới tập hợp với nhau thành cộng đồng xã hội, có
tổ chức và hoạt động của xã hội, những t tởng và trí tuệ của ngời này, thế hệ
này mới truyền tới ngời khác, thế hệ khác đợc.
Các nhà nghiên cứu cho tới nay đã xây dựng rất nhiều định nghĩa về sự
giao tiếp. Mỗi tác giả, tùy theo phạm trù nghiên cứu của mình (y học, tâm lí,
xã hội học, tổ chức, kinh doanh) đã định nghĩa sự giao tiếp và làm nổi bật
khía cạnh nào đó của vấn đề.
1. Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện từ góc độ tâm lí liệu pháp (1991) định
nghĩa: "Sự giao tiếp là sự trao đổi giữa ngời với ngời thông qua nói, viết, cử
chỉ, bộ điệu. Ngày nay, từ này hàm ngụ sự trao đổi ấy thông qua một bộ mã
(Code). Ngời phát tin mã hóa một số tín hiệu, ngời tiếp nhận giải mã, một bên
truyền một ý nghĩa nhất định, để bên kia hiểu đợc".
2. Diệp Quang Ban, Đinh Trọng Lạc (1991) định nghĩa: "Sự giao tiếp là
sự tiếp xúc với nhau giữa cá thể này với cá thể khác trong một cộng đồng xã
hội. Cộng đồng không có giao tiếp chỉ là một quần thể không có tính chất xã
hội. Loài động vật cũng có thể làm thành những xã hội vì chúng sống, có giao
tiếp với nhau, nh xã hội loài ong, xã hội loài kiến".
3. Laswell (dẫn theo Gruêre) đã xác định: "Giao tiếp nói theo nghĩa hẹp
là truyền đi một thông điệp, nhng tới nay đợc hiểu là sự làm cho hai con ngời
cùng chấp nhận một cái gì là chung nhờ một quá trình hai chiều".
4. Nhà nghiên cứu về sự giao tiếp ở trẻ em Perdonici (1963) đã định
nghĩa sự giao tiếp gắn liền với khái niệm "thông tin". Ông viết: "Giao tiếp là
xác lập mối quan hệ thông tin và tơng hỗ giữa hai cá nhân hoặc giữa một cá

nhân với một nhóm ngời. ở đây cần tránh một sự hiểu lập lờ do sự định nghĩa
đơn giản từ "thông tin", không sử dụng từ này với ý nghĩa thông dụng trong
báo chí, tức là thông báo về một biến cố xảy ra ở đâu đó. Thông tin là sự biểu
hiện cảm nhận đợc của một chức năng cao cấp nhất của con ngời, là sự biểu
hiện ý tởng".
Đỗ Thị Thu Trang 14
K30A GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
Đối với các nhà tâm lí học ứng dụng, sự giao tiếp đợc xem là một tập
hợp các quá trình nhằm truyền đạt và tri giác các thái độ, các niềm tin và các ý
định, dựa vào bộ máy sinh học - tâm lí chung của loài ngời, làm sao để cho
các bên đối thoại hiểu đợc nhau và đạt đợc các mục tiêu giao tiếp.
Đối với các nhà tâm lí học nhân cách, giao tiếp là quá trình tác động
qua lại giữa ngời và ngời, thông qua đó sự tiếp xúc tâm lí đợc thực hiện và các
quan hệ liên nhân cách đợc cụ thể hóa.
[9,tr59]
Hybels và Weaver (1992) thì định nghĩa: "Giao tiếp là bất cứ quá trình
nào trong đó ngời ta chia sẻ thông tin, ý niệm và tình cảm; nó viện đến không
chỉ ngôn từ ở dạng khẩu ngữ và bút ngữ mà cả ngôn ngữ thân thể, phong cách
và kiểu cách cá nhân, ngoại cảnh và mọi thứ bổ sung ý nghĩa cho thông điệp".
[13,tr2]
Nh vậy, có thể thấy các định nghĩa nêu trên đều đã:
- Nêu bật đợc các đặc tính của giao tiếp.
- Nêu ra đợc các phơng tiện hiện thực hóa giao tiếp.
- Nêu rõ đợc các cấp độ của giao tiếp.
Trong giao tiếp, con ngời không chỉ nhận thức đợc ngời khác, nhận thức
đợc các quan hệ xã hội, mà còn nhận thức đợc chính bản thân mình, tự đối
chiếu, so sánh mình với ngời khác, với chuẩn mực xã hội, tự đánh giá bản thân
mình nh là một nhân cách, để hình thành năng lực tự ý thức.
Tóm lại, giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lí giữa ngời và ngời, thông qua đó,

con ngời trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh h-
ởng tác động qua lại với nhau. Hay nói khác đi, giao tiếp xác lập và vận hành
các quan hệ ngời ngời, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với
chủ thể khác.
1.2.2. Các trở ngại trong giao tiếp
Các nhà nghiên cứu cho tới nay đã nêu ra một số trở ngại trong giao
tiếp. Trớc hết, cần hiểu các trở ngại trong giao tiếp có thể là: Sự quá chênh
lệch giữa ngời phát và ngời thu, bản thông điệp đợc xây dựng có nhiều nhợc
điểm, nhiều yếu tố sinh lí, tâm lí làm cho đối thoại không sẵn sàng giao tiếp,
các trở ngại do các yếu tố gây nhiễu của môi trờng, trạng thái "tâm bất bại"
của học sinh. Cụ thể:
Đỗ Thị Thu Trang 15
K30A GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
+ Sự quá chênh lệch giữa ngời phát và ngời thu (tuổi tác, cơng vị, thu
nhập, môi trờng xã hội - văn hóa) có thể là những yếu tố gây hiểu lầm hoặc
không hiểu nhau.
+ Khả năng xây dựng và trình bày bản thông điệp (diễn đạt) của ngời
phát thông tin đợc phân tích thành các yếu tố sau:
- Khả năng nói rõ ràng.
- Khả năng diễn cảm, biểu hiện đợc thái độ.
- Khả năng quy chiếu, đáp ứng trúng các đặc điểm tâm lí của ngời nghe,
các nhu cầu của họ.
- Khả năng siêu ngữ làm cho một vài khía cạnh của vấn đề đợc thật
sáng tỏ, nói ít hiểu nhiều.
- Khả năng duy trì đợc sự tiếp xúc, sự chú ý của đối tợng.
- Khả năng sáng tạo, thuật dùng các từ và tổ hợp từ, làm cho bản thông
điệp đem lại sự thú vị, mang tính văn học nghệ thuật của bài nói.
+ Các trạng thái tâm lí hiện hữu của từng ngời đối thoại. Về mặt sinh lí,
sự suy yếu các khả năng cảm nhận thị giác, thính giác, các tật chứng có liên

quan đến cơ quan phát âm (nói ngang, nói lắp) là những trở ngại cho sự trao
đổi. Sự mệt mỏi do lao động chân tay căng thẳng có ảnh hởng đến khả năng
tiếp thu thông tin.
Về mặt tâm lí, những yếu tố gây trở ngại trong giao tiếp là:
- Những chấn thơng tình cảm.
- Những sự khác nhau về chính kiến, những xung đột.
- Những sự tởng tợng, sự đánh giá về ngời khác, những định kiến, sự có
thiện cảm hay ác cảm, chịu ảnh hởng của khuynh hớng cá nhân của ngời ngời
đối thoại.
Các trở ngại do môi trờng (tự nhiên và xã hội) có những yếu tố gây
nhiễu nh:
- Các kích thích thị giác gây phân tán t tởng.
- Nhiệt đọ không khí quá cao, từ 26 đến 33
0
C làm giảm từ 28 đến 50%
khả năng tri giác thông tin.
- Tiếng ồn từ 70 đến 100 décibels làm cho số lợng các thông tin tiếp thu
sai lệch lên tới 40%.
- Đối tợng muốn nói rõ sự thật nhng cảm thấy không an toàn vì sự có
mặt của một ngời thứ ba
Đỗ Thị Thu Trang 16
K30A GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
[9,tr59]
1.2.3. Đặc điểm giao tiếp của học sinh Tiểu học
Cuộc sống tâm lí của con ngời bắt đầu từ nhu cầu giao tiếp với con ng-
ời, trớc tiên là với những ngời xung quanh. Giao lu sơ đẳng đã xuất hiện từ lúc
trẻ lên ba tuần tuổi. Từ khi biết nói thì việc giao tiếp bằng ngôn ngữ trở nên
cực kì quan trọng trong đời sống tinh thần của trẻ.
Việc đi học ở trờng phổ thông là bớc ngoặt quan trọng trong đời sống

của trẻ. Những mối quan hệ với ngời lớn (giáo viên), với các bạn cùng tuổi đ-
ợc hình thành, trẻ đợc đa vào hệ thống các tập thể (tập thể học sinh toàn trờng,
tập thể lớp, đội thiếu niên). Việc tham gia vào các hoạt động chủ đạo mới -
hoạt động học tập đề ra hàng loạt yêu cầu buộc trẻ phải làm cho cuộc sống
của mình phục tùng tổ chức, quy tắc và chế độ sinh hoạt chặt chẽ. Tất cả
những điều đó ảnh hởng quyết định đến sự hình thành và củng cố các mối
quan hệ với hiện thực xung quanh, với tập thể, với ngời lớn và quan hệ bầu
bạn.
ở lứa tuổi Tiểu học, bằng hoạt động và giao tiếp với thầy cô giáo, với
ngời lớn xung quanh, với bầu bạn cùng tuổi mà học sinh tiếp thu, lĩnh hội các
chuẩn mực và quy tắc đạo đức xã hội, tạo nên ý thức đạo đức, ý thức tập thể,
tình cảm đạo đức, hành vi và các thói quen đạo đức. "Lứa tuổi học sinh Tiểu
học là lứa tuổi có nhiều khả năng để giáo dục những quan hệ đợc xây dựng
trên nguyên tắc của chủ nghĩa tập thể. Vai trò gơng mẫu, hớng dẫn và chỉ đạo
hành vi của ngời lớn cho lứa tuổi này có vị trí đặc biệt quan trọng. ở lứa tuổi
này, những sai lệch, thói h tật xấu và cả hành vi phạm pháp ở một số trẻ cũng
đều bắt nguồn từ quan hệ giao tiếp với nhóm tiêu cực, không lành mạnh".
[16,tr93]
Thông qua giao tiếp trẻ dần dần hình thành ý thức tự khẳng định mình,
ý thức về "cái tôi" tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ về hứng thú, tình cảm,
tính cách - những chuyển biến quan trọng trong sự hình thành phát triển nhân
cách chuẩn bị cho trẻ bớc vào giai đoạn bớc ngoặt quan trọng trong cuộc sống
của chúng - lứa tuổi thiếu niên.
Phạm vi giao tiếp của học sinh Tiểu học cha rộng, chủ yếu trẻ quan hệ
giao tiếp hàng ngày với những ngời thân trong gia đình, với thầy cô giáo, bạn
cùng lớp, cùng làng, cùng phố. Nội dung giao tiếp của trẻ ở lứa tuổi này tập
Đỗ Thị Thu Trang 17
K30A GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
trung xung quanh các vấn đề học tập và cuộc sống vui chơi, hoạt động tập thể

trong nhà trờng hoặc ở địa phơng.
1.2.4. Một số nét về nhân cách học sinh Tiểu học
Học sinh Tiểu học là một thực thể hồn nhiên, đang tiềm ẩn những khả
năng tốt đẹp cho sự phát triển mà ở trong nó hiện tồn tại một nhân cách đang
hình thành giữa những tác động muôn vẻ của giáo dục - đào tạo, của thực tại
khách quan không ngừng đổi mới và sôi động. Đối với các em, tất thảy những
gì của cuộc sống đều rất mới mẻ. Trẻ phải tham gia vào các mối quan hệ xã
hội để chiếm lĩnh đối tợng vô cùng mới mẻ đó, nhằm chuyển tải những nội
dung ấy vào bên trong, biến thành những phẩm chất nhân cách của mình.
Trẻ sống bằng hiện tại của các hoạt động, các quan hệ để hớng về tơng
lai - ngày mai. Cách nghĩ của trẻ nhi đồng không hớng về quá khứ nên các em
sống, hoạt động và quan hệ một cách vô t và hồn nhiên. Trẻ em khi tiếp nhận
nội dung mới của đối tợng cũng sẽ vô t, hồn nhiên nh chính bản chất của nó.
Trong thực tiễn, trẻ em tuổi nhi đồng luôn bộc lộ những nhận thức, t t-
ởng, tình cảm, ý nghĩ của mình một cách vô t, hồn nhiên, thật thà và ngay
thẳng. Trẻ rất dễ xúc động và thích sống bằng tình cảm. Đời sống tình cảm
của học sinh tuổi nhi đồng mang tính cụ thể, trực quan và giàu cảm xúc. Tình
cảm của các em dễ nảy sinh, thiếu tính ổn định - bền vững. Tình cảm trí tuệ
của trẻ đang phát triển. K.Đ.Usinxki, nhà tâm lí học Liên Xô cũ đã cho rằng
các em tuổi nhi đồng đã biết suy nghĩ bằng hình ảnh, màu sắc, âm thanh của
đối tợng và bằng cảm xúc mạnh của chính mình. Trẻ thích tìm hiểu thông tin
li kì, mạo hiểm trong những chuyện viễn tởng và nhạy cảm với thành tích và
sự tiến bộ của mình cũng nh bạn bè. Tình cảm thẩm mĩ của trẻ đang đợc phát
triển mạnh. Trẻ em thích cái đẹp của đối tợng. Các em rất yêu cây - con trong
tự nhiên, thích âm nhạc - hội họa, múa hát. Tình cảm đạo đức của các em
đang phát triển và đợc thể hiện rõ trong nội dung của quan hệ ứng xử với mọi
ngời.
"Nhân cách của trẻ em là sản phẩm đích thực của một quá trình phát
triển trong những điều kiện nhất định của nền kinh tế - văn hóa - xã hội bằng
hoạt động và giao tiếp. Thông qua hai quá trình nhập tâm và xuất tâm của cơ

chế di sản mà nội dung của thế giới đối tợng trong nền kinh tế - văn hóa - xã
hội đó đã đợc chuyển vào bên trong đời sống tinh thần của trẻ. Trên cơ sở đó,
chúng sẽ đợc cấu tạo lại thành những phẩm chất nhân cách của các em. Nhìn
Đỗ Thị Thu Trang 18
K30A GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
chung, ở mỗi một trẻ em, với đời sống tâm, sinh lí bình thờng đều sẽ có tiềm
ẩn ít nhiều khả năng cho sự phát triển tâm lí".
[1,tr118]
Cùng với sự phát triển của nền văn minh nhân loại, những khả năng
tiềm ẩn trong sự phát triển của nhân cách trẻ em sẽ ngày càng phong phú và
đa dạng. Bằng cách nhìn định tính, chúng ta vẫn có thể nhận thấy trẻ em ngày
nay thông minh và có điều kiện phát triển tâm lí tốt hơn so với trẻ em của các
thập kỉ trớc đây.
Trẻ em tuổi nhi đồng rất hồn nhiên. Nhân cách của các em là một chỉnh
thể trọn vẹn nhng cha đợc định hình. Nhân cách của các em đang ở trong quá
trình hoàn thiện. Học sinh Tiểu học là một thực thể đang lớn lên và phát triển.
ở các em, các tổ chức cấu tạo - cơ thể cũng nh chức năng tâm - sinh lí cha đợc
phát triển một cách hài hòa và tơng xứng với nhau. Do vậy, ở các em, các quá
trình cũng nh thuộc tính và trạng thái tâm lí cũng có sự phát triển không đều.
Nhìn chung, có thể cho rằng, đối với học sinh Tiểu học, những gì có đợc
trong nhân cách đều cần phải có sự tác động giáo dục của mọi ngời trong cộng
đồng. Những gì sẽ có trong nhân cách vẫn còn đang ở phía trớc các em.
Những gì sẽ có đều phải có đợc trong toàn bộ những thao tác giáo dục của ng-
ời lớn ở ngày hôm nay. Trong đó, những tác động giáo dục - đào tạo của nhà
trờng Tiểu học giữ vai trò chủ đạo, hành động tự giáo dục của các em là yếu
tố trực tiếp quyết định và tác động giáo dục của mọi tổ chức - cá nhân của
cộng đồng nơi trẻ sống có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển nhân
cách của nhi đồng.
Đỗ Thị Thu Trang 19

K30A GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 2.
Thực trạng khó khăn trong giao tiếp của học sinh lớp 4
Trờng Tiểu học Lu Quý An, thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc
Trong chơng này, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích kết quả nghiên cứu
để làm rõ khó khăn trong giao tiếp của học sinh lớp 4 trờng Tiểu học Lu Quý
An, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Khách thể nghiên cứu là 65 học sinh lớp
4 trờng Tiểu học Lu Quý An, trong đó có 30 học sinh lớp 4A
1
và 35 học sinh
lớp 4A
3
.
2.1. Biểu hiện của khó khăn trong giao tiếp của học sinh lớp 4 trờng
Tiểu học Lu Quý An, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1. Khó khăn trong giao tiếp với giáo viên
Khó khăn trong giao tiếp với giáo viên của học sinh lớp 4 trờng Tiểu
học Lu Quý An là có thực. Nó diễn ra ở nhiều khía cạnh với những mức độ
khác nhau.
Bảng 1. Biểu hiện của khó khăn trong giao tiếp với giáo viên
STT
Mức độ
Khó khăn
Thờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không

bao giờ
SL % SL % SL %
1 Lo lắng, sợ hãi khi bị mắc khuyết
điểm
5 7,69 48 73,85 12 18,46
2 Lúng túng, ngợng ngiụ khi tiếp xúc
với giáo viên
5 7,69 3 4,62 57 87,69
3 Căng thẳng, sợ hãi khi giáo viên đặt
câu hỏi
7 10,77 23 35,38 35 53,85
4 Khó nói khi muốn thắc mắc với cô
một điều gì đó
18 27,69 43 66,16 4 6,15
5 Khó trình bày lời nói của mình với
cô giáo
4 6,15 32 49,23 29 44,62
Nhìn vào bảng 1 ta thấy, trẻ gặp phải một số khó khăn trong giao tiếp
với giáo viên. Cụ thể là:
+ Trẻ cảm thấy lo lắng, sợ hãi khi mắc khuyết điểm mà bị giáo viên
phát hiện. Có 7,69% học sinh thờng xuyên gặp phải khó khăn này; 73,85%
học sinh thỉnh thoảng gặp phải và 18,46% học sinh không bao giờ gặp phải
Đỗ Thị Thu Trang 20
K30A GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
khó khăn trên. Qua thực tế quan sát chúng tôi thấy, trẻ thờng cố gắng giấu đi
khuyết điểm mà mình mắc phải, tránh để giáo viên phát hiện. Chẳng hạn, khi
trẻ làm sai bài tập, không theo sự hớng dẫn của giáo viên, các em sẽ tìm cách
xóa bỏ lỗi sai nh dùng bút tẩy để tẩy, dùng bút gạch bỏ phần sai, thậm chí có
em còn xé bỏ trang giấy đó. Khi trẻ gây lộn với bạn bè mà sau đó bị giáo viên

phát hiện thì trên nét mặt của trẻ lộ rõ sự căng thẳng, lo lắng về hình phạt giáo
viên sẽ đa ra và ngay lập tức, các em sẽ có thái độ thân thiện trở lại, cùng xin
lỗi nhau và thực hiện lời hứa với giáo viên. Nh vậy, tâm lí "lo lắng, sợ hãi khi
mắc khuyết điểm mà bị giáo viên phát hiện" là có thực ở các em. Do giáo viên
là ngời có uy tín và luôn nghiêm khắc với mọi hành vi sai mà trẻ mắc phải, vì
thế cần có biện pháp tác động kịp thời để làm giảm bớt khó khăn này ở trẻ.
+ Trẻ thờng cảm thấy "lúng túng, ngợng ngiụ khi tiếp xúc với giáo
viên". Kết quả nghiên cứu cho thấy: có 7,69% học sinh cảm thấy rất lúng túng
khi đang đi trên đờng mà bất chợt gặp cô giáo; 4,62% học sinh cảm thấy lúng
túng, còn 87,69% học sinh thì không hề lúng túng, trái lại, tỏ ra rất tự tin khi
bất chợt gặp cô giáo. Nh vậy, tâm lí này có xuất hiện ở trẻ, nhng đợc biểu hiện
với tỉ lệ rất thấp. Hầu hết các em khi bất chợt gặp giáo viên trên đờng đi thì
đều chào hỏi rất lễ phép, dù đó có thể không phải là cô giáo trực tiếp giảng
dạy của các em.
+ Để tìm hiểu khó khăn: "Căng thẳng, sợ hãi khi giáo viên đặt câu hỏi"
ở trẻ, chúng tôi đã tiến hành điều tra qua câu hỏi: "Em cảm thấy nh thế nào
khi đứng lên trả lời cô?" thì nhận đợc kết quả là 10,77% học sinh thờng xuyên
cảm thấy căng thẳng, lúng túng; 35,38% học sinh thỉnh thoảng cảm thấy lúng
túng; 53,85% học sinh không bao giờ có tâm lí này. Chúng tôi đã tiến hành
điều tra, tìm hiểu với 10,77% học sinh thờng xuyên có tâm lí "căng thẳng, sợ
hãi khi giáo viên đặt câu hỏi", thì đợc biết, đây là những em có học lực yếu
hơn so với các bạn trong lớp, thờng có những câu trả lời sai khi đứng lên trả
lời cô. Trong một số trờng hợp, trẻ cảm thấy lúng túng là do khi ngồi học
không chú ý nghe giảng hoặc do trẻ cha hiểu rõ nội dung câu hỏi giáo viên đa
ra.
+ Một khó khăn nữa mà học sinh lớp 4 trờng Tiểu học Lu Quý An thờng
gặp phải khi giao tiếp với giáo viên là: Các em cảm thấy "khó nói khi muốn
thắc mắc với cô một điều gì đó". Để tìm hiểu khó khăn này, chúng tôi đã nêu
câu hỏi: "Khi em không hiểu bài giảng, em có dám thắc mắc lại với cô
Đỗ Thị Thu Trang 21

K30A GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
không?", thì có 27,69% học sinh trả lời là thờng xuyên thắc mắc lại với cô;
61,64% học sinh trả lời là đôi khi có thắc mắc; 6,15% học sinh trả lời là
không bao giờ thắc mắc. Qua quan sát, dự giờ một số tiết học, chúng tôi thấy,
khi giáo viên giảng bài cha kĩ hoặc giáo viên "nhầm lẫn" trong việc chép đề,
đặt câu hỏi hay chữa bài, thì chỉ những em học khá, giỏi có phản ứng linh hoạt
với các môn học thì lập tức sẽ thắc mắc lại với giáo viên. Nh vậy, khó khăn
này có xuất hiện ở trẻ nhng với tỉ lệ thấp và phần lớn không ảnh hởng đến hoạt
động giao tiếp của trẻ.
Tuy nhiên, trẻ vẫn gặp phải một trở ngại lớn là khó trình bày lời nói của
mình với cô giáo. Cụ thể, kết quả điều tra cho thấy có 6,15% học sinh thờng
xuyên gặp phải khó khăn này; 49,23% học sinh đôi khi gặp phải và 44,62%
học sinh không bao giờ gặp phải khó khăn này. Tâm lí "ngại nói" với giáo viên
thờng xuất hiện trong một số trờng hợp nh đang trong giờ học mà xin phép cô
giáo ra khỏi chỗ ngồi, để quên sách vở hoặc đồ dùng học tập ở nhà, quên
không làm bài tập hoặc làm bài sai. Khi đó, trẻ thờng đa ra một số lí do mà
theo trẻ là "có tính thuyết phục nhất" để trình bày với giáo viên. Cũng có khi,
trẻ cảm thấy khó trình bày lời nói của mình với cô giáo là do trẻ bỗng dng
quên mất điều định nói hoặc sợ rằng ý kiến của mình không đúng, cũng có khi
do vốn ngôn ngữ của trẻ không đủ nên trẻ không thể diễn đạt chính xác những
điều mình muốn nói. Vì vậy, trẻ cảm thấy rất khó nói khi đứng trớc giáo viên.
Nh vậy, những khó khăn mà học sinh lớp 4 trờng Tiểu học Lu Quý An
gặp phải trong giao tiếp với giáo viên là có thực. Những khó khăn này có ảnh
hởng trực tiếp đến việc học tập cũng nh sự hình thành nhân cách của trẻ.
2.1.2. Khó khăn trong giao tiếp với bạn bè
Khó khăn trong giao tiếp với bạn bè của học sinh lớp 4 trờng Tiểu học
Lu Quý An thể hiện ở mối quan hệ của các em với các bạn cùng lứa tuổi.
Đỗ Thị Thu Trang 22
K30A GDTH

Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2. Biểu hiện của khó khăn trong giao tiếp với bạn bè
STT
Mức độ
Khó khăn
Thờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ
SL % SL % SL %
1 Giờ chơi thờng ngồi trong lớp hoặc
chơi một mình, không có bạn cùng
chơi
2 3,08 2 3,08 61 93,84
2 Lúng túng, ngợng ngịu khi nói trớc
các bạn
8 12,3 6 9,23 51 78,46
3 Không thích tham gia vào các hoạt
động tập thể của lớp
1 1,54 19 29,23 45 69,23
4 Ngại thắc mắc với bạn về một điều
gì đó mà mình cha hiểu rõ
9 13,85 46 70,77 10 15,38
5 Không dám nhận công việc khi đợc
các bạn trong lớp tín nhiệm giao cho
7 10,77 6 9,23 52 80
6 Không sẵn sàng trả lời câu hỏi khi
các bạn hỏi bài tập

9 13,85 46 70,77 10 15,38
7 Cảm thấy sợ khi bị bạn bè trong lớp
trêu chọc, gây lộn
38 54,46 18 27,69 9 13,85
8 Rất ngại chơi với các bạn cùng khối
hoặc cùng trờng
11 16,92 32 49,23 22 38,85
Nhìn vào bảng 2 ta thấy, trẻ gặp phải một số khó khăn khi giao tiếp với
các bạn cùng tuổi. Cụ thể là:
+ Với khó khăn: "Giờ chơi thờng ngồi trong lớp hoặc chơi một mình,
không có bạn cùng chơi", có 3,08% học sinh đôi khi gặp phải, còn lại là
93,84% học sinh không gặp phải khó khăn này. Kết quả điều tra cho thấy mức
độ biểu hiện của khó khăn "giờ chơi thờng ngồi trong lớp hoặc chơi một mình,
không có bạn cùng chơi" ở trẻ là rất thấp. Trên thực tế, hầu nh khó khăn này
không xuất hiện ở trẻ. Vì ở lứa tuổi các em là lứa tuổi hồn nhiên, vô t, các em
dễ nảy sinh tình cảm bạn bè. Do đặc điểm tính cách nên các em thờng chơi
thân với một nhóm nhất định. Thờng thì các em ngồi cùng bàn chơi với nhau
rất thân thiết. Hơn nữa, các em còn rất đoàn kết với nhau trong tập thể. Trong
khi chơi, các em thờng tụ họp thành nhóm để chơi trò chơi các em yêu thích.
Nh vậy, có thể thấy, trẻ hầu nh không gặp khó khăn này trong giao tiếp với
bạn cùng tuổi.
Đỗ Thị Thu Trang 23
K30A GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
+ Để tìm hiểu khó khăn "Lúng túng, ngợng ngịu khi nói trớc các bạn",
chúng tôi đã đặt câu hỏi: "Em cảm thấy nh thế nào khi nói trớc các bạn?" có
12,3% học sinh trả lời là rất lúng túng; 9,23% học sinh trả lời là "lúng túng";
còn lại là 78,46% học sinh trả lời là "không lúng túng". Qua thực tế quan sát,
tìm hiểu, chúng tôi thấy hầu hết các em đều rất tự tin khi trình bày lời nói của
mình trớc các bạn. Trong những giờ kể chuyện, các em rất mạnh dạn, hăng hái

lên kể chuyện trớc lớp. Đặc biệt, các em đã biết kể sáng tạo câu chuyện bằng
ngôn ngữ của mình, không phải là thuộc truyện. Trong những giờ Tập làm văn
thì các em mạnh dạn, tự tin đọc bài làm của mình trớc lớp. Biểu hiện này cho
thấy, các em luôn ý thức đợc bản thân mình trớc tập thể lớp học.
+ Học sinh lớp 4 trờng Tiểu học Lu Quý An cũng gặp phải khó khăn
trong việc hòa nhập vào tập thể lớp học. Cụ thể có 1,54% học sinh không
thích tham gia vào các hoạt động tập thể của lớp; 29,23% học sinh thỉnh
thoảng không thích tham gia; số còn lại chiếm 69,23% rất thích tham gia vào
các hoạt động tập thể của lớp. Qua thời gian thực tập tại lớp 4A
3
, tôi thấy các
em rất có hứng thú trong những giờ học thể dục, sinh hoạt ngoại khóa, Tuy
nhiên, còn một số em vẫn cha nhiệt tình tham gia, và khi đợc hỏi thì các em đa
ra một số lí do nh: em không thích chơi trò này, em bị mệt, các bạn ấy chơi
không nghiêm túc, Đây là một khó khăn mà giáo viên cần có hớng khắc
phục kịp thời để phát triển tình cảm, tăng khả năng giao tiếp giúp hoàn thiện
nhân cách của trẻ.
+ Trẻ cũng gặp phải khó khăn khi muốn thắc mắc với bạn bè về một
điều gì đó mà mình cha hiểu rõ. Có 13,85% học sinh thờng xuyên gặp phải
khó khăn này; 70,77% học sinh thỉnh thoảng mới gặp phải; còn lại 15,38%
học sinh không gặp phải khó khăn trên. Biểu hiện của khó khăn này là ở chỗ
các em thờng xuyên trao đổi với nhau về kết quả các bài tập, nhng nếu kết quả
đó sai so với các bạn khác thì các em rất ít khi nhờ bạn giải đáp, tìm ra chỗ sai
giúp mình, mà thờng xuyên tự mình tìm hiểu, nhiều khi các em không thể tìm
ra chỗ sai, dẫn tới bế tắc trong cách làm. Cũng có khi các em trao đổi, trò
chuyện với nhau về một nội dung nào đó và những em không hiểu rõ thì thờng
"ngồi im lắng nghe bạn khác nói". Khó khăn này là tất yếu sẽ hạn chế khả
năng giao tiếp với bạn cùng tuổi ở các em. Có thể , trẻ có tâm lý này là do trẻ
luôn mang trong mình mặc cảm tự ti, lo sợ mình kém hơn các bạn, sợ các bạn
cời chê.

Đỗ Thị Thu Trang 24
K30A GDTH
Khoá luận tốt nghiệp
Nhìn chung, học sinh lớp 4 trờng Tiểu học Lu Quý An rất tự tin, năng
động. Tuy nhiên, tâm lý này không phải đều có ỏ tất cả các em học sinh. Khi
chúng tôi đặt câu hỏi: "Em sẽ làm gì nếu đợc các bạn trong lớp tín nhiệm bầu
em giữ chức vụ nào đó?", có 10,77% học sinh trả lời là "từ chối không nhận";
9,23% học sinh trả lời là "im lặng không nói gì"; 80% học sinh trả lời là "tự
tin nhận công việc đợc giao". Đối với những em nhút nhát, học kém thì việc
đảm nhiệm một chức vụ nào đó trong lớp là việc làm "quá sức" của các em.
Các em lo sợ mình sẽ không hoàn thành đợc nhiệm vụ mà các bạn trong lớp
đã tín nhiệm giao cho. Còn những em có lực học khá, giỏi thì lại sẵn sàng đảm
nhiệm chức vụ nếu đợc giao. Điều này chứng tỏ, ở các em, tâm lí thích làm
lãnh đạo, thích khẳng định khả năng của bản thân mình trớc các bạn luôn tồn
tại. Đây là một biểu hiện tốt mà giáo viên chủ nhiệm cần tích cực khai thác để
xây dựng cho mình một đội ngũ cán bộ lớp vững mạnh.
+ Học tập trong môi trờng năng động, đa số học sinh lớp 4 trờng Tiểu
học Lu Quý An là những em chăm ngoan, có lực học khá trở lên. Khi các bạn
hỏi bài tập, đã có 9 em chiếm 13,85% thờng xuyên không sẵn sàng trả lời bạn;
có 46 em chiếm 70,77% thỉnh thoảng không sẵn sàng trả lời bạn; có 10 em,
chiếm 15,38% luôn sẵn sàng trả lời bạn. Trong một lớp học, do nhận thức
không đồng đều nên việc kèm cặp, giúp đỡ bạn trong học tập của các em còn
hạn chế. Những em thờng xuyên giúp đỡ bạn chủ yếu là những em có nhận
thức tốt và kết quả học tập cao. Qua việc quan sát, chúng tôi thấy đợc rằng vào
đầu giờ học hay giờ ra chơi, có một số nhóm thờng xuyên trao đổi để tìm ra
cách giải những bài toán khó. Nhng một số em nhận thức kém hơn thì thờng
ngại và không bao giờ hỏi bạn về bài tập. Đặc biệt, trong một số tiết học, khi
giáo viên tổ chức hình thức thảo luận nhóm, chúng tôi đã thấy đợc sự nhiệt
tình của các em trong việc giúp đỡ nhau tìm ra câu trả lời đúng. Tuy nhiên có
một số em còn thờ ơ, cha thực sự nhiệt tình trong hoạt động nhóm. Nh vậy,

cần có biện pháp khắc phục trở ngại này để tăng hiệu quả học tập ở các em.
+ Chính tâm lí ngại giao tiếp, lời giao tiếp ở một số trẻ khiến các em
luôn rơi vào hoàn cảnh bị bạn bè trêu chọc, gây lộn. Có 58,46% học sinh th-
ờng xuyên gặp phải; 27,69% đôi khi gặp phải và 13,85% học sinh không bao
giờ bị bạn bè trêu chọc, gây lộn. Qua điều tra, quan sát chúng tôi thấy, những
trẻ thờng bị bạn bè trêu chọc, gây lộn là những em nhút nhát, có học lực yếu
hơn so với các bạn khác trong lớp. Vào những giờ ra chơi, những em này th-
Đỗ Thị Thu Trang 25
K30A GDTH

×