Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Tìm hiểu việc sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn tự nhiên xã hội ở lớp 3 bậc tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.65 KB, 56 trang )

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
trờng đại học s phạm hà nội 2
khoa: Giáo dục tiểu học
o0o
Phan Thị Ngát
Tìm hiểu việc sử dụng phơng pháp
trò chơi học tập trong dạy học
môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3
bậc Tiểu học
khoá luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Giáo dục học
Ngời hớng dẫn khoa học
Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
H Nội - 2008
trờng đại học s phạm hà nội 2
khoa: Giáo dục tiểu học
o0o

SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
1
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
Phan Thị Ngát
Tìm hiểu việc sử dụng phơng pháp
trò chơi học tập trong dạy học
môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3
bậc Tiểu học
khoá luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Giáo dục học
H Nội - 2008
Lời cảm ơn
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới cô giáo: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan


giảng viên tổ Tâm lí giáo dục trờng ĐHSP Hà Nội 2 ngời đã tận tình hớng dẫn,
giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khoá luận này.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoagiáo
dục Tiểu học, các thầy cô trong tổ bộ môn Tâm lí giáo dục cùng các thầy cô giáo tr-
ờng Tiểu học Xuân Hoà A, trờng Tiểu học Xuân Hoà B và trờng Tiểu học Tân Dân
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.

SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
2
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
Với điều kiện thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức còn hạn chế, chắc chắn đề
tài của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận đợc sự đóng
góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài của em thực sự có chất
lợng và hữu ích.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 8 tháng 5 năm 2008
Sinh viên
Phan Thị Ngát
Lời cam đoan
Khoá luận đợc hoàn thành tại bộ môn Tâm lí giáo dục, dới sự hớng dẫn của cô
giáo - Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan. Các số liệu trong khoá luận là trung thực. Khoá
luận này cha từng đợc công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác.
Tác giả
Phan Thị Ngát

SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
3
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
Mục lục
Trang

Lời cảm ơn 1
Lời cam đoan . 2
Mục lục 3
A. Phần mở đầu 5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
3. Mục đích nghiên cứu 7
4. Đối tợng,khách thể và phạm vi nghiên cứu 7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 8
6. Giả thuyết khoa học 8
7. Các phơng pháp nghiên cứu 8
8. Kế hoạch nghiên cứu 8
9. Cấu trúc của khoá luận 9
B. Phần nội dung 10
Chơng 1: Cơ sở lí luận 10
1: Khái niệm phơng pháp dạy học 10
2: Một số đặc điểm của phơng pháp dạy học Tiểu học 10
3: Phân loại phơng pháp dạy học ở Tiểu học 11
4: Vấn đề đổi p trò chơi học mới phơng pháp dạy học Tiểu học 14
5: Phơng pháp trò chơi 21
Chơng2: Môn Tự nhiên và Xã hội và vấn đề sử dụng phơng pháp
trò chơi học tập 28
1. Môn tự nhiên và xã hội ở Tiểu học 28
2. Môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 và vấn đề sử dụng phơng pháp

SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
4
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
trò chơi học tập 31
Chơng 3: Thực trạng sử dụng phơng pháp trò chơi học tập trong

dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ở Tiểu học. Nguyên nhân và biện pháp 37
1. Thực trạng sử dụng phơng pháp trò chơi học tập trong dạy học
Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ở Tiểu học 37
1.1 Thực trạng nhận thức của giáo viên về tác dụng của phơng pháp
trò chơi học tập trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 3 37
1.2. Thực trang sử dụng phơng pháp trò chơi học tập trong
dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 3 38
1.3. Thực trạng về hiệu quả của trò chơi học tập đối với giờ học
Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ở Tiểu học 45
2. Nguyên nhân và biện pháp 50
2.1. Nguyên nhân 50
2.2. Biện pháp 52
C. Phần kết luận 56
Tài liệu tham khảo 58
Phụ lục 59
A-phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Do
đó ở tất cả các ngành nghề hiện nay đều có sự đổi mới để phù hợp với yêu cầu của

SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
5
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
sự phát triển xã hội. Trong đó ngành giáo dục với sản phẩm đặc biệt là con ngời thì
càng phải đổi mới để tạo ra những con ngời lao động có trình độ học vấn cao, có
năng lực, có bản lĩnh, bản ngã, đáp ứng đợc mọi yêu cầu của cuộc sống hiện đại.
Đổi mới trong giáo dục phải đợc hiểu là đổi mới toàn diện, đổi mới từ mục tiêu, nội
dung đến phơng pháp và hình thức tổ chức. Trong xu thế đó, sự đổi mới về phơng
pháp dạy học đang đợc coi là vấn đề nóng bỏng, mang tính chất thời đại, thu hút đợc
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lí giáo dục cũng nh các giáo viên

trực tiếp đứng lớp. Đổi mới phơng pháp dạy học phải khắc phục cách thức truyền
thụ thầy giảng trò ghi phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của ngời học.
Môn Tự nhiên Xã hội ở trờng Tiểu học là môn học tích hợp những kiến thức
của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Môn học này đóng vai trò quan trọng
trong việc hình thành những phẩm chất, năng lực đạo đức của con ngời và trong thực
hiện nhiệm vụ cụ thể của hệ thống giáo dục quốc dân. Để đáp ứng mục tiêu của hệ
thống giáo dục và của giáo dục Tiểu học, chơng trình môn Tự nhiên Xã hội đã đề ra
mục tiêu môn học phải khơi dậy tính tích cực trong hoạt động của học sinh . Trên cơ
sở những mục tiêu này đòi hỏi hoạt động tổ chức, hớng dẫn của giáo viên phải hớng
tới hoạt động tự chiếm lĩnh kiến thức và hình thành rèn luyện kỹ năng học tập của
học sinh. Học sinh phải đợc hoạt động, đợc bộc lộ mình và đợc phát triển một cách
tối đa thông qua hoạt động học tập. Mục tiêu này đòi hỏi thầy giáo, cô giáo trong
khi tổ chức cho học sinh học tập phải sử dụng phối hợp, linh hoạt các phơng pháp
dạy có tác dụng phát huy tính tích cực, chủ động nhận thức của ngời học nh phơng
pháp trò chơi học tập, phơng pháp thảo luận nhóm, phơng pháp dạy học nêu vấn đề.
Phơng pháp trò chơi học tập đợc coi là một trong những phơng pháp dạy học
tích cực. Phơng pháp này đợc sử dụng khá phổ biến để tổ chức cho học sinh học tập
có hiệu quả ở nhiều môn học của bậc Tiểu học (Toán, Tiếng việt, Tự nhiên Xã hội,
Đạo đức ). Sử dụng trò chơi trong dạy học không phải là một vấn đề hoàn toàn
mới, cho đến nay đã có nhiều bài viết, nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn
đề này. Thực tế nhiều giáo viên đứng lớp cũng đã có nhiều kinh nghiệm quý báu về
việc sử dụng phơng pháp trò chơi học tập nhằm đem lại những giờ học nhẹ nhàng,
vui vẻ, lí thú mà vẫn đạt hiệu quả cao. Cơ sở lý luận về phơng pháp này đã đợc nhiều
chuyên gia nghiên cứu và không ai có thể phủ nhận đợc những mặt tích cực mà việc
tổ chức trò chơi học tập đã mang lại sau mỗi tiết học. Tuy nhiên thực trạng sử dụng
phơng pháp này nh thế nào và nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng đó vẫn còn là
một vấn đề cha có nhiều công trình quan tâm, tìm hiểu. Kế thừa những thành tựu
của các công trình nghiên cứu nói trên và xuất phát từ nhu cầu thực tiễn dạy học
môn Tự nhiên Xã hội ở tiểu học, chúng tôi chọn đề tài: Tìm hiểu việc sử dụng ph-


SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
6
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
ơng pháp trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên Xã hội ở lớp 3 bậc Tiểu
học để tìm hiểu và nghiên cứu trong khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc sử dụng trò chơi trong dạy học không phải là vấn đề mới đợc đặt ra. Ngay
từ đầu thế kỉ XX nhà tâm lý học Thụy Sỹ J.Piaget đã rất quan tâm tới phơng pháp
này Thông qua hoạt hoạt động vui chơi để tiến hành học tập.
Năm 1974, trên tạp chí văn học trờng học Matxcơva, số 2 (trang 53)
B.C.Grrenhikaia đã cho rằng: Chúng ta không những phải tạo cho trẻ có thì giờ để
chơi mà còn phải làm cho toàn bộ cuộc sống của trẻ đợc nuôi dỡng bằng trò chơi
ở Việt Nam ngoài những công trình nghiên cứu có tính chất lý luận về phơng
pháp trò chơi học tập nói chung, nhiều tác giả đã quan tâm đến việc sử dụng phơng
pháp này trong từng môn học cụ thể. Đặc biệt là tác giả Nguyễn Thị Hoa giáo
viên sinh học, trờng Cao đẳng s phạm Tây Bắc đã đề cập đến một cách khá chi tiết
từ nguồn su tầm, sự phân loại, hớng dẫn sử dụng câu đố nh là một phơng tiện đặc
biệt để tổ chức trò chơi học tập cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học,
tạo bài giảng có tính hấp dẫn, lôi cuốn, làm học sinh say mê, phấn khởi học tập qua
bài viết Sử dụng câu đố trong giảng dạy môn Tự nhiên Xã hội.
Hay nhóm tác giả Đỗ Tiến Đạt, Trần Ngọc Lan, Phạm Thanh Tâm đã đề cập
đến các loại trò chơi theo từng nội dung bài học trong chơng trình Toán 1 qua cuốn
sách 100 trò chơi học toán lớp 1.
Tác giả Ngô Thúc Lanh đã cho xuất bản cuốn Giúp em vui học toán 1. Cuốn
sách đã đa ra những câu đố và rất nhiều trò chơi toán học giúp các em củng cố nội
dung bài học, rèn trí thông minh và khả năng sáng tạo mà vẫn đảm bảo vui mà học,
học mà vui.
Nh vậy, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc sử dụng phơng pháp
trò chơi học tập trong dạy học ở Tiểu học. Nhng thực trạng sử dụng phơng pháp này
trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học thì vẫn còn ít đợc quan tâm.

3. mục đích nghiên cứu đề tài
Từ việc làm rõ cơ sở lí luận của phơng pháp trò chơi học tập, chúng tôi tiến
hành tìm hiểu vấn đề sử dụng phơng pháp trò chơi trong dạy học Tự nhiên và Xã hội
lớp 3 (ở ba trờng Tiểu học: trờng Tiểu học Tân Dân, trờng Tiểu học Xuân Hoà A và
trờng Tiểu học Xuân Hoà B). Trên cơ sở đó tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất những
biện pháp nhằm nâng cao chất lợng sử dụng phơng pháp trong dạy học Tự nhiên và
Xã hội ở Tiểu học.
4. đối tợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tợng nghiên cứu:
Vấn đề sử dụng phơng pháp trò chơi trong dạy học

SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
7
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
cho học sinh lớp 3.
- Khách thể nghiên cứu: Việc dạyhọc môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3
- Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian có hạn nên phạm vi nghiên cứu của đề
tài chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu sử dụng phơng pháp trò chơi học tập trong môn Tự
nhiên và Xã hội ở lớp 3 trờng Tiểu học Tân Dân (khu vực Khoái Châu Hng
Yên), trờng Tiểu học Xuân Hoà A, trờng Tiểu học Xuân Hoà B (khu vực Phúc
Yên Vĩnh Phúc)
5. nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu cơ sở lí luận về phơng pháp dạy học, phơng pháp trò chơi học tập
trong dạy học nói chung, trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học nói riêng
-Tìm hiểu thực trạng vấn đề sử dụng phơng pháp trò chơi trong dạy học Tự
nhiên và Xã hội lớp 3 ở Tiểu học.
- Chỉ ra nguyên nhân của thực trạng và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả dạy học Tự nhiên và Xã hội ở lớp 3 nói riêng và ở tiểu học nói chung.
6. Giả thuyết khoa học:
Nếu tìm hiểu đúng thực trạng sử dụng phơng pháp trò chơi trong dạy học Tự

nhiên và Xã hội lớp 3 ở Tiểu học và đề xuất đợc một số biện pháp hợp lí thì sẽ nâng
cao đợc hiệu quả sử dụng phơng pháp này.
7. Các phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp nghiên cứu tài liệu lí luận ( Tài liệu về Tâm lí học, Giáo dục học
và các tài liệu khác có liên quan đến đề tài này)
- Phơng pháp trò chuyện.
- Phơng pháp điều tra.
- Phơng pháp quan sát.
- Phơng pháp thống kê toán học.
8. Kế hoạch nghiên cứu:
Tháng 10/2007 nhận đề tài nghiên cứu
Từ tháng 10/2007 đến hết tháng 1/2008 nghiên cứu tài liệu để tìm hiểu cơ sở lí
luận của vấn đề nghiên cứu.
Từ tháng 1/2008 đến hết tháng 4/2008 thiết kế phiếu điều tra và điều tra thực
trạng sử dụng phơng pháp trò chơi học tập ở trờng tiểu học.
Tháng 5/2008 hoàn thành công trình nghiên cứu.

SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
8
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
9. Cấu trúc khoá luận:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
chính của khoá luận bao gồm:
Chơng 1: Cơ sở lí luận.
Chơng 2: Môn Tự nhiên và Xã hội Vấn đề sử dụng trò chơi học tập
Chơng 3: Thực trạng sử dụng phơng pháp trò chơi trong dạy học Tự nhiên và
Xã hội ở lớp 3, nguyên nhân và biện pháp.
B: phần nội dung
Chơng 1: Cơ sở lí luận
1. khái niệm phơng pháp dạy học.

Phơng pháp dạy học là phơng pháp đợc xây dựng và vận dụng vào một quá trình
cụ thể quá trình dạy học. Đây là quá trình đợc đặc trng bởi tính chất hai mặt, nghĩa

SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
9
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
là bao gồm hai hoạt động: Hoạt động của thầy và hoạt động của trò. Hai hoạt động
này tồn tại và đợc tiến hành trong mối quan hệ biện chứng: Hoạt động của thầy đóng
vai trò chỉ đạo (tổ chức, điều khiển ) và hoạt động của trò đóng vai trò tích cực chủ
động (tự tổ chức, tự điều khiển ).
Phơng pháp dạy học phải nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đó là:
Trang bị cho học sinh hệ thống những tri thức khoa học phổ thông cơ bản,
hiện đại, phù hợp với thực tiễn đất nớc và hệ thống những kĩ năng, kĩ xảo tơng ứng.
Phát triển ở các em năng lực hoạt động trí tuệ.
Trên cơ sở đó, hình thành ở các em cơ sở thế giới quan khoa học và những
phẩm chất đạo đức của con ngời mới.
Nh vậy, phơng pháp dạy học là tổ hợp những cách thức hoạt động của cả thầy
và trò trong quá trình dạy học, đợc hình thành dới vai trò chỉ đạo của thầy nhằm
thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
2. một số đặc điểm của phơng pháp dạy học tiểu học.
2.1. Phơng pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào nội dung dạy học.
Trong nhà trờng Tiểu học, học sinh đợc lĩnh hội hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo (nội dung dạy học) thông qua các môn học (6 môn học với giai đoạn 1 và
9 môn học với giai đoạn 2) do đó cần phải sử dụng nhiều phơng pháp dạy học
khác nhau để phù hợp với nội dung từng môn học.
2.2. Phơng pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào đặc điểm sinh lí của ngời
học
Độ tuổi học sinh Tiểu học còn thấp (từ 6 đến 14 tổi), năng lực chú ý và trí nhớ
kém bền vững, do đó không nên kéo dài nội dung bài học từ giờ này sang giờ khác.
Làm nh vậy học sinh sẽ dễ mệt mỏi, chán nản không lĩnh hội đợc đầy đủ và chính

xác nội dung bài học. Trong một khoảng thời gian ngắn (30 - 35 phút) với dung lợng
kiến thức vừa phải, học sinh lĩnh hội nội dung tài liệu học tập ngay trong tiết học.
Nh vậy, không nên sử dụng một phơng pháp duy nhất trong giờ lên lớp mà phải kết
hợp đan xen các phơng pháp dạy học khác nhau, nhằm giúp học sinh tập trung chú ý
cao, hứng thú học tập. Học sinh tiểu học luôn hiếu động, ham chơi, thích cái mới lạ
nhng lại chóng chán. Đối với trẻ, trò chơi là phát hiện mới, kích thích tính tò mò
muốn tìm hiểu khám phá. Vì vậy quan điểm Thông qua hoạt động vui chơi để tiến
hành hoạt động học tập là phù hợp với nhà trờng Tiểu học.
2.3. Phơng pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào các yếu tố khác.
Các phơng tiện dạy học hỗ trợ không nhỏ đến hiệu quả sử dụng các phơng
pháp dạy học Tiểu học. Điều này phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất và các đồ dùng
dạy học ở mỗi nhà trờng. Giáo viên cần chú ý sử dụng tối đa các phơng tiện, đồ

SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
10
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
dùng dạy học gắn liền với các phơng pháp dạy học để giờ học đạt hiệu quả cao về
chất lợng.
Các hình thức tổ chức dạy học thay đổi (hoạt động nội khoá và hoạt động
ngoại khoá) sẽ kéo theo sự thay đổi của các phơng pháp dạy học Tiểu học.
2.4. Phơng pháp dạy học tiểu học phụ thuộc vào vai trò và vị trí của nhà s
phạm (giáo viên).
Vai trò của thầy (cô) giáo có vai trò vị trí quan trọng. Đối với học sinh Tiểu
học thầy cô luôn là ngời mẫu lí tởng. Do vậy một giờ học thành công hay không
phụ thuộc phần lớn vào khả năng s phạm của ngời giáo viên. Với ngời giáo viên
Tiểu học ngoài năng lực chuyên môn nghiệp vụ, rất cần có ngoại hình dễ a, khuôn
mặt, nụ cời đôn hậu, giọng nói và một chút năng khiếu nghệ thuật (múa, hát, vẽ).
Những điều kiện này giúp ích nhiều cho giáo viên trong quá trình dạy học Tiểu học
3. Phân loại phơng pháp dạy học tiểu học.
3.1. Vấn đề phân loại phơng pháp dạy học.

Về vấn đề phân loại phơng pháp dạy học, hiện nay tồn tại nhiều quan điểm
khác nhau, mỗi quan điểm xuất phát từ một phơng diện và phạm vi nghiên cứu khác
nhau. Điều này cho thấy vấn đề phân loại phơng pháp dạy học nói riêng và vấn đề
dạy học nói chung đợc nhìn nhận từ nhiều mặt. Có thể đề cập ở đây một số cách
phân loại:
-Phân loại dựa vào nguồn gốc phát sinh tri thức: Có nhóm phơng pháp dạy
học bằng lời, nhóm phơng pháp dạy học bằng trực quan, nhóm phơng pháp dạy học
thực hành.
-Phân loại căn cứ vào nhiệm vụ lí luận dạy học đợc thực hiện trong mỗi giai
đoạn của quá trình dạy học: Có phơng pháp tiếp thu tri thức, phơng pháp vận dụng
tri thức.
-Phân loại căn cứ vào đặc trng hoạt động nhận thức của học sinh: Có phơng
pháp giải thích minh hoạ, phơng pháp tái hiện, phơng pháp nghiên cứu.
Trong cách phân loại đó thì cách phân loại dựa vào nguồn phát sinh tri thức là
phổ biến hơn cả. Theo các tiêu chí nói trên, trong phạm vi khoá luận của mình,
chúng tôi xin giới thiệu các phơng pháp đợc phân loại dựa trên nguồn phát sinh tri
thức.
3.2. Hệ thống các phơng pháp dạy học ở Tiểu học.
3.2.1. Nhóm phơng pháp dạy học dùng lời và chữ.
3.2.1.1. Phơng pháp kể chuyện:
Phơng pháp kể chuyện là phơng pháp dùng lời để giới thiệu, thuyết minh, miêu
tả nhân vật hành động, tâm t tình cảm của nhân vật, kể lại diễn biến của câu chuyện

SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
11
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
sao cho ngời học hình dung nội dung và ý nghĩa của câu chuyện. Phơng pháp này sử
dụng chủ yếu trong phân môn Kể chuyện, Đạo đức, phần lịch sử trong môn Tự
nhiên và Xã hội.
3.2.1.2. Phơng pháp giảng giải:

Phơng pháp giảng giải là phơng pháp mà thầy dùng lời để giảng giải cho học
sinh nội dung dạy học. Nó chứa đựng yếu tố giảng giải, minh hoạ và đợc sử dụng
nhiều trong môn Tự nhiên và Xã hội (phần khoa học)
3.2.1.3. Phơng pháp vấn đáp:
Phơng pháp vấn đáp là phơng pháp mà thầy đa ra hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị
trớc để học sinh trả lời, tiếp thu bài học. Nó đợc sử dụng rộng rãi trong quá trình dạy
học nhằm gợi mở cho học sinh làm sáng tỏ những vấn đề mới, tìm ra những tri thức
mới, rút ra những cần thiết từ những tài liệu đã học cũng nh từ kinh nghiệm đã tích
luỹ đợc trong cuộc sống, tổng kết những tri thức mà học sinh thu lợm đợc, củng cố,
ôn tập, mở rộng và đào sâu tri thức đã học.
3.2.2. Nhóm phơng pháp dạy học trực quan.
3.2.2.1. Phơng pháp quan sát (trng bày trực quan)
Quan sát là một phơng pháp nhận thức cảm tính tích cực. Nó đợc sử dụng rộng
rãi trong quá trình dạy học ở Tiểu học, đặc biệt là trong giảng dạy các môn học tự
nhiên nh Toán, Tự nhiên và Xã hội Nhằm giúp học sinh rút ra đợc những khái
quát và kết luận.
3.2.2.2. Phơng pháp trình bày trực quan.
Phơng pháp trình bày trực quan là phơng pháp sử dụng các phơng tiện trực
quan trớc khi, trong khi và sau khi nắm tài liệu mới. Nó còn đợc sử dụng trong quá
trình ôn tập, củng cố và thậm chí cả khi kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
3.2.3. Nhóm các phơng pháp dạy học thực hành.
Dựa vào hoạt động thực tiễn của học sinh với t cách là nguồn phát sinh tri thức,
ngời ta xây dựng các phơng pháp: phơng pháp làm thí nghiệm, phơng pháp luyện
tập, phơng pháp ôn tập, phơng pháp trò chơi.
3.2.3.1. Phơng pháp làm thí nghiệm.
Phơng pháp này đợc sử dụng ở Tiểu học qua môn Tự nhiên và Xã hội. Nó giúp
học sinh nắm đợc tri thức một cách vững chắc, gây hứng thú, tò mò khoa học, tin t-
ởng vào tính chính xác của các tri thức khoa học. Phơng pháp này có liên hệ trực
tiếp với nhiều phơng pháp khác nh quan sát, luyện tập, giải thích.
3.2.3.2. Phơng pháp luyện tập.

Luyện tập là lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất định nhằm hình
thành và củng cố những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết. Trong quá trình luyện tập, một

SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
12
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
điều có ý nghĩa to lớn là bồi dỡng cho học sinh năng lực độc lập di chuyển các kĩ
năng, kĩ xảo.
3.2.3.3. Phơng pháp ôn tập.
Ôn tập giúp cho học sinh nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, giúp giáo viên sửa
chữa những sai lầm, lệch lạc trong tri thức của học sinh. Đảm bảo cho học sinh
trong lớp tiến bộ đồng đều, rèn luyện những kĩ năng, kĩ xảo làm việc đúng đắn và
phát huy tính tích cực, độc lập t duy của học sinh. Giúp học sinh mở rộng, đào sâu,
khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học.
3.2.3.4. Phơng pháp trò chơi.
Trong xu hớng phát triển của giáo dục hiện đại, ngời ta đang nghiên cứu việc
sử dụng trò chơi để giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và các kĩ năng
hoạt động sáng tạo điển hình. Trò chơi trong học tập ở Tiểu học có nhiều loại: trò
chơi sắm vai, trò chơi trí tuệ, trò chơi nghệ thuật Phơng pháp này thờng đợc sử
dụng khi giảng dạy nhiều môn học nh: Tiếng việt, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội,
Toán
Tuỳ theo nội dung bài học và đặc điểm lứa tuổi của các em theo từng năm học
ở Tiểu học mà các nhà s phạm khai thác, sử dụng các loại trò chơi với ý nghĩa học
tập tối đa. Trò chơi là một hình thức tổ chức dạy học hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào
học tập tích cực, vừa chơi, vừa học và học có kết quả. Phơng pháp này đợc nhà tâm
lí học ngời Thụy Sĩ (J.Piaget) rất quan tâm và ủng hộ: Thông qua hoạt động vui
chơi để tiến hành hoạt động học tập.
4. vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học ở tiểu học.
4.1. Cơ sở của việc đổi mới phơng pháp dạy học ở Tiểu học.
4.1.1. Xuất phát từ đặc điểm của thời đại.

Do sự phát triển mạnh mẽ của của cuộc các mạng khoa học kĩ thuật và công
nghệ, do đòi hỏi của sự phát triển kinh tế-xã hội đất nớc nên nhà trờng phải trang bị
cho học sinh những kiến thức cơ bản, hiện đại, cập nhật với những thành tựu mới mẻ
của khoa học công nghệ, gần gũi với đời sống và phù hợp với trình độ nhận thức của
học sinh tiểu học. Thực tế đổi mới phơng pháp dạy học là để tránh tình trạng quá tải
giữa lợng kiến thức cần trang bị cho học sinh với thời gian có hạn của nhà trờng, với
khả năng nhận thức của các em. Mặt khác, thực tiễn nói trên cũng đòi hỏi giáo dục
và đào tạo nói chung và dạy học nói riêng phải đào tạo những con ngời có phẩm
chất: linh hoạt, năng động, sáng tạo, thích ứng với đòi hỏi đa dạng về nhu cầu lao
động của nền kinh tế thị trờng.
4.1.2. Xuất phát từ đờng lối, quan điểm giáo dục của Đảng

SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
13
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
Từ nghị quyết 4 Ban chấp hành trung ơng Đảng khoá 7, Đảng ta đã đề ra yêu
cầu là phải đổi mới phơng pháp dạy học ở tất cả các bậc học.
Nghị quyết trung ơng 2 khoá 8, Đảng ta đã nêu rõ phơng pháp giáo dục đào tạo
chậm đợc đổi mới, cha phát huy đợc tính sáng tạo của ngời học, quán triệt t tởng, đ-
ờng lối của Đảng thì đổi mới phơng pháp dạy và học là một việc rất cần thiết, cấp
bách.
4.1.3. Xuất phát từ thực trạng của việc sử dụng cácphơng pháp dạy học ở tr-
ờng Tiểu học.
ở các trờng Tiểu học hiện nay mặc dù nhiều giáo viên đã có ý thức về việc đổi
mới phơng pháp dạy học. Song, việc đổi mới còn chậm và cha đem lại hiệu quả cao.
Với các phơng pháp dạy học mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh nh phơng pháp trò chơi học tập, phơng pháp thảo luận nhóm, phơng
pháp dạy học nêu vấn đề cha đợc sử dụng nhiều và đôi khi việc sử dụng các phơng
pháp này của giáo viên cũng cha đạt kết quả cao. Giờ học còn mang tính chất gò bó
khô khan.

4.1.4. Xuất phát từ nội dung dạy học Tiểu học.
Nội dung dạy học đã hiện đại hoá; tính hệ thống ngày càng cao; mức độ ngày
càng sâu rộng. Nên bằng phơng pháp dạy học cũ; cách làm cũ, chúng ta không thể
giúp học sinh nắm vững nội dung tri thức hiệu quả.
4.2. Quan niệm về đổi mới phơng pháp dạy học.
* Hiện nay có rất nhiều quan niệm về đổi mới phơng pháp dạy học. Theo PGS.
TS Đỗ Đình Hoan thì đổi mới phơng pháp dạy học đợc hiểu là Đa các phơng pháp
mới vào nhà trờng Tiểu học trên cơ sở phát huy mặt tích cực của các phơng pháp dạy
học truyền thống để nâng cao chất lợng dạy học, nâng cao hiệu quả giáo dục đào
tạo.
Theo tác giả Đào Quang Trung trong Phát huy tính tích cực học tập của học
sinh, con đờng triển vọng trong dạy học thì việc đổi mới phơng pháp dạy học phải
làm sao phát huy đợc tính tích cực trong học tập của học sinh.
Phơng pháp dạy học thích hợp không chỉ giúp học sinh lĩnh hội mà phải tổ
chức hoạt động tạo môi trờng cho học sinh tích cực học tập. Vì vậy, phơng pháp dạy
học vừa phải phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí đạo đức, nhận thức có thực của
học sinh vừa phải tổ chức môi trờng học tập để học sinh tham gia. Do đó, phơng
pháp dạy học cần huy động sức làm việc của tập thể, sử dụng các quy luật lây lan
cảm xúc, sự bắt chớc góp phần nâng cao tính tích cực học tập của học sinh.
Vậy phơng pháp dạy học tích cực là gì? Theo tác giả Đào quang Trung thì nó
là một nhóm phơng pháp dạy học theo hớng phát huy tính tích cực học tập của học
sinh. Nó là một hệ thống các phơng pháp dạy học nhằm đáp ứng các yêu cầu cơ bản

SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
14
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
của mục tiêu giáo dục tổng quát, có khả năng địng hớng cho việc tổ chức quá trình
dạy học thành quá trình tự học, quá trình kết hợp cá nhân và xã hội hoá việc học tập.
Phơng pháp dạy học tích cực bao giờ cũng nổi lên đặc điểm quan trọng: trẻ em
là ngời hoạt động tích cực, là diễn viên. Ngời thầy là ngời đạo diễn tổ chức các trò

chơi, trẻ em chơi mà học,hành để học, học bằng hành động của chính mình. Đây là
một quan niệm rất đúng đắn và phù hợp với quan niệm mới.
Trong chơng trình Tiểu học, đổi mới phơng pháp dạy học đợc thể hiện một
cách cụ thể nh sau:
a.Tập trung vào cách học, đặc biệt là giúp học sinh biết cách và có nhu cầu
tự học. Trong chơng trình Tiểu học đã khuyến khích dạy học cá nhân và hợp tác để
phát triển năng lực theo tốc độ học, khả năng học của từng học sinh và để tận dụng
môi trờng giáo dục.
b. Coi trọng và khuyến khích dạy học trên cơ sở hoạt động học tập tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh tự phát hiện và tự giải quyết các vấn
đề của bài học. Do đó học sinh có thể tự chiếm lĩnh các kiến thức và biết cách vận
dụng chúng với sự hỗ trợ hợp lí của giáo viên và môi trờng giáo dục.
Một trong những dấu hiệu của đổi mới phơng pháp dạy học tiểu học là học
sinh phải hoạt động và hoạt động đó phải hớng tới sự phát triển năng lực cá nhân
học sinh. Để có thể tổ chức các hoạt động nh vậy đòi hỏi ngời học phải tự tìm tòi,
khám phá, chiếm lĩnh và vận dụng.
c. Sử dụng đúng mức, đúng lúc, đúng chỗ các phơng pháp dạy học truyền
thống và phơng pháp dạy học hiện đại để phát huy tối đa các mặt mạnh của từng ph-
ơng pháp và của sự phối hợp các phơng pháp dạy học.
Đây là một quan niệm đổi mới rất đúng đắn và phù hợp với thực tế. Dạy học
không chỉ sử dụng các phơng pháp dạy học mới mà còn phải kết hợp các phơng
pháp dạy học truyền thống trên cơ sở cải tiến phù hợp và sử dụng đúng mức, đúng
lúc, đúng chỗ nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, học sinh đợc hình thành ph-
ơng pháp tự học tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức mới.
4.3. Ưu điểm của đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng tích cực.
Dạy học theo hớng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh thì dù ở thời
điểm nào vai trò và hoạt động của ngời học cũng luôn đợc tập trung và chú ý. Mặt
khác, theo phơng pháp này, ngời học-chủ thể của hoạt động học phải tự mình tìm ra
các kiến thức bằng hành động của chính mình. Dạy học theo hớng này chú trọng rèn
luyện phơng pháp tự học, tự nghiên cứu, biết vận dụng những điều đã học vào tình

huống mới, biết tự lực phát hiện và giải quyết những vấn đề đã đặt ra. Phơng pháp
này cần giúp học sinh phát triển năng lực tự đánh giá để họ có khả năng điều chỉnh
hoạt động học tập.

SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
15
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
Để làm rõ u thế của phơng pháp dạy học mới theo hớng phát huy tính tích cực,
tự lực, tự giác của học sinh ta có thể so sánh nh sau:

SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
16
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
Đối tợng
so sánh
Chỉ tiêu
so sánh
Phơng pháp tích cực Phơng pháp truyền thống
1. Mục tiêu
dạy học

Chuẩn bị cho học sinh thích
ứng với xã hội, hoà nhập với xã
hội phát triển cộng đồng, tôn
trọng nhu cầu, lợi ích và khả
năng của học sinh.

Giáo viên có nhiệm vụ truyền đạt
hết kiến thức quy định trong chơng
trình sách giáo khoa.

2. Nội dung
dạy học

Chú trọng đến các kĩ năng
thực hành, vận dụng kiến thức lí
thuyết, năng lực phát hiện và
giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Chú trọng nhiều đến hệ thống kiến
thức lí thuyết, sự phát triển tuần tự
của các khái niệm, định luật, học
thuyết khoa học.
3. Phơng
pháp dạy
học
- Tập trung vào hoạt động của
học sinh (phát huy hoạt động cá
nhân hoặc theo nhóm bằng
những thí nghiệm thực hành,
quan sát thực tế, thông qua trao
đổi, thảo luận)
- Giáo viên tổ chức, hớng dẫn
các hoạt động nhận thức cho học
sinh.
- Học sinh tích cực t duy, tích
cực tìm hiểu vấn đề, tự mình tìm
đến chân lí khoa học.

- Giáo viên huy động vốn kiến
thức của học sinh để xây dựng

bài. Giáo án đợc thiết kế theo
kiểu phân nhánh. Giáo viên linh
hoạt điều chỉnh theo diễn biến

- Tập trung vào hoạt động của giáo
viên.
- Giáo viên lo trình bày cặn kẽ nội
dung bài học, cố gắng truyền thụ
vốn hiểu biết và kinh nghiệm của
bản thân cho học sinh.
- Học sinh thụ động lắng nghe lời
giảng của thầy và ghi chép lời thầy
giảng.

- Giáo viên huy động vốn kiến
thức của mình để xây dựng bài.
Giáo án đợc thiết kế theo đờng
thẳng, đồng loạt cho cả lớp chủ
động thực hiện giáo án đã chuẩn

SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
17
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
của tiết học với sự tham gia tích
cực của học sinh.
- Giao tiếp trò trò nổi lên.
- Giáo viên khuyến khích học
sinh nêu ý kiến cá nhân về vấn
đề học tập.
- Học sinh tự lấy ví dụ, giáo

viên giúp các em tự giáo viên
huy động vốn kiến thức của học
sinh để xây dựng bài. Giáo án đ-
ợc thiết kế theo kiểu phân
nhánh. Giáo viên linh hoạt điều
chỉnh theo diễn biến của tiết học
với sự tham gia tích cực của học
sinh.
- Giao tiếp trò trò nổi lên.
- Giáo viên khuyến khích học
sinh nêu ý kiến cá nhân về vấn
đề học tập.
- Học sinh tự lấy ví dụ, giáo
viên giúp các em tự giải quyết
bài tập theo những dạng khác
nhau.
- Giáo viên khuyến khích học
sinh nêu thắc mắc trong khi
giảng.
- Khuyến khích học sinh nhận
xét, bổ sung tham gia góp ý
kiến câu trả lời của bạn trong
quá trình học tập.
bị.
- Giao tiếp thầy trò nổi lên.
- Giáo viên hạn chế học sinh nêu
ý kiến cá nhân về vấn đề học tập.
- Giáo viên cho ví dụ mẫu và yêu
cầu học sinh giải các bài tập tơng
tự.

- Giáo viên hạn chế học sinh nêu
thắc mắc trong khi giảng.
- Giáo viên hạn chế học sinh nhận
xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
4.Hình thức
tổ chức
dạy học
- Nhiều bài học đợc tiến hành
trong phòng thí nghiệm, ngoài
trời, vờn thực nghiệm, cơ sở sản
xuất
- Bài học đợc bố trí theo hớng
học sinh mặt đối mặt thuận lợi
cho việc thảo luận của từng chủ
- Bài học đợc tiến hành trong tiết
học, điểm thu hút học sinh là giáo
viên và bảng đen.
- Học sinh ngồi theo dãy hớng lên
bảng cố định.

SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
18
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
đề.
5. Đánh giá - Học sinh tự đánh giá về kết
quả học tập của mình, có sự
đánh giá lẫn nhau về mức độ đạt
đợc mục tiêu của từng phần, kết
hợp với đánh giá của giáo viên.
- Giáo viên là ngời độc nhất có

quyền đánh giá kết quả học tập
của học sinh. Chỉ tiêu đánh giá th-
ờng chú ý nhiều đến khả năng ghi
nhớ và tái hiện các thông tin mà
giáo viên đã cung cấp.
4.4. một số phơng pháp dạy học tích cực.
Phơng pháp dạy học tích cực là hệ thống các phơng pháp dạy học nhằm đáp ứng
đợc các yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục tổng quát, có khả năng định hớng cho
việc tổ chức quá trình dạy học thành quá trình tự học, quá trình kết hợp cá nhân và xã
hội hoá việc học tập. Mỗi phơng pháp có một đặc trng riêng. Do đó quá trình giảng
dạy phải biết khai thác và tận dụng những mặt mạnh, hạn chế, khắc phục những điểm
yếu của chúng. Hệ thống các phơng pháp đó là sự tích hợp và kết hợp của nhiều ph-
ơng pháp, trong đó có một số phơng pháp điển hình và gần gũi nh:
Phơng pháp dạy học nêu vấn đề
Phơng pháp thảo luận nhóm
Phơng pháp trò chơi

5. Phơng pháp trò chơi.
5.1. Khái niệm
Trò chơi là hoạt động vui chơi mang một chủ đề, một nội dung nhất định và có
những quy định mà ngời tham gia phải tuân thủ.
Nếu vui chơi là một thuật ngữ chỉ một dạng hoạt động giải trí tự nguyện của
mọi ngời tạo ra sự sảng khoái, th giãn về thần kinh, tâm lí, thì trò chơi là sự vui chơi
có nội dung, có tổ chức của nhiều ngời, có quy định luật lệ mà ngời tham gia phải
tuân theo.
Nếu vui chơi của cá nhân đợc tổ chức dới dạng trò chơi thì nó sẽ mang lại ý
nghĩa giáo dục, rèn luyện đối với ngời chơi - đặc biệt là đối với thiếu niên, nhi đồng
và sẽ có tác dụng góp phần hình thành nên những phẩm chất, nhân cách cho trẻ.
Tóm lại, trò chơi là một hoạt động của con ngời nhằm mục đích trớc tiên và
chủ yếu là vui chơi, giải trí, th giãn sau những giờ làm việc căng thẳng. Nhng qua

trò chơi ngời chơi còn có thể đợc rèn luyện thể lực, rèn luyện các giác quan, tạo cơ
hội giao lu với mọi ngời, cùng hợp tác với bạn bè, đồng đội trong nhóm, tổ
Trò chơi có những đặc trng cơ bản sau:
Trò chơi là một loại hình hoạt động sống của con ngời cũng nh hoạt động
học tập, lao động,

SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
19
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
Trò chơi có chủ đề và nội dung nhất định, có những nguyên tắc nhất định
mà ngời tham gia phải tuân thủ.
Trò chơi vừa mang tính chất vui chơi, giải trí vừa có ý nghĩa giáo dỡng và
giáo dục lớn lao đối với con ngời.
5.2. Phân loại trò chơi
Các trò chơi của trẻ em rất đa dạng do chúng gắn với các hình thức hoạt động
khác nhau. Hiện nay, có nhiều cách phân loại trò chơi song nhìn chung có các loại
hình sau:

SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
20
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
5.2.1. Trò chơi với đồ vật
Trẻ thờng chơi với những vật thể đơn giản (nh với cát, với các hình khối, các
mảnh gỗ, mảnh nhựa, ), hay với những đồ chơi, kể cả đồ chơi chuyển động.
Trong quá trình trẻ em chơi với đồ vật, giáo viên cần hớng dẫn cách chơi để
các em đi từ chỗ biết làm theo mẫu đến chỗ biết chơi một cách sáng tạo
5.2.2. Trò chơi theo chủ đề
Trò chơi theo chủ đề bao gồm: trò chơi sắm vai, trò chơi đóng kịch,
5.2.3. Trò chơi vận động (hay trò chơi linh hoạt)
Đây là loại trò chơi trong đó luôn có sự vận động cơ bắp. Do gắn với nhiều

thao tác khác nhau dới hình thức tự nhiên, trò chơi vận động có ảnh hởng tốt tới sự
phát triển cả thể chất lẫn trí tuệ của trẻ.
5.2.4. Trò chơi học tập (hay trò chơi giáo dục)
Trò chơi học tập là một trong những phơng tiện giáo dục trí tuệ cho trẻ em. Nó
giúp cho trẻ:
Phát triển những khả năng về thị giác, thính giác, xúc giác
Chính xác hoá những hiểu biết về các sự vật và hiện tợng xung quanh.
Phát triển trí thông minh, sự nhanh trí khả năng về ngôn ngữ
Nh vậy, trò chơi học tập ngoài mục đích giải trí còn nhằm mục đích góp phần
củng cố tri thức, kĩ năng học tập cho học sinh.
5.2.5. Trò chơi trí tuệ
Nội dung của trò chơi trí tuệ là sự thi đấu về một hoạt động trí tuệ nào đó: chú
ý, sự nhanh trí, trí nhớ, sức tởng tợng sáng tạo, các hoạt động phát minh ví dụ nh:
các câu đố, đố ghép chữ, trả lời câu hỏi, đóng kịch ngẫu hứng theo đề tài
Trên đây là năm loại trò chơi cơ bản. Tuy nhiên sự phân loại này chỉ có tính
chất tơng đối, trên thực tế có những loại trò chơi hỗn hợp, tổng hợp cả hai hoặc
nhiều loại trò chơi nói trên
5.3. Vai trò của trò chơi trong dạy học Tự nhiên và Xã hội
Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng: nếu đợc tổ chức đúng đắn,
hợp lí thì trò chơi sẽ là phơng tiện rất tốt để giáo dục toàn diện trẻ em. Cụ thể là:
Trò chơi giúp cho trẻ em thu lợm đợc những hiểu biết về thế giới xung
quanh nói chung về các hoạt động của ngời lớn nói riêng. Dần dần ở các em sẽ hình
thành nên nhu cầu muốn tác động đến thế giới đó nh ngời lớn.
Trò chơi giúp cho trẻ phát triển về thể chất và trí tuệ, hoàn thiện các quá
trình tri giác, chú ý, ghi nhớ, t duy, tởng tợng, sáng tạo.
Trò chơi giúp trẻ em hình thành ý trí và tính cách bồi dỡng cho trẻ năng lực
hoạt động tập thể, tạo điều kiện cho chúng thống nhất những nỗ lực chung để giải
quyết một nhiệm vụ nào đó.

SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH

21
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
Trò chơi còn kích thích các em biểu hiện tính sáng tạo và tính độc lập.
Ngoài ra, trò chơi còn giúp trẻ em hình thành và phát triển nhiều phẩm chất nh: lòng
dũng cảm, tính kiên trì, ý thức tập thể, tình bạn,tình đồng đội,
Qua trò chơi, học sinh có cơ hội để thể nghiệm những chuẩn mực hành vi.
Chẳng hạn nh qua một trò chơi tiếp sức (nh thi tiếp sức giải toán) sẽ giúp cho các em
thể nghiệm đợc tính kiên trì, bền bỉ, tinh thần trách nhiệm trong học tập cũng nh ý
thức tập thể trong hoạt động chung. Chính nhờ sự thể nghiệm này các em sẽ dần đợc
hình thành những hành vi ứng xử trong cuộc sống. Đồng thời qua trò chơi, học sinh
cũng hình thành đợc năng lực quan sát và kĩ năng phê phán, đánh giá hành vi của
ngời khác.
Bằng trò chơi, việc rèn luyện các kĩ năng đợc tiến hành một cách nhẹ nhàng,
sinh động, không khô khan, nhàm chán. Học sinh bị lôi cuốn vào quá trình luyện tập
một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm. Vì vậy hiệu quả học tập
của học sinh tăng lên.
Nh vậy có thể nói rằng qua trò chơi, trẻ em dần dần phát triển cả về thể chất
lẫn trí tuệ, đúng nh A.X.Makarenkô nói: trẻ em trong trò chơi nh thế nào thì phần
lớn nó sẽ nh thế trong công việc khi nó lớn lên. Trò chơi trở thành một hoạt động
sống không thể thiếu đợc đối với trẻ.
5.4. Các nguyên tắc lựa chọn và tổ chức trò chơi cho học sinh tiểu học.
Trò chơi nói chung và trò chơi học tập nói riêng có vai trò quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả học tập. Song, muốn phát huy đợc vai trò đó, việc lựa chọn
và tổ chức trò chơi cho trẻ em cần tuân theo những nguyên tắc nhất định.
5.4.1. Nguyên tắc lựa chọn trò chơi
- Đảm bảo tính giáo dục
- Đảm bảo phù hợp với trình độ và năng lực học sinh Tiểu học, không quá
khó hoặc quá đơn giản.
- Đảm bảo phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của lớp học, trờng
học (về quỹ thời gian, về không gian và các phơng tiện cần thiết cho trò chơi, )

5.4.2. Nguyên tắc tổ chức trò chơi
* Nguyên tắc thứ nhất: Đảm bảo cho học sinh hiểu rõ những yêu cầu, nội dung
và cách tổ chức trò chơi.
Trò chơi phải có tác dụng định hớng đối với toàn bộ quá trình dạy học và trò
chơi phải nhằm đáp ứng những yêu cầu, mục đích của bài học. Vì vậy, trớc khi chơi,
giáo viên cần giải thích rõ ràng và đầy đủ những yêu cầu cần đạt, nội dung và cách
thức thực hiện trò chơi. Nếu không các em sẽ tiến hành trò chơi một cách tự phát,
tuỳ tiện và sẽ không thu đợc kết quả dạy học nh mong muốn.

SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
22
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
* Nguyên tắc thứ hai: Đảm bảo phát huy đợc tính tích cực, độc lập, sáng tạo
của học sinh trong quá trình tổ chức trò chơi.
Học sinh không những là đối tợng của hoạt động dạy cũng nh hoạt động giáo
dục mà điều quan trọng hơn các em chính là chủ thể nhận thức, chủ thể giáo dục.
Vì vậy, trong quá trình tổ chức trò chơi giáo viên cần lựa trọn cách tổ chức với mức
độ tham gia của học sinh từ thấp đến cao nh sau:
Giáo viên chọn, hớng dẫn và tổ chức trò chơi.
Giáo viên chọn và hớng dẫn trò chơi, còn học sinh thì tự tổ chức trò chơi.
Đối với nhà s phạm, cách tốt nhất là vận dụng linh hoạt các hình thức nói trên,
tuyệt đối không nên cờng điệu hoá một mức độ cụ thể nào. Vì sự cờng điệu hoá này
tất yếu sẽ dẫn đến những hiệu quả không tốt. Nếu cờng điệu hoá mức độ đầu tiên thì
giáo viên sẽ đẩy học sinh và thế bị động. Nếu cờng điệu hoá mức độ cuối cùng thì
có thể sẽ dẫn đến tình trạng bị quá sức và trò chơi sẽ không mang lại hiệu quả.
* Nguyên tắc thứ ba: Đảm bảo tổ chức trò chơi một cách tự nhiên không gò ép.
Khi tổ chức trò chơi, đặc biệt là trò chơi sắm vai,cần hớng dẫn để các em
tham gia một cách tự nhiên không gò bó, gợng gạo và nh vậy các em sẽ nhập vai
thành công. Khi đó các em sẽ vui chơi một cách thoải mái, thực hiện đợc các mục
tiêu đặt ra. Ngợc lại, nếu sự nhập vai này không thành công thì sự tham gia trên chỉ

mang tính chất hình thức, bị gò ép và khó có thể thực hiện đợc mục tiêu đặt ra.
* Nguyên tắc thứ t: Đảm bảo luân phiên các trò chơi
ở học sinh Tiểu học, hứng thú và khả năng chú ý có chủ định cha bền vững.
Do đó không nên tổ chức một trò chơi quá dài, quá lâu. Nhà s phạm cần căn cứ vào
yêu cầu dạy học của từng thời điểm và đặc điểm tâm lí của học sinh mà lựa chọn
một số trò chơi thích hợp để có thể luân phiên nhau giúp cho học sinh chuyển hớng
chú ý và hứng thú một cách hợp lí nhằm phục vụ cho những yêu cầu, mục tiêu dạy
học đã đặt ra.
* Nguyên tắc thứ năm: Đảm bảo tổ chức trò chơi với tinh thần thi đua đồng đội.
Trong khi tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi có tính chất đồng đội, giáo
viên cần quan tâm đến yếu tố thi đuacần có chuẩn và thang đánh giá thành tích
của cá nhân cùng thành tích chung của đồng đội.
Trên đây là những nguyên tắc lựa chọn và tổ chức trò chơi cho học sinh tiểu
học. Những nguyên tắc này có liên quan mật thiết với nhau, có tác dụng chỉ đạo việc
lựa chọn và thực hiện những trò chơi trong tiết học theo một quy trình nhất định.
5.5. Quy trình lựa chọn và tổ chức trò chơi học tập
Theo tác giả Hà Nhật Thăng trong Tổ chức hoạt động vui chơi ở tiểu học :
Quy trình lựa chọn và tổ chức trò chơi học tập cho học sinh tiểu học là một quy trình
gồm bốn giai đoạn và đợc chia làm nhiều bớc nhỏ. Cụ thể nh sau:

SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
23
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
* Giai đoạn thứ nhất: Lựa chọn trò chơi
- Bớc 1: Đa ra mục tiêu của bài học, phần học, phân tích xem cần phải rèn
kĩ năng nào.
- Bớc 2: Lựa chọn trò chơi, phân tích xem trò chơi đó sẽ rèn đợc những kĩ
năng gì.
- Bớc 3: Đối chiếu trò chơi lựa chọn với mục tiêu cần đạt tới xem có phù
hợp không, có đem lại hiệu quả cao không.

Nếu thấy không phù hợp thì trở lại bớc 2: chọn thử trò chơi khác và tiến
hành lại công việc theo các bớc đã định. Nếu thấy phù hợp thì quyết định chọn trò
chơi đã phân tích.
- Bớc 4: Thiết kế giáo án trò chơi
+ Tên trò chơi:
+ Mục đích đặt ra khi cho học sinh chơi (nêu rõ qua trò chơi cần đạt những
yêu cầu dạy học nào về tri thức, thái độ, hành vi)
+ Các phơng tiện phục vụ cho việc tổ chức trò chơi (tuỳ thuộc vào từng trò
chơi, có thể là chuẩn bị tranh ảnh, vật mẫu, mẫu chữ, )
+ Nội dung trò chơi, các hoạt động cụ thể với cách tiến hành cụ thể.
+ Dự kiến thởng (đối với đội thắng), phạt (đối với đội thua).
+ Đa ra chuẩn và thang đánh giá.
- Bớc 5: Chuẩn bị thực hiện giáo án trò chơi
Chuẩn bị đầy đủ và có chất lợng các phơng tiện, một phần do giáo viên
chuẩn bị, một phần do học sinh chuẩn bị theo hớng dẫn của giáo viên. Phân công và
hớng dẫn cho học sinh tập dợt trớc (nếu cần)
* Giai đoạn thứ 3: Tổ chức trò chơi
- Bớc 6: Đặt vấn đề
+ Giới thiệu tên trò chơi
+ Nêu yêu cầu của trò chơi
- Bớc 7: Giới thiệu rõ ràng, mạch lạc nội dung trò chơi với các hoạt động cụ
thể (nếu cần thì làm mẫu)
- Bớc 8: Cho học sinh thực hiện trò chơi theo các hoạt động đã nêu, theo
dõi, uốn nắn kịp thời hành động cha chuẩn xác, đánh giá những kết quả bộ phận.
* Giai đoạn thứ 4: Kết thúc trò chơi
- Bớc 9: Tập dợt cho học sinh một số hoạt động th giãn, đánh giá chung
(nên cho học sinh tham gia)
- Bớc 10: Phát phần thởng (nếu có) và kết thúc.
Nh vậy quá trình tổ chức và lựa chọn trò chơi cho học sinh tiểu học bao gồm
4 giai đoạn và 10 bớc cụ thể. Tuy nhiên đây là một quy trình mềm dẻo, linh hoạt, sự


SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
24
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Xuân Lan
phân chia các giai đoạn chỉ có tính chất tơng đối. Trong thực tế các bớc giải các giai
đoạn này có thể đan xen, hoà nhập vào nhau, thậm chí trong một số trờng hợp, tuỳ
theo mục đích, nội dung bài học có thể tiến hành dạy học bỏ qua một hoặc một vài
các bớc cụ thể.

SVTH: Phan Thị Ngát K30B GDTH
25

×