Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN vật lí PHÂN LOẠI VÀ HƯỚNG DẪN LÀM BÀI TẬP TRONG CHƯƠNG II “ĐIỆN TỪ HỌC” VẬT LÍ 9 Ở TRƯỜNG PTDTNT NAM TRÀ MY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.52 KB, 19 trang )

1
1. Tên đề tài:
PHÂN LOẠI VÀ HƯỚNG DẪN LÀM BÀI TẬP TRONG CHƯƠNG II
“ĐIỆN TỪ HỌC” VẬT LÍ 9 Ở TRƯỜNG PTDTNT NAM TRÀ MY.
2. Đặt vấn đề:
Trong thực tế học sinh muốn giải được bài tập vật lí thì phải dựa vào những suy
luận logic những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật các
phương pháp vật lý. Hiểu theo nghĩa rộng thì mỗi vấn đề xuất hiện do nghiên
cứu tài liệu giáo khoa cũng chính là một bài tập đối với học sinh. Sự tư duy một
cách tích cực luôn luôn là việc vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập.
Trong quá trình dạy học môn vật lý, các bài tập vật lý có tầm quan trọng đặc
biệt. Hiện nay để việc thực hiện tốt chương trình sách giáo khoa mới và dạy học
theo phương pháp đổi mới có hiệu quả thì việc hướng dẫn học sinh biết phân
loại, nắm vững phương pháp và làm tốt các bài tập trong chương trình sách giáo
khoa đã góp phần không nhỏ trong việc thực hiện thành công công tác dạy học
theo phương pháp đổi mới.
Ở chương II: “Điện từ học”: là một trong những chương quan trọng của chương
trình vật lý lớp 9 nhằm giúp học sinh nắm được kiến thức về: nam châm vĩnh
cửu, nam châm điện, ứng dụng của nam châm, tác dụng từ của nam châm, từ
trường, từ phổ, đường sức từ, từ trường của ống dây có dòng điện, lực điện từ,
động cơ điện một chiều, hiện tượng cảm ứng điện từ, điều kiện xuất hiện dòng
điện cảm ứng, dòng điện xoay chiều, máy phát điện xoay chiều, các tác dụng của
dòng điện xoay chiều, truyền tải điện năng đi xa, máy biến thế, kỹ năng thực
hành thí nghiệm để rút ra kiến thức mới, vận dụng các hiện tượng, các quy tắc để
giải bài tập. Vì vậy để giúp học sinh nắm vững các kiến thức trong chương này
và vận dụng các kiến thức đã học để làm tốt các dạng bài tập vật lý trong chương
II, tôi đã chọn đề tài : “Phân loại và hướng dẫn làm bài tập trong chương II:
“Điện từ học ” Vật lí 9” để làm đề tài nghiên cứu.
2
3. Cơ sở lý luận:
Phương pháp dạy học là một bộ phận hợp thành của quá trình sư phạm nhằm


đào tạo thế hệ trẻ có tri thức khoa học, về thế giới quan và nhân sinh quan, thói
quen và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tế.
Phương pháp dạy học có mối liên hệ biện chứng với các nhân tố khác của quá
trình dạy học. Những phương pháp dạy học phải thống nhất biện chứng giữa việc
giảng dạy của giáo viên với việc học tập của học sinh. Đồng thời góp phần có
hiệu quả vào việc thực hiện tốt các khâu của quá trình dạy học. Xác định kế
hoạch giáo dục, giáo dưỡng, phát triển bộ môn một cách nhịp nhàng, cụ thể hoá
nhiệm vụ dạy học trên cơ sở đặc điểm của học sinh, điều chỉnh kế hoạch dạy học
cho sát với diễn biến thực tế, tổ chức và hướng dẫn học sinh học tập ở trên lớp
cũng như ở nhà phù hợp với dự định sư phạm.
Đối với môn vật lý ở trường phổ thông, bài tập vật lý đóng một vai trò hết sức
quan trọng, việc hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý là một hoạt động dạy học,
là một công việc khó khăn, ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của người giáo viên vật
lý trong việc hướng dẫn hoạt động trí tuệ của học sinh, vì thế đòi hỏi người giáo
viên và cả học sinh phải học tập và lao động không ngừng. Bài tập vật lý sẽ giúp
học sinh hiểu sâu hơn những qui luật vật lý, những hiện tượng vật lý. Thông qua
các bài tập ở các dạng khác nhau tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt
những kiến thức để tự lực giải quyết thành công những tình huống cụ thể khác
nhau thì những kiến thức đó mới trở nên sâu sắc hoàn thiện và trở thành vốn
riêng của học sinh. Trong quá trình giải quyết các vấn đề, tình huống cụ thể do
bài tập đề ra học sinh phải vận dụng các thao tác tư duy như so sánh phân tích,
tổng hợp khái quát hoá để giải quyết vấn đề, từ đó sẽ giúp giải quyết giúp phát
triển tư duy và sáng tạo, óc tưởng tượng, tính độc lập trong suy nghĩ, suy luận
Nên bài tập vật lý gây hứng thú học tập cho học sinh.
3
4. Cơ sở thực tiễn:
- Hiện nay nhà trường đã lắp đặt các tivi, máy chiếu nên việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học được thuận lợi hơn , nhưng phòng thực hành vật lý
chưa có nên cũng gây khó khăn cho việc dạy và học vật lí.
- Học sinh trường PTDTNT NAM TRÀ MY đa phần là các em ngoan chịu khó

trong học tập, các em có đầy đủ sách giáo khoa, sách bài tập song mức độ tiếp
thu, vận dụng kiến thức toán học và vật lí đã học vào giải bài tập của các em còn
chậm và chưa biết vận dụng kiến thức đó vào giải những dạng bài tập nào cho
phù hợp.
- Học sinh ít quan tâm đến ôn tập kiến thức và kĩ năng cần vận dụng để giải các
bài tập vật lí;
- Học sinh ít suy luận lôgic hoặc toán học vào giải các bài tập vật lí;
- Nhiều học sinh khá- giỏi có phương pháp tự học tương đối tốt nhưng khả năng
hoạt động giúp đỡ học sinh yếu kém chưa tốt, chưa phát huy hoạt động nhóm;
- Trong giờ bài tập, thông thường giáo viên chưa thực hiện đúng quy trình; chủ
yếu học sinh khá giỏi giải các bài tập, học sinh yếu kém chăm chú để chép vì
nhiều học sinh không chuẩn bị trước, mặt khác hạn chế về thời gian của tiết học.
- Giáo viên chưa kích thích học sinh yếu, kém thể hiện trước lớp học do số lượng
bài tập được giao quá nhiều, chưa trọng tâm, chưa phân loại được các dạng bài
tập cho phù hợp với nội dung tiết dạy gây nhiều yếu tố bất ngờ nên học sinh lúng
túng.
5. Nội dung nghiên cứu:
5.1 Dạng bài tập định tính hay bài tập câu hỏi:
Đó là những bài tập vật lý mà khi giải học sinh không cần tính toán hay chỉ làm
những phép toán đơn giản có thể nhẩm được.
Bài tập định tính có tầm quan trọng đặc biệt vì nhiều bài tập tính toán có thể giải
được phải thông qua những bài tập định tính Vì vậy việc luyện tập, đào sâu
4
kiến thức và mở rộng kiến thức của học sinh về một vấn đề nào đó cần được bắt
đầu từ bài tập định tính. Đây là loại bài tập có khả năng trau dồi kiến thức và tạo
hứng thú học tập của học sinh. Để giải quyết được bài tập định tính đòi hỏi học
sinh phải phân tích được bản chất của các hiện tượng vật lý. Với các bài tập định
tính ta có thể chia ra là hai loại: Loại bài tập định tính đơn giản và loại bài tập
định tính phức tạp.
5.1.1 Loại bài tập định tính đơn giản:

- Giải bài tập định tính đơn giản học sinh chỉ cần vận dụng một hai khái
niệm, hiện tượng hay định luật đã học là có thể giải quyết được dạng bài tập này.
Dạng bài tập này nên dùng để củng cố, khắc sâu khái niệm, hiện tượng hay định
luật
Ví dụ 1: Khi chạm mũi dao bằng thép vào đầu nam châm một thời gian thì sau
đó mũi giao hút được các vụn sắt. Câu giải thích nào sau đây đúng ?
A. Do mũi dao bị nhiễm từ.
B. Do mũi dao bị ma sát mạnh
C. Do mũi dao không duy trì được từ tính.
D. Do mũi dao bị nóng lên.
- Với bài tập này đưa ngay sau khi học sinh học xong bài sự nhiểm từ của sắt
thép.
+ (Đáp án A là đúng )
Ví dụ 2: Hiện tượng cảm ứng điện từ xuất hiện trong trường hợp nào dưới đây?
A. Một cuộn dây dẫn kín nằm cạnh một thanh nam châm.
B. Cho thanh nam châm rơi từ ngoài vào trong lòng một cuộn dây dẫn kín.
C. Đưa một cực của pin từ ngoài vào trong một cuộn dây dẫn kín.
D. Nối hai cực của một thanh nam châm với hai đầu của một cuộn dây dẫn
+ Đáp án đúng là A
5
Ví dụ 3 : Trong máy phát điện xoay chiều, khi nam châm quay thì trong cuộn
dây dẫn xuất hiện dòng điện xoay chiều. Câu giải thích nào sau đây là đúng ?
A. Vì số đường sức từ qua tiết diện S của cuộn dây luôn tăng.
B. Vì số đường sức từ qua tiết diện cuộn dây luôn phiên tăng, giảm.
C. Vì từ trường qua tiết diện S của cuộn dây không biến đổi.
D. Vì từ trường qua tiết diện S của cuộn dây luôn giảm.
+ Đáp án đúng là B
Với 2 ví dụ này giúp học sinh nắm được điều kiện xuất hiện xuất hiện dòng điện
cảm ứng.
Ví dụ 4 : Dụng cụ nào dưới đây không có nam châm vĩnh cửu ?

A. La bàn B. Rơle điện từ C. Đinamô xe đạp D. Loa điện.
+ Đáp án đúng là B
Với bài này học sinh sẽ biết được ứng dụng của nam châm cho nên giáo viên ra
khi học xong bài ứng dụng của nam châm.
Ví dụ 5 : Hình nào biểu diễn đúng lực điện từ tác dụng lên dây dẫn ?
+ Đáp án: hình c)
Với bài này học sinh sẽ vận dụng được quy tắc bàn tay trái để xác định chiều của
lực điện từ một cách đơn giản và nhanh.
Ví dụ 6. Nam châm điện gồm một cuộn dây dẫn quấn xung quanh một lõi sắt non
có dòng điện chạy qua.
a. Nếu ngắt dòng điện thì nó còn tác dụng từ nữa không ?
6
b. Lõi của nam châm điện phải là sắt non, không được là thép. vì sao ?
Với dạng bài tập này giáo viên yêu cầu học sinh nắm được đặc điểm của nam
châm điện và sự nhiểm từ của sắt thép sẽ làm được. Bài tập này được vận dụng
ngay khi học xong bài sự nhiểm từ của sắt thép- nam châm điện thì học sinh sẽ
nắm được kiến thức dễ dàng hơn.
5.1.2 Dạng bài tập định tính phức tạp :
Đối với các bài tập dạng định tính phức tạp thì việc giải các bài tập này là giải
một chuỗi các câu hỏi định tính. Những câu hỏi này học sinh phải dựa vào việc
vận dụng một định luật vật lý, một tính chất vật lý nào đó. Khi giải các bài tập
định tính phức tạp này ta thường phân tích ra ba giai đoạn :
+ Phân tích điều kiện câu hỏi.
+ Phân tích các hiện tượng vật lý mô tả trong câu hỏi, trên cơ sở đó liên hệ với
định luật vật lý, định nghĩa, một đại lượng vật lý hay một tính chất vật lý liên
quan.
+ Tổng hợp các điều kiện đã cho và kiến thức tương ứng để giải.
Ví dụ 1: Vận dụng quy tắc nắm tay phải để
xác định chiều đường sức từ của ống dây có
dòng điện chạy qua như trong hình vẽ?

+ Đây là một bài tập vận dụng, đòi hỏi học sinh phải thuộc quy tắc nắm tay phải
và vận dụng để giải quyết bài tập này. Đối với bài tập này giáo viên yêu cầu học
sinh học thuộc quy tắc và hướng dẫn học sinh cách nắm tay phải để xác định
chiều của đường sức từ của ống dây.
Hình vẽ
A
B
+
_
7
Ví dụ 2: Treo nam châm gần một ống dây như hình vẽ. Đóng mạch điện.
a. Có hiện tượng gì xãy ra với thanh nam châm?
b. Đổi chiều dòng điện chạy qua các vòng dây, hiện tượng xãy ra như thế
nào?
+ Đây là một câu hỏi tương đối khó, đòi hỏi học sinh phải tư duy vận dụng các
kiến thức đã học trong chương để giải quyết, nên giáo viên có thể đưa ra một số
câu hỏi gợi ý để học sinh suy nghĩ và giải quyết lần lượt :
+ Giáo viên hướng dẫn bằng cách đưa ra một số câu hỏi sau :
Hoạt động của giáo viên
Câu a.
- GV : Khi ống dây có dòng điện
chạy qua thì có giống như một nam
châm thẳng không?
- GV : Để xác định cực bắc, nam của
ống đây ta làm thế nào?
- GV : Như vậy đầu B của ống dây là
cực gì?
- GV : Cực bắc của ống dây để gần
cực nam của nam châm thì sẽ như
thế nào?

Hoạt động của học sinh
Câu a.
- HS : Có
- HS: Vận dụng quy tăc "nắm tay
phải" và quy tắc "vào nam ra bắc"
- HS : Cực bắc
- HS: Nam châm sẽ bị hút vào đầu B
của ống dây.
8
- GV: Kết luận: Cực nam của nam
châm sẽ bị hút vào đầu B của ống
dây
Câu b.
- Sau khi đổi chiều của dòng
điện thì chiều đường sức từ
của ống đây như thế nào?
- Khi đổi chiều của dòng điện
thì đầu B của ống dây là cực
nam hay cực bắc?
- Như vậy hiện tượng xãy ra
như thế nào?
Câu b.
- Đường sức từ có chiều ngược lại
- Đầu B của ống dây là cực Nam
- Nam châm bị đẩy ra xa ống dây
Sau khi giải bài này học sinh nắm được quy tắc nắm tay phải và sự tương
tác từ giữa hai nam châm nên dễ dàng vận dụng những kiến thức đó vào giả
nhưng bài tập tương tự khác. Trên cơ sở đó ta có thể dần dần trang bị cho học
sinh phương pháp suy nghĩ logic và lập luận có căn cứ.
5.2 Dạng bài tập tính toán :

Đó là dạng bài tập muốn giải đựơc phải thực hiện một loạt các phép tính :
Để làm tốt loại bài tập này giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc kỹ đề, tìm hiểu
ý nghĩa thuật ngữ mới (nếu có), nắm vững các dữ kiện đâu là ẩn số phải tìm.
- Phân tích nội dung bài tập, làm sáng tỏ bản chất vật lý của các hiện tượng mô
tả trong bài tập.
- Xác định phương pháp giải và vạch ra kế hoạch giải bài tập.
Đối với bài tập tính toán ta phân làm hai loại: Bài tập tính toán đơn giản và bài
tập tổng hợp.
5.2.1 Bài tập tính toán đơn giản :
9
Là loại bài tập đơn giản sử dụng khi nghiên cứu khái niệm, định luật hay một
qui tắc vật lý nào đó. Đây là loại bài tập tính toán cơ bản giúp học sinh nắm
vững hiểu đầy đủ hơn, sâu sắc hơn một định lượng của các bài tập vật lý. Dạng
bài tập này giáo viên nên để hướng dẫn học sinh củng cố vận dụng sau bài học.
Ví dụ 1 : Cuộn sơ cấp của một máy biến thế có 4400 vòng, cuộn thứ cấp có 120
vòng. Đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp một hiệu điện thế xoay chiều 220 vôn. Tìm
hiệu điện thế ở hai đầu cuộn thứ cấp?
+ Hướng dẫn học sinh ghi cho biết :
Cho biết Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
N
1
= 4400 vòng
N
2
= 1200 vòng
U
1
= 220 V
U
2

= ?
-GV: Hiệu điện thế giữa hai
đầu của các cuộn dây liên hệ
với số vòng dây của các cuộn
dây bằng hệ thức nào?
-GV: Bài toán cần tìm yếu tố
nào?
-GV: Từ hệ thức trên ta rút ra
đại lượng cần tìm và thay số
vào ta được kết quả.
-HS:
-HS: U
2
-
Ví dụ 2: Người ta muốn tải một công suất điện 2200 W. Hiệu điện thế giữa hai
đầu dây tải điện là 5000 V, điện trở dây tải điện là 20

thì công suất hao phí vì
tỏa nhiệt trên đường dây là bao nhiêu?
Cho biết Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
P = 2200 W
U = 220 V
R = 20

P
hp
= ?
-GV: công suất hao phí được xác
định bằng công thức nào?
- HS: Vận dụng công thức tính

công suất hao phí ta có:
W
U
RP
P
hp
87,3
5000
2200.20
2
2
2
2
===
1 1
2 2
U N
U N
=
1 2
2
1
220.120
6
4400
U N
U V
N
⇒ = = =
10

5.2.2: Bài tập tổng hợp :
Là những bài tập phức tạp mà muốn giải được chúng ta phải vận dụng nhiều
khái niệm, nhiều định luật hoặc qui tắc, công thức nằm ở nhiều bài nhiều mục.
Loại bài tập này có mục đích chủ yếu là ôn tập tài liệu giáo khoa, đào sâu mở
rộng kiến thức giúp các em học sinh thấy được mối quan hệ giữa những phần
khác nhau. Bài tập dạng này giáo viên cần hướng dẫn cặn kẽ để giúp các đối
tượng học sinh trong lớp có thể nắm bắt kịp thời. Dạng bài tập này đưa vào tiết
bài tập ôn tập cuối chương.
Ví dụ 1: Một máy biến thế gồm cuộn sơ cấp có 1000 vòng, cuộn thứ cấp có
10000 vòng đặt ở đầu một đường dây tải điện để truyền đi một công suất điện là
11000 kW. Biết hiệu điện thế ở hai đầu cuộn sơ cấp là 11 kV.
a. Tính hiệu điện thế ở hai đầu cuộn thứ cấp?
b. Cho công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây là 500 kW, tính điện trở
của toàn bộ đường dây?
* Khi hướng dẫn bài tập này đưa ra một số câu hỏi để gợi ý giúp các em nhận rõ
các yếu tố cần tìm, tư duy logic để tìm ra lời giải nhanh chóng chính xác.
Cho biết Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
N
1
= 1000 vòng
N
2
= 10000 vòng
P = 11000 kW
U
1
= 11 kV
a. U
2
= ?

b. P
hp
= 500 kW
R = ?
Câu a.
-GV: Hiệu điện thế giữa hai
đầu của các cuộn dây liên hệ
với số vòng dây của các cuộn
dây bằng hệ thức nào?
-GV: Bài toán cần tìm yếu
tố nào?
-GV: Từ hệ thức trên ta rút ra
đại lượng cần tìm và thay số
Câu a.
-HS:
-HS: U
2
-HS:
1 1
2 2
U N
U N
=
11
vào ta được kết quả.
Câu b.
-GV: công suất hao phí điện
năng trên đường dây tải điện
được tính bằng hệ thức nào?
-GV: Bài toán cần tìm yếu

tố nào?
-GV: Từ hệ thức trên ta rút ra
đại lượng cần tìm và thay số
vào ta được kết quả. ( trong
bài này hiệu điện thế giữa hai
đầu dây dẫn chính là hiệu
điện thế ở hai đầu cuộn thứ
cấp ta đã tìm được ở câu a.)
KV
N
NU
U 110
1000
10000.11
1
21
2
===⇒
Câu b.
-HS:
2
2
U
RP
P
hp
=
-HS: R
-HS:
Ω===⇒ k

P
UP
R
hp
05,0
11000.11000
110.110.500
2
2
5.3 Dạng bài tập thí nghiệm:
Là dạng bài tập mà trong khi giải phải tiến hành thí nghiệm, những quan sát
hoặc kiểm chứng cho lời giải lý thuyết hoặc tìm số liệu, dữ kiện dùng cho việc
giải bài tập. Thí nghiệm có thể do giáo viên làm biểu diễn hoặc do học sinh thực
hiện làm. Các thí nghiệm có thể mang tính chất nghiên cứu khảo sát, tìm hiểu
một khía cạnh mới của kiến thức đã học hoặc nghiệm lại các vấn đề đã được rút
ra từ lý thuyết. Đối với dạng bài tập này thường xuyên gặp khi học vật lí nên ta
cần hướng dẫn kĩ càng để tạo cho các em nắm được kĩ năng làm thí nghiệm.
12
Ví dụ 1: Đặt một nam châm điện nằm yên trước cuộn dây dẫn có mắc hai đèn
LED song song nhược chiều như hình vẽ. Hãy làm thí nghiệm để xác định trong
những trường hợp nào dưới đây xuất hiện dòng điện ở cuộn dây có mắc đèn
LED.
+ Trong khi đóng mạch điện của nam châm điện
+ Khi dòng điện đã ổn định
+ Trong khi ngắt mạch điện của nam châm điện
+ Sau khi ngắt mạch điện
Để giải bài này trước tiên bố trí thí nghiệm như hình vẽ sau đó tiến hành thí
nghiệm. Học sinh quan sát và rút ra kết luận.
+ Trong khi đóng mạch điện của nam châm điện thì đèn LED bật sáng.
+ Khi dòng điện đã ổn định đèn LED không sáng.

+ Trong khi ngắt mạch điện của nam châm điện thì đèn LED bật sáng.
+ Sau khi ngắt mạch điện đèn LED không sáng.
Sau khi làm thí nghiệm xong học sinh sẽ nắm được khi nào sẽ xuất hiện dòng
điện trong cuộn dây. Giáo viên khái quát những kết luận đó và rút ra được hiện
tượng cảm ứng điện từ. Qua thí nghiệm này thì học sinh sẽ dễ dàng nắm được
hiện tượng cảm ứng điện từ.
6. Kết quả nghiên cứu:
13
Thông qua tiến hành nghiên cứu trên lớp cả hai lớp với đề tài phân loại và
hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý 9 chương II: "Điện từ học", tôi đã thu
được một số kết quả đó là học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của chương, biết
cách làm các bài tập vận dụng trong sách bài tập.
Để chứng minh tôi xin đưa ra một số kết quả sau:
- Kết quả kiểm tra chương I khi chưa áp dụng đề tài:
Số
liệu
Số
bài
kiểm
Giỏi Khá
Trung
bình
Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
9/1 32 2 6,3 9 28,1 18 56,3 3 9,3 0 0
9/2 37 3 8,1 11 29,7 21 56,7 2 5,5 0 0
- Sau khi tiến hành nghiên cưú khi kiểm tra kết thúc chương II tôi đã thu được
kết quả sau:
Lớp
Số

bài
kiểm
Giỏi Khá
Trung
bình
Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
9.1 32 5 15,6 14 43,8 11 34,4 2 6,2 0 0
9.2 37 7 18,9 16 43,2 13 35,2 1 2,7 0 0
- Qua số liệu thu được thì tỉ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi tăng lên và tỉ lệ học
sinh đạt điểm yếu giảm.
7. Kết luận:
Đối với giáo viên đề tài này giúp cho việc phân loại một số dạng bài tập trong
chương II: “ Điện từ học” của chương trình vật lý 9 được dễ dàng và hướng dẫn
học sinh giải bài tập đạt kết quả, nhằm nâng cao chất lượng dạy- học môn vật lý
theo phương pháp đổi mới. Giúp học sinh nắm vững các dạng bài tập, biết cách
suy luận logic, tự tin vào bản thân khi đứng trước một bài tập hay một hiện
tượng vật lý, có cách suy nghĩ để giải thích một cách đúng đắn nhất.
Từ kết quả nghiên cứu trên tôi đã rút ra những bài học kinh nghiệm sau:
14
- Việc phân loại các dạng bài tập và hướng dẫn học sinh làm tốt các dạng bài tập
đã giúp cho giáo viên thực hiện tốt mục tiêu, chương trình từ đó nâng cao chất
lượng giảng dạy môn vật lý.
- Giúp giáo viên không ngừng tìm tòi, sáng tạo những phương pháp phân loại và
giải bài tập phù hợp với đối tượng học sinh, từ đó nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ của người giáo viên.
8. Những kiến nghị, đề xuất:
Việc dạy học môn vật lý trong trường phổ thông là rất quan trọng, giúp các em
biết cách tư duy logic, biết phân tích, giải thích các hiện tượng trong tự nhiên,
vận dụng được các kiến thức vật lí vào trong cuộc sống. Vì vậy tôi có những

kiến nghị, đề xuất như sau:
- Nhà trường sớm xây dựng phòng bộ môn vật lí để đưa vào giảng dạy.
- Giáo viên giảng dạy môn vật lý cần không ngừng học hỏi, sáng tạo để tìm
ra những phương pháp giảng dạy phù hợp nhất với từng đối tượng học
sinh.
Đối với bản thân tôi kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên trong đề
tài này có khiếm khuyết gì mong các đồng chí đồng nghiệp tiếp tục nghiên cứu,
bổ sung để đề tài có thể đạt được kết quả cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
9. Tài liệu kham khảo
15
- Đoàn Duy Hinh (tổng chủ biên) cùng nhiều tác giả - Bài tập vật lý 9 -
NXBGD , 2008
- ThS. Mai Trọng Ý- Đề kiểm tra vật lí 9 – NXB Đại học sư phạm, 2009
- Vũ Quang (tổng chủ biên) cùng nhiều tác giả - Vật lý 9 -NXB_GD , 2010
10. Mục lục:
Thứ Tiêu đề từng phần Trang
16
tự
1 Tên đề tài 1
2 Đặt vấn đề 1
3 Cơ sở lý luận 2
4 Cơ sở thực tiễn 3
5 Nội dung nghiên cứu 3
5.1 Dạng bài tập định tính hay bài tập câu hỏi 3
5.1.
1
Loại bài tập định tính đơn giản 4
5.1.
2
Loại bài tập định tính phức tạp 6

5.2 Dạng bài tập tính toán 8
5.2.
1
Bài tập tính toán đơn giản 8
5.2.
2
Bài tập tổng hợp 10
5.3 Dạng bài tập thí nghiệm 11
6 Kết quả nghiên cứu 12
7 Kết luận 13
8 Kiến nghị, đề xuất 14
9 Tài liệu tham khảo 15
10 Mục lục 16
11 Phiếu đánh giá xếp loại SKKN 17
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2011 - 2012
I. Đánh giá xếp loại của HĐKH Trường
17
1. Tên đề tài:

2. Họ và tên tác giả:
3. Chức vụ: Tổ:
4. Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài:
a) Ưu điểm:


b) Hạn chế:



5. Đánh giá, xếp loại:
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Trường :

thống nhất xếp loại :
Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)



II. Đánh giá, xếp loại của HĐKH Phòng GD&ĐT
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Phòng GD&ĐT
thống nhất xếp loại:
Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)



III. Đánh giá, xếp loại của HĐKH Sở GD&ĐT Quảng Nam
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Sở GD&ĐT Quảng Nam thống nhất
xếp loại:
Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2011 - 2012
I. Đánh giá xếp loại của HĐKH Trường THPT (Trung tâm)

18
1. Tên đề tài:

2. Họ và tên tác giả:
3. Chức vụ: Tổ:
4. Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài:
a) Ưu điểm:




b) Hạn chế:




5. Đánh giá, xếp loại:
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Trường (Trung tâm):

thống nhất xếp loại :
Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)



II. Đánh giá, xếp loại của HĐKH Sở GD&ĐT Quảng Nam
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Sở GD&ĐT Quảng Nam thống nhất
xếp loại:
Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)




PHIẾU CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học 2011- 2012

(Dành cho người tham gia đánh giá xếp loại SKKN)
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
Trường (Phòng, Sở)
19
-Đề tài:

-Họ và tên tác giả:
- Đơn vị:
- Điểm cụ thể:

Phần
Nhận xét
của người đánh giá xếp loại đề tài
Điểm
tối đa
Điểm
đạt
được
1. Tên đề tài
2. Đặt vấn đề
1
3. Cơ sở lý luận 1
4. Cơ sở thực tiễn 2
5. Nội dung nghiên cứu 9

6. Kết quả nghiên cứu 3
7. Kết luận 1
8.Đề nghị
9.Phụ lục
1
10.Tài liệu tham khảo
11.Mục lục
12.Phiếu đánh giá xếp loại
1
Thể thức văn bản, chính tả 1
Tổng cộng 20đ

Căn cứ số điểm đạt được, đề tài trên được xếp loại :
Người đánh giá xếp loại đề tài:

×