Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm GIÚP HỌC SINH THỰC HIÊN TỐT TIẾT 44 BÀI TẬP LỊCH SỬ - LỚP 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.33 KB, 10 trang )

Sở giáo dục & đào tạo nghệ an
Phòng giáo dục & đào tạo diễn châu
o0o
Sáng kiến kinh nghiệm
Đề tài:
Giúp học sinh thực hiên tốt
tiết 44: bài tập lịch sử - lớp 8
Ngời thực hịên - gv: Nguyễn Thị Oanh
Tổ: Xã hội
Trờng thcs diễn trờng - diễn châu - nghệ an
Diễn châu, tháng 06 năm 2008
1
SKKN Thực hiện tốt tiết 44: Bài tập lịch sử - Lớp 8
M U
phỏt trin t duy c lp sỏng to cho hc sinh trong hc tp Lch S, iu quan trng
trc ht l bi dng nim hng thỳ say mờ t giỏc trong hc tp v nghiờn cu. Ngnh
giỏo dc nc ta ó v ang cú nhiu chuyn bin mnh m trong cụng cuc i mi. Khụng
ch i mi phng phỏp dy hc m ngnh cũn chỳ trng cụng tỏc qun lý, kim tra, thi c
nhm nõng cao cht lng giỏo dc. T nm hc 2006 2007, B giỏo dc phỏt ng phong
tro chng tiờu cc trong thi c v bnh thnh tớch trong giỏo dc, chỳng tụi cho rng õy l
mt ch trng ỳng n v l mt vic lm cú ý ngha thc t nn giỏo dc nc nh cú
bc phỏt trin vng chc hn. Mun vy thy v trũ cỏc cp hc cn phi cú s n lc
ln: Thy trn tr tỡm tũi nhng nhng phng phỏp ti u hng dn hc sinh hc tp
tt; trũ phi say mờ ho hng hc bi, lm bi t kt qu cao. Hc sinh hc tp tip thu kin
thc cú sụi ni hay khụng l nh vo cỏch t chc hng dn ca ngi thy.
Vi mong mun c giỳp cho cỏc em ngy cng cú nhiu tit hc hay hp dn v t
hiu qu cao, tụi dó chn lc ni dung v tỡm tũi nhng phng phỏp phự hp nht hng
dn cỏc em thc hin tụt mt tit bi tp trong chng trỡnh Lch s Vit Nam - Lp 8.
A. nhận thức cũ - tình trạng cũ.
I. nhận thức cũ:
Trớc đây chúng ta quan niệm môn lịch sử chỉ là môn học thuộc lòng, không cần phải t duy,


không có bài tập. Vì vậy, giáo viên giảng dạy theo lối thuyết trình chứ không có các dạng bài tập đa
ra để củng cố kiến thức cho học sinh. Còn học sinh thì chỉ học một cách hời hợt theo nội dung vở
ghi, ít khi sử dụng SGK. Kết quả là khi kiểm tra, học sinh rất thụ động không nắm bắt đợc kiến
thức và phải nhờ vào sự "hỗ trợ nguồn" từ bên ngoài. Một lối học nh vậy, thi cử nh vậy kéo dài suốt
hàng chục năm nay. Học sinh rất ít hứng thú học, khả năng ghi nhớ sự kiện rất thấp, không liên hệ
đợc với thực tế, không hiểu rõ về lịch sử nớc nhà. Nguy hại hơn là để lại cho học sinh những nhận
thức lệch lạc về một bộ môn khoa học chân chính, đợc xem là "khoa học của mọi khoa học".
II. tình trạng cũ:
Điểm thi tốt nghiệp THPT và Đại học môn Lịch sử trong những năm gần đây đã phản ánh rõ lối
nhận thức cũ đó. Tổng số điểm 0 của môn thi lịch sử nhiều hơn tổng số điểm 0 của các môn thi
khác. Những con số đó khiến cho chúng ta,những giáo viên dạy lịch sử và xã hội phải băn khoăn
suy nghĩ. Học sinh không học môn sử hoặc học hời hợt qua chuyện, đồng nghĩa với việc các em sẽ
quên dần các giá trị truyền thống dân tộc.
GV: Nguyễn Thị Oanh 2 Trờng THCS Diễn Trờng
SKKN Thực hiện tốt tiết 44: Bài tập lịch sử - Lớp 8
Trong chơng trình cũ do không có tiết bài tập riêng nên giáo viên không có điều kiện để h-
ớng dẫn các em làm bài, rèn luyện kỹ năng. Vì vậy, độ nhớ của các em không đợc lâu, nhận biết sự
kiện không sâu sắc. Các em chỉ trả lời một số câu hỏi cuối sách là xong hoặc vẽ một vài bản đồ
khởi nghĩa. Chính vì vậy học sinh học rất nhàm chán.
B. nhận thức mới - giải pháp mới.
I. nhận thức mới:
Đổi mới về phơng pháp dạy học, về nhận thức, quan niệm ở các bộ môn khoa học nói chung và
môn lịch sử nói riêng là xu thế của thời đại, là yêu cầu khách quan của công cuộc xây dựng đất nớc
ta trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Hoàn cảnh lịch sử ở mỗi thời kỳ có thể khác nhau nhng những bài học kinh nghiệm về lịch sử thì
lúc nào cũng còn nguyên giá trị. Học sử không chỉ hiểu biết về sự việc đã qua, hiểu về con ngời
trong quá khứ mà còn phải bồi dỡng về t tởng, tình cảm, thái độ đối với cuộc sống hiện đại. Học tập
lịch sử cần có trí nhớ nhng phải sáng tạo, cho nên giáo viên cần có phơng pháp phát huy tính tích
cực của các em. Một trong những biện pháp s phạm để hiểu biết lịch sử là tiến hành các dạng bài
tập, đây cũng là điều khắc phục quan niệm lâu nay lịch sử không có bài tập. Tiến hành làm bài tập

lịch sử giúp giáo viên có sự say mê tìm tòi, đúc kết đợc những kinh nghiệm, tình huống trong giảng
dạy. Còn học sinh sẽ hiểu rõ và nhớ lâu hơn những kiến thức cơ bản, tự bồi dỡng phơng pháp, phát
triển t duy năng lực nhận thức, kiểm tra sức nhớ của chính mình đối với kiến thức cơ bản.
Thực tế qua mấy năm đổi mới phơng pháp dạy học, tôi thấy học sinh rất thích tiết bài tập.
Bởi ở giờ học này các em đợc khám phá, đợc thể hiện năng lực nhận thức của mình. Rất nhiều em
muốn lên bảng làm bài, làm cho không khí lớp học sôi nổi hẳn lên. Tiết bài tập đã trở thành một tiết
học bổ ích, kích thích tinh thần học tập của các em và sự năng động của giáo viên.
II. giải pháp mới:
1. Phạm vi đề tài:
Có nhiều dạng bài tập khác nhau (trắc nghiệm, tự luận, học theo bản đồ, lập bảng biểu tổng
hợp, so sánh ) tùy vào trình độ của từng lớp mà giáo viên chọn các dạng bài tập phù hợp để phát
triển t duy và rèn luyện kỹ năng thực hành. Trong đề tài này, tôi thiết kế một tiết bài tập thuộc ch-
ơng trình lớp 8 - Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ 1858 đến cuối thế kỷ XIX. Từ đó giúp học sinh
hiểu rõ hơn về một thời kỳ đen tối trong Lịch sử nớc ta - thời kỳ bị thực dân Pháp đô hộ.
2. Mục tiêu của tiết học:
* Về kiến thức: Ghi nhớ đợc những sự kiện cơ bản của giai đoạn lịch sử từ khi thực dân Pháp
nổ súng xâm lợc nớc ta (1858) đến cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vơng chấm dứt và khởi
nghĩa Yên Thế (cuối thế kỷ XIX).
*Về t tởng: Làm cho học sinh có thái độ căm thù quân xâm lợc đã giày xéo mảnh đất quê h-
ơng, từ đó nâng cao lòng yêu nớc, truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc.
GV: Nguyễn Thị Oanh 3 Trờng THCS Diễn Trờng
SKKN Thực hiện tốt tiết 44: Bài tập lịch sử - Lớp 8
*Rèn luyện kỹ năng: Đánh giá sự kiện, học theo bản đồ, nhận diện nhân vật lịh sử, lập bảng
tổng hợp, trình bày một vấn đề.
3. Phơng pháp chính : Tổng hợp - So sánh - Minh họa - Tái hiện.
4. Chuẩn bị:
* Giáo viên:
- Bảng phụ ghi các dạng bài tập
- Bản đồ Việt Nam (dạng trống)+ Một số ký hiệu
- ảnh chân dung các nhân vật Lịch sử + Tờ bìa lớn + Nam châm.

- Phiếu hoạt động nhóm.
* Học sinh: Ghi nhớ và nắm vững các sự kiện, các lợc đồ và hình ảnh nhân vật trong các bài
(từ bài 24 đến bài 27).
5. Hoạt động của thầy và trò:
a. Giáo viên giới thiệu nội dung, yêu cầu của tiết học
Sau đây là 5 dạng bài tập mà trong giờ học chúng ta sẽ tiến hành:
1. Trắc nghiệm.
2. Xác định địa danh Lịch sử.
3. Nhận diện nhân vật Lịch sử.
4. Lập bảng tổng hợp về các cuộc khởi nghĩa lớn.
5. Bài tập tự luận.
b. Hớng dẫn học sinh làm bài tập .
Khác với tiết học bài mới hoặc tiết ôn tập, tiết bài tập này không có trong sách giáo viên
hoặc sách giáo khoa. Giáo viên tự chọn một số bài trong sách bài tập tham khảo hoặc tự thiết kế
các dạng cho phù hợp với từng lớp, từng đối tợng học sinh. Từ 5 dạng cơ bản trên, tôi áp dụng ở hai
đối tợng: Học sinh khá giỏi (ở lớp 8G) và học sinh trung bình, yếu (các lớp 8C,D,E).
Đối với HS trung bình, yêu cầu các em ghi nhớ đợc sự kiện và hiểu khái quát nội dung của
chơng, bài; kỹ năng sử dụng bản đồ, tranh ảnh; chỉ đúng vị trí địa danh, đọc đúng tên nhân vật
Đối với HS khá giỏi, phải biết phân tích và tổng hợp sự kiện thành một vấn đề; kỹ năng sử
dụng bản đồ, tranh ảnh phải chính xác, thuần thục và trình bày trôi chảy.
Bài tập 1 (Trắc nghiệm)
*Yêu cầu:
- Đối với dạng trắc nghiệm ghép đôi ( nối thời gian - sự kiện), học sinh ghi nhớ đợc một số
sự kiện cơ bản nhất của thời kỳ lịch sử từ 1858 đến cuối thế kỉ XIX và sắp xếp hệ thống sự kiện
theo trình tự thời gian diễn ra. Nội dung sự kiện phải đợc ghi đầy đủ, đúng, gọn, rõ
- Đối với dạng trắc nghiệm điền đúng - sai, học sinh cần phải đọc kỹ bài tập và nắm chắc
nội dung vấn đề lịch sử để xác định đúng.
*Nội dung:
1.1 Nối cột I (Thời gian) với cột II (nội dung sự kiện) sao cho phù hợp:
Cột I Cột II

GV: Nguyễn Thị Oanh 4 Trờng THCS Diễn Trờng
SKKN Thực hiện tốt tiết 44: Bài tập lịch sử - Lớp 8
- 1- 9- 1858
- 5 -6 -1862
- 20 - 11- 1873
- 25 - 04 - 1882
- 6 - 6 - 1884
- 5 - 7 - 1885
- 13 - 7 - 1885
Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc kỳ lần thứ nhất.
Triều đình ký với Pháp điều ớc Nhâm tuất
Thực dân Pháp xâm lợc nớc ta.
Cuộc phản công ở Kinh thành Huế
Triều đình ký với Pháp điều ớc Patonot
Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kỳ lần thứ hai
Vua Hàm Nghi hạ chiếu Cần Vơng.
1.2. Trong những câu sau, câu nào đúng câu nào sai? (điền Đ; S vào ô trống):
a. Nguyên nhân cơ bản của việc thực dân Pháp đem quân xâm lợc Việt Nam là bảo vệ đạo
Gia Tô.
b. Trong quá trình Pháp xâm lợc Việt Nam thái độ của triều đình nhà Nguyễn là đầu hàng từng
bớc đi đến đầu hàng hoàn toàn.
c. Về pháp lý, nớc ta bị mất vào tay thực dân Pháp sau 36 năm.
d. Nguyên nhân sâu xa nổ ra phong trào Cần Vơng là do có chiếu CầnVơng
* Phơng pháp tiến hành:
Đối với bài tập 1.1: Giáo viên viết sẵn bài tập lên bảng phụ, cho học sinh đọc qua yêu cầu
của bài và suy nghĩ trong 2 phút. Sau đó cho ba em lên bảng nối Tiếp đến cho các em khác ở dới
lớp nhận xét kết quả. Giáo viên bổ sung chữa hoàn chỉnh để các em ghi vào vở.
Đối với lớp khá, thay cho việc nối sự kiện, tôi chỉ viết thời gian ở cột I và cho học sinh lên
bảng điền nội dung sự kiện vào cột II. Yêu cầu cao hơn ở chỗ học sinh phải nhớ chính xác sự kiện
mới điền đúng đợc.

Bài tập này, chúng ta cũng có thể ra dới một dạng khác đó là trắc nghiệm kết hợp với tự luận:
Em hãy xác định nội dung các sự kiện lịch sử:
1- 9 - 1858; 5 - 8 - 1862; 20 - 11 - 1873; 25- 4 - 1882;
6 - 6 - 1884; 5 - 7 - 1885; 13 - 7 - 1885
Sau đó diễn đạt bằng một bài luận lịch sử thể hiện thái độ, hành động của nhân dân ta và của triều
đình phong kiến trớc cuộc xâm lợc của thực dân Pháp.
Đối với bài tập 1.2: Sau khi các em làm, giáo viên chữa và giúp học sinh hiểu sâu hơn về một
vấn đề lịch sử.
Ví dụ ở câu a: Trong SGK lịch sử lớp 8 - Bài 24 viết" Sau nhiều lần khiêu khích, lấy cớ bảo
vệ đạo Gia Tô, thực dân Pháp nổ súng xâm lợc nớc ta." Nếu giáo viên không làm rõ nguyên nhân
sâu xa của việc Pháp xâm lợc Việt Nam mà chỉ nói theo SGK thì khi học sinh làm bài tập này sẽ
xác định đây là câu đúng. Nh vậy khi chữa bài giáo viên phải phân biệt cho học sinh rõ nguyên
nhân sâu xa Pháp xâm lợc Việt Nam là do nhu cầu về thị trờng, thuộc địa Còn việc bảo vệ đạo
Gia Tô chỉ là cái cớ để thúc đẩy tiến trình xâm lợc của Pháp nhanh hơn mà thôi.
Tơng tự ở câu d, học sinh có thể sẽ nhầm tởng do có chiếu Cần Vơng nên mới nổ ra phong trào Cần
Vơng mà không hiểu đợc rằng lòng yêu nớc, ý thức chiến đấu dành độc lập, là gốc của mọi phong
trào yêu nớc của nhân dân ta.
GV: Nguyễn Thị Oanh 5 Trờng THCS Diễn Trờng
SKKN Thực hiện tốt tiết 44: Bài tập lịch sử - Lớp 8
Bài tập 2: Xác định địa danh lịch sử
*Mục đích:
Học sinh nhớ các địa danh lịch sử
gắn với nội dung bài học nhng phải
biết vị trí của các địa danh đó nằm ở
vùng nào, miền nào.
Sở dĩ tôi đa ra dạng bài tập này là
vì trong thực tế, học sinh nhớ địa danh
lịch sử nhng khi yêu cầu chỉ trên bản
đồ thì các em lại rất lúng túng.
Mặt khác tôi cũng muốn cung cấp thêm

cho các em biết cùng một địa danh lịch
sử nhng ý nghĩa phản ánh lại khác nhau.
* Ví dụ: Ba Đình (Thanh Hóa)
là nơi diễn ra cuộc khởi nghĩa Ba Đình
do Phạm Bành, Đinh Công Tráng lãnh
đạo. Nghĩa quân Ba Đình đã chiến đấu
mu trí dũng cảm làm cho thực dân Pháp
phải vất vả đối phó. Vì vậy chúng quyết tâm
xóa tên Ba Đình trên bản đồ Việt Nam.
Nhng Ba Đình không những không bị xóa tên mà sau này nó còn đợc đặt tên cho Quảng trờng Ba Đình (Hà Nội)
- nơi Bác Hồ đọc Tuyên ngôn độc lập ngày 02 tháng 09 năm 1945. Nh vậy học sinh sẽ nhớ lâu và hiểu sâu hơn về sự
kiện lịch sử ( khởi nghĩa Ba Đình) và địa danh lịch sử ( Ba Đình).
*Nội dung:
Xác định địa danh Lịch sử, bao gồm các địa danh sau: Huế, Đà Nẵng,Gia Định, Hà Nội,Tân
Sở, Biên Hòa, Vĩnh Long,Hà Tiên. Các địa danh liên quan đến ba cuộc khởi nghĩa Cần Vơng, Ba
Đình, Bãi Sậy, Hơng Khê, và cuộc khởi nghĩa Yên Thế.
* Phơng pháp tiến hành:
- Giáo viên treo bản đồ trống lên bảng. Trên bản đồ đã có sẵn các ký hiệu:
Địa danh tỉnh - thành phố.
Địa danh có cuộc khởi nghĩa.
- Học sinh quan sát kỹ bản đồ, ký hiệu ở từng vùng trong 2 phút. Sau đó cho các em lên bảng
viết tên địa danh vào các ký hiệu (mỗi em viết 4 địa danh)
Bài tập 3: Nhận diện nhân vật Lịch sử:
* Yêu cầu: Học sinh nhớ tên các nhân vật lịch sử, hình ảnh đặc điểm nhận dạng tính cách
nhân vật và đóng góp của họ đối với đất nớc.
* Nội dung:
GV: Nguyễn Thị Oanh 6 Trờng THCS Diễn Trờng


SKKN Thực hiện tốt tiết 44: Bài tập lịch sử - Lớp 8

Trong giới hạn bài tập tôi chỉ đa ra các nhân vật đã có ảnh trong sách giáo khoa : Hoàng Diệu, Vua
Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết, Nguyễn Thiện Thuật, Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám.
Còn một số nhân vật khác thì yêu cầu học sinh về nhà su tầm ảnh (Trơng Định, Nguyễn
Trung Trực, Phan Thanh Giản, vua Tự Đức).
* Phơng pháp:
- Giáo viên phóng to các ảnh chân dung các nhân vật lịch sử (NVLS) trong SGK thuộc thời
kỳ này và chuẩn bị một số nam châm nhỏ để đính ảnh vào tờ bìa lớn.

Hoàng Diệu ( 1829 - 1882) Hàm nghi (1872 - 1943) Tônthất thuyết ( 1835 -1913)

Nguyễn thiện thuật (1844 -1926) phan đình phùng (1847 -1895) hoàng hoa thám ( 1858 -1913)
- Đính các ảnh vào tờ bìa lớn. Mặt khác viết sẵn tên nhân vật lịch sử vào một tờ giấy nhỏ (Ví
dụ:
- Cho học sinh bắt thăm, đợc đúng nhân vật
nào thì đến gắn tên vào dới ảnh nhân vật đó
(theo vị trí dấu (?) ở hình minh họa bên): và trình
bày hiểu biết về nhân vật đó. Có thể cho 3 - 4 em
lên trình bày, còn NVLS nào nữa thì hớng dẫn
các em về nhà làm tiếp.
Giáo viên căn cứ vào phần trình bày của học sinh để bổ sung thêm hoặc kể chuyện minh họa
về nhân vật đó.
* Bài tập này cũng có thể chuyển sang dạng khác, đó là giáo viên đọc một vài thông tin nổi
bật giới thiệu về NVLS và yêu cầu học sinh cho biết "ông là ai?".
Ví dụ: Về nhân vật Phan Đình Phùng.
* Thông tin chính:
- Quê ông ở Đức Thọ, Hà Tĩnh. Thi đỗ tiến sỹ, làm quan.
- Ông có tính cơng trực, khảng khái; bị cách chức đuổi về quê; ông đã hởng ứng phong trào
Cần Vơng, mộ quân khởi nghĩa và trở thành ngời lãnh đạo tối cao của khởi nghĩa Hơng Khê.
- Ông nổi tiếng là ngời nhân hậu với nghĩa quân và nhân đạo với quân giặc.
- Ông mất cuối năm 1895.

* Câu hỏi: Ông là ai? Đáp án: Phan Đình Phùng
Tơng tự nh vậy với các nhân vật lịch sử khác, giáo viên cũng bằng cách cho các em biết
thông tin chính - đặt câu hỏi: Ông là ai? Học sinh tự trả lời.
Bài tập 4: Lập bảng tổng hợp.
* Mục đích:
Giúp học sinh ghi nhớ những nét cơ bản nhất về các cuộc khởi nghĩa và dễ so sánh các cuộc
khởi nghĩa với nhau, không nhớ lẫn lộn cuộc khởi nghĩa này với các cuộc khởi nghĩa khác.
GV: Nguyễn Thị Oanh 7 Trờng THCS Diễn Trờng
Hàm Nghi
ảnh ảnh ảnh
NVLS NVLS NVLS

? ? ?
ảnh ảnh ảnh
NVLS NVLS NVLS

? ? ?
SKKN Thực hiện tốt tiết 44: Bài tập lịch sử - Lớp 8
* Nội dung:
Lập bảng tóm tắt về các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vơng và phong trào nông
dân Yên Thế.
*Phơng pháp:
Hớng dẫn học sinh kẻ bảng theo mẫu sau, tự điền thông tin vào. Giáo viên hớng dẫn mẫu
một cuộc khởi nghĩa:
* Ví dụ: Khởi nghĩa Ba Đình - Thời gian: 1886 - 1887/ Căn cứ: Nga Sơn - Thanh Hóa/
Ngời Lãnh đạo: Phạm Bành, Đinh Công Tráng/ Cách đánh chủ yếu: Phòng thủ.
Sau đó cho học sinh lên bảng điền thông tin đã làm vào chỗ trống () trong mẫu sau:
Tên cuộc Khởi nghĩa Thời gian Căn cứ Ngời Lãnh đạo Cách đánh chủ yếu
Ba Đình
Bãi Sậy

Hơng Khê
Yên Thế
Bài tập 5: Tự luận về một vấn đề Lịch sử:
* Mục đích:
- Giúp học sinh kỹ năng phân tích, đánh giá và giải thích sự kiện lịch sử, rèn luyện kỹ năng
diễn đạt, lập luận, so sánh.
*Nội dung:
5.1. Căn cứ vào đâu để khẳng định rằng với hiệp ớc Patơnot - (6.6.1884), nớc ta đã trở thành
nớc thuộc địa nửa phong kiến?.
5.2. Vì sao cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1885 - 1913) lại tồn tại lâu hơn các cuộc khởi nghĩa
cùng thời?.
* Phơng pháp: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm để thảo luận:
+ Nhóm 1 + 3: làm câu 5.1
+ Nhóm 2 + 4: làm câu 5.2
Sau đó cho đại diện các nhóm đứng dậy trình bày, hoặc giáo viên thu phiếu và chấm nhanh
kết quả.
* Kiến thức cơ bản của bài tập này là:
5.1: - Việt Nam mất quyền tự chủ trên phạm vi toàn quốc.
- Triều đình Huế chính thức thừa nhận sự bảo hộ của Pháp.
- Mọi công việc chính trị, kinh tế, ngoại giao của Việt Nam đều do Pháp nắm, thực
chất triều Huế chỉ là bù nhìn.
5.2: - Thành phần lãnh đạo là nông dân.
- Đánh giặc bằng nhiều cách: Du kích, vận động, hòa hoãn, bắt cóc con tin.
- Dựa vào dân, đợc dân ủng hộ.
* Dựa vào nội dung bài tập này, giáo viên bình ngắn: Từ một nớc phong kiến độc lập, do thái
độ đầu hàng từng bớc đi tới đầu hàng hoàn toàn của Triều Nguyễn mà nớc ta đã trở thành một nớc
thuộc địa nửa phong kiến, bị thực dân Pháp đặt ách cai trị, đô hộ. Tuy nhiên nhân dân ta đã kiên
quyết đứng lên kháng chiến liên tục, bền bỉ, kéo dài để bảo vệ quê hơng đất nớc, làm chậm quá
GV: Nguyễn Thị Oanh 8 Trờng THCS Diễn Trờng
SKKN Thực hiện tốt tiết 44: Bài tập lịch sử - Lớp 8

trình xâm lợc của thực dân Pháp. Các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vơng và phong trào
nông dân Yên Thế đã chứng minh điều đó.
Liên hệ lịch sử địa phơng Diễn Châu: Thời kỳ này có tiến sỹ Nguyễn Xuân Ôn quê ở
Diễn Thái là nhà nho yêu nớc đã hởng ứng chiếu Cần Vơng tập hợp lực lợng kháng chiến lâu dài.
Nghĩa quân đánh nhiều trận ở Yên Lý, Diễn Châu, Xã ĐoàiBị giặc mua chuộc nhng ông vẫn
không chịu khuất phục
Cuối cùng, giáo viên ra bài tập về nhà( ) và hớng dẫn chuẩn bị bài sau( )
c. kết quả sau khi áp dụng skkn.
Với những cố gắng và sự chuẩn bị chu đáo của giáo viên và tinh thần học tập của học sinh,
tôi thấy một tiết bài tập rất sôi nổi, hào hứng với các em. Các em vẫn muốn làm tiếp nhiều bài nữa.
Nhìn vào không khí lớp học, tôi hiểu rằng giờ học đã đạt đợc hiệu quả nhất định, không gò bó đợc
các em đón nhận nhẹ nhàng thoải mái.Kết quả khảo sát chất lợng năm học 2006 -2007:
Lớp
Điểm
8C
Sĩ số: 45
8D
Sĩ số 45
8E
Sĩ số: 45
8G
Sĩ số: 49
Số lợng Tỉ lệ % Sốlợng Tỷ lệ % Số lợng Tỷlệ % Số lợng Tỷlệ%
9
10
2 4,4 3 6,6 5 11 10 20,4
7 8
14 30,8 12 26,4 10 22 25 51
5 6
21 46,2 20 44 23 50,6 13 26,6

< 5. 17 37,4 10 22 7 15,4 1 2,0
Kết quả trên đã cao hơn nhiều (75% điểm TB trở lên) so với năm học 2005 - 2006 khi cha áp
dụng sáng kiến kinh nghiệm (53% điểm trung bình trở lên)
Năm học 2007 - 2008, tiếp tục áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này nhng thay đổi hình thức
cho học sinh chơi trò chơi: "Đi tìm địa chỉ đỏ" (Bài tập 2); "Giải mật mã lịch sử" (Bài tập 3), tôi
thấy học sinh càng hào hứng, sôi nổi hơn và nhiều em đợc tham gia làm bài tập hơn. Kết quả thi
khảo sát cuối năm, số học sinh đạt điểm khá giỏi tăng lên là 95 em - Đạt tỷ lệ 52% ( So với năm tr-
ớc là 43%); Điểm dới trung bình có 20 em - chiếm 11% ( so với năm trớc là 21%)
d - bài học kinh nghiệm:
* Nội dung: đầy đủ, bao quát; các dạng bài tập phong phú; Từ đó có thể triển khai và nâng cao ở
các dạng khác. Giáo viên không trực tiếp dạy Lịch sử khối 8 vẫn có thể vận dụng dễ dàng.
Tiết bài tập này có thể xem nh một tiết ôn tập vì qua chữa bài, giáo viên đã giúp học sinh nhớ lại
kiến thức, hiểu sâu hơn một số khái niệm, nội dung Lịch sử.
* Phơng pháp:
-Trong tiết bài tập, giáo viên không phải dùng phơng pháp tờng thuật, miêu tả sự kiện nh tiết dạy
học bài mới nhng lại phải có phơng pháp hớng dẫn học sinh cách làm, cách giải, từ đó học sinh sẽ
nhớ đợc lâu và có kỹ năng nhuần nhuyễn hơn.
Trong phạm vi thời gian 45 phút, không thể đa ra các dạng bài tập nhng chúng ta cần phải biết
chọn dạng nào cho phù hợp với dung lợng kiến thức của chơng trình. Để cho tiết bài tập đợc thành
công, tôi đã chuẩn bị chu đáo đồ dùng trực quan. Những đồ dùng này đơn giản mà sử dụng đợc
nhiều lần, rất thuận tiện. Chẳng hạn ở bài tập "xác định địa danh Lịch sử : chúng ta đã có sẵn bản
đồ Việt Nam ( dạng trống); giáo viên chuẩn bị thêm các kí hiệu ( chấm tròn đen, lá cờ đỏ) đợc cắt
GV: Nguyễn Thị Oanh 9 Trờng THCS Diễn Trờng
SKKN Thực hiện tốt tiết 44: Bài tập lịch sử - Lớp 8
từ giấy màu có keo dính 2 lớp. Khi sử dụng chỉ cần bóc lớp keo dán lên theo vị trí định sẵn là đợc.
ở bài tập "nhận diện nhân vật Lịch sử ": tôi phô tô và phóng to các ảnh nhân vật; dùng một số nam
châm nhỏ; khi sử dụng thì đính vào bìa, khi không sử dụng nữa thì cất ảnh vào hồ sơ lần sau dùng
lại.
Thờng xuyên nâng cao nhân thức cho học sinh về tầm quan trọng của học tập bộ môn, thực hiện
nguyên tắc " Học kết hợp với hành", bài tập phải đợc làm thờng xuyên sau mỗi bài học, chứ không

phải chỉ làm trong tiết bài tập.
Tôi đã đặt tên cho các bài tập ( nhận diện nhân vật lịch sử; đi tìm địa chỉ đỏ; hái hoa tri thức lịch
sử) và giới thiệu ngay từ đầu tiết học nhằm kích thích trí tò mò của học sinh muốn hiểu biết khám
phá lịch sử, gây sự chú ý, cuốn hút đối với các em trong suốt cả tiết học.
* Bồi dỡng t tởng tình cảm:
Mỗi bài học lịch sử đều hớng tới việc bồi dỡng t tởng tình cảm, thái độ trách nhiệm của con
ngời đối với dân tộc.
Qua tiết bài tập này, học sinh càng hiểu rõ đợc tinh thần trách nhiệm của triều Nguyễn trong
việc để mất nớc: Ký hiệp ớc, cắt đất, cầu hòa, triệt thoái lực lợng kháng chiến ra khỏi các tỉnh, đàn
áp phong trào nông dân( làm mất chỗ dựa vững chắc). Mặt khác cũng thấy đợc khí thế, truyền
thống chống giặc ngoại xâm của ông cha chúng ta: " Bất tuân lệnh" triều đình, kiên quyết kháng
chiến đến cùng. Các cuộc khởi nghĩa tuy thất bại nhng những tấm gơng yêu nớc nh Phan Đình
Phùng, Hoàng Hoa Thámmãi mãi là niềm tự hào dân tộc về tinh thần kiên trì, bền bỉ không chịu
khuất phục trớc kẻ thù. Truyền thống yêu nớc đã giúp cho nhân dân ta giành thắng lợi hoàn toàn
trong sự nghiệp giành độc lập dân tộc và bảo vệ tổ quốc.
kết luận
Trong công cuộc đổi mới của đất nớc nói chung và đổi mới của ngành giáo dục nói riêng, cơ
hội cho giáo viên tự rèn luyện, trau dồi chuyên môn - nghiệp vụ ngày càng nhiều, cơ hội cho học
sinh học tập cũng ngày càng đợc mở rộng. Điều đó đặt ra cho mỗi thầy giáo, cô giáo phải thật sự
yêu nghề, trăn trở, tìm tòi sáng tạo, phải nắm vững kiến thức, tri thức khoa học để vận dụng linh
hoạt nhuần nhuyễn trong từng tiết học, từng lớp học, từng đối tợng học sinh.
Học sinh càng đợc làm nhiều bài tập với sự hớng dẫn của thầy, cô giáo, các em càng có kỹ
năng hiểu và nhớ lâu kiến thức bộ môn. Từ đó chất lợng học tập và kiểm tra cao hơn, tránh những
tiêu cực trong thi cử. Đó cũng là mục tiêu của cuộc vận động "2 không" của Bộ giáo dục đang phát
động hiện nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn, và đón nhận những ý kiến đóng góp của các anh chị và đồng
nghiệp để giáo án, tiết dạy của mỗi chúng ta ngày càng hoàn chỉnh, có chất lợng cao!
Diễn Trờng, ngày 10 tháng 6 năm 2008
Ngời viết
Nguyễn Thị Oanh.

GV: Nguyễn Thị Oanh 10 Trờng THCS Diễn Trờng

×