Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

đẩy mạnh xuất khẩu tôm sang thị trường nhật bản (hậu)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.95 KB, 45 trang )

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THỦY SẢN CỬU LONG
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CỬU LONG
1.1.1 Vị trí địa lý Công ty Cổ phần Thủy Sản Cửu Long
Trụ sở của Công ty cổ phần Thuỷ sản Cửu Long được đặt ở số 36 đường Bạch Đằng
– Phường 4 Thị Xã Trà Vinh – Tỉnh Trà Vinh.
Điện thoại: +84(74)852321, 852465, 852390
Mã số thuế: 2100307704
Fax: +84(74)852078
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Thủy sản Cửu Long có tiền thân là công ty Hải sản tỉnh Cửu
Long. Qua nhiều lần đổi tên, đến năm 1992, công ty chính thức được mang tên
công ty Thủy sản Cửu Long tỉnh Trà Vinh. Khi đó, công ty có 1 phân xưởng chế
biến thủy hải sản với năng lực sản xuất 1.500 tấn sản phẩm/năm.
Năm 2000, xây dựng mới và đưa vào hoạt động phân xưởng chế biến II, nâng
năng lực sản xuất lên 4.000 tấn sản phẩm/năm.
Năm 2003, xây dựng và đưa vào hoạt động kho trữ đông 300 tấn, đồng thời cải
tạo nhà xưởng và nâng cấp máy móc thiết bị của phân xưởng chế biến I. Năng
lực sản xuất của Công ty tăng lên 6.000 tấn sản phẩm/năm. Công ty cũng đã xây
dựng và đưa vào áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng các yêu cầu thực
phẩm quốc tế như HACCP, GMP, BRC (Global Standard for Food Safety), ISO
9001:2000. Tháng 07/2003 đến tháng 2/2005, công ty Thủy sản Cửu Long tỉnh
Trà Vinh hoàn tất quá trình cổ phần hóa.
Năm 2007, nâng tổng công suất kho lạnh 1.500 tấn. Hệ thống kho trữ đong luôn
bảo đảm chất lượng thành phẩm theo đúng tiêu chuẩn quản lý chất lượng.
Năm 2008, đưa vào hoạt động phân xưởng chế biến III, chuyên chế biến các
mặt hàng thủy sản giá trị gia tăng, nâng năng lực sản xuất lên 10.000 tấn sản
phẩm/năm.
Năm 2009, nâng cấp phòng thí nghiệm và được công nhận đạt tiêu chuẩn
ISO/IEC 17025 (mã số: VILAS 365), đồng thời nâng cấp phiên bản ISO


9001:2000 lên 9001:2008.
15/11/2012 chính thức niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao Dịch Chứng khoán
Tp.HCM với mã chứng khoán là CLP
1.1.3 Lĩnh vực hoạt động
Hình thức sỡ hữu vốn: là loại hình Công ty cổ phần.
- Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất và chế biến thuỷ hải sản.
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Thu mua, nuôi trồng và chế biến các mặt hàng thuỷ sản, nông súc sản đông lạnh.
+ Kinh doanh trong nước và ngoài nước các mặt hàng thuỷ hải sản.
+ Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư máy móc thiết bị và thức ăn tôm cá phục vụ nuôi
trồng, chế biến hàng xuất khẩu.
1.1.4 Các giải thưởng tiêu biểu

1.1.5 Các sản phẩm tiêu biểu
Tôm Sushi Tôm Nguyên Con Tôm Bỏ Đầu

Tôm Luộc Tôm NoBashi Tôm Xiên Que



Tôm Cuộn Khoai Tây Tôm Tẩm Bột

1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY
Cơ cấu tổ chức Công ty có cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng
đầu là Ban Giám Đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, các
phòng ban vừa làm tham mưu cho Ban Giám Đốc, vừa thực hiện nghiệp vụ cấp trên
giao phó.
Bộ máy gọn nhẹ, cơ cấu hợp lý, giữa các phòng ban có sự phối hợp chặt chẽ với
nhau làm cho hoạt động của công ty nề nếp và đồng bộ.
Nhà Tập thể

Nhà ăn
Tổ Bảo vệ
Phòng Y tế
Phân xưởng III
Phân xưởng II
Phân xưởng I
Xuất nhập khẩu
Vận tải
Kho hàng
Mua hàng
Bán hàng
Marketing
Nhà máyP. Công nghệ.
Kiểm Nghiệm
P. Hành chánh.
Nhân sự
P. Kế toánP. Kinh
doanh
Ban Kiểm Soát
Ban Tổng Giám Đốc
Hội Đồng Quản Trị
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Hình 1: Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Thủy sản Cửu Long
1.3 CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG BAN
1.3.1 Chức năng nhiệm vụ của Ban Giám Đốc và kế toán Trưởng
1.3.1.1 Ban Giám Đốc (gồm một Giám Đốc và hai phó Giám Đốc)
- Quản lý, điều hành và quyết định toàn bộ hoạt động hàng ngày của công ty,
chuyên sâu công tác tổ chức, bảo vệ nội bộ, thi đua khen thưởng, tiền lương và quan
hệ đối ngoại.
- Quyết định giá cả và ký kết các hợp đồng quan trọng, xét duyệt các khoản thu, chi

tài chính thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
- Tổ chức thực hiện các quyết định, nghị quyết của Hội đồng Quản Trị theo điều lệ
của công ty.
- Giám Đốc điều hành công việc theo chế độ thủ trưởng, trường hợp có bất đồng ý
kiến trong Ban Giám Đốc thì quyết định sau cùng thuộc về Giám Đốc, các phó
Giám Đốc phải thi hành. Giám Đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản Trị về
thực hiện nhiệm vụ được giao và kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm.
1.3.1.2 Phó Giám Đốc phụ trách sản xuất kinh doanh
- Tham mưu giúp việc cho Giám Đốc trong lĩnh vực thu mua nguyên liệu và kinh
doanh nhập khẩu.
- Quyết định giá cả và ký kết hợp đồng khi được uỷ quyền của Giám Đốc. Xét duyệt
các khoản thu, chi tài chính trong phạm vi cho phép.
- Theo dõi đôn đốc nhà máy đông lạnh sản xuất đúng tiến độ và yêu cầu của các
hợp đồng đã ký.
- Thay mặt Giám Đốc xử lý các công việc khi Giám Đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm
trước Giám Đốc về kết quả công việc được phân công và được uỷ quyền thực hiện.
1.3.1.3 Phó Giám Đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất
- Tham mưu và giúp việc cho Giám Đốc trong lĩnh vực vận hành và cải tiến liên tục
hệ thống quản lý chất lượng.
- Giúp việc cho Giám Đốc trong việc vận hành bảo dưỡng, bảo trì, sữa chữa hệ
thống máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất.
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật vào quy trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm.
- Nghiên cứu và cải tiến quy trình sản xuất trên cơ sở điều kiện sản xuất hiện tại của
công ty để đạt hiệu quả cao nhất.
- Xét duyệt các khoản thu, chi tài chính trong phạm vi cho phép, chịu trách nhiệm
trước Giám Đốc về kết quả công việc được phân công và được uỷ quyền thực hiện.
1.3.1.4 Kế toán Trưởng
- Tham mưu, giúp việc cho Giám Đốc trong lĩnh vực tài chính và kế toán.
- Lãnh đạo bộ phận kế toán, phân công phân nhiệm từng cán bộ nhân viên thuộc

quyền phù hợp chức năng chuyên môn, phát huy hiệu quả nguồn nhân lực để đảm
bảo hoàn thành công việc.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo bộ phận kế toán thực hiện đúng nguyên tắc tài chính
Doanh nghiệp, kiểm tra giám sát đề xuất thu chi, thanh quyết toán, hạch toán kế
toán đúng quy định hiện hành.
- Theo dõi các khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Tham mưu và đề xuất cho
Giám Đốc các biện pháp thu đối với các khoản thu, và cân đối nguồn vốn để trả đối
với các khoản phải trả.
- Cân đối nguồn vốn, đảm bảo khả năng huy động và chuyển đủ vốn cho việc thu
mua nguyên liệu phục vụ chế biến hàng xuất khẩu, tham mưu đề xuất cho Giám
Đốc trong vệc sử dụng vốn đúng mục đích.
- Theo dõi nguồn tiền thanh toán từ các hợp đồng xuất khẩu, chỉ đạo bộ phận xuất
nhập khẩu về thủ tục tạm nhập tái xuất của các lô hàng nhập khẩu từ lúc nộp hồ sơ
cho tới lúc hoàn tất.
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của phòng hành chánh
- Giúp việc cho Ban Giám Đốc về: công tác tổ chức và quản lý nhân sự; bảo vệ nội
bộ; lao động và tiền lương; công tác tuyển, đào tạo và qui hoạch cán bộ; công tác thi
đua khen thưởng, kỷ luật theo đúng quy định của pháp luật và của công ty; công tác
lao động chính trị tư tưởng đối với cán bộ, công nhân viên.
- Thực hiện công tác bảo vệ an ninh trật tự nội bộ; đề xuất giải quyết đơn khiếu nại,
tố cáo của cán bộ, công nhân viên và quần chúng nhân dân có liên quan; đề xuất các
biện pháp nhằm ngăn chặn những tiêu cực trong quản lý, bảo vệ tài sản Công ty và
giải quyết các vụ việc tiêu cực phát sinh.
- Xây dựng nội quy cơ quan, nội quy lao động. Thực hiện các quy định về bảo hộ
lao động, giải quyết các chế độ chính sách có liên quan đến người lao động. Quản lý
khu tập thể và lực lượng bảo vệ cơ quan, dân quân tự vệ, tổ tự quản; tổ chức thực
hiện công tác phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão.
- Kết hợp với các phòng ban kiểm tra và cải thiện điều kiện làm việc; môi trường
lao động trong toàn công ty.
- Tiếp nhận công văn đến và trình công văn, phát hành công văn đi, bảo quản và lưu

trữ tài liệu, hồ sơ. Tổng hợp báo cáo tình hình trong tuần.
- Chịu trách nhiệm về công tác quản trị, quản lý tái sản chung của văn phòng.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác theo yêu cầu của Ban Giám Đốc Công ty.
1.3.3 Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh
- Giúp việc cho Ban Giám Đốc về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh (bao gồm
kế hoạch ngắn – trung và dài hạn), kế hoạch sửa chữa lớn hoặc đầu tư xây dựng cơ
bản, đầu tư mở rộng và đầu tư mới.
- Tham mưu đề xuất cho Ban Giám Đốc giá mua nguyên liệu, thị trường tiêu thụ,
theo dõi tiến bộ sản xuất kinh doanh (tháng, quý, năm), tiến độ thực hiện các hợp
đồng kinh tế, chỉ đạo thực hiện công tác xuất – nhập khẩu hàng hoá.
- Lập và đề xuất mức nguyên, nhiên, vật liệu, cung ứng vật tư, bao bì và hoá chất
cho sản xuất. Quản lý kho, điều vận thông dịch, phiên dịch, fax, email. Truy cập
thông tin phục vụ yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh
- Kết hợp với phòng kỹ thuật và kiểm nghiệm thiết kế in ấn, kiểm tra các thông tin
trên bao bì và đặt bao bì phục vụ sản xuất. Kết hợp với nhà máy đông lạnh để nắm
tiến độ sản xuất hàng theo hợp đồng nhằm tham mưu cho Ban Giám Đốc ra quyết
định thu mua nguyên liệu, đảm bảo chuyển đầy đủ và kịp thời cho sản xuất nhằm
đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
- Chỉ đạo tổ thu mua nguyên liệu hoạt động theo đúng quy chế hoạt động đã ban
hành. - Chịu trách nhiệm thống kê số liệu sản xuất kinh doanh hàng ngày để tổng
hợp báo cáo theo từng tháng, quý năm cho cấp trên và các ngành có liên quan. Theo
dõi tiến độ sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản để phân tích và báo cáo tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nghiên cứu đề xuất và xây dựng
các phương án chiến lược và hoạch định sách lược kinh doanh cho Doanh nghiệp.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc về việc thực hiện nghiệp vụ hạch toán, các
chế độ chính sách về quản lý tài chính, pháp lệnh thống kê kế toán,… tổ chức kiểm
tra và điều hành bộ phận nghiệp vụ kế toán, báo cáo quyết toán đúng, đầy đủ theo
quy định, chịu trách nhiệm cân đối nguồn vốn, chủ động tìm kiếm và lập kế hoạch,
huy động vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh, cân đối vòng quay vốn và báo cáo
kết quả kinh doanh cho từng kỳ và từng thương vụ.

1.3.4 Chức năng nhiệm vụ của phòng kỹ thuật và kiểm nghiệm
- Xây dựng, biên soạn các tài liệu hướng dẫn công việc, tài liệu đào tạo, các phương
pháp kiểm tra, kiểm soát quy trình. Thu thập xây dựng các tiêu chuẩn, quá trình,
quy định liên quan đế hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh thực
phẩm theo luật định.
- Xây dựng hệ thống bảo đảm chất lượng sản phẩm, giám sát việc thực hiện và tuân
thủ tiêu chuẩn, quy trình và yêu cầu của khách hàng. Giám sát hoạt động kiểm soát
chất lượng tại nhà máy đông lạnh và tổ chức quản lý chất lượng để đạt được hiệu
quả cao nhất trong quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tiến hành nghiên cứu thử nghiệm những vấn liên quan đến chất lượng sản phẩm,
cải tiến quy trình công nghệ. Phát hiện và phân tích các vấn đề phát sinh trong quá
trính sản xuất, đề xuất cải tiến các biện pháp khắc phục phòng ngừa nhằm mục đích
nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, xây dựng quy trình, làm hàng mẫu đáp
ứng theo yêu cầu của Công ty và khách hàng, sau đó chuyển giao công nghệ cho
nhà máy đông lạnh.
- Kiểm tra giám sát điều kiện an toàn vệ sinh của nhà máy đông lạnh, các đại lý
chuyển nguyên liệu cho Công ty và những nơi Công ty gởi hàng gia công.
- Biên soạn tài liệu, bổ sung hiệu chỉnh các tài liệu, tiêu chuẩn quy trình, quy định
hướng dẫn công việc và điều kiện thực tế sản xuất của Công ty.
- Tham gia kiểm hàng ở nơi khác khi Công ty có yêu cầu mua hàng ở các Công ty
.khác.
- Lấy mẫu phân tích kiểm nghiệm vi sinh, kháng sinh đối với các công đoạn trong
quy trình sản xuất và mẫu vệ sinh công nghiệp, nước sử dụng của nhà máy đông
lạnh.
- Kiểm soát vi sinh 100% các lô hàng do nhà máy sản xuất.
- phối hợp các phòng kinh doanh và nhà máy chuẩn bị cho việc kiểm định lô hàng
trước khi xuất theo quy định đối với cơ quan chức năng.
- Báo cáo kết quả kiểm nghiệm đến Ban Giám Đốc và các phòng ban có liên quan.
- Giám sát việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm của nhà máy

đông lạnh và những nơi Công ty gửi hàng gia công. Kết hợp với các bộ phận liên
quan, xác định, phân tích tìm nguyên nhân gây mất an toàn cho sản phẩm và báo
cáo Ban Giám Đốc. Trưởng phòng có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo và tổ chức
thực hiện hành động khắc phục, phòng ngừa khi các tiêu chuẩn về vi sinh/kháng
sinh vượt quá giới hạn cho phép.
- Xác định các nguyên nhân đề xuất hành động khắc phục, phòng ngừa đế Ban
Giám Đốc và các bộ phận có liên quan khi phát hiện sản phẩm có nguy cơ mất an
toàn yêu cầu vệ sinh thực phẩm.
- Bảo mật thông tin theo quy định hiện hành của Công ty.
- Cập nhật thẩm tra hồ sơ theo quy định cung cấp các hồ sơ kết quả kiểm nghiệm
đến các bộ phận liên quan và cho khách hàng theo yêu cầu. Truy xuất nguồn gốc
xuất lô hàng sản xuất.
- Tham gia vào các chương trình đánh giá từ các đoàn đánh giá bên ngoài và đánh
giá nội bộ theo hệ thống quản lý chất lượng chung của Công ty.
1.3.5 Chức năng nhiệm vụ của nhà máy Đông lạnh
- Sản xuất, chế biến các mặt hàng thuỷ hải sản theo hợp đồng sản xuất được triển
khai theo chỉ đạo của Ban Giám Đốc, theo tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành và tiêu
chuẩn của từng khách hàng.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm theo hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng tại
Công ty. Quản lý sản phẩm trong suốt quy trình sản xuất từ khâu tiếp nhận nguyên
liệu sản phẩm, bảo quản hàng hoá trong kho lưu trữ đông theo đúng quy định.
- Điều hành sản xuất, quản lý lao động trong nhà máy, thực hiện tốt công tác bảo hộ
lao động, từng bước cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao tay nghề cho công
nhân. - Thường xuyên kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng các loại máy móc, thiết bị hệ
thống điện chiếu sáng, nước đá, cấp thoát nước, dụng cụ vật tư bảo đảm tốt cho sản
xuất.
1.4. Chiến lược và phương hướng phát triển của đơn vị trong tương lai.
1.4.1. Thuận lợi
Công ty luôn được sự quan tâm, ủng hộ của Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh, Sở Công
Thương, Hiệp hội Thủy sản Việt Nam và các ban ngành có liên quan trong lĩnh vực

hoạt động xuất khẩu thủy hải sản.
Nguồn nguyên liệu thủy hải sản tỉnh nhà dồi dào, đặt biệt nhà máy của công ty
đặt gần nguồn nguyên liệu, do đó nguyên liệu dùng cho sản xuất luôn tươi, đảm bảo
sạch bệnh, kiểm soát được dư lượng kháng sinh, dễ truy xuất nguồn gốc.
Công ty đang áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu của các
thị trường như EU, Canada, Nhật, Úc.
Công ty có nhiều kinh nghiệm trong việc mua bán trên thị trường quốc tế do
công ty hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực này. Từ đó mà công ty tạo được uy tín
và có thị trường xuất nhập khẩu tương đối ồn định.
Nội bộ công ty luôn có sự đoàn kết nhất trí giữa Ban Giám Đốc với tập thể cán
bộ công nhân viên.
1.4.2. Khó khăn
Công ty còn gặp nhiều khó khăn về vốn, cơ sở vật chất.
Công ty chưa phát triển hết tiềm năng do nguồn vốn có hạn số tiền phải thu khách
hàng còn quá lớn làm tăng sức ép trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó, công ty còn phải không ngừng nâng cao đầu tư cải tiến máy móc công
nghệ cho phù hợp với nhu cầu thực tế.
Tình hình lao động tại công ty đang thiếu do hạn chế về số lượng và tay nghề
công nhân chưa cao. Ngoài ra, công ty vẫn còn khó khan trong việc tìm kiếm khách
hàng mới. Trong khi ngày càng có nhiều công ty được thành lập trong cùng một
lĩnh vực cạnh tranh cao trong việc tìm kiếm thị trường thu mua nguyên liệu thuê
mướn nhân công.
Do công ty hoạt động về mặt hang thủy hải sản nên nguồn nguyên liệu còn lệ
thuộc nhiều vào mùa vụ.
Thị trường tiêu thụ quốc tế nên những quy định về rào cản thuế quan và phi
thuế quan, chính sách bảo hộ thương mại nội địa của các nước và chính sách, pháp
luật của nhà nước Việt Nam cũng làm ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh
doanh của công ty. Bên cạnh đó, nếu có sự thay đổi về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
thực phẩm của các thị trường tiêu thụ hoặc có sự thiếu sót trong quá trình kiểm định
nguồn nguyên liệu thu mua thì sẽ dẫn đến sự xáo trộn trong sản xuất và tang them

chi phí của công ty như quy định kiểm kháng sinh của thị trường Nhật, tang thêm
chỉ tiêu vi sinh/hóa học trong việc kiểm hàng cho thị trường EU…Quy định về khai
báo nguồn gốc khai thác thủy sản đánh bắt có hiệu lực sau ngày 01/01/2010 tại thị
trường EU tạo sự khó khăn cho các công ty trong thời gian tới.
1.4.3. Phương hướng phát tiển trong tương lai
Tiếp tục duy trì thị trường truyền thống: Mỹ, Pháp, Nhật, EU, Châu Á và mở
rộng sang thị trường khác.
Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm tốt để nâng cao giá trị của thủy sản xuất
khẩu.Từng bước đa dạng hóa các chủng loại hàng xuất khẩu có thế mạnh của Tỉnh.
Tăng cường kiểm tra vệ sinh trong quá trình tổ chức và tiến hành sản xuất.
Thường xuyên kiểm tra, tân trang các máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng
suất. Đồng thời mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân.
Duy trì và bảo vệ mối quan hệ với các nhà nhập khẩu cung cấp nguồn nguyên
liệu đảm bảo cho việc sản xuất được đầy đủ.
Tăng cường sự đoàn kết, nhất trí cao của tập thể cán bộ công nhân viên, phát
huy tinh thần dân chủ, sức sáng tạo, tạo nên sức mạnh thống nhật từ Ban tổng giám
đốc công ty đến người lao động cùng nhau đưa công ty phát triển.
CHƯƠNG 2
BÁO CÁO NỘI DUNG CÔNG VIỆC THỰC TẬP
TẠI PHÒNG KINH DOANH
2.1 NHỮNG CÔNG VIỆC THỰC HIỆN TẠI PHÒNG KINH DOANH
2.1.1 Báo cáo công tác hàng
Thời
gian Sáng: 7h30-11h00 Chiều: 13h30 – 17h00
A. CÔNG TÁC TUÂN 1 ( Từ ngày 12/01/2015 đến ngày 17/01/2015)
THỨ
2
Nhận thông báo triệu tập của
đơn vị thực tập, nghe sinh hoạt
nội quy tại cơ quan thực tập:

sinh hoạt về đồng phục, thời gian
thực tập, những công việc sẽ làm
trong quá trình thực tập.
Đơn vị thực tập hướng dẫn sử
dụng thiết bị văn phòng tại nơi
làm việc: sử dụng máy photocopy,
máy fax, scan,…
THỨ
3
Tìm hiểu cách bố trí các phòng
ban cũng như các công việc
trong cơ quan.
Thu thập tài liệu lý thuyết có liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
THỨ
4
Đơn vị thực tập hướng dẫn đi
trình ký hồ sơ, đóng dấu và cách
lưu trữ văn bản.
Thu thập tài liệu liên quan đến
đơn vị thực tập để giới thiệu trong
đề tài thực tập.
THỨ
5
Đơn vị thực tập hướng dẫn sắp
xếp thứ tự bộ hồ sơ, hướng dẫn
Trình ký tài liệu, photo tài liệu,
đóng dấu, lưu trữ văn bản.
lưu trữ bản gốc, bản photo.
THỨ

6
Quan sát công việc, cách thức
làm việc của nhân viên trong
phòng kinh doanh.
Quan sát cách giao dịch qua
internet
THỨ
7
Thu thập tài liệu lý thuyết có liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
Trình ký tài liệu, photo tài liệu,
đóng dấu, lưu trữ văn bản.
Thời gian Sáng: 7h30-11h00 Chiều: 13h30 – 17h00
B. CÔNG TÁC TUÂN 2 ( Từ ngày 19/01/2015 đến ngày 24/01/2015)
THỨ 2
Trình ký tài liệu, photo tài liệu,
đóng dấu, lưu trữ văn bản.
Tìm hiểu hợp đồng ngoại thương.
THỨ 3
Trình ký, đóng dấu, photo tài
liệu.
Xin số liệu về kết quả hoạt động
kinh doanh qua 3 năm từ 2012,
2013, 2014, photo tài liệu, trình
ký, đóng dấu.
THỨ 4
Tìm hiểu cách soạn thảo hợp
đồng ngoại thương.
Tìm hiểu thông tin liên quan đến
công ty

THỨ 5 Giao tiếp với khách hàng
Quan sát cách giao dịch qua
internet
THỨ 6
Quan sát cách soạn thảo hợp
đồng.
Photo tài liệu, đóng dấu.
THỨ 7 Nghỉ Nghỉ
Thời gian Sáng: 7h30-11h30 Chiều: 13h00 – 17h00
C. CÔNG TÁC TUÂN 3 ( Từ ngày 26/01/2015 đến ngày 31/01/2015)
THỨ 2
Trình ký tài liệu, photo tài liệu,
đóng dấu, lưu trữ văn bản.
Tìm hiểu hợp đồng ngoại thương.
THỨ 3
Tìm hiểu hợp đồng ngoại thương
và cách thức soạn thảo hợp đồng
ngoại thương.
Trình ký, đóng dấu, photo tài liệu.
THỨ 4
Tìm hiểu tài liệu về tình hình
kinh tế xã hội hiện nay để liên hệ
với bài báo cáo, trình ký, đóng
dấu.
Đưa thư cho các phòng ban trong
công ty, sắp xếp các văn bản, tài
liệu.
THỨ 5
Hỗ trợ các anh chị photo tài liệu,
soạn thảo và in văn bản

Hỗ trợ các anh chị photo tài liệu,
soạn thảo và in văn bản
THỨ 6
Sắp xếp hồ sơ, lưu trữ văn bản,
photo tài liệu.
Hỗ trợ anh chị lập báo excel
THỨ 7
Photo tài liệu, trình ký và sắp
xếp hồ sơ.
Trình ký, đóng dấu, photo tài liệu
Thời gian Sáng: 7h30-11h30 Chiều: 13h00 – 17h00
D. CÔNG TÁC TUÂN 4 ( Từ ngày 02/02/2015 đến ngày 07/02/2015)
THỨ 2
Trình ký tài liệu, photo tài liệu,
đóng dấu, lưu trữ văn bản.
Tìm hiểu cách soạn thảo hợp
đồng.
THỨ 3 Cán bộ hướng dẫn đề tài báo cáo
Sắp xếp hồ sơ, trình ký, đóng
dấu, photo tài liệu.
THỨ 4
Trình ký, đóng dấu, photo tài
liệu.
Tìm hiểu hợp đồng ngoại thương
và cách thức soạn thảo hợp đồng
ngoại thương.
THỨ 5
Hỗ trợ các anh chị photo tài liệu,
soạn thảo và in văn bản
Photo, trình ký, đóng dấu, sắp

xếp hồ sơ.
THỨ 6
Sắp xếp hồ sơ, trình ký, đóng
dấu, photo tài liệu.
Hỗ trợ các anh chị photo tài liệu,
soạn thảo và in văn bản
THỨ 7
Tìm hiểu tình hình hoạt động
kinh doanh trong công ty.
- Tham quan nhà máy.
- Tham quan phân xưởng sản
xuất.
Thời gian Sáng: 7h30-11h30 Chiều: 13h00 – 17h00
E. Công tác tuần 5 (Từ ngày 09/02/2015 đến ngày 14/02/2015)
THỨ 2
Trình ký tài liệu, photo tài liệu,
đóng dấu, lưu trữ văn bản.
Cán bộ hướng dẫn đề tài báo cáo.
THỨ 3
Sắp xếp hồ sơ, trình ký, đóng
dấu, photo tài liệu.
Thu thập tài liệu có liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
THỨ 4
Cán bộ hướng dẫn liên hệ các sự
kiện thời sự để giải thích sự ảnh
hưởng của nó đến nền kinh tế
Việt Nam như thế nào.
Sắp xếp hồ sơ, trình ký, đóng dấu,
photo tài liệu.

THỨ 5 Giao tiếp với khách hàng.
Trình ký tài liệu, photo tài liệu,
đóng dấu, lưu trữ văn bản.
THỨ 6
Sắp xếp hồ sơ, trình ký, đóng
dấu, photo tài liệu.
Hỗ trợ các anh chị photo tài liệu,
soạn thảo và in văn bản
THỨ 7
- Tìm hiểu về doanh thu bán
hàng xuất khẩu.
- Tham quan tham quan kho bảo
quản đông lạnh tôm.
Tìm hiểu về nội dung cơ bản của
hợp đồng xuất khẩu
Thời gian Sáng: 7h30-11h30 Chiều: 13h00 – 17h00
F. CÔNG TÁC TUÂN 6 ( Từ ngày 02/03/2015 đến ngày 07/03/2015)
THỨ 2 Photo tài liệu, trình ký và sắp xếp Giao tiếp với khách hàng.
hồ sơ.
THỨ 3
Trình ký tài liệu, photo tài liệu,
đóng dấu, lưu trữ văn bản.
Quan sát cách giao tiếp với từng
đối tác cũng như kỹ năng giải
quyết sự cố phát sinh.
THỨ 4
Hỗ trợ các anh chị photo tài liệu,
soạn thảo và in văn bản
Sắp xếp hồ sơ, trình ký, đóng
dấu, photo tài liệu.

THỨ 5
Sắp xếp hồ sơ, trình ký, đóng
dấu, photo tài liệu.
Cán bộ sửa bản nháp báo cáo,
hướng dẫn những điểm cần chỉnh
sửa.
THỨ 6
Hỗ trợ các anh chị photo tài liệu,
soạn thảo và in văn bản
Trình ký tài liệu, photo tài liệu,
đóng dấu, lưu trữ văn bản.
THỨ 7
Học hỏi kĩ năng giao tiếp qua
điện thoại.
- Soạn thảo văn bản, photo tài
liệu.
- Tìm hiểu một số thuận lợi và
khó khăn của Công ty.
2.1.2 Những công việc quan sát tại đơn
- Quan sát cách giao tiếp qua điện thoại.
- Quan sát cách lưu trữ văn bản.
- Quan sát cách thức soạn thảo hợp đồng ngoại thương.
- Quan sát cách giao tiếp với khách hàng
- Quan sát về cách bài trí văn phòng cũng như cách bài trí của Công ty
- Quan sát các hoạt động khác tại cơ quan.
2.2 BÀI HỌC KINH NGHIỆM
2.2.1 Kết quả đạt được trong quá trình thực tập
- Biết sử dụng một số vật dụng, thiết bị văn phòng: máy in, máy photo,scan.
- Tiếp thu được một số kiến thức như: biết cách thức soạn thảo hợp đồng ngoại
thương, kỹ năng giao tiếp…

- Đi làm phải đúng giờ và chấp hành đúng nội quy của Công ty.
- Biết cách sắp xếp phòng làm việc có hiệu quả.
- Vận dụng được lý thuyết một số môn đã học ở trường trong quá trình thực tập: Tin
học đại cương, Quản trị học và nghiệp vụ ngoại thương.
2.2.2 Những điều chưa thực hiện được
Công việc tại đơn vị đòi hỏi phải có kinh nghiệm, có chuyên môn cao nên
trong quá trình thực tập khó có thể tìm hiểu sâu hơn về nghiệp vụ quản lý.
2.2.3 Những thuận lợi, khó khăn khi thực tập
2.2.3.1 Thuận lợi
- Được ban lãnh đạo tạo điều kiện và giúp đỡ.
- Đươc sự chỉ dẫn tận tình của cô chú, anh chị trong Công ty đặc biệt là phòng
Kinh doanh.
- Công việc được giao rất thực tế phù hợp với năng lực.
- Các cô chú, anh chị trong Công ty luôn thân thiện và nhiệt tình giải đáp khi
em có thắc mắc.
- Môi trường làm việc thoải mái và năng động.
2.2.3.2. Khó khăn
- Gặp khó khăn khi sử dụng các thiết bị văn phòng do ở trường không có điều
kiện thực hành nhiều.
- Thời gian đầu còn lúng túng do chưa quen với môi trường làm việc.
- Còn nhiều thiếu sót do không có điều kiện tiếp xúc với các thiết bị văn
phòng.
- Kiến thức đã học còn ít nên chưa tiếp cận được công việc thực tế.
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài: “Đẩy mạnh xuất khẩu tôm sang thị trường Nhật Bản của Công ty Cổ
phần Thủy sản Cửu long”
3.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
3.1.1 Lý do chọn đề tài
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước là bước phát triển tất yếu mà Việt

Nam và các quốc gia trên thế giới phải trải qua trong tiến trình phát triển đất nước.
Trong đó xuất khẩu giữ vai trò quan trọng vào sự thành công của công cuộc công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Thông qua xuất khẩu, các quốc gia khai thác
được lợi thế của mình trong phân công lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng
cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc biệt là tạo công ăn, việc làm cho
người lao động. Chính vì thế, hoạt động xuất khẩu được xem là có ý nghĩa chiến
lược đối với Việt Nam cũng như các quốc gia khác trên thế giới trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi mục tiêu
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá
đang diễn ra nhanh chóng, việc xuất khẩu đặc biệt là xuất khẩu thủy sản: một thế
mạnh xuất khẩu chủ lực của các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng trở nên khó
khăn khi thị trường luôn tiềm ẩn những cơ hội và thách thức khó lường. Vì vậy, vấn
đề đã và đang được nhiều doanh nghiệp xuất khẩu đặt ra lúc này là: làm thế nào để
đẩy mạnh xuất khẩu hiệu quả trong bối cảnh hội nhập như hiện nay? Đây là vấn đề
mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng, liên quan đến việc thực hiện mục tiêu
tồn tại và phát triển đối với bất cứ doanh nghiệp xuất khẩu nào đang hoạt động trên
thị trường. Muốn giải quyết được vấn đề này thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
các giải pháp đồng bộ từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ hàng hóa một cách hợp lý,
dựa trên cơ hội và thách thức mà thị trường mang lại để sản phẩm của doanh nghiệp
có một chổ đứng vững chắc trên thị trường khu vực và thị trường thế giới. Từ đó,
giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường và thu về
nhiều lợi nhuận.
Nhận thức được tầm quan trọng của các vấn đề trên có ý nghĩa chiến lược hết
sức to lớn và luôn luôn nhận được sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp xuất
khẩu nói chung và Công ty Cổ phần Thủy sản Cửu Long nói riêng. Chỉ có đẩy
mạnh xuất khẩu mới giúp doanh nghiệp vươn xa hơn và đạt được những thành công
nhất định trên con đường thực hiện mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Chính vì
thế, tôi chọn đề tài: “Đẩy mạnh xuất khẩu tôm sang thị trường Nhật Bản của
Công ty Cổ phần Thủy sản Cửu Long” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.

3.1.2 Mục tiêu nghiên cứu
3.1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Thủy sản Cửu Long thị trường Nhật Bản; từ đó đánh giá điểm mạnh, điểm yếu,
thuận lợi, khó khăn của Công ty và đưa ra các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giúp
Công ty đạt được những thành công nhất định.
3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần
Thủy sản Cửu Long tại thị trường Nhật Bản.
- Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu của
Công ty Cổ phần Thủy Sản Cửu Long.
- Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công
ty Cổ phần Thủy sản Cửu Long tại thị trường Nhật Bản.
3.1.3 Đối tượng nghiên cứu
Mặt hàng thủy sản, cụ thể là tôm của Công ty cổ phần Thủy sản Cửu Long.
3.1.4 Phạm vi nghiên cứu
3.1.4.1 Phạm vi về thời gian
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2012, 2013, 2014.
- Thời gian viết báo cáo từ 12/01/2015- 08/03/2015.
3.1.4.2 Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Thủy sản Cửu Long.
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1 Khung lý thuyết nghiên cứu
3.2.1.1 Khái niệm hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là một công cụ hay nói đúng hơn là một hình thức hoạt động giao
lưu thương mại nhằm dung hòa lợi ích của mọi người trên thế giới. Như vậy xuất
khẩu được hiểu trước hết là một hình thức trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trường
mà thị trường đó là thị trường thế giới nhằm đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
hàng hóa của một quốc gia không thể tự đáp ứng cho chính mình, đồng thời phát
huy hết nội lực kinh tế và mang lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia xuất khẩu trong

công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Xuất khẩu là một hình thức thương mại nhằm
thu được doanh lợi từ việc bán hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài. Hoạt động xuất
khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có
thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt
động này là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc
tế. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích
cực tham gia mở rộng hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền
kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá
thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích
cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể
diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể đước
diễn ra trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
3.2.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế đất
nước, điều này được thể hiện qua các vai trò sau đây:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh
nghiệp không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị
trường nước ngoài.
- Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng
cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu… phục vụ cho quá trình phát triển.
- Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ XNK cũng
như các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả năng
xuất khẩu các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
- Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công
tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu

kỳ sống của một sản phẩm.
- Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị
tham gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc
các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu,
các doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó
tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực.
- Đẩy mạnh xuất khẩu được xem là yếu tố quan trọng kích thích sự tăng
trưởng kinh tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản xuất, nhiều
ngành hàng mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu gây phản ứng dây chuyền giúp cho
các ngành kinh tế khác phát triển, làm tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế
phát triển nhanh, hiệu quả.
- Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành
theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất
nước.
- Đẩy mạnh xuất khẩu làm tăng sản lượng sản xuất của quốc gia thông qua
việc mở rộng thị trường quốc tế.
- Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ
buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có
lợi.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu là hướng phát triển có tính chất chiến lược để
đưa đất nước
3.2.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
 Yếu tố chính trị
Là những nhân tố khuyến khích hoặc hạn chế quá trình quốc tế hoá hoạt động
kinh doanh. Chẳng hạn, chính sách của chính phủ có thể làm thể làm tăng sự liên
kết các thị trường và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng hợp đồng xuất khẩu bằng việc dở
bỏ các hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ
tầng của thị trường. Khi không ổn định về chính trị sẽ cản trở sự sự phát triển của
đất nước và tạo ra tâm lý không tốt cho các nhà kinh doanh.
 Yếu tố kinh tế

Tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng…tác động đến hoạt động xuất khẩu ở tầm
vi mô và vĩ mô. Ở tầm vĩ mô chúng tác động đến đặc điểm và sự phân bổ các cơ hội
kinh doanh quốc tế cũng như quy mô thị trường. Ở tầm vi mô các yếu tố giá cả và
sự phân bổ tài nguyên ở các thị trường khác nhau cũng ảnh hưởng tời quy trình sản
xuất, phân bố nguyên-vật liệu, vốn, lao động và do đó ảnh hưởng tới giá cả và chất
lượng hàng hoá xuất khẩu.
 Yếu tố luật pháp
Mỗi quốc gia có hệ thống pháp luật riêng để điều chỉnh các hoạt động kinh
doanh quốc tế ràng buộc các hoạt động của của doanh nghiệp. Các yếu tố pháp luật
ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu trên những mặt sau:
- Quy định về giao dịch hợp đồng, về bảo hô quyền tác giả, quyền sở hữu
trí tuệ.
- Quy định về cạnh tranh độc quyền, các loại thuế.
- Quy định về vấn đề bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, giao hàng,
thực hiện hợp đồng…
 Yếu tố cạnh tranh
Hiện nay Nhà nước đang chủ trương đa dạng hoá các thành phần kinh tế, tự
do buôn bán kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Vì vậy mỗi doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu sẽ phải đương đầu cạnh tranh với rất nhiều đơn vị
khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Yếu tố cạnh tranh này buộc các doanh
nghiệp phải nhạy bén, linh hoạt vời thị trường. Trong cơ chế thị trường, để có được
các hợp đồng xuất khẩu hấp dẫn thì doanh nghiệp phải tự giao dịch đội khi phải
dùng mọi khả năng thuyết phục khách hàng mua hàng của mình, bởi một lý do là
các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau.
 Yếu tố văn hoá
Hình thành nên những loại hình khác nhau của nhu cầu thị trường, tác động đến thị
hiếu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ có thể thành công trên thị trường quốc
tế khi có sự hiểu biết nhất định về phong tục tập quán, lối sống,…mà điều này ở
mỗi quốc gia lại khác biệt nhau rất nhiều. Vì vậy, hiểu biết đước mội trường văn
hoá sẽ giúp cho doanh nghiệp thích ứng với thị trường để từ đó có chiến lược đúng

đắn trong việc mở rông thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp thành một nước
công nghiệp mới trong giai đoạn hiện nay.
3.2.1 Số liệu sử dụng
- Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012, 2013, 2014
- Cơ cấu tỷ trọng xuất khẩu thủy sản từ năm 2012, 2013, 2014
- Kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường từ năm 2012, 2013, 2014
3.2.3 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp phân tích số liệu
3.3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.3.1 Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Cửu
Long tại thị trường Nhật Bản
3.3.1.1 Tổng quan thị trường Nhật Bản
 Tình hình thị trường
Thị trường Nhật Bản là thị trường tiềm năng và là thị trường mà Việt Nam đã
và đang là nhà cung cấp tôm số một với sản lượng 39.000 – 43.000 tấn/năm, thu về
giá trị trên 607,2 triệu USD. Là một thị trường với khả năng tiêu dùng lớn, gần gũi
về địa lí, có văn hóa và phong tục tập quán riêng biệt…, tạo rất nhiều cơ hội cũng
như thách thức cho bất cứ doanh nghiệp nào tham gia hoạt động vào thị trường. Nói
cách khác, đây là cơ hội lớn đối với ngành thủy sản Việt Nam cũng như Công Ty Cổ
Phần Thủy Sản cửu Long
Trong các mặt hàng thủy sản, hiện tôm đang là những mặt hàng có tốc độ
tăng trưởng cao và được người tiêu dùng Nhật Bản đặc biệt ưa chuộng. Trong thời
gian vừa qua, nền kinh tế nước này chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, đặc biệt là trong năm 2011, do ảnh hưởng nặng nề sau thảm họa động đất, song
thần vào ngày 11/3 dẫn đến kinh tế Nhật Bản gặp nhiều khó khăn. GDP năm 2011
chỉ ở mức 0,5%, làm khả năng nhập khẩu nước này sụt giảm trong ngắn hạn. Sau
đó, tăng trở lại do: nhu cầu nhập khẩu thủy sản của nước là khá lớn (tăng cao) khi
người dân Nhật Bản chuyển hướng sang tiêu dùng hàng hoá an toàn nhằm tránh rủi
ro từ hàng có xuất xứ trong khu vực bị nhiễm xạ; một số loài thủy sản có thể bị cấm

khai thác tại nước này do nhiễm phóng xạ, và các nhà máy chế biến thủy sản vùng
phía Bắc Tokyo phải đóng cửa, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
Việt Nam.
 Đặc điểm về xu hướng tiêu dùng
Nhu cầu thủy sản ở thị trường Nhật có xu hướng tăng tiếp tục trong thời gian
tới. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của sóng thần, vụ nổ nhà máy điện hạt nhân, và
tình hình suy thoái toàn cầu. Bên cạnh đó, cũng vì nguyên nhân này, dẫn đến khách
hàng Nhật rất cận trọng trong chi tiêu, tiêu dùng đặc biệt là quan tâm nhiều đến giá
cả, mua nhiều khi khuyến mãi và chỉ mua các loại hàng cần thiết.

×