Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

kế toán chi phí sản xuất sản phẩm rượu mơ Núi Tản tại công ty cổ phần thực phẩm Sannam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.78 KB, 56 trang )

Khoa: kế toán kiểm toán
kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm rượu mơ Núi Tản tại công ty
cổ phần thực phẩm Sannam.
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5
1
Khoa: kế toán kiểm toán
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
trong quá trình đó cơ hội mở ra rất nhiều nhưng thách thức cũng không phải
là ít, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế khác
nhau phải nắm bắt được thời cơ để vượt qua mọi khó khăn thử thách để tồn tại
và phát triển. Để có thể thực hiện được điều đó yêu cầu đặt ra là cần có hệ
thống thông tin kịp thời chính xác và có hiệu quả. Vì vậy, kế toán với vài trò
là một kênh cung cấp thông tin quan trọng đã đòi hỏi các doanh nghiệp phải
hạch toán một cách chính xác và đầy đủ. Các thông tin mà kế toán cung cấp
có vài trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh
tế; nó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh tế
phù hợp mang lại hiệu quả tối ưu nhất đặc biệt là thông tin về chi phí sản xuất
sản phẩm. Hạch toán một cách chính xác, đầy đủ các chi phí bỏ ra từ đó sẽ tiết
kiệm được chi phí sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận tối đa cho các doanh
nghiệp và từ đó tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Mặt khác, trong thời gian gần đây, chế độ kế toán cũng có nhiều thay
đổi để đáp ứng nhu cầu hội nhập của nền kinh tế. Vì vậy, kế toán chi phí
sản xuất cũng phải thay đổi cho phù hợp với chế độ kế toán mới do bộ tài
chính ban hành trong cả nước. Trước tình hình đổi mới đó đòi hỏi doanh
nghiệp cũng phải thay đổi cách hạch toán chi phí sản xuất để thích ứng với
những quy định mới. Nhưng hiện nay, nhiều doanh nghiệp vẫn hạch toán
chi phí sản xuất còn chưa chính xác trong việc xác định đối tượng tập hợp


chi phí không phù hợp, việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cũng chưa
chính xác, Do đó, đã dẫn đến số liệu kế toán đưa ra thiếu chính xác làm
ảnh hưởng đến các quyết kinh tế.
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5
2
Khoa: kế toán kiểm toán
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần thực phẩm Sannam em
nhận thấy vẫn còn một số mặt hạn chế trong việc hạch toán chi phí sản xuất
đã làm cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất chưa đạt hiệu quả cao.
Vì vậy, đề tài này tập trung tìm hiểu, so sánh, đối chiếu những lý
thuyết đã được học với thực tế của doanh nghiệp, nêu ra những mặt hạn chế
và đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác hạch toán
chi phí sản xuất sản phẩm rượu mơ Núi Tản tại công ty cổ phần thực phẩm
Sannam.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Công ty Cổ phần Thực phẩm Sannam là doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh nhiều loại sản phẩm: Rượu Mơ Núi Tản, Hoa quả sấy Sunsfarm, Bánh
ngọt Eropa, Rau Xanh – Rau Rừng, Nhà hàng Núi Tản. Mỗi sản phẩm đều
có những lợi thế cạnh tranh nhất định và đã có chỗ đứng trên thị trường.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian thực hiện và khả năng, đề tài này
chỉ tập trung vào nghiên cứu vấn đề: kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
rượu mơ Núi Tản tại công ty cổ phần thực phẩm Sannam.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu về mặt lý luận của luận văn là nghiên cứu lý
thuyết về chi phí, chi phí sản xuất, kế toán chi phí sản xuất, nội dung của kế
toán chi phí sản xuất trong chế độ kế toán và trong các chuẩn mực kế toán
Việt Nam có liên quan. Đây là nền tảng lý thuyết để tiến hành nghiên cứu
thực tế kế toán chi phí sản xuất ở một doanh nghiệp cụ thể. Trong các doanh
nghiệp sản xuất, chi phí chiếm một tỷ trọng lớn và có tính quyết định đến giá
thành của sản phẩm, nó phản ánh hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp trong

từng thời kỳ.
Mục tiêu nghiên cứu về thực tiễn của luận văn là dựa trên lý luận,
phân tích thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty để đưa
ra những ưu điểm, nhược điểm của công ty trong công tác hạch toán chi phí
sản xuất. Tìm ra những điểm hạn chế trong công tác hạch toán chi phí sản
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5
3
Khoa: kế toán kiểm toán
xuất từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục những tồn tại đó trong công tác
kế toán nhằm giúp cho kế toán của công ty trở thành công cụ quản lý đắc
lực.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian : từ 22/3 đến 28/5/2010. Số liệu được trình bày trong luận văn là
số liệu năm 2010.
- Không gian: phòng kế toán của công ty cổ phần thực phẩm Sannam
- Nội dung: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan
trọng, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất quyết định
đến giá thành sản phẩm đầu ra. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu trong đề tài
này chỉ nghiên cứu chi phí sản xuất ra sản phẩm rượu mơ Núi Tản tại công
ty cổ phần thực phẩm Sannam mà không đề cập đến giá thành.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược và phần kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp sản xuất.
Chương này tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản như:
chi phí, chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí, phân loại chi phí, nội
dung kế toán chi phí sản xuất trong chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán có
liên quan. Nội dung của chương này được trích dẫn từ các cuốn sách
chuyên ngành, chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế
toán chi phí sản xuất sản phảm rượu mơ Núi Tản tại công ty cổ phần thực
phẩm Sannam.
Qua quá trình phân tích tác động của các nhân tố bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp liên quan đến công tác kế toán chi phí sản xuất để đưa
ra những kết quả mà doanh nghiệp đã thực hiện được, những hạn chế và
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5
4
Khoa: kế toán kiểm toán
những vấn đề cần phải giải quyết. Nội dung của chương này được tổng hợp
trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí sản xuất sản phảm
rượu mơ Núi Tản tại công ty cổ phần thực phẩm Sannam.
Dựa vào thực tiễn để đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất tại doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5
5
Khoa: kế toán kiểm toán
CHƯƠNG II
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp sản xuất
Quá trình sản xuất là quá trình phát sinh thường xuyên, liên tục của các
khoản chi phí sản xuất với mục đích tạo ra một loại hoặc nhiều loại sản phẩm
khác nhau. Để tìm hiểu về chi phí sản xuất trước hết cần phải hiểu chi phí là
gi?
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 01: Chuẩn mực chung, thì chi phí
được định nghĩa: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ
kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc

phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí
khác.
Theo bài giảng kế toán tài chính của tập thể giảng viên khoa kế
toán – kiểm toán trường Đại Học Thương Mại thì chi phí sản xuất kinh
doanh là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động
vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh tại các phân
xưởng, tổ, đội, bộ phận sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất chế tạo sản
phẩm của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5
6
Khoa: kế toán kiểm toán
2.2. Một số lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
sản xuất.
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của DN bao gồm nhiều loại khác nhau.
Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như
phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh
cần được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Trong kế toán tài chính,
chi phí sản xuất kinh doanh thường được phân loại theo những tiêu thức sau:
2.2.1.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh
tế được sắp xếp vào một loại gọi là yếu tố chi phí mà không phân biệt chi phí
đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này có tác
dụng cho biết nội dung, kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà DN đã sử dụng
vào quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất DN đồng thời tạo điều kiện

thuận lợi cho việc xây dựng và phân tích mức vốn lưu động cũng như việc
lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo chế độ kế toán hiện hành tại
Việt Nam toàn bộ chi phí được phân thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng
cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho nhân viên,
tiền trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn của nhân
viên.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ số trích khấu hao của tài
sản cố định dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền trả cho các dịch vụ
mua ngoài dùng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện,
nước
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5
7
Khoa: kế toán kiểm toán
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất ngoài bốn yếu tố nói trên.
2.2.1.2. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi
phí
Cách phân loại chi phí theo cách này có tác dụng giúp xác định
phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng đúng đắn
và hợp lý. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất
một loại sản phẩm nhất định. Với những chi phí này khi phát sinh kế toán
căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu
chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng sản
phâm trong kỳ của doanh nghiệp. Với những chi phí này khi phát sinh kế

toán phải tập hợp chung, sau đó tính toán phân bổ cho từng đối tượng liên
quan đến theo tiêu thức phù hợp.
2.2.1.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí giúp tiết kiệm
chi phí và xác định các biện pháp thích hợp để hạ thấp chi phí đơn vị, đồng
thời làm căn cứ để ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh được phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động. Theo
cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm các loại sau:
- Biến phí: là những khoản chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự thay đổi
của mức độ hoạt động sản xuất trong kỳ bao gồm: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, tiền lương nhân viên trả theo sản phẩm.
- Định phí: là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi mức độ
hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp bao gồm: chi phí khấu hao tài sản
cố định, tiền lương trả theo thời gian.
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5
8
Khoa: kế toán kiểm toán
- Chi phí hỗn hợp: là các chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí. Ở
mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí, nếu quá mức đó thể hiện đặc tính của biến phí như chi phí điện thoại.
2.2.1.4. Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng giúp quản lý định
mức chi phí, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm của DN.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh của DN bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu khác, được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản chi phí phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp
trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.

- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp như: chi phí nhân viên quản lý
phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất, chi phí khấu hao tài
sản cố định dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ phục vụ sản xuất.
2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong DN sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung
kinh tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó, để hạch toán đúng
đắn chi phí sản xuất cần xác định những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản
xuất cần tập hợp - đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết
cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đúng đắn đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của
DN, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, địa điểm phát sinh chi phí, mục
đích công dụng của chi phí, yêu cầu trình độ quản lý của DN.
Từ những căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: từng
phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất hoặc toàn DN, từng giai đoạn công nghệ
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5
9
Khoa: kế toán kiểm toán
hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm , đơn đặt hàng, từng nhóm
sản phẩm, hoặc bộ phận chi tiết sản phẩm. Tập hợp chi phí sản xuất theo
đúng đối tượng quy định sẽ làm cho việc quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế
nội bộ và tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời, chính xác.
2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các DN thường phát sinh nhiều
loại chi phí sản xuất khác nhau. Những chi phí này liên quan đến một hay
nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác ta có
thể áp dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp ghi trực tiếp: là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có
quan hệ trực tiếp với từng đối tượng chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi

hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế
toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế
toán theo đúng đối tượng. Phương pháp này đảm bảo việc hạch toán chi phí
sản xuất chính xác.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi chi phí sản
xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể
tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo
phương pháp này, DN phải tổ chức việc ghi chép ban đầu cho các chi phí sản
xuất theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải
chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho
các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất. Quá trình phân bổ gồm hai
bước:
+ Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
H =
C
T
Trong đó: H: hệ số phân bổ chi phí
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng
cần phân bổ chi phí.
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5
10
Khoa: kế toán kiểm toán
C: Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
+ Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ
thể:
C
i
= H * T
i
Trong đó: C

i
: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
T
i
: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí
của đối tượng i
2.2.4. Nội dung kế toán chi phí sản xuất quy định trong chuẩn mực kế
toán Việt Nam (VAS)
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành bao gồm 26 chuẩn
mực, tuy nhiên chi phối trực tiếp đến kế toán chi phí sản xuất chỉ bao gồm
các chuẩn mực sau: VAS01, VAS02, VAS03, VAS04.
Theo VAS 01: Chuẩn mực chung
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, phát sinh dưới dạng tiền
và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao các khoản máy
móc thiết bị.
Chi phí sản xuất kinh doanh được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích
kinh tế trong tương lai và được xác định một cách đáng tin cậy. Các chi phí
được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuôn thủ
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Chi phí được ghi nhận ngay
vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không
đem lại lợi ích kinh tế cho các kỳ sau.
Theo VAS 02: Hàng tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tại.
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5
11
Khoa: kế toán kiểm toán

Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan
trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá
trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí khấu
hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị nhà xưởng, và chi phí quản lý
hành chính ở các phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung cố định
phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công
suất bình thường của máy móc sản xuất. Khi mức sản phẩm thực tế sản
xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định
được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Khi
mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi
phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường, khoản chi phí sản xuất
chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm
sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp
và được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi
phí thực tế phát sinh.
Theo VAS 03: Tài sản cố định hữu hình
Các chi phí phát sinh được ghi nhận là chi phí sản xuất trong kỳ khi
không thoả mãn điều kiện sau: các chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế
trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng tài
sản cố định hữu hình nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem
lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoặt động tiêu chuẩn ban đầu
được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Giá trị khấu hao của tài sản cố định
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5

12
Khoa: kế toán kiểm toán
hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu
ích của chúng và số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản
xuất trong kỳ.
Theo VAS 04: Tài sản cố định vô hình
Chi phí phát sinh đem lại lợi ích tương lai cho doanh nghiệp nhưng
không được ghi nhận là TSCĐVH thì được ghi nhận là chi phí sản xuất
trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi phí sản xuất trong thời gian tối đa
không quá 3 năm gồm chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân
viên, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của
doanh nghiệp mới hoạt động, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí dịch
chuyển địa điểm.
Chi phí liên quan đến TSCĐVH phát sinh sau ghi nhận ban đầu được
ghi nhận là chi phí sản xuất trong kỳ trừ khi các chi phí này gắn liền với
một TSCĐVH cụ thể và làm tăng lợi ích kinh tế từ tài sản này.
Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến nhãn hiệu hàng
hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự về
bản chất luôn được ghi nhận là chi phí sản xuất trong kỳ.
Giá trị khấu hao của TSCĐVH được phân bổ một cách có hệ thống
trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng( tối đa là 20 năm) và số khấu hao
của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất trong kỳ.
2.2.5. Nội dung kế toán CPSX trong chế độ kế toán ban hành theo quyết
định 15/2006/QĐ- BTC
2.2.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CFNVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của
các doanh nghiệp. Việc tập hợp CFNVLTT có thể thực hiện theo phương
pháp ghi trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp theo các tiêu chuẩn
như: định mức tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí kế hoạch, khối lượng sản
phẩm sản xuất, Để tập hợp chính xác CFNVLTT, kế toán cần xác định

chính xác nguyên liệu, vật liệu thực tế xuất sử dụng cho bộ phận sản xuất
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5
13
Khoa: kế toán kiểm toán
nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi( nếu có) để loại
ra khỏi chi phí sản xuất trong kỳ.
CF
NVLTT
thực tế
trong kỳ
=
=
Trị giá
nguyên vật
liệu đưa vào
sử dụng
_
Trị giá nguyên
vật liệu còn lại cuối
kỳ
-
_
Trị
giá phế
liệu thu
hồi (nếu
có)
* Chứng từ sử dụng: hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, các
chứng từ thanh toán.
* Tài khoản sử dụng: để kế toán CFNVLTT sử dụng tài khoản 621- chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp. Kết cấu của tài khoản 621:
Bên nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm trong kỳ.
Bên có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình
thường vào TK 632.
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK 154.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
* Trình tự hạch toán ( sơ đồ 2.1)
Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo PPKKTX
(1) Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, căn cứ vào
phiếu xuất kho kế toán ghi tăng chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp TK
621, ghi giảm nguyên liệu, vật liệu trong kho
(2a) Khi mua nguyên liệu, vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất, căn
cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi tăng chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TK 621, ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ TK 133( 1331) đồng thời ghi
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5
14
Khoa: kế toán kiểm toán
giảm các TK thanh toán( 111,112,331, ). Trường hợp này áp dụng khi DN
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
(2b) Khi DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nguyên
vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn bán hàng kế toán ghi tăng chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo tổng giá thanh toán ( TK621) đồng thời
ghi giảm các tài khoản có liên quan.
Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng chưa hết, không nhập
lại kho căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ kế toán ghi giảm chi phí
nguyên vật liệu bằng cách ghi số âm cho bút toán ghi tăng chi phí nguyên vật

liệu đồng thời ghi giảm nguyên vật liệu trong kho TK 152. Sang đầu kỳ sau
kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu bằng bút toán bình thường.
(3) Trường hợp có nguyên vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho kế
toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi tăng nguyên vật liệu tồn kho đồng thời
ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(4) Cuối kỳ, kết chuyển CFNVLTT vượt trên mức bình thường vào
TK632 kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán TK 632 đồng thời ghi giảm chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp TK 621 theo giá trị tương ứng.
(5) Cuối kỳ căn cứ tài liệu tính toán xác định chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp sử dụng cho các đối tượng, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp cho các đối tượng, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang hoặc đồng thời ghi giảm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo
giá trị tương ứng.
Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo PPKKĐK
(6) Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tư xác định giá trị nguyên
vật liệu xuất dùng trong kỳ kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
đồng thời ghi giảm TK 611- Mua hàng.
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5
15
Khoa: kế toán kiểm toán
(7) Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho các đối tượng
sử dụng kế toán ghi giảm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp đồng thời ghi
tăng giá thành sản xuất TK 631.
2.2.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp( CFNCTT)
CFNCTT được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất.
* Chứng từ sử dụng: bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng chấm
công
* Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này
dùng để tập hợp các chi phí về tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ

cấp các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
phát sinh trong kỳ. Kết cấu của tài khoản:
- Bên nợ: Tập hợp CFNCTT phát sinh trong kỳ
- Bên có: Kết chuyển CFNCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632
Kết chuyển CFNCTT sang TK 154
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
* Trình tự hạch toán ( sơ đồ 2.2)
(1) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH ghi nhận số tiền
lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
kế toán ghi tăng chi phí nhân công trực tiếp TK622 đồng thời ghi tăng khoản
phải trả nhân viên TK 334
(2) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH ghi nhận khoản
BHXH, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp trích cho
công nhân trực tiếp sản xuất( phần DN đóng cho người lao động được hạch
toán vào chi phí) kế toán ghi tăng chi phí nhân công trực tiếp TK 622 đồng
thời ghi tăng các khoản phải trả phải nộp khác TK 338.
(3) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản
xuất kế toán ghi tăng CFNCTT đồng thời ghi tăng khoản chi phí trả trước
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5
16
Khoa: kế toán kiểm toán
TK 335. Khi công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép ghi giảm chi phí trả
trước, ghi tăng khoản phải trả nhân viên theo khoản tương ứng.
(4) Cuối kỳ, kết chuyển CFNCTT vượt trên mức bình thường vào TK
632 kế toán ghi giảm CFNCTT đồng thời ghi tăng TK 632- giá vốn hàng
bán.
(5) Cuối kỳ tính toán kết chuyển CFNCTT cho các đối tượng chịu chi
phí. Khi DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên kế toán ghi tăng
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 154, ghi giảm CFNCTT. Khi DN áp
dụng phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán ghi giảm CFNCTT đồng thời ghi

tăng giá thành sản xuất TK 631.
2.2.5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung (CFSXC)
CFSXC được tổ chức theo dõi riêng cho từng phân xưởng sản xuất và
cuối kỳ mới phân bổ và kết chuyển vào chi phí sản xuất của các loại sản
phẩm. Tùy theo từng loại sản phẩm được sản xuất ở phân xưởng mà kế toán
tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm theo tiêu
thức phân bổ phù hợp.
* Chứng từ sử dụng: bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương,
bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ, phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của
ngân hàng, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
* Tài khoản sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này dùng
để tập hợp tất cả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến chi phí quản lý ở
phân xưởng phát sinh trong kỳ. Kết cấu của tài khoản:
- Bên nợ: + Tập hợp CFSXC thực tế phát sinh trong kỳ
- Bên có: +Các khoản ghi giảm CFSXC
+ CFSXC cố định không được phân bổ được ghi nhận vào giá
vốn hàng bán trong kỳ.
+ Kết chuyến CFSXC sang TK 154
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp
2:
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5
17
Khoa: kế toán kiểm toán
TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272- Chi phí vật liệu
TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274- Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278- Chi khác bằng tiền
* Trình tự hạch toán ( sơ đồ 2.3)

(1) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH tính tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng kế toán ghi tăng
CFSXC TK 627 đồng thời ghi tăng khoản phải trả nhân viên TK334. Khi
trích BHXH, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ
lệ quy định trên tiền lương của nhân viên phân xưởng kế toán ghi tăng
CFSXC và ghi tăng khoản phải trả, phải nộp khác TK 338.
(2) Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu CCDC, ghi nhận nguyên
vật liệu dùng chung cho toàn phân xưởng kế toán ghi tăng CFSXC đồng thời
ghi giảm nguyên vật liệu TK 152( DN hạch toán hàng tồn kho theo
PPKKTX) hoặc giảm TK 611- mua hàng giá trị tương ứng( DN hạch toán
hàng tồn kho theo PPKKDK)
(3) Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu CCDC, ghi nhận công cụ
dụng cụ dùng cho hoạt động ở phân xưởng sản xuất. Khi CCDC xuất dùng
có giá trị nhỏ căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi tăng CFSXC và ghi
giảm CCDC trong kho. Khi CCDC xuất dùng có giá trị lớn kế toán phải phân
bổ dần vào chi phí để ổn định chi phí kế toán ghi tăng chi phí trả trước TK
142 hoặc TK 242 định kỳ kế toán phân bổ vào CFSXC.
(4) Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ phục vụ cho sản xuất sản
phẩm kế toán ghi tăng CFSXC, ghi tăng giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ
TK 214.
(5) Khi nhận được hóa đơn điện, nước, thuê nhà xưởng và các dịch vụ
mua ngoài khác thuộc phân xưởng kế toán ghi tăng CFSXC, tăng thuế
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5
18
Khoa: kế toán kiểm toán
GTGT được khấu trừ đồng thời ghi giảm các tài khoản thanh toán theo tổng
giá thanh toán.
(6) Khi phát sinh chi phí băng tiền dùng cho sản xuất kế toán ghi tăng
CFSXC, ghi giảm các tài khoản thanh toán.
(7) Khi DN thực hiện trích trước hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn

TSCD, định kỳ tính và phân bổ vào CFSXC trong kỳ kế toán ghi tăng
CFSXC, ghi giảm giá trị tương ứng cho các TK 142,242,335
(8) Cuối kỳ xác định lãi tiền vay phải trả được vốn hóa cho tài sản sản
xuất dở dang kế toán ghi tăng CFSXC đồng thời ghi giảm giá trị tương ứng
cho TK 111,112,335.
(9) Khi phát sinh các khoản làm giảm CFSXC kế toán ghi giảm
CFSXC, ghi tăng giá trị tương ứng cho TK 111,112,152.
(10) CFSXC không được phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ TK 632, khi đó kế toán ghi giảm CFSXC.
(11) Cuối kỳ, kết chuyển CFSXC vào TK 154- chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang( khi DN áp dụng PPKKTX), hoặc vào TK 631- giá thành sản
xuất( DN áp dụng PPKKDK)
2.2.5.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
* DN hạch toán hàng tồn kho theo PPKKTX
- Tài khoản sử dụng TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản
này để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Kết cấu của tài khoản:
+ Bên nợ: Tổng hợp các chi phí phát sinh trong kỳ
+ Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong chuyển bán
hoặc nhập kho
+ Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5
19
Khoa: kế toán kiểm toán
- Trình tự hạch toán ( sơ đồ 2.4)
(1) Cuối kỳ kết chuyển CFNVLTT, CFNCTT, CFSXC thực tế phát sinh
trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí kế toán ghi giảm các chi phí
liên quan đồng thời ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo tổng
trị giá.

(2) Khi phát sinh trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được bắt bồi
thường kế toán ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang , ghi tăng
khoản phải thu khác TK138 hoặc ghi giảm khoản phải tra công nhân viên
TK334.
(3) Khi sản phẩm hoàn thành nhập kho, kế toán ghi giảm chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang theo giá thành thực tế của sản phẩm, ghi tăng giá trị
vào TK 155.
(4) Khi sản xuất xong bán thẳng, kế toán ghi giảm chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang và phản ánh giá vốn hàng bán vào TK 632.
* DN hạch toán hàng tồn kho theo PPKKĐK.
- Tài khoản sử dụng TK 631- giá thành sản xuất. Tài khoản này phản ánh
tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu của tài khoản:
+ Bên nợ: Giá trị của sản phẩm dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
+ Bên có: Giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK154
Giá thành sản phẩm nhập kho kết chuyển vào TK 632
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
- Trình tự hạch toán
(1) Đầu kỳ, kết chuyển chi phí thực tế của sản xuất kinh doanh dở dang
kế toán ghi tăng trị giá cho TK 631, ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.
(2) Cuối kỳ kết chuyển CFNVLTT, CFNCTT, CFSXC phát sinh trong
kỳ kế toán ghi tăng trị giá cho TK 631 theo tổng số, đồng thời ghi giảm các
chi phí liên quan.
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5
20
Khoa: kế toán kiểm toán
(3) Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, xác định chi phí sản xuất dở
dang kế toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, ghi giảm giá trị
cho TK 631.

(4) Xác định giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành kế toán phản
ánh giá vốn hàng bán vào TK 632 đồng thời ghi giảm giá trị cho TK 631.
2.2.5.5. Các hình thức sổ kế toán
Căn cứ vào quy mô và điều kiện hoạt động của DN và các hình thức tổ
chức sổ kế toán, mỗi DN sẽ lựa chọn cho mình một hình thức tổ chức sổ kế
toán cho phù hợp. Theo quy định các DN có thể áp dụng một trong các hình
thức sổ kế toán sau:
* Hình thức nhật ký chung
- Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian
phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Số liệu trên sổ nhật ký
chung được sử dụng để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Cuối
kỳ cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Kiểm tra đối chiếu
khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các
báo cáo tài chính.
- Theo hình thức này, để phản ánh quá trình tập hợp chi phí sản xuất kế toán
sử dụng các sổ sau: sổ nhật ký chung, sổ nhật ký chi tiền, nhật ký mua hàng,
sổ cái các TK 621,622,627,154; các sổ thẻ kế toán chi tiết TK
621,622,627,154
- Trình tự ghi sổ theo sơ đồ 2.5
* Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái
- Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký – sổ cái: các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh được ghi chép kết hợp theo trình tự thời gian và nội dung
kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp là sổ nhật ký – sổ cái. Căn
cứ để ghi vào sổ này là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại.
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5
21
Khoa: kế toán kiểm toán
- Theo hình thức này, để phản ánh quá trình tập hợp chi phí sản xuất kế toán

sử dụng các loại sổ sau: nhật ký – sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết các TK
621,622,627,154.
- Trình tự ghi sổ theo sơ đồ 2.6
* Hình thức chứng từ ghi sổ
- Đặc điểm của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: các hoạt động kinh tế tài
chính được phản ánh ra chứng từ gốc đều được tổng hợp phân loại lập chứng
từ ghi sổ sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ ghi vào các sổ tổng hợp liên quan.
Việc ghi sổ kế toán được căn cứ vào chứng từ ghi sổ và được tách thành hai
quá trình riêng biệt:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
- Theo hình thức này, để phản ánh quá trình tập hợp chi phí sản xuất kế toán
sử dụng các loại sổ sau: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các TK
621,622,627,154, sổ thẻ kế toán chi tiết các TK 621,622,627,154.
- Trình tự ghi sổ theo sơ đồ 2.7
* Hình thức sổ kế toán nhật ký – chứng từ
- Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký – chứng từ: hệ thống hóa các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản.
- Theo hình thức này, để phản ánh quá trình tập hợp chi phí sản xuất kế toán
sử dụng các loại sổ sau: nhật ký chứng từ số 7, bảng kê số 4, sổ chi tiết TK
621, 622, 627, 154; sổ cái TK 621, 622, 627, 154.
- Trình tự ghi sổ theo sơ đồ 2.8
* Hình thức kế toán trên máy vi tính
- Đặc điểm cơ bản của hình thức này là công việc kế toán được thực hiện
theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm này
được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức ké toán trên. Phần
mềm này phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5
22
Khoa: kế toán kiểm toán

- Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính : phần mềm được thiết kế
theo hình thức kế toán nào thì sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó.
- Trình tự ghi sổ theo sơ đồ 2.9
2.2.6. Nội dung cơ bản của kế toán quản trị về chi phí sản xuất kinh
doanh
Chi phí được hiểu theo quan điểm của kế toán quản trị là dòng phí tổn
thực tế gắn liền với hoạt động hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra
quyết định; chi phí cũng có thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án,
những phí tổn mất đi do lựa chọn phương án này, hy sinh những cơ hội kinh
doanh.
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị chuyên
thực hiện việc xử lý và cung cấp các thông tin về chi phí nhằm phục vụ cho
việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị như hoạch định, tổ chức thực
hiện, kiểm tra và ra các quyết định.
Để xác định nội dung của kế toán quản trị chi phí trước hết cần xác
định nội dung của kế toán quản trị. Theo hướng dẫn của thông tư số
53/2006/TT- BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài Chính thì kế toán
quản trị nhằm cung cấp thông tin về hoạt động nội bộ của DN như: chi phí
từng bộ phận, từng công việc sản phẩm; phân tích đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, quản lý tài sản vật tư công
nợ; phân tích mối quan hệ giữa chi phí khối lượng và lợi nhuận; lựa chọn
thông tin thích hợp cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn; lập dự
toán ngân sách sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ cho việc điều hành, kiểm
tra và ra các quyết định kinh tế. Trên cơ sở nội dung của kế toán quản trị nói
chung có thể xác định được nội dung của kế toán quản trị chi phí như sau:
- Lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh
- Xác định giá phí đơn vị sản phẩm
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phí bộ phận theo từng trung tâm
chi phí
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5

23
Khoa: kế toán kiểm toán
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận
- Phân tích thông tin chi phí để lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết
định kinh doanh
2.3. Tổng quan về tình hình khách thể nghiên cứu của những đề tài năm
trước
Trong thời gian qua, đề tài kế toán chi phí sản xuất trong DN sản xuất đã
được nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu ở các hình thức khác nhau. Mỗi công
trình nghiên cứu được trình bày ở những góc độ khác nhau vì vậy, nội dung, ý
tưởng và các quan điểm mà các tác giả đưa ra đều có những đặc thù riêng phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng DN và chế độ kế toán hiện
hành.
Kết quả của các bài nghiên cứu đều đưa ra được những giải pháp kiến
nghị dựa trên những mặt tồn tại, hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản
xuất tại DN nghiên cứu để giúp công tác kế toán tại DN ngày càng hoàn thiện
hơn. Với đề tài “ kế toán chi phí sản xuất sản phẩm áo T- shirt tại công ty cổ
phần dệt may Hoàng Thị Loan” tác giả Nguyễn Cẩm Hồng Nhung – K41D6-
Đại Học Thương Mại đã đưa ra những đánh giá trong công tác hạch toán tại
DN. DN áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung thuận lợi cho việc
kiểm tra, chỉ đạo. Cơ cấu bộ máy kế toán gon nhẹ hợp lý, không có sự phân
công chồng chéo mà còn tạo điều kiện hỗ trợ nhau giữa các nhân viên. DN đã
sử dụng phần mềm kế toán nên đã giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán
và mang tính chuyên môn cao.
Tuy nhiên, về kế toán CFNCTT, DN tổ chức tính lương cho công nhân
sản xuất trực tiếp theo theo sản lượng và thời gian đồng thời sử dụng giao
khoán toàn diện có hỗ trợ bằng hệ số thanh toán lương nhưng chưa phát huy
được hết ưu điểm. DN thực hiện chế độ phụ cấp độc hại cho công nhân và
được đưa vào tài khoản CFSXC là không hợp lý. Để khắc phục những tồn tại
đó tác giả đã đưa ra biện pháp trích trước chi phí độc hại vào TK 335 (3352)

đồng thời ghi tăng CFSXC khoản phụ cấp của nhân viên phân xưởng, ghi
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5
24
Khoa: kế toán kiểm toán
tăng CFNCTT khoản phụ cấp của nhân viên trực tiếp sản xuất. Hệ số thanh
toán lương cũng nên tăng lũy tiến theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch khi đó sẽ
khuyến khích công nhân tăng năng xuất lao động.
Tác giả Nguyễn Thị Diệp – K41D5 - Đại Học Thương Mại với đề tài “
kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bông xơ tại công ty cổ phần Bông Miền
Bắc” đã đưa ra các ưu điểm về bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức
tập trung, đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao được phân công phù
hợp với năng lực. DN áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung có ứng dụng
công nghệ thông tin làm giảm khối lượng công việc của kế toán và tăng độ
chính xác của thông tin. Bên cạnh đó việc chứng từ thường được chuyển về
công ty vào thời điểm cuối mỗi tháng làm cho khối lượng công việc thường
dồn vào một số ngày. Vì vậy, công ty nên quy định thời gian luân chuyển
chứng từ khác nhau cho từng chi nhánh như vậy công viêc sẽ trải đều các
ngày trong tháng. Mặt khác, kế toán không sử dụng TK 627 mà tập hợp toàn
bộ CFSXC vào TK 154 dẫn đến khó khăn trong việc đánh giá được sự thay
đổi của các khoản mục thuộc về CFSXC, tác giả đã đưa ra giải pháp là công
ty nên sử dụng TK 627 để phục vụ cho công tác quản lý chi phí.
Như vậy, có thể nói đề tài về kế toán chi phí sản xuất không bao giờ cũ
và luôn được thay đổi. Vì vậy, đề tài nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất
trong luận văn này không bị trùng lặp.
2.4 Phân định nội dung về vấn đề nghiên cứu của kế toán chi phí sản xuất
Nói một cách tổng quát, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí
vật chất mà DN đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, nó luôn
vận động và thay đổi không ngừng trong quá trình sản xuất. Công tác kế toán
chi phí được thực hiện chính xác, kịp thời, đầy đủ sẽ cung cấp thông tin hữu
ích cho các nhà quản trị và cho các đối tượng có liên quan. Vì vậy, luận văn

đã đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản xuất sau:
- Những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất trong các DN sản xuất
Nguyễn Thị Lan Lớp K45D5
25

×