Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Kế toán hàng hoá tồn kho tại công ty Cổ phần thiết bị điện nước Tam Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.5 KB, 31 trang )

Trường Đại học Thương Mại
“ Kế toán hàng hoá tồn kho
tại công ty Cổ phần thiết bị
điện nước Tam Đa”
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán
1
Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN HÀNG HOÁ TỒN KHO
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
+ Về mặt lý luận: Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tài sản ngắn hạn
và nằm ở nhiều khâu trong quá trình cung ứng sản xuất, dự trữ và lưu thông của nhiều
doanh nghiệp. Hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp thường bao gồm: Nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dịch vụ dở dang, thành phẩm, hàng hoá.
Kế toán hàng hoá tồn kho làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán
và chế độ kế toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất.
Như vậy chúng ta thấy rằng kế toán hàng hoá tồn kho là một yếu tố rất quan trọng
của phần lớn các doanh nghiệp. Chính vì thế mà việc nghiên cứu về kế toán hàng hoá
tồn kho trong các doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
+ Về mặt thực tiễn: Qua khảo sát thực tế cho thấy kế toán hàng hoá tồn kho là một
phần kế toán quan trọng và phức tạp. Mặt khác công tác kế toán tại công ty CP thiết bị
điện nước Tam Đa đang còn gặp một số khó khắn trong việc kế toán hàng hoá tồn kho.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài nhằm tìm hiểu thực tế và đề xuất một số giải pháp
để công tác kế toán hàng hoá tồn kho của doanh nghiệp được hoàn thiện hơn.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Từ vai trò ý nghĩa của hàng hoá tồn kho, kế toán hàng hoá tồn kho và thực trạng
kế toán hàng hoá tồn kho tại công ty CP thiết bị điện nước Tam Đa,em quyết định chọn
đề tài: “ Kế toán hàng hoá tồn kho tại công ty Cổ phần thiết bị điện nước Tam Đa”
1.3 Mục tiêu nghiên cứu


- Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề
chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản
ánh trung thực và hợp lý.
- Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của
báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán
2
Trường Đại học Thương Mại
- Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính được
lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
- Chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm, những thuận lợi và khó khăn. Từ đó đề xuất
những giải pháp giúp doanh nghiệp trong việc kế toán hàng hoá tồn kho đúng chính
sách chế độ và chuẩn mực hiện hành.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu trong chuyên đề: Kế toán hàng hoá tồn kho,nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán……
+ Không gian nghiên cứu: Tại công ty CP thiết bị điện nước Tam Đa ( P511A6
Giảng Võ – P.Giảng Võ – Ba Đình – Hà Nội )
+Số liệu: Chuyên đề chỉ nghiên cứu số liệu từ năm 2009 đến nay.
1.5 Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hàng hoá tồn kho trong doanh
nghiệp thương mại.
1.5.1 Kế toán hàng hoá tồn kho trong doanh nghiệp thương mại qui định trong
chuẩn mực kế toán.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02
• HTK là những tài sản:
 Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường
 Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang
 Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dung cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,

kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và
đã mua đang đi trên đường
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán
3
Trường Đại học Thương Mại
Hàng tồn kho được tính theo nguyên tắc giá gốc.Trường hợp giá trị thuần có
thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được.
• Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của HTK trong kỳ
sản xuất, kinh doanh bình thường trừ đi (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
• Giá gốc hàng hoá tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đc HHTK ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
• Dự phòng giảm giá HHTK: là dự tính trước để đưa vào chi phí SXKD phần
giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán HHTK. Việc lập dự
phòng giảm giá hàng hoá tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy
ra HHTK bị giảm giá, đồng thời để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực
hiện được của hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập BCTC vào cuối kỳ hạch
toán.
• Nguyên tắc xác định giá trị hàng hoá tồn kho: Theo chuẩn mực VAS 02 giá

gốc HHTK bao gồm; Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được HHTK ở địa điểm và trạng thái hiện vật.
+ Chi phí mua: Gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí liên quan
khác đến việc mua HHTK, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng
mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
+ Chi phí chế biến HHTK gồm những chi phí Có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất .
Chi phí không được tính vào giá gốc hàng hoá tồn kho bao gồm: Chi phí bảo
quản hàng hoá tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết
cho quá trình tiếp theo, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
• Giá thực tế nhập kho: Giá thực tế của hàng tồn kho được xác định theo
nguyên tắc giá thực tế ( nguyên tắc giá phí )
 Đối với hàng mua ngoài:
Giá thực tế = Giá mua trên hoá đơn + Chi phí trực tiếp PS trong quá trình mua
+ Giá mua trên hoá đơn:
- Đối với DN nộp thuế GTGT theo PP khấu trừ: Giá trên HĐ là giá chưa có
thuế GTGT
- Đối với DN nộp thuế GTGT theo PP trực tiếp:Giá ghi trên HĐ là giá đã có
thuế
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán
4
Trường Đại học Thương Mại
+ Chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình mua: Bao gồm chi phí vận chuyển,
chi phí thuê kho bến bãi trong quá trình mua, chi phí hao hụt tự nhiên trong định
mức của hàng hoá.
 Đối với hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến hoặc tự gia công chế biến:
Giá nhập kho = Giá trị vật tư + CP chế biến + CP khác có liên quan
Hàng hoá xuất chế biến

 Đối với hàng hoá do nhà nước cấp, cấp trên cấp:
Giá thực tế = Giá trị bàn giao + CP bốc dỡ, vận chuyển ( nếu có )
 Đối với hàng hoá nhận góp vốn cổ phần, liên doanh:
Giá thực tế nhập kho của hàng hoá Nhập kho là giá trị vốn góp hội đồng liên
doanh thống nhất đánh giá xác định + CP vận chuyển, bốc dỡ ( nếu có ).
• Giá thực tế nhập kho: Theo chuẩn mực VAS 02, hiện nay doanh nghiệp được
phép áp dụng 1 trong 4 phương pháp để xác định trị giá HHTK sau đây:
 Phương pháp tính theo giá đích danh: theo phương pháp này,trị giá HHTK
cuối kỳ xác định trên cơ sở giá thực tế nhập kho của HHTK đó.
 Phương phá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của loại
HHTK được tính theo giá trị trung bình của từng loại HHTK tương tự đầu
kỳ và giá trị từng loại HHTK được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Đơn giá bình = Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng hoá nhập trong kỳ
Quân gia quyền Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ
Trị giá vốn thực tế = Số lượng hàng x Đơn giá bình quân
Hàng hoá xuất kho hoá xuât kho gia quyền
 Phương pháp Nhập trước, xuất trước ( FIFO ): áp dụng trên giả định là
HHTK mua trước hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước, và HHTK còn lại
cuốí kỳ là HHTK được mua hoặc sản xuất gần thời điểm thời điểm cuối
kỳ.Theo phương pháp này thì trị giá hàng xuất kho được tính theo giá của
lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của HHTK
được tính theo giá của hàng nhập kho ở thới điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho.
Trị giá thực tế của = Số lượng hàng hoá x Đơn giá thực tế của những
Hàng hoá xuât kho xuất kho lô hàng nhập lần đầu
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán
5
Trường Đại học Thương Mại
 Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO ): Áp dụng trên giả thiết là

HHTK được mua sau hoặc sản xuất sau thì xuất trước và HHTK còn lại
cuối kỳ là HHTK được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ còn tồn kho.
Trị giá thực tế của = Số lượng hàng hoá x Đơn giá thực tế của những
Hàng hoá xuất kho xuât kho lô hàng nhập sau cùng
• Tổ chức thông tin kế toán hàng hoá tồn kho trên BCTC
Trên báo cáo tài chính, hàng hoá tồn kho là một bộ phận của chỉ tiêu hàng tồn
kho. BCTC phải trình các nội dung bao gồm: Các qui định kế toán áp dụng trong kế
toán hàng hoá tồn kho gồm cả phương pháp tính giá trị hàng hoá tồn kho, tổng số giá
gốc của hàng hoá tồn kho và của từng loại hàng hoá tồn kho được phân loại phù hợp
cho từng đơn vị, tổng số giá trị dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho, tổng số giá trị
thuần có thể thực hiện được của HHTK, giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá HHTK,
những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc hoàn nhập dự phòng giảm giá HHTK, giá trị
thuần có thể thực hiện đựơc của HHTK dùng để thế chấp, cầm cố như sự đảm bảo các
khoản nợ.
1.5.2 Kế toán hàng hoá tồn kho trong doanh nghiệp thương mại theo chế độ kế
toán hiện hành
1.5.2.1 Phương pháp kế toán hàng hoá tồn kho
• Hạch toán ban đầu
Kế toán sử dụng các chứng từ:
- HĐ GTGT mua vào
- HĐ GTGT bán ra
- Biên bản kiểm nhận hàng hoá
- Biên bản kiểm kê hàng hoá
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Bảng kê mua hàng
 Kế toán chi tiết hàng hoá tồn kho
Hạch toán chi tiết HHTK là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên
cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho, loại, nhóm hàng tồn kho về số lượng và giá

trị.Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận
dụng phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho phù hợp để góp phần tăng cường
quản lý hàng tồn kho.
• Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá tồn kho
+ Phương pháp thẻ song song:
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán
6
Trường Đại học Thương Mại
Nội dung: - Tai kho, thủ kho mở thẻ kho để ghi chép về số lượng hàng hoá nhập kho,
xuất khổtng kỳ.
- Tại phòng kế toán sẽ mở sổ chi tiết theo dõi HHTK cả về số lượng và giá cả nhằm
phản ánh tình hình thực hiện có và biến động của hàng hoá.Thẻ kho do kế toán
lập theo mẫu qui định cho từng loại hàng hoá theo từng kho và phát cho thẻ
khođể ghi chép theo ngày ( Mẫu thẻ kho – Phụ lục 1.1)
Sổ chi tiết HH ( Phụ lục 1.2 ), trình tự kế toán chi tiết HHTK trong Phụ lục 1.3
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Nội dung: - Tại kho thủ kho cũng mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượgn như phương
pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền
của từng thứ hàng hoá theo từng kho.Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối
tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng
loại hàng hoá, mỗi thứ ghi vào một dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số lượng
hàng hoá trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán
tổng hợp.
Trình tự kế toán trong Phụ lục 2.2, mẫu sổ đối chiếu luân chuyển Phụ lục 2.1
+ Phương pháp sổ số dư:
Nội dung: - Tại kho thủ kho mở thẻ kho cho từng mặt hàng theo dõi số lượng.Cơ sở ghi
thẻ kho là các phiếu nhập, xuất hàng hoá đã kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp trong kỳ. Sau
đó, thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất hàng hoá trong từng tháng theo từng

danh điểm hàng hoá. Đồng thời nhập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm
theo kho để ghi vào sổ số dư rồi luân chuyển cho kế toán. Sổ số dư do kế toán mở chi
tiết cho từng kho, dùng cho cả năm, cuối mỗi tháng giao cho thủ kho ghi một lần.
- Tại hòng kế toán: Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho chuyển đến, kế
toán ghi vào bảng kê nhập, xuất, tồn của từng kho theo chỉ tiêu giá trị.Cuối tháng,
căn cứ vào đơn giá để ghi vào cột “ số tiền” trên sổ số dư. Đối chiếu số liệu ở cột
“ số tiền” trên sổ số dư với số liệu ở cột “ tồn đầu kỳ” trên bảng tổng hợp nhập,
xuât, tồn của toán doanh nghiệp để có cơ sở đối chiếu với kế toán tổng hợp TK
156.
Trình tự kế toán Phụ lục 3.2, mẫu sổ số dư trong Phụ lục 3.1
1.5.2.2 Kế toán tổng hợp tăng giảm hàng hoá tồn kho
• Các phương pháp tổ chức kế toán hàng hoá tồn kho
 Kế toán hàng hoá tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:Đây là
phương pháp theo dõi ghi chép và phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống
tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá trên sổ kế toán.
+ Tài khoản sử dụng:
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán
7
Trường Đại học Thương Mại
∗ Tài khoản 156 – Hàng hoá: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm
hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản.
TK 156 – Hàng hoá, có 3 TK cấp 2:
- Tài khoản 1561 – Giá mua hàng hoá
- Tài khoản 1562 – Chi phí thu mua hàng hoá
- Tài khoản 1567 – Hàng hoá bất động sản
∗ Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường: TK này dùng để phản ánh trị
giá của các loại hàng hoá mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp còn đang trên đường vận chuyển hoặc đã về đến doanh nghiệp

nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
- Kế toán phải mở chi tiết để theo dõi hàng mua đang đi đường theo từng loại hàng
hoá, từng lô hàng, từng hợp đồng kinh tế.
∗ Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: TK này phản ánh trị giá hàng hoá đã gửi
hoặc chuyển đến cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, chuyển cho đơn vị
cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán.
Ngoài ra còn sử dụng một số TK: 111,112,131,133,331,627,642……….
Các TK này có kết cấu và nôi dung ghi như sau:
Bên Nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị thực tế của hàng hoá trong kỳ
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị thực tế của hàng hoá trong kỳ
Số dư bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ hay cuối kỳ
Trình tự kế toán
∗ Kế toán tăng hàng hoá tồn kho:
- Hàng ngày căn cứ chứng từ mua hàng và chi phí phát sinh trong khâu mua hàng
kế toán ghi
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì phản
ánh vào bên Nợ TK 156 - trị giá hàng mua vào theo giá mua chưa thuế,bên Nợ
TK 133 – thuế GTGT đầu vào, và bên Có TK 331, 111, 112, 141 - Trị giá mua
theo giá thanh toán
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc sử
dụng hàng hoá vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT thì phản ánh vào bên Nợ TK 156 - trị gía hàng hoá mua vào theo
tổng giá thanh toán, và bên có TK 331, 111, 112, 141 - số tiền phải thanh toán
cho người bán
- Khi nhập kho hàng từ nghiệp vụ sản xuất gia công, căn cứ vào phiếu nhập kho kế
toán ghi Nợ TK 156, và có TK 154
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán
8
Trường Đại học Thương Mại

- Khi nhập kho hàng thừa phát sinh trong quá trình muc hoặc bảo quản căn cứ
phiếu nhập kho và biên bản kiểm nhận kế toán ghi Nợ TK 156, và có TK 338 –
các khoản phải trả nộp khác.
- Khi nhập kho hàng bán bị trả lại, căn cứ phiếu nhập kho kế toán ghi Nợ TK 156,
Có TK 157 – Hàng gửi bán ( trường hợp hàng trả lại khi chưa xác định doanh
thu), Có TK 632 – Giá vốn hàng bán ( trường hợp hàng trả lại khi đã xác định
doanh thu)
- Khi nhận vốn góp liên doanh, liên kết bằng hàng hoá kế toán căn cứ vào phiếu
nhập kho ghi Nợ TK 156,và Có TK 411
- Khi nhận lại vốn góp tham gia liên doanh, liên kết bằng hàng hoá kế toán ghi Nợ
TK 156, Có TK 222, 223.
- Khi nhập kho hàng điều chuyển nội bộ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc kế
toán ghi Nợ TK 156, Có TK 336
- Khi được phép đánh giá hàng tồn kho theo quyết định của Nhà nước kế toán ghi
Nợ TK 156 - Số chênh lệch do được phép đánh giá tăng và Có TK 412- Giá trị
đánh giá tăng
- Nhập kho hàng hoá được biếu tặng kế toán ghi Nợ TK 156, và Có TK 711
- Các trường hợp tăng hàng hoá khác kế toán ghi Nợ TK 156, và Có TK liên quan
∗ Kế toán giảm hàng hoá tồn kho:
- Khi xuất bán hàng hoá căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi Nợ TK 632, và Có
TK 156
- Khi xuất gửi bán hàng hoá kế toán ghi Nợ TK 157, và Có TK 156.
- Xuất kho hàng hoá để tiêu dùng nội bộ kế toán ghi Nợ TK 641, 642, và có TK
512.Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán Nợ TK 632, và Có TK 156.
- Xuất kho hàng hoá để trả lương kế toán ghi Nợ TK 334, và Có TK 512. Đồng
thời phản ánh giá vốn Nợ TK 632, và có TK 156.
- Xuất kho hàng hoá để tự chế biến, hoặc thuê ngoài ra công chế biến kế toán ghi
Nợ TK 154, và Có TK 156.
- Khi đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức góp vốn bằng hàng hoá kế toán ghi
Nợ TK 223- Đầu tư vào công ty liên kết, Nợ TK 811( Nếu giá đánh giá lại nhỏ

hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá ), Có TK 156,và Có TK 711 ( Nếu giá đánh giá
lại lớn hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá )
- Khi gốp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng hàng hoá kế toán ghi
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán
9
Trường Đại học Thương Mại
Trường hợp giá trị ghi sổ lớn hơn giá đánh giá lại của các bên trong liên doanh
thì phản ánh vào bên Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh, Bên Nợ TK 811( Số
chênh lệch giá trị ghi sổ lớn hơn giá đánh giá lại), và bên Có TK 156 ( Giá trị
ghi sổ kế toán )
Trường hợp giá trị ghi sổ nhỏ hơn giá trị đánh giá lại của các bên trong liên
doanh thì phản ánh vào bên Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh, bên Có TK 156
( Giá trị ghi sổ kế toán ), và bên Có TK 711,bên Có TK 3387
∗ Kế toán kiểm kê:
o Kế toán hàng thiếu
- Khi kiểm nhận nhập kho phát sinh hàng thiếu so với hoá đơn, nếu thiếu chưa
rõ nguyên nhân, căn cứ vào biên bản kiểm nhận hàng hoá, kế toán ghi Nợ TK
138( 1381), Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào của hàng thiếu, và bên Có TK
111,112, 331 - Tổng gía thanh toán của số hàng bị thiếu hụt
- Số hàng thiếu hụt tuỳ thuộc vào từng nguyên nhân cụ thể có thể được ghi nhận
như sau
+ Nếu thiếu là do hao hụt tự nhiên trong định mức ghi Nợ TK 156 ( 1562) và
ghi có TK 138 ( 1381)
+ Nếu thiếu là do người bán xuất thiếu
Người bán giao tiếp số hàng thiếu thì ghi Nợ TK 156 ( 1561) - Số hàng thiều
người bán giao tiếp, Có TK 138 ( 1381) - Xử lý số hàng thiếu chưa rõ nguyên
nhân
Người bán không còn hàng hoặc đơn vị không chấp nhận mua tiếp thì phản
ánh vào bên Nợ TK 331 - Tổng số tiền theo giá thanh toán của số hàng

thiếu,Bên Có TK 138 ( 1381) - Xử lý số hàng thiếu, và bên Có TK 133 – Ghi
giảm số thuế GTGT của số hàng thiếu.
+ Nếu cá nhân làm mất hàng hoá phải bồi thường kế toán ghi Nợ TK 138
( 1388), Có TK 133 - Thuế GTGT đầu vào giảm trừ, và Có TK 138 ( 1381) -
Xử lý số hàng thiếu
- Sau khi đã trừ phần bồi thường, nếu gía trị bắt bồi thường nhỏ hơn giá trị hàng
thiếu, được xử lý ghi tăng gía vốn hàng bán kế toán ghi Nợ TK 632, và Có TK
138( 1381)
o Kế toán hàng thừa
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán
10
Trường Đại học Thương Mại
- Khi kiểm kê nhập kho phát hiện hàng thừa so với hoá đơn, khi đó doanh
nghiệp phải làm biên bản thông báo cho bên bán biết để cùng xử lý
Nếu nhập toàn bộ số hàng thừa :kế toán ghi Nợ TK 156 ( 1561) - Số hàng
thừa theo giá chưa có thuế GTGT,và Có TK 338 (3381) – Ghi nhận là hàng
thừa chưa rõ nguyên nhân
+ Khi xử lý số hàng thừa:
Nếu trả lại cho người bán kế toán ghi Nợ TK 338 ( 3381) - Trị giá hàng thừa
đã xử lý, Có TK 156( 1561) - Xuất kho trả lại số hàng thừa
Nếu đồng ý mua tiếp số hàng thừa kế toán ghi Nợ TK 338 ( 3381) - Trị giá
hàng thừa chưa có thuế GTGT,Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào của số hàng
thừa, và Có TK 331 - Tổng giá thanh toán số hàng thừa
Nếu do dôi thừa tự nhiên, ghi giảm chi phí mua hàng hoặc ghi tăng thu nhập
khác Nợ TK 338 ( 3381) – Xử lý số hàng thừa, Có TK 156( 1562),Có TK 711
– Thu nhập khác
Nếu thừa không xác định được nguyên nhân ghi Nợ TK 338 (3381) - Xử lý
số hàng thừa, và Có TK 711- Thu nhập khác
Nếu chỉ nhập kho hàng hoá theo giá trị ghi trên hoá đơn: số hàng thừa coi

như giũ hộ người bán kế toán ghi Nợ TK 002
+ Khi xử lý số hàng thừa ghi Có TK 002
Nếu doanh nghiệp đồng ý mua tiếp số hàng thừa kế toán ghi Nợ TK 156
( 1561) - Trị giá hàng thừa chưa có thuế GTGT, Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu
vào của số hàng thừa, và Có TK 331 - Tổng giá thanh toán của số hàng thừa
Nếu thừa không xác định được nguyên nhân kế toán ghi Nợ TK 156 ( 1561) -
Nhập kho số hàng thừa theo giá chưa có thuế GTGT, và ghi Có TK 711.
 Kế toán hàng hoá tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Đây là phương
pháp kế toán không ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục tình hình biến động
của HHTK.Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hoá, kế toán xác định trị giá
HHTK cuối kỳ và trị giá hàng hoá xuất kho trong kỳ.
+ Tài khoản sử dụng:
∗ Tài khoản 611 – Mua hàng: TK này phản ánh trị giá hàng hoá mua vào,
nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ.
- Kết cấu:
Bên Nợ: Kết chuyển giá gốc hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn
kho đầu kỳ ( theo kết quả kiểm kê )
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán
11
Trường Đại học Thương Mại
- Giá gốc hàng hoá mua vào trong kỳ, hàng hoá đã bán trả lại
Bên Có: Kết chuyển giá gốc HHTK cuối kỳ ( theo kết quả kiểm kê )
- Giá gốc hàng hoá xuất sử dụng trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hoá xuất bán
( Chưa được xác định là đã bán trong kỳ )
- Giá gốc hàng hoá mua vào trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ
+Phương pháp kế toán:
◊ Đầu kỳ: Kế toán kết chuyển giá trị HHTK từ TK hàng hoá sang TK 611
◊ Trong kỳ: Khi mua hàng hoá dùng vào họt động SXKD thuộc đối tượng

chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, căn cứ vào chứng từ mua hàng hoá kế toán ghi tăng
trị giá hàng hoá mua vào.
- Chi phí mua hàng cũng được tập hợp vào TK mua hàng
- Nếu phát sinh các khoản giảm trừ trong khâu mua như: hàng mua bị trả lại, giảm
giá hàng mua, chiết khấu thương mại được hưởng kế toán hạch toán giảm giá trị
hàng mua, giảm cả thuế GTGT ( nếu có)
◊ Cuối kỳ: Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, xác định trị giá hàng hoá tồn
kho, trị giá hàng hoá gửi bán, trị giá hàng hoá đã xác định là tiêu thụ.
1.5.2.3 Kế toán dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho
- Trường hợp khoản Dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
năm nay nhỏ hơn só đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn
nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
- Mức trích lập dự phòng: DN phải căn cứ vào tình hình giảm giá, số lượng tông
kho thực tế của từng loại hàng hoá để xác định mức dự phòng theo công thức sau:
Mức dự phòng Lượng hàng hoá tồn Giá trị Giá trị thuần có thể
giảm giá hàng = kho giảm giá tại thời x ghi sổ - thực hiện được của các
hoá cho năm kế hoạch điểm cuối năm báo cáo kế toán mặt hàng tương ứng
• Chứng từ sử dụng:
- Biên bản kiểm kê số lượng hàng tồn kho tại thời điểm lập dự phòng
- Bảng tính mức lập dự phòng
- Bằng chứng tin cậy về giá bán ước tính hàng tồn kho được lập dự phòng.
• Tài khoản kế toán sử dụng:
∗ Tài khoản 1593 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: phản ánh việc lập dự
phòng và xử lý các khoản dự phòng giảm giá HTK
Bên Nợ: Hoàn nhập số chênh lệch Dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay
lớn hơn số đã trích cuối niên độ trước.
Bên Có: Số trích lập Dự phòng giảm giá hàng tồn kho còn cuối niên độ kế toán.
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán

12
Trường Đại học Thương Mại
Số dư bên có: Số Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn cuối kỳ.
• Trình tự kế toán
- Cuối kỳ kế toán năm hoặc giữa niên độ kế toán ( đối với DN niêm yết BCTC giữa
niên độ) lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên, hoắc khoản trích lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước ( phản ánh số chênh
lệch lớn hơn được trích lập) kế toán ghi Nợ TK 632, và Có TK 1593
- Cuối kỳ kế toán năm, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nếu số lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng
hết, hoặc hoàn nhập số dự phòng của số hàng hoá tồn kho đã xuất dùng kế toán
ghi Nợ TK 1593, và Có TK 632
• Hệ thống sổ kế toán trong kế toán hàng hoá tồn kho
Sổ kế toán là công cụ phản ánh lần hai các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được
lập chứng từ hợp lý, hợp lệ một cách có hệ thống, theo thứ tự thời gian và theo nội
dung kinh tế của chúng.
Hiện nay trong các doanh nghiệp được áp dụng một trong 4 loại hình thức kế
toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
 Hình thức kế toán nhật ký chung
+ Đặc trưng cơ bản của hình thức này là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh đều phải được ghi vào các sổ nhật ký theo trình tự thời gian phát sinh
và theo nội dung kinh tế ( theo tài khoản kế toán ) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu
trên các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
+ Các loại sổ sử dụng là:Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt,Các sổ thẻ
kế toán chi tiết, Sổ cái các TK 151, 156, 157, Sổ thẻ chi tiết các TK 151, 156, 157

 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
+ Đặc trưng cơ bản của hình thức này: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế ( theo
tài khoản kế toán ) trên cùng một quyển sổ tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký - sổ cái. Căn
cứ để ghi vào nhật ký- sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại.
+ Các loại sổ sử dụng: Nhật ký- sổ cái,Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 151,
156, 157,Bảng tổng hợp TK 151, 156, 157.
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán
13
Trường Đại học Thương Mại
 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
+ Đặc trưng cơ bản của hình thức này là: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
căn cứ váo chứng từ gốc lập “ Chứng từ ghi sổ” làm cơ sở ghi sổ tổng hợp. Ghi sổ tổng
hợp gồm: ghi theo trình thự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ghi theo hệ thống
trên sổ cái của các TK.
+ Các loại sổ sử dụng:Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ, thẻ
kế toán chi tiết TK 151, 156, 157.Sổ cái TK 151, 156, 157.
 Hình thức kế toán trên máy vi tính:
+ Đặc trưng cơ bản của hình thức này là:Công việc kế toán được thực hiện
theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.Phần mếm được thiết kế theo
nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán
nhưng phải in được đủ sổ sách kế toán và báo cáo tài chính theo qui định.
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán
14
Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG HOÁ

TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN NƯỚC TAM ĐA
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
 Thu thập dữ liệu sơ cấp:
• Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: Dựa vào các phiếu điều tra tự tạo kết
hợp với các phiếu điều tra đã phát ra trong đợt thực tập báo cáo tổng hợp để
thấy được tình hình hiện tại của công ty, những vấn đề cần đặt ra trong công tác
kế toán tài chính doanh nghiệp nói chung và kế toán hàng hoá tồn kho nói riêng.
- Các kết quả điều tra từ các phiếu điều tra chủ yếu được ghi nhận, thu thập từ
những người lãnh đạo trong công ty, các chuyên gia về kế toán tài chính, kinh
tế. Nội dung điều tra bao gồm danh mục các tiêu thức cần thu thập trên các đơn
vị điều tra.Các tiêu thức này được diễn đạt thành các câu hỏi ngắn gọn, dễ dàng
và có thể đưa ra các phương án trả lời sẵn để người được hỏi tích câu trả lời.
Giữa các tiêu thức điều tra phải có mỗi liên hệ với nhau mới dễ dàng kiểm tra,
đánh giá mức độ chính xác của tài liệu điều tra.
- Cụ thể của phương pháp điều tra trong đề tài này là tiến hành thu thập dữ liệu
ban đầu của các nghiệp vụ kế toán dựa vào nội dung của quá trình nghiên cứu
bộ máy kế toán của công ty, trên cơ sở đó taoj lập bảng câu hỏi điều tra. Nó
chính là một bảng câu hỏi những vấn đề liên quan đến kế toán, môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Khi sử dụng phương pháp này em sẽ có được thông tin tổng hợp từ nhân sự
phòng kế toán tại công ty.
• Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các Cô Chú trong ban lãnh đạo về tình
hình công ty, phỏng vấn các Cô, Chị kế toán về các phương pháp áp dụng
trong hình thức kế toán công ty. Phỏng vấn bao gồm:
- Xây dựng kế hoạch phỏng vấn: Điểm quan trọng nhất trong kế hoạch phỏng
vấn là mục tiêu của cuộc phỏng vấn. Ngoài ra, cần phải xác định được danh
sách những người( gắn với công việc) sẽ được phỏng vấn.Đối tượng được
phỏng vấn là Các cấn bộ phòng kế toán công ty.
- Chuẩn bị câu hỏi có chất lượng tốt, phục vụ trực tiếp cho mục đích phỏng vấn.

Câu hỏi phải phù hợp với phạm vi liên quan của vấn đề đang được quan tâm,
phù hợp với đối tượng phỏng vấn. Nên sử dụng các câu hỏi trực tiếp, tránh câu
hỏi mang tính chất phỏng vấn sẽ quyết định chất lượng của cuộc phỏng vấn.
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán
15
Trường Đại học Thương Mại
- Thiết lập quan hệ tốt, mang tính hợp tác trong quá trình phỏng vấn.
- Chuẩn bị tình huống phỏng vấn phù hợp với môi trường làm việc và thời điểm
phỏng vấn.
+ Khi sử dụng phương pháp này ngoài việc thu thập đựoc thông tin chính xác
về thực trạng hoạt động của công ty còn biết thêm được các thuận lợi và khó
khăn trong công tác kế toán hàng hoá tồn kho từ đó đưa ra các giải pháp hoàn
thiện công tác kế toán hàng hoá tồn kho tại công ty.
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là bước đầu tiên của quá trình nghiên cứu
thực trạng kế toán hàng hoá tồn kho tại công ty.Đi sâu nghiên cứu các tài liệu
về kế toán hàng hoá tồn kho trong doanh nghiệp thương mại và các số liệu cơ
bản để hoàn thiện kế toán hàng hoá tồn kho.
+ Khi sử dụng phương pháp này sẽ có được số liệu chính xác và đánh gía
được thực trạng kế toán hàng hoá tồn kho của công ty.
 Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Thu thập thông tin trong báo, tạp chí kế toán, trang web kế toán, các bài luận
văn chuyên đề về kế toán.Các chế độ qui định của Bộ tài chính
2.1.2 Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp dữ liệu
Hàng ngày kế toán thực hiên so sánh giữa chứng từ gốc với sổ thẻ kế toán chi
tiết.Việc so sánh đối chiếu phải được thực hiện theo các dòng, cột tương
ứng.Kế toán còn dùng các công thức toán học để tiến hành phân tích, tnhs toán
và tổng hợp các số liệu đã thu thập đựơc
+ Khi sử dụng phương pháp này ngoài việc có cách nhìn tổng quát về kế toán
hàng hoá tồn kho tại công ty, còn nhìn nhận được chi tiết hàng hoá tồn kho

- Phiếu điều tra trong phụ lục 18
- Câu hỏi phỏng vấn phụ lục 19
- Bảng tổng hợp phiếu điều tra phụ lục 20
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán
hàng hoá tồn kho trong các doanh nghiệp.
2.2.1 Tình hình trong nước về vấn đề nghiên cứu
Kế toán hàng hoá tồn kho là đề tài được chọn làm luận văn, chuyên đề tốt
nghiệp, nghiên cứu khoa học nhiều.Nội dung của các đề tài này thường đề cập đến
các nội dung liên quan đến chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02.Một số đề tài còn đề
cập đến sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán HHTK của Việt Nam và chuẩn mực kế
toán quốc tế.
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán
16
Trường Đại học Thương Mại
• Đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Trách nhiệm
hữu hạn Thương mại Quốc tế Hoàn thiện” của tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa –
K8A trường Học viện ngân hàng thực tập tại công ty Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại Quốc tế Hoàn thiện ( Chuyên đề thực tập tốt nghiệp năm 2008).
- Đề tài đã trình bày được :
+ Những ưu điểm tại công ty như việc tính giá hàng tồn kho hiện nay dựa trên
cơ sổ giá gốc và tập hợp chi phí hợp límà công ty đang áp dụng là phù hợp với
thực tế và các qui định hiện hành,ứng dụng phần mềm kế toán nâng cao hiệu
quả công tác quản lý, kiểm soát nội bộ công ty.Sử dụng các mẫu sổ sách đã
được lập trình sẵn trong phần mềm kế toán, về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu
quản lý và quản trị của doanh nghiệp.
+ Những nhược điểm tại công ty như sự phối hợp giữa kế toán hàng tồn kho
với các bộ phận kế toán khác chưa thật sự hiệu quả và chặt chẽ.Việc quản lý,
lưu giữ chứng từ kế toán luân chuyển còn chưa chặt chẽ, các phòng ban bộ phận
liên quan đôi khi còn để thất lác chứng từ.

- Đề tài đã đưa ra được một số giải pháp hoàn thiện như Giải pháp về quản lý chứng
từ nói riêng và hàng tồn kho nói chung,công ty cần yêu cầu và qui trách nhiệm
lưu giữ chứng từ đến các cá nhân, bộ phận có liên quan.Giải pháp về tính giá
hàng tồn kho, tính giá hàng tồn kho theo cách nào có ảnh hưởng lớn đến tổng trị
giá hàng tồn kho và các chỉ tiêu khác trên bảng cân đối kế toán.
Đề tài: “ Kế toán hàng hoá tồn kho mặt hàng linh kiện điện tử tại công ty Cổ phần
cơ điện tử Việt Nam” của tác giả Trương Thị Hương lớp K41D5 trường Đại học
Thương Mại thực tập tại công ty Cổ phần cơ điện tử Việt Nam ( luận văn tốt nghiệp
năm 2009 ).
- Đề tài đã trình bày được
+ Những ưu điểm như công ty đã tổ chức được bộ phận chuyên chịu trách
nhiệm thu mua hàng hoá trên cơ sở xem xét giữa kế hoạch bán ra và nhu cầu thị
trường, đảm bảo cung cấp kịp thời cho khách hàng.Phân loại từng mặt hàng một
cách khoa họcdẽ nhớ phù hợp với đặc điểm vật chất của hàng hoá, hàng quý
việc mua hàng đac được phòng kinh doanh lên kế hoạch và thực hiện tốt đồng
thời có điều chỉnh cho phù hợp tình hình thực tế, hệ thống kho hàng được sắp
xếp phù hợp việc nhập, xuất, bảo quản hàng hoá thuận tiện cho quá trình hạch
toán.
+ Những nhược điểm như Việc quản lý xuất, nhập, tồn còn chưa chặt chẽ, thiếu
chính xác,việc kiểm kê kho hàng không thường xuyên nên có thể gây đến thất
thoát hàng hoá.Khi mua hàng ua phương thức thương mại điện tử phòng kinh
doanh không thường xuyên tiến hành đôn đốc thúc giục nhà cung cấp dẫn đến
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán
17
Trường Đại học Thương Mại
hoá đơn thất lạc về muộn, có trường hợp quá muộn không kịp kê khai thuế đầu
vào dẫn đến giá vốn hàng bán trong kỳ tăng lên.
- Đề tài đã đưa ra được một số giải pháp hoàn thiện như thực hiện đầy đủ và chặt chẽ
các thủ tục của từng lần nhập xuất hàng hoá, khi nhập kho hàng hoá phải tiến

hành làm phiếu nhập kho, khi xuất kho hàng hoá phỉa tiến hành làm phiếu xuất
kho theo đúng qui định. Tránh tình trạng hàng đã xuất nhập nhưng chưa có
phiếu xuất nhập kho. Công ty nên hoàn thiện thêm các mã số quản lý hàng hoá
riêng cho từng mặt hàng,, từng loại hàng.
2.2.2 Sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới kế toán hàng hoá tồn kho trong
doanh nghiệp thương mại
 Môi trường vĩ mô:
Nhân tố vĩ mô là các nhân tố nằm ngoài DN, DN không kiểm soát được và
nó có ảnh hưởng rộng rãi đến tất cả các DN nói chung trong từng lĩnh vực ngành
kinh tế cụ thể.Nhân tố vĩ mô bao gồm toàn bộ hệ thống luật pháp về kế toán được
ban hành như: luật kế toán, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán.Đây là hệ thống ràng
buộc về mặt pháp lý, là cơ sở đảm bảo cho hoạt động kế toán của doanh nghiệp phù
hợp với những qui định của pháp luật, qua đó liện cho công tác quản lý linh tế, tài
chính của Nhà nước. Có thể nói hệ thống pháp luật kế toán tác động trực tiếp đến quá
trinnhf tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán hàng hoá tồn kho tại doanh
nghiệp thương mại nói riêng.Hiện nay, các chuẩn mực kế toán ban hành đều có kèm
theo thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực nhằm tạo điều kiện cho việc áp dụng,
thực hiện đúng qui định của chuẩn mực kế toán đã đề ra.Chuẩn mực số 02 được ban
hành kèm theo thông tư 89/2002/TT – BTC đã giúp công tác kế toán hàng hoá tồn
kho trong doanh nghiệp thương mại thực hiện phù hợp với qui định của chuẩn mực.
 Môi trường vi mô:
Đây là nhân tố chủ quan, thuộc nội tại của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể
kiểm soát được.Nhân tố vi mô bao gồm:
- Tổ chức bộ máy kế toán công ty: Việc tổ chức bộ máy kế toán công ty phải phù
hợp giữa khối lượng công việc kế toán và nhân viên kế toán, gọn nhẹ và có hiệu
quả.Do vậy việc tổ chức bộ máy kế toán công ty là vô cùng quan trọng.
- Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên: Đội ngũ cán bộ nhân viên toàn công ty
và phòng kế toán nói riêng phải đồng đều, nhanh nhẹn, sáng tạo.
- Trình độ khoa học công nghệ: Việc ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực
kế toán như các phần mềm kế toán đã làm giảm bớt công việc của kế toán và

đảm bảo công tác kế toán trong doanh nghiệp diễn ra khoa học và hoàn thiện.
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán
18
Trường Đại học Thương Mại
2.3 Thực trạng kế toán hàng hoá tồn kho tại công ty Cổ phần thiết bị điện nước
Tam Đa
2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ Phần thiết bị điện nước Tam Đa
Bộ máy kế toán trong công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ
công tác kế toán trong công ty được tiến hành tập trung tại phòng kế toán của công
ty.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty thể hiện như sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm chung trước giám đốc về
công tác kế toán tài chính tại công ty, trực tiếp phụ trách công tác chỉ đạo điều hành về
tài chính, tổ chức và hướng dẫn thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước về công
tác kế toán.Có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ quá trình lưu thông hàng hoá dựa trên các
chứng từ: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, chứng từ vận chuyển kiểm tra tổng hợp quyết
toán của kế toán viên sau đó chỉ đạo lập, duyệt, ký báo cáo tài chính của công ty.
- Thủ quỹ :có nhiệm vụ ghi sổ, chi và giữ tiền lập báo cáo quỹ, kiểm tra đối chiếu sổ
sách chi tiền cùng kế toán tổng hợp để có được báo cáo quỹ chính xác.
- Các kế toán viên khác:chịu trách nhiệm trong mảng công việc được phân công lập báo
cáo
2.3.2 Chính sách kế toán của công ty
 Hình thức kế toán công ty áp dụng
Công ty áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung” và thực hiện trên hệ thống
máy vi tính.
Sơ đồ hình thức nhật ký chung thông qua phần mềm kế toán tại công ty trong phụ lục
4.3
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán

19
Kế toàn Trưởng
Kế toán hàng
tồn kho
Thủ quỹ Kế toán công
nợ
Trường Đại học Thương Mại
 Chế độ kế toán công ty áp dụng
- Chế độ kế toán công ty áp dụng hiện nay là theo quyết định 48/2006/QĐ về chế
độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành ngày 14/9/2006
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
- Kỳ kế toán: tháng
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: trong việc ghi chép và hạch toán kế toán là Việt Nam
đồng, nguyên tắc chuyển đổi các đơn vị tiền tệ khác sang VNĐ theo tỷ giá thực tế
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nhgiệp vụ.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho
+ Nguyên tắc đánh giá hàng hoá tồn kho:Hàng tồn kho được tính theo giá gốc
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: xác định theo phương pháp bình quân
gia quyền
+Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho là phương pháp thẻ song song,
phương pháp hạch toán tổng hợp là phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập
vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá
trị thuần có thể thực hiện được của chúng
- Phương pháp kế toán TSCĐ
+ Nguyên giá TSCĐ: theo giá gốc
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng
2.3.3 Thực trạng qui trình kế toán hàng hoá tồn kho tại công ty CP thiết bị điện
nước Tam Đa

2.3.3.1 Đặc điểm hàng hoá tồn kho và phân loại hàng hoá tồn kho tại công ty CP
thiết bị điện nước Tam Đa
 Đặc điểm hàng hoá tồn kho tại công ty
Xuất phát từ hoạt động kinh doanh thương mại tại công ty thiết bị điện nước:
Mặt hàng thiết bị điện mước rất đa dạng và phong phú về chủng loại như: Các
loại công tắc, ổ cắm, lò xo uốn, hộp nối, cút góc gồm rất nhiều chủng loại được phân
loại theo tên và ký hiệu.Chính vì vậy việc quản lý tốt nguồn hàng hoá từ khâu mua vào
đến khâu bán ra cho đến tồn kho là công việc hết sức quan trọng góp phần thực hiện các
mục tiêu của công ty đã đặt ra.
 Phân loại và đánh giá hàng hoá tồn kho tại công ty
• Phân loại và sắp xếp hàng hoá tồn kho thiết bị điện nước tại công ty
+ Hàng hoá tồn kho của công ty phân loại theo từng tên hàng:Trong mỗi mặt
hàng lại được phân chia theo tiêu chí nhất định.
+ Mặt hàng điện nước phân loại theo tên và ký hiệu:
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán
20
Trường Đại học Thương Mại
Ví dụ như cút góc: Ký hiệu mã hàng là PPRF.Trong mã PPRF lại được phân
ra thành PPRF/90E – 20, PPRF/90E – 25…
Mô tả hàng cút góc trong kho:
PPRF/90E – 20 Cút góc 90 20mm
PPRF/90E – 25 Cút góc 90 25mm
PPRF/90E – 32 Cút góc 90 32mm
PPRF/90E – 40 Cút góc 90 40mm
• Đánh giá hàng hoá tồn kho tại công ty
+ Đánh gía hàng hoá nhập kho:
Giá thực tế = Giá mua trên hoá đơn + CP trực tiếp PS trong quá trình mua
- Hàng mua tại công ty thông thường mua theo hoá đơn GTGT nhưng cũng có
trường hợp mua theo hoá đơn bán hàng.

Đối với HĐ GTGT: Giá mua trên HĐ là giá mua chưa có thuế GTGT
Đối với HĐ mua hàng: Giá mua trên HĐ là giá thanh toán
- Chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình mua hàng bao gồm các CP đó là:
CP vận chuyển, CP thuê kho bến bãi trong quá trình mua….
- Hàng hoá trong công ty tăng chủ yếu là do mua ngoài, nhập kho hàng bán bị
trả lại, và một số trường hợp khác.
+ Giá thực tế xuất kho: Theo giá đích danh
Theo phương pháp này, trị giá HTK cuối kỳ xác định trên cơ sở thực tế nhập
kho của HTK đó.
- Hàng hoá của công ty giảm chủ yếu là do xuất bán, xuất gửi bán, xuất để
tiêu dùng nội bộ, và một số trường hợp khác.
2.3.3.2 Phương pháp kế toán hàng hoá tồn kho tại công ty
 Hạch toán ban đầu hàng hoá tồn kho
• Khi nhập kho hàng hoá
Tại công ty khi mua hàng về đều phải tiến hành kiểm nhận và nhập kho theo đúng
qui định.Khi hàng về đến công ty sẽ được phòng kinh doanh kiểm tra xem có phù
hợp với hợp đồng mua hàng hoặc yêu cầu mua hay không.Nếu phù hợp tiến hành
giao hàng cho phòng kế toán nhập kho.Nếu không phù hợp sẽ trả lại nhà cung cấp.
+ Căn cứ vào HĐ GTGT, hoặc HĐ mua hàng cán bộ kho làm phiếu nhập kho đề
nghị thủ kho nhập kho hàng hoá.Thủ kho đối chiếu phiếu nhập kho do cán bộ lập
và hàng hoá thực nhập về số lượng, chất lượng và tiến hành nhập kho theo đúng
phiếu nhập kho.Phiếu nhập kho tại công ty được lập thành 3 liên theo đúng qui
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán
21
Trường Đại học Thương Mại
định của Bộ tài chính, thủ kho giữ 2 liên sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi
sổ kế toán, liên 1 lưu lại nơi lập phiếu.
Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và ký vào phiếu nhập
kho.Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp hàng hoá trong kho một cách kho học hợp lý,

đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra nhập xuất kho hàng hoá.Có các hoá đơn
GTGT, hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho:
- Hoá đơn bán hàng số 0012505 ( phụ lục 5.2 - Biểu 2 )
- Theo phiếu nhập kho số 140 ( Phụ lục 5.1 - Biểu 1)
- Phiếu xuất kho số 333 - 18223 ( Phụ lục 6.2 - Biểu 4 )
- Theo HĐ GTGT số 0018223 do công ty lập ( Phụ lục 6.1 - Biểu 3 )
- HĐ GTGT số 0042228 ( Phụ lục 7.1 - Biểu 5)
- Theo phiếu nhập kho số 147( Phụ lục 7.1 - Biểu 6 )
- Phiếu xuất kho số 353 - 18245 ( Phụ lục 8.1 - Biểu 7)
- Theo HĐ GTGT số 0018245 do công ty lập ( Phụ lục 8.2 - Biểu 8 )
- HĐ GTGT số 0042231( Phụ lục 9.1 - Biểu 9 ),
- Theo phiếu nhập kho số 147 ( Phụ lục 9.2 - Biểu 10 )
- Phiếu xuất kho số 356 - 18248 ( Phụ lục 10.1 - Biểu 11 )
- Theo HĐ GTGT số 0018248 ( Phụ lục 10.2 - Biểu 12 )
 Kế toán chi tiết hàng hoá tồn kho tại công ty
Công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết hàng hoá tồn kho
- Tại kho: Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho hợp pháp, hợp
lệ để ghi vào thẻ kho theo số lượng cuối ngày, tính số tồn kho trên thẻ kho. Thủ
kho phải thường xuyên đối chiếu số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho với số hàng hoá
thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau.Hàng ngày
hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển các chứng từ nhập, xuất đã
phân loại theo từng nhóm hàng hoá, từng ngành về phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Hàng ngày căn cứ váo các phiếu nhập, xuất kho do thủ kho
gửi đến, ghi đơn giá và tính thành tiền rồi ghi vào sổ chi tiết hàng hoá theo từng
loại mặt hàng về số lượng và mặt hàng.Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết hàng
hoá và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho theo số lượng.Sau đó, kế toán
tổng hợp số liệu cộng sổ chi tiêu hàng hoá vào bảng kê tổng hợp Nhập - Xuất -
Tồn theo từng mặt hàng hoá, nhóm hàng để có cơ sở đối chiếu với kế toán tổng
hợp trên TK 156.
 Kế toán tổng hợp hàng hoá tồn kho tại công ty

• Hệ thống tài khoản kế toán và vận dụng tài khoản
- Để hạch toán nghiệp vụ hàng hoá tồn kho công ty CP điện nước Tam Đa áp dụng
hệ thống các danh mục tài khoản theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC bao gồm:
- TK 151: Hàng đang đi đường
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán
22
Trường Đại học Thương Mại
- TK 156: Hàng hoá
- TK 157: Hàng gửi bán
TK 156 có các TK cấp 2
+ TK 1561 : Giá mua hàng hoá
+ TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá
Tuỳ từng loại hàng hoá mà TK 1561 được mở thêm chi tiết cho từng loại hàng hoá
để tiện theo dõi việc nhập xuất của hàng hoá.
+TK 15611: Cút
+TK 15612:Khớp
+TK 15613:Hộp nối
• Vận dụng Tài khoản, trình tự kế toán hàng hoá tồn kho tại công ty : Quý 1
năm 2010
+ Ngày 05/02 theo hoá đơn bán hàng số 0012505 ( phụ lục 5.2 - Biểu 2 ) nhập kho
thiết bị điện nước
Theo phiếu nhập kho số 140 ( Phụ lục 5.1 - Biểu 1) kế toán ghi:
Nợ TK 1561: 4.160.000, và Có TK 1111: 4.160.000
+Ngày 06/02 xuất kho bán lô thiết bị điện nước sau:Phiếu xuất kho số 333 - 18223
( Phụ lục 6.2 - Biểu 4 )
Bán cho công ty TNHH kỹ thuật TNS HĐ GTGT số 0018223 do công ty lập
( Phụ lục 6.1 - Biểu 3 ) kế toán ghi :
Nợ TK 1111: 10.780.000, Có TK 511: 9.800.000,Có TK 33311: 980.000
Đồng thời ghi Nợ TK 632: 9.800.000, Có TK 1561: 9.800.00

+Trong ngày 26/03 theo HĐ GTGT số 0042228 ( Phụ lục 7.1 - Biểu 5)
nhập kho thiết bị điện nước
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán
23
Trường Đại học Thương Mại
Theo phiếu nhập kho số 147( Phụ lục 7.1 - Biểu 6 ) kế toán ghi:
Nợ TK 1561: 17.746.000, Nợ TK 1331: 1.774.600, Có TK 1111: 19.520.600
+ Ngày 27/03 xuất kho lô thiết bị điện nước: phiếu xuất kho số 353 - 18245 ( Phụ
lục 8.1 - Biểu 7)
Xuất bán cho công ty CP ASN Á Châu theo HĐ GTGT số 0018245 do công ty
lập ( Phụ lục 8.2 - Biểu 8 ) kế toán ghi:
Nợ TK 1111:50.157.008, Có TK 511: 45.597.280, Có TK 33311: 4.559.728.
Đồng thời ghi Nợ TK 632: 45.597.280, Có TK 1561: 45.597.280.
+ Ngày 27/03 Nhập kho thiết bị điện nước HĐ GTGT số 0042231( Phụ lục 9.1 -
Biểu 9 ),
Theo phiếu nhập kho số 147 ( Phụ lục 9.2 - Biểu 10 ) , kế toán ghi:
Nợ TK 1561: 18.009.875, Nợ TK 1331: 1.800.988, Có TK 1111: 19.810.865.
+ Trong ngày 31/03 xuất kho lô thiết bị điện nước: Phiếu xuất kho số 356 - 18248
( Phụ lục 10.1 - Biểu 11 ) Xuất bán cho công ty TNHH Việt Anh theo HĐ GTGT
số 0018248 ( Phụ lục 10.2 - Biểu 12 ), do công ty lập kế toán ghi:
Nợ TK 1111: 20.000.000, Có TK 511: 18.181.818, Có TK 33311: 1.818.182.
Đồng thời ghi Nợ TK 632: 18.181.818, Có TK 1561: 18.181.818.
 Kế toán dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho:
Vì đặc điểm hàng hoá tồn kho của công ty chủ yếu là các mặt hàng thiết bị điện
nước có thời gian sử dụng dài, mặt khác trị giá hàng hoá tồn kho chiếm tỷ trong nhỏ
trong tổng giá trị hàng hoá mua vào và bán ra nên công ty không chủ trương trích lập
dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho.
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán

24
Trường Đại học Thương Mại
 Sổ sách kế toán tại công ty được lập trên phần mềm kế toán ở máy vi tính.
• Phương pháp lập trên máy vi tính như sau:
+ Hàng hoá, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán ( Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho) được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán, xác định TK ghi Nợ, TK ghi
Có để nhập giữ liệu vào máy tính, biểu được thiết kế trên phần mềm kế toán.
Theo qui định của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào các sổ: Sổ kế toán chi tiết TK 156,Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 156, bảng tổng
hợp Xuất - Nhập - Tồn
+ Cuối tháng hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết, kế toán thực hiện theo
thao tác khoá sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.Việc đối chiếu giữa số liệu chi tiết
và số liệu tổng hợp được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực
theo thông tin được nhập trong kỳ
+ Cuối năm, cuối tháng sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in
ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo qui định của sổ kế
toán ghi bằng tay.
- Sổ kế toán chi tiết TK 156 ( Mẫu S20 – DNN ) Phụ lục 12 - Biểu 15
- Mục đích: Sổ chi tiết kế toán TK 156 dùng để theo dõi chi tiết tình hình nhập
xuất và tồn kho cả về mặt số lượng và giá trị của từng loại hàng hoá ở từng kho
làm căn cứ đối chiếu với việc ghi chép của từng kho.
- Sổ kế toán chi tiết TK156 do kế toán phần hàng hàng tồn kho lập
- Sổ Nhật ký chung ( Mẫu S03a – DNN ) Phụ lục 14 - Biểu 17
- Nội dung: Tại công ty sổ nhật ký chung dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ
đối ứng TK ( định khoản kế toán ) để phục vụ ghi sổ cái.Số liệu ghi trên sổ nhật
ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào Sổ Cái.
- Phương pháp: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế đều phải ghi vào sổ nhật ký chung
- Sổ cái TK TK 156 ( mẫu S03b – DNN ).Phụ lục 13- Biểu 16
- Nội dung: Sổ cái TK 156 là sổ tổng hợp dùng để nghi chép các nghiệp vụ kinh tế,

tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo TK 156.
Mẫu sổ tài khoản 156 thể hiện trong phụ lục
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, công cụ, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu S08 – DNN )
Phụ lục 15 - Biểu 18.
- Thẻ kho ( Mẫu S09 – DNN ). Phụ lục 16 - Biểu 19
-
Trịnh Thị Thuỳ - K45D6 Khoa Kế toán - Kiểm
toán
25

×