Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện phương pháp kế toán hàng hoá tồn kho tại công ty cổ phần Kim Tín”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.61 KB, 82 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới ở nước ta
hiện nay, thành phần các doanh nghiệp ngày càng đa dạng hơn, phong phú
hơn. Đặc biệt, trong một vài năm trở lại đây, số lượng các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại hàng hoá tăng với tốc độ đáng kể. Các doanh
nghiệp này muốn khẳng định được vị thế của mình, muốn hoạt động có hiệu
quả, đem lại lợi nhuận cao, một điều tất yếu là các doanh nghiệp đó phải nắm
bắt và quản lí tốt quá trình lưu thông hàng hoá của chính doanh nghiệp mình
từ khâu mua đến khâu bán.
Kế toán với chức năng phản ánh và giám đốc thông tin, cung cấp cho
nhà quản trị những con số kịp thời, chính xác góp phần tăng cường hiệu lực
công tác quản lí hàng hoá tại công ty. Chính vì vậy, kế toán là một công cụ
không thể thiếu của việc quản lí hàng hoá tồn kho của doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp thúc đẩy hoạt động thương mại của mình.
Qua một thời gian thực tập tại công ty cổ phần Kim Tín, em nhận thấy
kế toán hàng hoá tồn kho trong doanh nghiệp thương mại đang là mối quan
tâm rất lớn của các chủ doanh nghiệp. Làm thế nào để doanh nghiệp mình bán
được nhiều hàng nhất, trong thời gian ngắn nhất, tiết kiệm chi phí nhất, cuối
cùng là lợi nhuận đem lại cao nhất? Công tác nhập, xuất, bảo quản hàng hoá
tồn kho trong doanh nghiệp luôn được theo dõi thường xuyên, cập nhật.
Chính vì vậy, em lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện phương pháp kế toán hàng
hoá tồn kho tại công ty cổ phần Kim Tín”.
Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
Từ việc nghiên cứu, đánh giá toàn diện thực trạng công tác kế toán hàng
tồn kho tại công ty, kết hợp với phương pháp nghiên cứu hệ thống, phương
pháp kết hợp lí luận với thực tiễn, phương pháp logic, đề tài sẽ đưa ra những


vấn đề tồn tại, ưu nhược điểm trong công tác kế toán hàng hoá tại công ty CP
Kim Tín nói riêng và của các công ty thương mại nói chung.
Phạm vi của đề tài:
Do hạn chế về thời gian, trình độ nghiên cứu, đề tài chỉ xin được dừng
lại nghiên cứu trên góc độ kế toán tài chính đối với doanh nghiệp thương mại
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
và trong phạm vi một nhóm ngành hàng tại chủ lực tại công ty đó là mặt hàng
Vật liệu hàn Kim Tín. Xét tổng thể thì trong tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh liên quan đến hàng hóa, các nghiệp vụ liên quan đến vật liệu hàn hầu như
bao trùm lên tất cả mọi phát sinh đó.
Ngoài ra, kế toán tại công ty cổ phần Kim Tín áp dụng theo quyết định
số 48 (14/09/2006) nên trong phần lí luận của luận văn chỉ giới hạn nghiên
cứu theo 26 chuẩn mực kế toán mới ban hành và chế độ kế toán theo quyết
định số 48 (14/9/2006).
Bố cục Luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kế luận, luận văn gồm 3 phần như sau:
Chương I: Cơ sở lí luận về kế toán hàng hoá tồn kho trong doanh nghiệp
thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán hàng hoá (mặt hàng que hàn
điện Kim Tín) tại công ty cổ phần Kim Tín.
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán hàng hoá tồn kho tại
công ty cổ phần Kim Tín.
Sinh viên
Trịnh Thị Tăng.
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán

BẢN CAM ĐOAN
Kính gửi: Trường Đại học Thương mại
Khoa Kế toán Kiểm toán
Tên em là : TRỊNH THỊ TĂNG
Sinh ngày : 12/02/1986
Khoa : Kế toán Kiểm toán
Lớp : K40D4
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần Kim Tín, em đã
nghiên cứu và thực hiện luận văn với đề tài:“Hoàn thiện phương pháp kế toán
hàng hoá tồn kho tại công ty cổ phần Kim Tín (chi tiết vật liệu hàn Kim Tín)". Em
xin cam đoan những nội dung được trình bày trong luận văn hoàn toàn không
có sự sao chép từ tài liệu chuyên môn, luận văn, luận án khác mà chỉ có một số
trích dẫn tham khảo để hoàn thiện cho luận văn. Tất cả trích dẫn đều nêu rõ
nguồn tham khảo để đối chiếu xem xét.
Em xin chịu mọi trách nhiệm nếu như những cam kết trên đây là không
đúng sự thật.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Hà nội ngày 10 tháng 06 năm 2008
Người cam kết
Trịnh Thị Tăng
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
5
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
KẾT LUẬN
Sau quá trình học tập tại trường Đại học Thương mại cộng với thời gian
nghiên cứu thực tế tại Công ty CP Kim Tín em đã trang bị được một số kiến

thức kinh nghiệm thực tiễn về kế toán hàng tồn kho
Tuy nhiên trong khuôn khổ có hạn của luận văn, em không thể đề cập đến
mọi khía cạnh, giải quyết mọi vấn đề của kế toán hàng tồn kho trong doanh
nghiệp nhưng bài luận văn đã giải quyết được một số nội dung cơ bản sau:
- Về lý luận: đã trình bày được những vấn đề cơ bản về kế toán tài
chínhvề hàng tồn kho ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo QĐ
48/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Về thực tiễn: đã trình bày được thực tế tổ chức và hạch toán kế toán
hàng hóa tồn kho tại Công ty CP Kim Tín.
- Trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phần III của luận văn đã
nêu ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn hàng tồn kho
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa nói chung và đối với công ty CP Kim Tín
nói riêng.
Do hạn chế hiểu biết và lý luận, hơn nữa thời gian nghiên cứu thực tế tại
công ty có hạn nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày không tránh khỏi
những sai sót, hạn chế. Em rất mong được sự đóng góp và giúp đỡ của các
thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Vũ Mạnh Chiến đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong quá trình viết bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trịnh ThịTăng
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNG HÓA
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1 Khái niệm và phân loại hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1.1. Khái niệm.

Hàng tồn kho: Là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên
đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm hoàn thành và sản phẩm chưa hoàn
thành, chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế
biến và đã mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho là hàng hóa mua về để bán,
bao gồm hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán.
1
1
CMKT 02 -26 chuẩn mực kế toán và kế toán tài chính doanh nghiệp-2006-NXB Lao Động XH-Tr106.
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
7
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
1.1.1.2. Phân loại
• Căn cứ vào nguồn gốc sản xuất, hàng hóa chia thành:
- Hàng nông sản
- Hàng lâm sản
- Hàng thủy sản
- Hàng công nghệ, thực phẩm
• Căn cứ vào tính chất thương phẩm, tính chất lí hóa học, đặc trưng kĩ thuật,

hàng hóa chia thành:
- Hàng cơ khí, điện máy
- Hàng hóa chất mỏ
- Hàng xăng dầu
- Hàng dệt may
- Hàng gốm sứ, thủy tinh
• Căn cứ vào khâu lưu thông hàng hóa, hàng hóa chia thành:
- Hàng hóa bán buôn
- Hàng hóa bán lẻ
• Căn cứ vào phương thức vận động, luân chuyển hàng hóa, hàng hóa chia
thành:
- Hàng hóa luân chuyển qua kho
- Hàng hóa giao bán thẳng, không qua kho
- Hàng hóa bán lẻ
2
1.1.2. Đặc điểm của kế toán hàng hóa liên quan đến công tác kế toán
2
PGS.TS Nguyễn Đình Đỗ -Quy trình thực hiện KTDN trong xu thế đổi mới, hội nhập và phát triển-2006 –NXB
Lao Động XH –Tr45
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
8
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
Kế toán hàng hóa tồn kho và kế toán công nợ có mối liên hệ trực tiếp
với nhau.
Trong doanh nghiệp thương mại, kế toán hàng hóa chủ yếu theo dõi tình
hình nhập- xuất- tồn kho hàng hóa, cung cấp cho các bộ phận kế toán khác số
liệu để hạch toán. Cụ thể là: Kế toán hàng hóa cung cấp số liệu hàng hóa bán
ra cho kế toán doanh thu bán hàng để kiểm tra số liệu thực bán cho khách
hàng, đồng thời lên kế hoạch bán hàng, nhập hàng trong thời gian tiếp theo.

Hàng hóa là tài sản chính của doanh nghiệp thương mại. Kế toán hàng
hóa càng hạch toán càng chính xác thì tài sản của doanh nghiệp càng được
quản lí chặt chẽ. Vì vậy, hạch toán kế toán hàng hóa chính là phản ánh nguồn
vốn trong doanh nghiệp (kế toán nguồn vốn).
Kế toán hàng hóa còn liên quan chặt chẽ đến công tác kế toán Thuế
doanh nghiệp. Lượng hàng nhập vào, bán ra được hạch toán chính xác bao
nhiêu thì Thuế đầu vào và đầu ra được hạch toán để nộp cho cơ quan thuế
chính xác bấy nhiêu. Tránh tình trạng nhầm lẫn trong hóa đơn dẫn đến chênh
lệch nhập, xuất thực tế tại doanh nghiệp. Từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến lượng
tiền vào, ra trong doanh nghiệp và công tác kế toán tài sản bằng tiền trong
doanh nghiệp.
1.1.3.Tính giá hàng hóa
Hàng hóa hiện có ở doanh nghiệp bao giờ cũng được phản ánh trong sổ
kế toán và báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế- tức là đúng với số tiền mà
doanh nghiệp phải bỏ ra về những hàng hóa đó. Song sự hình thành trị giá
vốn của hàng hóa trong kinh doanh thương mại có thể phân biệt ở các giai
đoạn trong quá trình vận động của hàng hóa:
• Phương pháp xác định giá trị hàng nhập:
- Trị giá vốn hàng hóa tại thời điểm mua hàng chính là trị giá mua thực tế phải
thanh toán cho người bán theo hóa đơn (tính theo giá bán chưa có thuế GTGT)
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
9
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
- Trị giá vốn hàng mua nhập kho = Trị giá mua trên hóa đơn + Chi phí
thu mua + Thuế nhập khẩu (nếu có).
3
- Phương pháp xác định giá trị hàng xuất bán.
Trị giá vốn của
hàng hóa đã tiêu

thụ trong kì
=
Trị giá vốn
hàng xuất
kho để bán
+
Chi phí
bán
hàng
+
Chi phí quản lí
doanh nghiệp phân
bổ cho lượng hàng
hóa đã tiêu thụ.
Trong đó:
Trị giá vốn
hàng xuất bán
=
Trị giá mua thực tế của
hàng hóa xuất kho để bán
(kể cả thuế nhập khẩu)
+
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng đã
bán
Trị giá mua thực tế hàng hóa xuất kho có thể được xác định theo một
trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phương pháp FIFO áp dụng dựa trên giả định là HTK được mua trước
hay sản xuất trước thì được xuất trước và HTK còn lại cuối kì là HTK được

mua hay sản xuất gần thời điểm cuối kì.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng hoá được mua sau
thì xuất ra trước, và hàng hoá còn lại cuối kì là hàng hoá được mua trước đó.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng hoá xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho đầu kì còn tồn kho.
+ Phương pháp tính giá thực tế đích danh
3
CMKT 02 - 26 chuẩn mực kế toán và kế toán tài chính doanh nghiệp – 2006 - NXB Lao Động XH - Tr154
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
10
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng hoá xuất kho được tính trên
cơ sở số lượng hàng hoá xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô
hàng xuất kho đó. Phương pháp này áp dụng với những loại hàng hoá có giá trị
cao và với những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Phương pháp tính giá bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho đựoc tính theo
giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kì và giá trị từng
loại HTK được mua hoặc sản xuất trong kì. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kì hoặc vào mỗi khi nhậo một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.
Đơn giá bình quân
gia quyền
=
Trị giá vốn thực tế
hàng hoá tồn đầu kì
+

Trị giá vốn thực tế hàng
hoá nhập trong kì
Số lượng hàng hoá
tồn đầu kì
+
Số lượng hàng hoá nhập
kho trong kì
Trị giá vốn thực tế
hàng hoá xuất kho
=
Số lượng hàng hoá
xuất kho
x
Đơn giá bình quân gia
quyền
Đơn giá bình quân gia quyền thường được tính cho từng hàng hoá. Đơn
giá bình quân có thể xác định cho cả kì gọi là đơn giá bình quân cả kì hay đơn
giá bình quân cố định.
4
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá
bình quân di động. Theo cách tính này, xác định được trị giá vốn thực tế hàng
hoá hàng ngày cung cấp thông tin kịp thời với những doannh nghiệp làm kế
toán máy.
1.1.4. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp
thương mại
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán hàng hóa là:
4
Bộ tài chính -Chế độ kế toán doanh nghiệp- 2006- NXB Tài chính- Tr96
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4

11
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
• Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển hàng hóa ở
doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật. Tính toán phản ánh đúng đắn trị
giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn hàng hóa tiêu thụ.
• Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về
quá trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng
hóa. Đồng thời chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách
nhập, xuất kho, bán hàng hóa và tính thuế. Cung cấp thông tin tổng hợp và
thông tin chi tiết cần thiết về hàng hóa kịp thời phục vụ cho quản lí hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hóa, giảm giá hàng hóa… Kiểm
kê hàng hóa đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
5
1.2. Phương pháp kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Hạch toán ban đầu
• Một số loại chứng từ sử dụng trong công tác kế toán hàng hóa:
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02- VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu số
03- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu số 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu số 06-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (mã số 04 –VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mã số 03 PXK -3LL)
- Phiếu xuất kho hàng giửi đại lí (mã số 04 HDL -3LL)
5
PGS.TS Võ Văn Nhị- 26 chuẩn mực kế toán và kế toán tài chính doanh nghiệp-NXB Lao động xã hội-2006-Tr
154
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40

D4
12
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
- Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn GTGT (mã số
04-GTGT)
• Quy trình luân chuyển chứng từ trong công tác kế toán hàng hóa.

- Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành
2 liên (đối với vật tư hàng hóa mua ngoài) và người lập phiếu kí (ghi rõ họ
tên), người giao hàng mang phiếu đến kho để nhập vật tư, dụng cụ, sản phẩm,
hàng hóa. Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng nhập kho và cùng người
giao hàng kí vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó
chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu.
- Phiếu xuất kho do bộ phận xin lĩnh hoặc bộ phận quản lí bộ phận kho lập
thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần). Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và
kế toán trưởng kí xong chuyển cho giám đốc hoặc người được ủy quyền duyệt,
giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ
kho ghi vào phiếu và cùng người nhận hàng kí tên vào phiếu xuất. Liên 1 lưu ở
bộ phận lập phiếu; Liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho
kế toán để ghi chép; Liên 3 do người nhận vật tư, hàng hóa giữ.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ sản phẩm hàng hóa: được sử
dụng trong các trường hợp nhập kho hàng hóa với số lượng lớn; Hàng hóa có
tính chất lí hóa phức tạp; Các loại vật tư hàng hóa quí hiếm. Biên bản được
lập làm 2 bản: 1 bản do phòng, ban cung tiêu hoặc người giao hàng giữ, một
bản giao cho phòng kế toán.
6
1.2.2. Kế toán tổng hợp hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại
1.2.2.1. Tài khoản sử dụng
A Tài khoản 156: Hàng hoá:
6

Bộ Tài Chính- Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ- NXB Thống kê năm 2007- Tr 602
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
13
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại kho hàng,
quầy hàng, hàng hoá bất động sản.
TK này được chi tiết thành 3 tài khoản cấp II là
- 1561: Giá mua hàng hóa
+ Bên nợ: Phản ánh trị giá hàng mua vào nhập kho theo giá hóa đơn,
Thuế nhập khẩu phải nộp; Trị giá hàng hóa thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Bên có: Phản ánh trị giá mua hàng hóa thực tế xuất kho; các khoản
giảm giá được hưởng vì hàng hóa cung cấp không đúng hợp đồng đã kí; Trị
giá hàng hóa thiếu phát hiện khi kiểm kê.
+ Số dư bên nợ: Trị giá mua hàng hóa tồn kho cuối kì.
- TK 1562: “Chi phí thu mua hàng hóa”: Chi phí thu mua hàng hoá là
một bộ phận chi phí quan trọng trong cơ cấu giá trị hàng hoá nhập kho, vì vậy
cần phải theo dõi chặt chẽ tình hình chi phí phát sinh, kiểm tra giám sát việc
thực hiện kế hoạch thu mua hàng hoá nhằm lựa chọn được các phương pháp
thu mua hàng hoá tối ưu, trên cơ sở đó tiết kiệm chi phí thu mua hàng hoá
+ Chi phí thu mua hàng hoá bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo
quản hàng hoá từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp; Chi phí bảo hiểm hàng
hoá; Tiền thuê kho, thuê bãi, các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức ở
quá trình thu mua; Các chi phí khác phát sinh trong quá trình thu mua hàng
hoá...
+ Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ khối lượng hàng hoá trong
kì và lượng hàng hoá đầu kì, nên cần phân bổ chi phí thu mua cho lượng hàng
hoá đã bán ra trong kì và lượng hàng hoá còn lại cuối kì, nhằm xác định đúng
đắn trị giá vốn hàng xuất bán, trên cơ sở đó tính toán chính xác kết quả bán

hàng. Đồng thời phản ánh được trị giá vốn hàng tồn kho trên báo cáo tài chính
được chính xác.
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
14
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
+ Tiêu thức phân bổ chi phí thu mua thường được lựa chọn là: Trị giá
mua của hàng hoá; Số lượng; Trọng lượng; Doanh số của hàng hoá...
Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ nào là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể
của từng doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ.
Chi phí thu
mua liên
quan đến
hàng tồn kho
cuối kì
=
Chi phí thu
mua liên quan
đến hàng tồn
kho đầu kì
+
Chi phí thu
mua liên quan
đến hàng
nhập kho
trong kì
-
Chi phí thu mua
liên quan đến
hàng đã tiêu thụ

trong kì
Kết cấu TK 1562 như sau:
+ Bên nợ: Chi phí thu hàng hóa thực tế phát sinh liên quan tới khối
lượng hàng hóa mua vào đã nhập trong kì.
+ Bên có: Phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa đã tiêu thụ trong trong kì
+ Số dư bên Nợ: Chi phí thu mua liên quan đến hàng tồn kho cuối kì.
- TK1567: Hàng hoá bất động sản:
+ Bên nợ: Hàng hóa bất động sản tăng lên trong kỳ
+ Bên có: Hàng hoá bất động sản giảm trong kỳ
+ Số dư bên nợ: Hàng hoá bất động sản hiện còn cuối kỳ
B.Tài khoản 157: Hàng gửi đi bán
- Bên nợ: Trị giá hàng hóa gửi bán.
- Bên có: Hàng gửi bán đã nhập kho người mua hoặc chuyển nhập lại
kho.
- Số dư bên nợ: Trị giá hàng gửi đi bán còn lại cuối kì.
C. Tài Khoản 159: Các khoản dự phòng
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
15
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
Chi tiết TK 1593: Dự phòng giảm giá HTK
- Bên nợ: Giá trị dự phòng giảm giá HTK được hoàn nhập trong trường
hợp số phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước
- Bên có: Giá trị dự phòng giảm giá HTK đã lập tính vào giá vốn hàng
bán trong kì
- Số dư bên có: Giá trị các khoản dự phòng giảm giá HTK hiện có cuối kì
D. Tài khoản 611: mua hàng: tài khoản này dùng để hạch toán hàng hóa
theo phương pháp kiểm kê định kì
- Bên Nợ: Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kì; Trị giá thực tế hàng gửi
bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ đầu kì; Trị giá thực tế hàng hóa mua vào

hoặc hàng hóa đã bán bị trả lại trong kì
- Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kì; Kết chuyển trị
giá hàng gửi bán chưa xác định là tiêu thụ cuối kì; Kết chuyển trị giá hàng mua
đang đi đường cuối kì; trị giá hàng xuất kho trong kì; Số tiền được giảm giá về
số hàng hóa đã mua không đúng quy cách phẩm chất như hợp đồng đã kí.
- Tk không có số dư cuối kì
1.2.2.2. Trình tự hạch toán
A. Kế toán hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên
(1) Hàng hóa mua ngoài nhập kho doanh nghiệp, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập
kho và các chứng từ có liên quan
a. Đối với hàng hóa mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp
khấu trừ:
- Nếu mua hàng trong nước ghi:
Nợ TK 156: Hàng hóa (Giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng)
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331)
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
16
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
Có TK 111, 112, 141, 331: Tổng giá trước thuế
- Nếu mua hàng trực tiếp nhập khẩu:
Nợ TK 156: Hàng hóa (Giá mua + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc
biệt hàng nhập khẩu ( nếu có))
Có TK 111, 112, 331
Có TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Đồng thời phản ánh thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu phải nộp
ngân sách nhà nước
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ (1331)

Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33312 – VAT nhập khẩu)
b. Đối với hàng hóa mua vào dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp hoặc dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Nếu mua hàng hóa trong nước:
Nợ TK 156: Hàng hóa (tống giá trị trước thuế)
Có TK 111, 112, 141, 331…Tổng giá thanh toán
- Nếu mua hàng hóa nhập khẩu:
Nợ TK 156: Hàng hóa (Giá mua + thuế nhập khẩu + VAT hàng nhập khẩu +
thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có))
Có TK 111, 112, 331….Tổng giá thanh toán
Có Tk 3333: Thuế XNK (3333)
Có Tk 3331: Thuế GTGT phải nộp (33312)
Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đăc biệt (nếu có)
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
17
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
(2 ) Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng, ghi :
Nợ TK 111, 112, 331….Tổng giá trị được chiết khấu
Có TK 156: Hàng hóa
Có TK 133: VAT được khấu trừ (1331) (nếu có)
(3). Giá trị của hàng hóa mua ngoài không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp
đồng kinh tế phải trả lại cho người bán hoặc số tiền được giảm giá, ghi:
Nợ các TK 111, 112, …
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán
Có TK 156: Hàng hóa
Có TK 133: VAT được khấu trừ (1331) (nếu có)
(4) Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa dùng vào hoạt động sản xuất, kinh

doanh hàng hóa, dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 156: Hàng hóa (1562)
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 331…
(5) Hàng hóa bất động sản mua về để bán, ghi:
Nợ TK 156: Hàng hóa (giá mua chưa thuế GTGT) (cụ thể 1567)
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ (1331)
Có TK 111, 112, 331…
(6) Các phương pháp liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa bất động sản,
ghi:
Nợ TK 156: Hàng hóa (chi tiết hàng hóa bất động sản)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111, 112, 331…
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
18
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
(7) Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu
có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp để bán:
- Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bất động sản đầu tư để
bán, ghi:
Nợ TK 156: Hàng hóa (chi tiết hàng hóa bất động sản-giá trị còn lại của bất
động sản đầu tư)
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ (2147)
Có TK 217: Bất động sản đầu tư (nguyên giá)
- Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, triển khai cho
mục đích bán, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 152, 334, 331…

- Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, triển khai cho mục
đích bán, kết cấu toàn bộ chi phí ghi tăng giá trị hàng hóa bất động sản
Nợ TK 156 (1567): Hàng hóa (chi tiết hàng hóa bất động sản)
Có Tk 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(8) Trị giá hàng hóa xuất bán được xác định là tiêu thụ, căn cứ vào hóa đơn
GTGT và hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 632: Gía vốn hàng bán
Có TK 156 (1561): Hàng hóa
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131…: Tài Khoản thanh toán
Có TK 511(5111): Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
19
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
Có TK 333 (3331) Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có)
(9) Khi gửi hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng, xuất hàng hóa thành phẩm
cho đơn vị nhận bán đại lý, ký gửi theo hợp đồng kinh tế, căn cứ vào phiếu
xuất kho, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 156 (1561): Hàng hóa
(10). Khi hàng gửi đi bán bàn giao cho khách hàng được xác định là đã bán
trong kỳ:
- Nếu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng,
thành phẩm, cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có)
Đồng thời phản ánh trị giá vốn của số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán

trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán.
(11) Tổng hợp hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán nhưng bị khách hàng trả lại:
- Nếu hàng hóa, thành phẩm vẫn có thể bán được hoặc có thể sửa chữa
được, ghi:
Nợ TK 156 (1561): Hàng hóa
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
20
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
- Nếu hàng hóa, thành phẩm bị hư hỏng không thể bán được và không thể
sửa chữa được, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có Tk 157: Hàng gửi đi bán
(12) Trường hợp thuê ngoài gia công chế biến hàng hóa:
(a) Khi xuất kho hàng hóa đưa đi gia công chế biến, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 156(1561): Hàng hóa
(b) Chi phí gia công chế biến hàng hóa, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331…Tổng giá thanh toán.
c) Khi gia công xong nhập lại kho hàng hóa, ghi:
Nợ TK 156 (1561): Hàng hóa
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(13) Xuất kho hàng hóa để sử dụng nội bộ: kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng người bán theo giá vốn hàng xuất kho, ghi:
Nợ TK 154, 642:

Có TK 511(5112): Doanh thu Nội Bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT (nếu có)
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng xuất kho:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156 (1561): Hàng hóa
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
21
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
(14) Khi xuất hàng hóa đi để biếu tặng (chi từ quỹ phúc lợi, khen thưởng) để trả
thay lương, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng…. Theo giá bán trước thuế:
Nợ TK 431: (nếu xuất kho để biếu tặng)
Nợ TK 334: Phải trả người lao động (nếu xuất kho để trả thay lương)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có TK 3331: (VAT đầu ra nếu có)
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng xuất kho:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 156 (1561): Hàng hóa.
(15) Xuất hàng hóa đưa đi góp vốn Liên Doanh vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát, đầu tư vào công ty liên kết, ghi:
Nợ TK 221: Theo giá đánh giá lại
Nợ TK 811: Chi phí khác: Chênh lệch giá đánh giá lại<giá trị ghi sổ của hàng hóa.
Có TK 156 (1561): Hàng hóa
Có TK 711: Thu nhập khác: Chênh lệch giá đánh giá lại > giá trị ghi sổ.
(16) Cuối kỳ, phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa được xác định là bán
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156 (1562): Hàng hóa (chi tiết chi phí thu mua)
(17) Mọi trường hợp phát hiện thừa hàng hóa bất kỳ ở khâu nào trong kinh
doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào nguyên

nhân đã được xác định để xử lý và hạch toán.
a) Nếu do nhằm lẫn, cân, đo, đong, đếm, do quên ghi sổ thì điều chỉnh lại sổ
kế toán.
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
22
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
b) Nếu hàng hóa thừa là thuộc quyền sở hữu của đơn vị khác thì giá trị hàng
hóa thừa ghi nợ TK 002: Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công. Sau đó
khi trả lại hàng hóa cho đơn vị khác ghi có TK 002.
c) Nếu chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 156(1561): Hàng hóa
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (3381)
d) Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý hàng hóa thừa, ghi:
Nợ TK 338(3381): Phải trả, phải nộp khác.
Có các TK liên quan.
(18) Mọi trường hợp phát hiện thiếu hụt mất mát hàng hóa bất kỳ ở khâu nào
trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, kế toán căn cứ
vào nguyên nhân đã được xác định để xử lý và hạch toán
a) Phản ánh giá trị hàng hóa thiếu chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử
lý, ghi:
Nợ Tk 138 (1381): Phải thu khác
Có TK 156 (1561): Hàng hóa
b) Khi có quyết định xử lý của các cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ TK 111, 112: (nếu do cá nhân gây ra phaỉ bồi thường bằng tiền)
Nợ TK 334: Phải trả người lao động (nếu do cá nhân gây ra phải trừ vào lương)
Nợ TK 138 (1388): Phải thu khác (phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (phần giá trị thiếu hụt, mất mát còn lại)
Có TK 138 (1381): Phải thu khác
(19) Trị giá hàng hóa bất động sản được xác định là bán trong kỳ, căn cứ hóa

đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường, biên bản bàn giao hàng hóa
bất động sản, ghi:
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
23
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156 (1567): Hàng hóa (chi tiết hàng hóa bất động sản)
7
* Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Quy định về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập khi giá trị thuần có thể thực
hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc và được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán trong kì vào cuối kì kế toán năm khi lập BCTC
- Việc lập dự phòng giảm giá HTK phải tính theo từng thứ vật tư, hàng
hoá, sản phẩm tồn kho.
- Cuối kì kế toán năm, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể
thực hiện được của từng thứ vật tư, hàng hoá, từng loại dịch vụ cung cấp dở
dang, xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cho niên độ kế
toán tiếp theo.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập năm nay lớn hơn
khoản dự phòng giảm giá HTK đã lập năm trước thì số chênh lệch lớn hơn
được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập năm nay nhỏ hơn
khoản dự phòng giảm giá HTK năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được
hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
Trình tự kế toán
Cuối kỳ kế toán năm, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu, hoặc lập
bổ sung nếu số lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết, ghi:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giảm hàng tồn kho)

Có TK 159 (1593): Số thực trích lập.
7
Bộ tài chính- Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa-2007-NXB Thống kê-Tr132-139
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
24
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán- Kiểm Toán
Cuối năm kế toán, kế toán tính và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho:
- Nếu số lập dự phòng năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử
dụng hết, kế toán trích lập bổ sung số còn lại trong năm nay, kế toán ghi:
Nợ TK 159 (1593): Số dự phòng trích lập bổ sung.
Có TK 632: giá vốn hàng bán.
- Nếu số phải lập dự phòng năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử
dụng hết, kế toán hoàn nhập số dự phòng của hàng tồn kho đã trích lập:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 159 (1593): số dự phòng hoàn nhập.
B. Kế toán hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán theo sơ đồ sau:
Sinh viên: Trịnh Thị Tăng Lớp K40
D4
25

×