Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ toàn năng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.2 KB, 48 trang )

Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
1.1.1 Về mặt lý luận.
Hiện nay, kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và có những bước
phát triển mạnh mẽ. Điển hình là sự kiện năm 2007, Việt Nam gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO và là thành viên thứ 150 của tổ chức, đã mở ra cho Việt
Nam rất nhiều những cơ hội và thách thức mới.
Trong nền kinh tế thị trường đó, các DN hoàn toàn bình đẳng trước pháp luật,
có cơ hội phát triển như nhau, làm cho tình trạng cạnh tranh ngày càng trở lên gay
gắt. Do đó, DN muốn tồn tại và phát triển thì phải hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Một trong những yếu tố quan trọng để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả là công
tác kế toán nói chung, kế toán kết quả hoạt động kinh doanh phải thật tốt.
Kế toán là công cụ quản lý cung cấp những thông tin hữu ích cho nhà quản lý
cũng như các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Kế toán KQKD là một phần hành
của kế toán, đóng một vai trò quan trọng vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán KQKD sẽ giúp cho nhà quản lý thấy
được đầy đủ và chính xác thực trạng kết quả kinh doanh của DN, để có những định
hướng phát triển tốt nhất cho doanh nghiệp trong tương lai. Đồng thời, kế toán
KQKD còn cung cấp cho các đối tượng bên ngoài DN những thông tin rất hữu ích
về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Về mặt thực tế.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần công nghệ toàn năng. Em thấy :
Công tác kế toán KQKD của công ty cần phải hoàn thiện nhiều hơn. Thật vậy, qua
khảo sát cho thấy 80% ý kiến của những người được điều tra cho rằng công tác kế
toán kết quả kinh doanh của công ty chưa được chú trọng, chưa thực sự đạt hiệu
quả, vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập cần giải quyết. Nổi bật nên là những hạn chế
như, công tác lưu trữ chứng từ vẫn chưa tốt, việc xác định doanh thu cũng như công
tác lập dự phòng chưa đạt hiệu quả, và cuối cùng là những hạn chế về hệ thống sổ
và chất lượng nguồn nhân lực.


Từ lý luận và thực tiễn như vậy, ta nhận thấy được vai trò rất quan trọng của
việc hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại các DN nói chung, đặc biệt
là tại công ty cổ phần công nghệ toàn năng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài kế
toán KQKD tại công ty cổ phần công nghệ toàn năng là hoàn toàn cấp thiết. Đề tài
Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
sẽ góp một phần nào đó vào việc hoàn thiện hơn nữa kế toán kết quả kinh doanh,
cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động cho công ty.
1.2 Xác lập đề tài nghiên cứu.
Xuất phát từ việc nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán kết quả
kinh doanh nói chung, công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công
nghệ toàn năng nói riêng. Kết hợp với những kiến thức được nhà trường trang bị, và
tự mình trang bị. Dưới sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Thành Hưng và các cô, chú,
anh, chị, trong công ty. Em quyết định chọn đề tài : “ Kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần công nghệ toàn năng “
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Có ba mục tiêu nghiên cứu đề tài :
Thứ nhất, hệ thống hóa những lý luận về các vấn đề liên quan đến kế toán
KQKD, làm cơ sở đưa ra các giải pháp hoàn thiện ở chương ba.
Thứ hai, vận dụng một số phương pháp nghiên cứu để đánh giá thực trạng,
chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế về kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần công nghệ toàn năng.
Thứ ba, trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm giúp hoàn
thiện hơn nữa kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ toàn năng.
1.4 Phạm vi nghiên cứu.
+ Đối tượng nghiên cứu : Nghiên cứu về kế toán KQKD.
+ Số liệu nghiên cứu : Các số liệu nghiên cứu được sử dụng là số liệu trong năm
2010.
+ Không gian nghiên cứu : Tại công ty cổ phần công nghệ toàn năng.
+ Thời gian nghiên cứu : Từ ngày 14 tháng 03 năm 2011 đến ngày 29 tháng 04 năm

2011.
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung vấn đề nghiên cứu.
1.5.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản.
1.5.1.1 Doanh thu.
a, Khái niệm.
Theo mục 03,VAS 14 :
Doanh thu : Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo mục 34, VAS 01 :
Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
DN bao gồm : Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia…
1.5.1.2 Chi phí
a, Khái niệm.
Theo mục 31, VAS 01 :
Chi phí : Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo mục 36, 37, 38, VAS 01 :
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thường của DN và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của DN, như : Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các
bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,…Những chi phí này phát
sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy

móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm : Các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường của doanh nghiệp, như : Chi phí
về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi
phạm hợp đồng,…
1.5.1.3 Kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của DN trong một
kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí
thì doanh nghiệp bị lỗ.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, KQKD bao gồm : Kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả từ hoạt động tài chính và kết quả hoạt động
khác.
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh : Là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần với giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động tài chính : Là số chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động
Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác : Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác.
(Nguồn trich dẫn : Trang 261, chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhà xuất
bản giao thông vận tải).
1.5.2 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu.
1.5.2.1 Một số quy định về kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực và chế độ
kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của bộ trưởng bộ tài chính).
1.5.2.1.1 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh.
a, Nội dung kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của DN trong một

kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí
thì DN bị lỗ.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, KQKD bao gồm : Kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả từ hoạt động tài chính và kết quả hoạt động
khác.
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh : Là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần với giá vốn hàng bán và chi phí quản lý DN.
Kết quả hoạt động tài chính : Là số chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác : Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác.
(Nguồn trich dẫn : Trang 261, chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhà xuất
bản giao thông vận tải).
b, Phương pháp xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh
doanh
= Kết quả hoạt động
kinh doanh
+ Kết quả hoạt
động khác
Trong doanh nghiệp, KQKD được xác định như sau :
Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
 Kết quả hoạt động kinh doanh :
Doanh
thu
thuần
về BH
&

CCDV
=
Doanh
thu về
BH &
CCDV
-
Chiết
khấu
thương
mại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Doanh
thu
hàng
bán bị
trả lại
-
Thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu,
thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp
trực tiếp phải nộp
Lợi nhuận gộp
về BH &

CCDV
=
Doanh thu
thuần về
BH & CCDV
-
Trị giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh
=

Lợi nhuận
gộp về BH
& CCDV
+
Doanh thu
hoạt động
tài chính

-

Chi phí
tài
chính
-



Chi phí bán
hàng, chi
phí quản lý
DN
Trong đó :
Doanh thu về bán hàng hàng và cung cấp dịch vụ : Là toàn bộ số tiền thu
được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu ngoài giá bán (Nếu có).
Giá vốn hàng hóa : Là giá thực tế xuất kho của số hàng hóa (gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ - đối với DN thương mại ), hoặc là
giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành (Đối với DN sản xuất, dịch
vụ) đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác
định KQKD trong kỳ.
Doanh thu hoạt động tài chính : Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán.
Doanh thu hoạt động động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức và lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của DN.
Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai
điều kiện sau :
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm :
+ Tiền lãi : Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi
Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa,
dịch vụ;
+ Cổ tức, lợi nhuận dược chia;
+ Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;

+ Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý, nhượng bán các khoản vốn góp liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vốn khác;
+ Lãi tỷ giá hối đoái;
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
+ Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
+ Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
Chi phí hoạt động tài chính : Là những chi phí liên quan đến các hoạt động
về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của
DN.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm :
+ Chi phí cho vay và đi vay vốn;
+ Chi phí góp vốn liên doanh, liên kết;
+ Lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn;
+ Chi phí giao dịch bán chứng khoán;
+ Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán;
+ Lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ;
+ Lỗ tỷ giá hối đoái…
Chi phí bán hàng : Là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các khoản chi phí chào hàng, chi phí bảo hành
sản phẩm, chi phí hội nghị khách hàng, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng,
chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển sản
phẩm, hàng hóa, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng…
Chi phí quản lý doanh nghiệp : Là những chi phí hành chính và chi phí quản
lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý
doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên
quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao
TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, thuế nhà đất, thuế môn bài, khoản lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng phải trả, chi phí dịch vụ mua ngoài (Điện,
nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ,…), chi phí bằng tiền khác (Tiếp
khách, hội nghị, công tác phí,…) (Giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT)

Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
 Kết quả hoạt động khác :
Lợi nhuận
khác
= Thu nhập khác - Chi phí khác
Thu nhập khác : Là các khoản thu nhập khác của DN ngoài các khoản thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính.
Nội dung thu nhập khác của doanh nghiệp, gồm :
+ Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
+ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư tài chính dài hạn khác;
+ Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính;
+ Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
+ Một số khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại;
+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ không tính doanh thu (Nếu có);
+ Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho
doanh nghiệp;
+ Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
Chi phí khác : Là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hoặc các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của DN.
Chi phí khác của doanh nghiệp, gồm :
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ khi nhượng bán,
thanh lý;
+ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;

+ Bị phạt thuế, truy nộp thuế;
+ Các khoản chi phí khác.
Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
 Kết quả kinh doanh :
Lợi nhuận kế
toán trước
thuế
= Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
+ Lợi nhuận
khác
Lơi nhuận sau
thuế thu nhập
DN
=

Lợi nhuận kế
toán trước
thuế
- Chi phí thuế
thu nhập DN

Lợi nhuận kế toán trước thuế : Là tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ kế toán
của DN. Nó phản ánh kết quả của toàn bộ hoạt động trong kỳ. Bao gồm lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác.
Thuế thu nhập doanh nghiệp : Là nghĩa vụ mà DN thực hiện đối với ngân
sách nhà nước, nó được tính trên thu nhập chịu thuế. Cuối năm tài chính, kế toán
phải xác định số thuế và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp
trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất.

Thuế thu nhập DN phải nộp = Thu nhập chịu thuế trong năm * Thuế suất thuế
thu nhập DN.
Lợi nhuận sau thuế : Là khoản lợi nhuận sau khi đã trừ đi thuế thu nhập DN.
Nó chính là khoản lợi nhuận thực tế mà doanh nghiệp nhận được trong kỳ kinh
doanh. Khoản lợi nhuận này làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, là cơ sở để
phân phối lợi nhuận sau thuế cho các quỹ doanh nghiệp, chia lợi tức cho cổ đông và
tăng quy mô vốn điều lệ của DN.
1.5.2.1.2 Nguyên tắc kế toán liên quan đến xác định kết quả kinh doanh.
Trong số các nguyên tắc kế toán cơ bản, có bốn nguyên tắc liên quan đến xác
định KQKD bao gồm : Nguyên tắc cơ sở dồn tích, phù hợp, thận trọng, nhất quán.
Sau đây, em sẽ trình bày nội dung của bốn nguyên tắc này, và chỉ rõ sự ảnh hưởng
của chúng tới kế toán xác định kết quả kinh doanh.
a, Nguyên tắc cơ sở dồn tích.
Theo VAS 01, nội dung của nguyên tắc cơ sở dồn tích như sau : Mọi nghiệp
vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở
hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn
cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo
tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của DN trong quá khứ,
hiện tại và tương lai.
Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
Áp dụng nguyên tắc này, trong công tác kế toán KQKD thì các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính của DN liên quan đến doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, chi tiền.
b, Nguyên tắc phù hợp.
Theo VAS 01, nội dung của nghuyên tắc phù hợp như sau : Việc ghi nhận
doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì
phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu
đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí
của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

c, Nguyên tắc thận trọng :
Theo VAS 01, nội dung của nguyên tắc này như sau :
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết, để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi :
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
Áp dụng nguyên tắc này vào trong kế toán KQKD thì :
Việc ghi nhận các khoản doanh thu gồm : Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác chỉ được thực hiện khi có
bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế. Đồng thời, việc ghi
nhận các khoản chi phí gồm : Giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng
và quản lý DN và chi phí khác chỉ được thực hiện khi có bằng chứng về khả năng
phát sinh chi phí.
d, Nguyên tắc nhất quán :
Theo VAS 01, nội dung của nguyên tắc này như sau :
Các chính sách và phương pháp kế toán DN đã chọn phải được áp dụng
thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và
phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi
đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Áp dụng nghuyên tắc này trong kế toán kết quả kinh doanh : Kế toán KQKD
là một phần hành của kế toán. Do đó, các chính sách và phương pháp kế toán kết
Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
quả kinh doanh doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong
một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã
chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết

minh báo cáo tài chính.
1.5.2.2 Phương pháp kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kê toán doanh
nghiệp nhỏ và vừa (Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của bộ trưởng bộ tài chính).
1.5.2.2.1 Chứng từ sử dụng.
Kế toán KQKD sử dụng chủ yếu các chứng từ tự lập như :
+ Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
+ Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động
khác như : Hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho, giấy báo có, phiếu thu tiền mặt,
phiếu chi,…
1.5.2.2.2 Tài khoản sử dụng .
Kế toán KQKD sử dụng các tài khoản kế toán sau : Tài khoản 511, 515, 632,
635, 642, 811,821. 911, 421.
 Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của DN trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp
vụ sau :
+ Bán hàng : Bán sản phẩm do DN sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất
động sản đầu tư;
+ Cung cấp dịch vụ : Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ
theo phương thức cho thuê hoạt động,…
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 :
Bên nợ :
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được
xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp của DN nộp thuế giá trị gia tăng tính theo
phương pháp trực tiếp;
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;

Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
+ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên có :
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
DN thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 4 tài khoản cấp 2 :
+ Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng hóa.
+ Tài khoản 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114 : Doanh thu khác.
 Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” : Tài khoản này phản ánh
doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt
động tài chính khác của DN.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 515 :
Bên nợ :
+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản xác định
KQKD.
Bên có :
+ Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia;
+ Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, công ty liên kết;
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng;
+ Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh trong kỳ;
+ Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;
+ Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có

gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
+ Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai
đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào hoạt động doanh thu hoạt đông tài
chính;
+ Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với DN xây lắp)
bán trong kỳ.
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tư như : Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi
phí phát sinh liên quan đến cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, chi phí nhượng
bán thanh lý bất động sản đầu tư,…
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632.
Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Bên nợ :
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh :
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ;
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức
bình thường được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng

hết).
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, phản ánh :
+ Số khấu hao bất động sản đầu tư trích trong kỳ;
+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo bất động sản đầu tư không đủ điều kiện tính
vào nguyên giá bất động sản đầu tư;
+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư trong kỳ;
+ Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư, thanh lý trong kỳ;
+ Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ.
Bên có :
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
- Trị giá bán bị trả lại nhập kho.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ để
xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 635 – Chi phí tài chính.
Tài khoản 635 “chi phí tài chính”. Dùng phản ánh những khoản chi phí tài
chính phát sinh trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 635
Bên nợ :
+ Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản, thuê tài chính;
+ Lỗ bán ngoại tệ;
+ Chiết khấu thanh toán cho người mua;
+ Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư;
+ Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái
đã thực hiện);

+ Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục có tính chất
tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái chưa thực
hiện);
+ Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng
hết);
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản (Lỗ tỷ giá – giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào chi
phí tài chính;
+ Các khoản chi phí tài chính khác.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao
gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642:
Bên nợ :
+ Các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ.
Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
Bên có :
+ Các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ;
+ Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào bên nợ tài khoản 911 “Xác định
KQKD”.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh, có 2 tài khoản cấp 2 :
+ Tài khoản 6421 : Chi phí bán hàng.
+ Tài khoản 6422 : Chi phí quản lý DN.
 Tài khoản 711 – Thu nhập khác.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài doanh thu
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 711.
Bên nợ :
+ Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp;
+ Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang TK
911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên có :
+ Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 811 – Chi phí khác.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí phát sinh do các sự kiện
hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 811 :
Bên nợ :
+ Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên có :
+ Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài
khoản 911”Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 821 – chi phí thuế thu nhập DN
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập DN phát sinh trong
năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của DN trong năm
Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
tài chính.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 821 :
Bên nợ :
+ Chi phí thuế thu nhập DN phát sinh trong năm;
+ Chi phí thuế thu nhập DN của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai

sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập DN của
năm hiện tại;
Bên có :
+ Chi phí thuế thu nhập DN được điều chỉnh giảm do số quyết toán thuế thu nhập
ghi nhận trong năm lớn hơn số phải nộp theo số quyết toán thuế thu nhập DN năm;
+ Chi phí thuế thu nhập DN được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của
các năm trước;
+ Kết chuyển chi phí thuế thu nhập DN vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Tài khoản 821:“Chi phí thuế thu nhập DN” không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác của DN trong một kỳ kế toán năm.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911 :
Bên nợ :
+ Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán và dịch vụ đã bán;
+ Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác;
+ Chi phí quản lý kinh doanh;
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
+ Kết chuyển lãi.
Bên có :
+ Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
trong kỳ;
+ Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác;
+ Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
Tài khoản này dùng để phản ánh số kết quả kinh doanh sau thuế thu nhập DN
và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trường Đại học Thương Mại
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 421 :
Bên nợ :
+ Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Trích lập các quỹ của DN;
+ Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư;
+ Bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
Bên có :
+ Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ;
+ Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 co thể có số dư bên nợ hoặc số dư bên có.
Số dư bên nợ : Số lỗ hoạt động kinh doanh lũy kế.
Số dư bên có : Số lợi nhuận chưa phân phối.
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 4211 : Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
Tài khoản 4212 : Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.
1.5.2.2.3 Trình tự hạch toán.
a. Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh.
Kế toán doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ : Quy trình kế toán
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày bằng sơ đồ được
đính kèm ở phần phụ lục (Phụ lục 01a & phụ lục 01b).
Kế toán giá vốn hàng bán : Quy trình kế toán giá vốn hàng bán được trình
bày bằng sơ đồ được đính kèm ở phần phụ lục (Phụ lục 02a & phụ lục 02b).
Kế toán chi phí quản lý kinh doanh : Quy trình kế toán chi phí quản lý kinh
doanh được trình bày bằng sơ đồ được đính kèm ở phần phụ lục (Phụ lục 03).
Kế toán giá Doanh thu hoạt động tài chính : Quy trình kế toán Doanh thu
hoạt động tài chính được trình bày bằng sơ đồ được đính kèm ở phần phụ lục (Phụ
lục 04).
Kế toán chi phí tài chính : Quy trình kế toán chi phí tài chính được trình bày
bằng sơ đồ được đính kèm ở phần phụ lục (Phụ lục 05).

b. Kế toán kết quả hoạt động khác;
Kế toán thu nhập khác : Quy trình kế toán thu nhập khác được trình bày bằng
sơ đồ được đính kèm ở phần phụ lục (Phụ lục 06).
Kế toán chi phí khác : Quy trình kế toán chi phí khác được phản ánh bằng sơ
đồ được đính kèm trong phần phụ lục (Phụ lục 07).
Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
c. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Quy trình kế toán xác định KQKD được trình bày bằng sơ đồ đính kèm trong
phần phụ lục (Phụ lục 08a).
d, Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Quy trình kế toán chi phí thuế thu nhập được trình bày bằng sơ đồ đính kèm
trong phần phụ lục (Phụ lục 08b).
e, Kế toán lợi nhuậu chưa phân phối
Quy trình kế toán lợi nhuận chưa phân phối được trình bày bằng sơ đồ đính
kèm trong phần phụ lục (Phụ lục 08c).
1.5.2.2.4 Sổ kế toán .
Tùy từng hình thức kế toán khác nhau, thì việc mở các sổ sách kế toán khác
nhau.
 Đối với DN áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung :
Trình tự ghi sổ được trình bày bằng sơ đồ đính kèm ở phần phụ lục (Phụ lục
09a).
Sổ Nhật ký chung được trình bày ở phần phụ lục (Phụ lục 09b).
Sổ cái (Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung) được trình bày ở phần phụ lục
(Phụ lục 09c).
Sổ chi tiết bán hàng được trình bày ở phần phụ lục (Phụ lục 09d).
Sổ chi tiết các tài khoản được trình bày ở phần phụ lục (Phụ lục 09e).
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh được trình bày ở phần phụ lục (Phụ lục 09f).
Sổ Nhật ký thu tiền được trình bày ở phần phụ lục (Phụ lục 09g).
Sổ Nhật ký chi tiền được trình bày ở phần phụ lục (Phụ lục 09h).

Sổ Nhật ký bán hàng được trình bày ở phần phụ lục (Phụ lục 09i).
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ
vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái của các tài khoản 511,
515, 632, 635, 642, 711, 811.
Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan như : Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết các tài khoản, sổ chi phí sản xuất, kinh
doanh…
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký bán
Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
hàng , sổ Nhật ký thu tiền, sổ Nhật ký chi tiền. Định kỳ, hoặc cuối quý, tùy khối
lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký bán hàng, sổ Nhật ký chi tiền
và sổ Nhật ký thu tiền, lấy số liệu để ghi vào sổ cái các tài khoản , sau khi đã loại
trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt
(Nếu có).
Cuối kỳ, kết chuyển các tài khoản 511, 515, 632, 635, 642, 711, 811, 821
sang tài khoản 911, (Riêng với TK 821, thì đến cuối năm mới kết chuyển sang Tk
911). Đồng thời, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã
kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(Được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
 Đối với DN áp dụng hình thức Nhật ký – Sổ cái :
Trình tự ghi sổ được trình bày bằng sơ đồ đính kèm ở phần phụ lục (Phụ lục
10a).
Sổ Nhật ký – Sổ cái được trình bày ở phầu phụ lục (Phụ lục 10b).
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định
tài khoản 511, 515, 632, 635, 642, 711, 811, để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái.

Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi
sổ Nhật ký –Sổ cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan như :
Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết các tài khoản, sổ chi phí sản xuất, kinh doanh…
Cuối kỳ, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong kỳ vào
sổ Nhật ký – Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, và kết chuyển các tài khoản 511,
515, 632, 635, 642, 711, 811, sang tài khoản 911, (Riêng với TK 821, thì đến cuối
năm mới kết chuyển sang Tk 911). Đồng thời, kế toán tiến hành cộng số liệu của
cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột nợ, cột có của các tài khoản 511, 515,
632, 635, 642, 711, 811,821, 911, phần sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối
kỳ. Căn cứ vào số phát sinh các kỳ trước và số phát sinh kỳ này tính ra số phát sinh
lũy kế.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan như : Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết
các tài khoản, sổ chi phí sản xuất, kinh doanh…phải được khóa sổ. Căn cứ vào số
liệu khóa sổ lập “ Bảng tổng hợp chi tiết” cho lần lượt các tài khoản 511, 515, 632,
635, 642, 711, 811. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” và số liệu trên sổ Nhật ký
– Sổ cái sau khi khóa sổ được kiểm tra đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng
để lập Báo cáo tài chính.
Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
 Đối với DN áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ :
Trình tự ghi sổ được trình bày bằng sơ đồ đính kèm ở phần phụ lục (Phụ lục
11a).
Sổ chứng từ ghi sổ được trình bày ở phần phụ lục (Phụ lục 11b).
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được trình bày ở phần phụ lục (Phụ lục 11c).
Sổ cái (Dùng cho hình thức kế toán chứng từ ghi sổ) được trình bày ở phần phụ lục
(Phụ lục 11d).
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi
sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi
vào sổ cái các tài khoản 511, 515, 632, 635, 642, 711, 811. Các chứng từ kế toán

sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết
có liên quan như : Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết các tài khoản, sổ chi phí sản xuất,
kinh doanh…
Cuối kỳ, kết chuyển các tài khoản 511, 515, 632, 635, 642, 711, 811, sang tài
khoản 911, (Riêng với TK 821, thì đến cuối năm mới kết chuyển sang Tk 911).
Đồng thời, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh trong kỳ trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số
phát sinh có của các tài khoản 511, 515, 632, 635, 642, 711, 811, 821, 911, trên sổ
cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng,
số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (Được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi
tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
 Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Trình tự ghi sổ được trình bày bằng sơ đồ đính kèm ở phần phụ lục (Phụ lục 12).
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định các tài
khoản 511, 515, 632, 635, 642, 711, 811, để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái…) và các sổ, thẻ chi tiết liên quan.
Cuối kỳ, (Hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khóa sổ (Cộng sổ) và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp
với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực
theo thông tin đã được nhập trong kỳ.
Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG II : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ TOÀN NĂNG
2.1 Phương pháp nghiên cứu.
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.

2.1.1.1 Phương pháp sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm.
 Khái niệm.
Đây là phương pháp thu thập tài liệu ban đầu được thực hiện bằng cách người
được hỏi nhận phiếu điều tra, tự mình ghi câu trả lời vào phiếu rồi gửi trả lại cho
người điều tra.
 Nôi dung.
Việc điều tra được tiến hành theo ba bước sau :
Bước 1 : Thiết kế mẫu điều tra. Mẫu điều tra được đính kèm ở phần phụ lục (Phụ
lục 13a).
Bước 2 : Tiến hành điều tra. Phiếu điều tra sau khi xây dựng sẽ được phát cho các
cán bộ nhân viên bao gồm : Kế toán trưởng, kế toán viên, thủ quỹ,…
Bước 3 : Tổng hợp phiếu điều tra và phân tích tổng hợp kết quả. Kết quả tổng hợp
như sau :
Số phiếu điều tra được phát ra : 5 phiếu.
Số phiếu thu về : 5 phiếu.
Số phiếu sử dụng được cho việc viết đề tài : 5 phiếu.
Đồng thời, kết quả tổng hợp củ thế được đính kèm ở phần phụ lục (Phụ lục 13b).
 Ý nghĩa.
Phương pháp này dễ tổ chức, tiết kiệm chi phí và nhân lực mà lại giúp cho
người điều tra nắm bắt được cơ bản về công ty, công tác kế toán, kế toán KQKD
của công ty. Tuy nhiên, do người điều tra không trực tiếp tiếp xúc với người được
điều tra nên độ chính xác, tin cậy của các câu trả lời còn thấp.
2.1.1.2 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
 Khái niệm.
Đây là phương pháp ghi chép, thu thập tài liệu ban đầu được thực hiện thông
qua quá trình hỏi – đáp trực tiếp đến địa bàn điều tra, tìm gặp đối tượng trả lời vào
phiếu điều tra.
 Nội dung.
Bước 1 : Chuẩn bị những câu hỏi phỏng vấn.
Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán

Trường Đại học Thương Mại
Bước 2 : Lên lịch và hẹn đối tượng phỏng vấn (Các đối tượng phỏng vấn bao gồm :
Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, kế toán viên…)
Bước 3 : Gặp và phỏng vấn đối tượng phỏng vấn.
Bước 4 : Tống hợp kết quả phỏng vấn. Các câu hỏi phỏng vấn và Kết quả phỏng
vấn được trình bày trong phần phụ lục (Phụ lục 14a và 14b và 14c).
 Ý nghĩa.
Cũng như phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn trực tiếp
cũng nhằm mục tiêu thu thập các thông tin về công ty. Nhưng khác với phương
pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn trực tiếp không những giúp cho
người phỏng vấn biết được những thông tin cơ bản về công ty, về công tác kế toán,
công tác kế toán KQKD, mà còn biết được thêm nhiều những thông tin chuyên sâu
hơn nữa về kế toán KQKD của công ty. Mà những thông tin thu được từ phương
pháp phỏng vấn trực tiếp có tính chính xác và khách quan cao hơn. Tuy nhiên,
phương pháp này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kỹ càng về địa điểm, thời gian, nhân
lực và tốn kém chi phí hơn phương pháp điều tra trắc nghiệm.
2.1.1.3 Phương pháp thực nghiệm.
 Khái niêm.
Là phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp nhờ vào việc tự mình khảo sát, quan
sát tình hình thực tế và tiến hành thực nghiệm. Đồng thời, thu thập các số liệu thực
tế như số liệu về kế toán KQKD của công ty, để rút ra những nhận xét, kết luận làm
cơ sở cho việc nghiên cứu.
 Nội dung.
Các tài liệu được dùng để nghiên cứu bao gồm : Chuẩn mực kế toán Việt
Nam, chế độ kế toán hiện hành, các chính sách, quyết định của bộ tài chính, các
giáo trình, báo chí, internet, luận văn, chuyên đề, đề tài nghiên cứu khoa học,và các
số liệu về kế toán KQKD tại công ty,…Quá trình nghiên cứu có sự chọn lọc các
thông tin liên quan đến kế toán KQKD nhằm hoàn thiện hơn những kiến thức về
mặt lý luận và thực tiễn, phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu.

Để phân tích dữ liệu, em sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh và thống kê.
Sở dĩ em sử dụng các phương pháp trên vì đây là những phương pháp đơn giản, dễ
hiểu, dễ thực hiện và quan trọng là nó phù hợp với đề tài mà em nghiên cứu.
Sau khi đã thu thập được các dữ liệu cần thiết, em tiến hành tổng hợp và
thống kê như việc tổng hợp kết quả của các phiếu điều tra phỏng vấn. Bên cạnh đó,
Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
em tiến hành thống kê, sau đó so sánh, đối chiếu giữa các số liệu trên các sổ sách
chứng từ của công ty liên quan tới kế toán KQKD : Sổ cái, các loại sổ chi
tiết…,bảng báo cáo KQKD, bảng cân đối kế toán trong Báo cáo tài chính năm 2010.
Mặt khác, em còn tổng hợp lại các dữ liệu thu được ở các sổ sách chứng từ trên đem
ra đối chiếu với các thông tin thu thập được từ các nguồn bên ngoài khác để thống
kê và đưa ra các kết luận có tính chính xác cao.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
vấn đề kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
2.2.1 Đánh giá tổng quan về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp.
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển và hội nhập. Kéo theo đó, là
sự phát triển của các ngành nghề. Trong đó, có ngành kế toán nói chung, kế toán
KQKD nói riêng. Hay nói cách khác là, công tác kế toán KQKD tại các doanh
nghiệp đang ngày càng hoàn thiện hơn.
Thật vậy, nhờ việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, sự tăng lên của
chất lượng nhân lực, sự hoàn thiện hơn của hệ thống chế độ, chuẩn mực, chính sách
kế toán và phương pháp kế toán cộng với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
cũng góp phần làm cho công tác kế toán KQKD ngày càng chính xác, kịp thời, hiệu
quả, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của nhà quản lý.
Tuy nhiên, bên cạnh sự hoàn thiện đó, thì công tác kế toán KQKD tại các
doanh nghiệp vẫn còn những bất cập và hạn chế phải khắc phục kịp thời. Chẳng hạn
như, các chế độ, chuẩn mực, chính sách kế toán đã được đổi mới, và hoàn thiện hơn
mang lại nhiều lợi ích cho công tác kế toán kết quả kinh doanh. Nhưng do sự phát

triển nhanh và mạnh của nền kinh tế, nên luật kế toán vẫn chưa hoàn toàn thích nghi
được với sự phát triển đó, dẫn tới luật kế toán vẫn còn nhiều chỗ thiếu và yếu. Đã
vậy, nhiều DN vẫn còn thờ ơ với luật, việc triển khai luật một cách hợp lý nhất vào
thực tiễn của các doanh nghiệp chưa thực sự được quan tâm đúng mức và tình trạng
nhiều DN áp dụng sai luật, không tôn trọng chế độ, chuẩn mực, chính sách về kế
toán của nhà nước. Chẳng hạn, có những DN sau hai hay ba năm, khi có thanh tra
về thuế, mới vội vàng lập lại các sổ kế toán và Báo cáo tài chính. Nhiều doanh
nghiệp còn coi công tác kế toán KQKD là công cụ đối phó với việc kiểm tra, quyết
toán thuế. Một vấn đề cần quan tâm nữa là chất lượng nguồn nhân lực và việc sử
dụng nguồn nhân lực tại nhiều DN. Mặc dù, chất lượng nhân lực ngày càng được
nâng cao nhờ vào đội ngũ nhân lực trẻ gia tăng, nhưng kinh nghiệm vẫn là hạn chế
Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
của họ. Mặt khác, các chính sách sử dụng nguồn nhân lực ở nhiều DN vẫn còn
nhiều nhược điểm.
2.2.2 Các nhân tố tác động đến kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán KQKD chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác nhau. Tuy nhiên,
nếu phân loại các nhân tố, ta sẽ có 2 nhóm nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến kế toán
KQKD đó là : Nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
2.2.2.1 Nhân tố khách quan.
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, nó có tác động
đến kế toán KQKD của doanh nghiệp nhưng DN không thể kiểm soát được. Nằm
trong nhóm nhân tố khách quan này, phải kể tới các nhân tố chính sau : Hệ thống
luật kế toán Việt Nam, khoa học công nghệ, môi trường hoạt động bên ngoài DN.
a, Hệ thống luật kế toán Việt Nam.
Kế toán nói chung, kế toán KQKD nói riêng đều hoạt động dưới sự quản lý
và tuân thủ của luật kế toán bao gồm : Chế độ, chuẩn mực, chính sách, quyết định
và các văn bản luật có liên quan khác. Do đó, kế toán KQKD cũng chịu ảnh hưởng
rất nhiều bởi luật kế toán.
Trong luật kế toán, có những quy định rất củ thể về kế toán kết quả kinh doanh.

Chẳng hạn, như trong chuẩn mực VAS 01, VAS 14 quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế thu nhập DN. Còn trong chế độ kế toán
Việt Nam, quy định việc hạch toán các tài khoản sử dụng trong kế toán KQKD.
Mức độ chặt chẽ của luật cũng ảnh hưởng nhiều tới kế toán KQKD. Sau
nhiều năm đổi mới, hệ thống luật kế toán Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung và
chặt chẽ hơn. Đây cũng là một trong những lý do làm cho công tác kế toán KQKD
ngày càng đạt được hiệu quả hơn. Tuy nhiên, do nền kinh tế nói chung, ngành kế
toán nói riêng phát triển nhanh và mạnh sau hội nhập. Nên luật kế toán khó đáp ứng
kịp thời nhu cầu phát triển đó. Dẫn tới tình trạng luật kế toán còn nhiều chỗ thiếu và
yếu, lợi dụng những sơ hở đó, các DN tiến hành lách luật, làm cho công tác kế toán
KQKD tại các doanh nghiệp còn nhiều bất cập.
Mặt khác, luật thiếu và yếu là lý do làm cho luật phải bổ sung và thay đổi
nhiều, buộc công tác kế toán, kế toán KQKD cũng thay đổi theo. Đồng thời, phải
cập nhật thông tin kịp thời, nhanh chóng để đáp ứng yêu cầu quản lý.
b, Khoa học công nghệ.
Khoa học công nghệ cũng là một trong những nhân tố khách quan ảnh hưởng
lớn đến kế toán kết quả kinh doanh. Nếu như khoảng hơn chục năm về trước, kế
Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
toán KQKD ở các doanh nghiệp còn chưa ứng dụng thành thạo các phiên bản
Office mới nhất. Công tác kế toán còn mang tính thủ công, giấy tờ nhiều, không đáp
ứng tốt và kịp thời nhất yêu cầu quản lý, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của
DN. Thì hiện nay, khi chất lượng nhân lực cao hơn, cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học công nghệ, các phiên bản Office được ứng dụng thành thạo hơn rất
nhiều, các phiên bản mới luôn được DN cập nhật. Như hiện nay, phiên bản Office
2007 với nhiều tính năng mới vượt trội, đã và đang được nhiều DN Việt Nam hiện
nay ứng dụng. Mặt khác, sự ra đời và việc sử dụng rộng rãi các phần mềm kế toán
máy cũng giúp cho công tác kế toán KQKD đạt hiệu quả hơn rất nhiều, phục vụ tốt
hơn yêu cầu quản lý. Hiện nay, các phần mềm kế toán đang được sử dụng phổ biến
như : EFFECT, MISA, ANSI, FAST, LEMON, SSP, IMAX, FTS,…

Các DN lên lựa chọn cho mình phần mềm kế toán phù hợp với hoạt động của
DN. Đồng thời, phải luôn cập Nhật sự đổi mới trong các phần mềm.
c. Đối thủ cạnh tranh bên ngoài doanh nghiệp.
Nhân tố khách quan thứ ba, ảnh hưởng tới kế toán KQKD phải kể đến là môi
trường cạnh tranh của DN. Trong nền kinh tế thị trường, DN phải cạnh tranh gay
gắt và khốc liệt với đối thủ của nó. Vì thế, DN muốn tồn tại và phát triển mạnh mẽ,
thì phải hoạt động hiệu quả, không thua kém gì so với đối thủ của nó. Doanh nghiệp
muốn đạt được những mục tiêu đó, thì đầu tiên là phải có chiến lược kinh doanh tốt,
và kế toán KQKD được đánh giá là một trong những công cụ tư vấn quan trọng
giúp cho nhà quản lý đưa ra những chiến lược tốt nhất cho DN mình. Do đó, với
môi trường hội nhập, cạnh tranh như ở Việt Nam hiện nay, phần nào đó đã giúp cho
công tác kế toán KQKD hoàn thiện hơn.
Chẳng hạn, trước khi Việt Nam gia nhập WTO, nhiều DN Việt Nam vẫn chưa
thực sự quan tâm tới công tác kế toán của doanh nghiệp, trong đó có phần hành kế
toán KQKD. Nhưng sau khi Việt Nam gia nhập WTO, mở ra nhiều cơ hội và thách
thức cho các doanh nghiệp, môi trường cạnh tranh gay gắt, là lý do làm cho các DN
phải hoàn thiện mọi mặt, đặc biệt là công tác kế toán.
2.2.2.2 Nhân tố chủ quan.
Nhân tố chủ quan là những nhân tố bên trong DN, có thể kiểm soát được, bao
gồm : Nhân lực kế toán và các quy định, chính sách về công tác kế toán trong công
ty.
a, Nhân lực kế toán.
Công tác kế toán KQKD được thực hiện bởi các kế toán viên. Do đó, năng
Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trường Đại học Thương Mại
lực của người làm kế toán tác động trực tiếp tới hiệu quả của kế toán kết quả kinh
doanh.
Nếu như DN có một đội ngũ kế toán có năng lực, thì công tác kế toán, kế toán
KQKD sẽ đạt hiệu quả hơn nhiều. Thật vậy, là một kế toán có năng lực sẽ nắm bắt
chính xác, kịp thời hệ thống luật kế toán từ cũ đến mới một cách tốt nhất để triển

khai chúng, giúp cho kế toán, kế toán KQKD luôn phù hợp với luật. Mặt khác, kế
toán có năng lực tức là có trình độ, có thể ứng dụng thành thạo khoa học công nghệ
tiên tiến vào trong công việc của mình, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán
KQKD. Hơn nữa, họ còn có khả năng xử lý tốt những trường hợp xảy ra trong công
tác kế toán đáp ứng tốt yêu cầu quản lý.
b, Quy định, chính sách về công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Có thể nói, mức độ ảnh hưởng của các chính sách về công tác kế toán không
thua kém gì so với mức độ ảnh hưởng của chất lượng nhân lực tới kế toán KQKD.
Bởi các quy định, chính sách này sẽ quy định phương pháp kế toán KQKD, hình
thức kế toán, tài khoản, chứng từ, sổ kế toán được sử dụng,
Các quy định, chính sách về kế toán của nhà nước là những quy định mang
tính áp dụng chung cho mọi DN. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp có đặc điểm kinh
doanh riêng biệt. Vì vậy, doanh nghiệp sẽ phải chọn lọc, thay đổi một chút để có
những chính sách kế toán phù hợp nhất với tình hình kinh doanh của DN mà vẫn
tôn trọng luật pháp.
2.3 Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh của công ty.
2.3.1 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty.
2.3.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
Với đặc điểm là một DN thương mại vừa và nhỏ, kinh doanh trong lĩnh vực
công nghệ, công ty đã lựa chọn cho mình hình thức kế toán tập trung. Trong đó,
phòng kế toán có ba nhân viên là kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và thủ quỹ.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần công nghệ toàn năng


Đỗ Thị Thúy – K45D7 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Kế toán
Trưởng

×