Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Kế toán Kết quả kinh doanh tại công ty CP Hiếu Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.92 KB, 54 trang )

KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TOÁN
KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Thị trường là nơi khởi điểm và cũng là nơi kết thúc của quá trình kinh doanh. Qua
việc tìm hiểu thị trường doanh nghiệp biết được nhu cầu của xã hội, của khác hàng,
qua đó doanh nghiệp xác định được đối tượng kinh doanh đáp ứng cho nhu cầu của xã
hội và thu được cái mà doanh nghiệp hướng tới là lợi nhuận – đây cũng là mục tiêu
cuối cùng của các doanh nghiệp thương mại. Để quản lý và nâng cao được lợi nhuận
thì kế toán kết quả kinh doanh là công cụ thiết yếu của mỗi doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập mạnh mẽ với sự cạnh tranh khốc liệt vốn có,
dưới sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước đòi hỏi các DN phải tự chủ về tài chính dựa trên
nguyên tắc lấy thu bù chi. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình các DN
đều hướng tới mục tiêu cuối cùng đó là lợi nhuận. Do vậy nhu cầu sử dụng thông tin
tài chính một cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác càng trở nên cấp thiết. Vai trò
của kế toán được khẳng định rõ hơn trong xu thế phát triển kinh tế ngày nay, bởi kế
toán là một công cụ quản lý tài chính, cung cấp các thông tin tài chính hiện thực, có
giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp DN và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng
đắn tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị làm cơ sở để đưa ra các quết định kinh tế
kịp thời.
Bên cạnh đó phải kể đến là vai trò của kế toán KQKD trong việc đánh giá hiệu quả
hoạt động của các DN. Bởi đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng
SXKD. Đồng thời, nó còn là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản
trị: dựa vào KQKD giúp ta có cái nhìn vừa tổng quan, vừa chi tiết về tình hình cụ thể
tại đơn vị. Thông qua việc theo dõi thực trạng, đánh giá các vấn đề thực tế nhà quản
trị đưa ra những giải pháp, những quyết định kinh tế phù hợp nhằm thực hiện mục tiêu
quan trọng đã định. Điều đó đòi hỏi việc xác định KQKD phải được thực hiện một
cách kịp thời và chính xác, đây chính là nhiệm vụ chung của công tác kế toán.
Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổi mới và hoàn
thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản
lý ngày càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các DN nói riêng. Điều


1
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387
đó có ý nghĩa ảnh hưởng trực tiếp tới hiện tại, tương lai của mỗi đơn vị cũng như công
ty CP Hiếu Thịnh.
Hơn nữa, trong thời gian thực tập tại công ty công ty CP Hiếu Thịnh, thông qua các
tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận kế toán cũng như Ban Giám đốc công ty em đã
nhận thấy rằng trong thực tế công tác kế toán của công ty còn gặp phải những hạn chế,
khó khăn nhất định làm ảnh hưởng không nhỏ tới KQKD như công tác kế toán KQKD
chưa hoàn thiện, quá trình luân chuyển chứng từ còn chậm,kê stoasn phục vụ công tác
quản trị chưa chú trọng…Đó là những vấn đề còn tồn tại cần được hoàn thiện, khắc
phục trong công tác kế toán, đặc biệt là xác định KQKD tại đơn vị nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty trong tương lai.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Từ quá trình thực tập và nghiên cứu thực trạng kế toán tại công ty CP Hiếu
Thịnh, tính cấp thiết và những tồn tại của doanh nghiệp, em đã lựa chọn đề tài nghiên
cứu: “Kế toán KQKD tại công ty CP Hiếu Thịnh”.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Đề tài nghiên cứu hoàn thiện kế toán KQKD tại công ty công ty CP Hiếu Thịnh
với mục tiêu dựa trên cơ sở lí luận để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Về mặt lí luận, chuyên đề làm rõ những vấn đề cơ bản về kế toán KQKD theo
chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và các quy định tài chính liên quan.
Về mặt thực tiễn, đề tài dựa trên cơ sở lý luận để làm rõ thực trạng kế toán
KQKD tại công ty CP Hiếu Thịnh. Đồng thời, thông qua việc đánh giá thực trạng chỉ
ra những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn tại. Căn cứ những tổng kết thực tế đó
nhằm đưa ra các đề xuất, giải pháp để hoàn thiện kế toán KQKD tại công ty với mục
đích nâng cao chất lượng kế toán KQKD cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty.
Các nguyên tắc phải đảm bảo thực hiện đúng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế
độ và các quy định tài chính hiện hành.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán kết quả kinh doanh

- Không gian: tại công ty CP Hiếu Thịnh
- Thời gian: số liệu nghiên cứu vào Quý IV – 2010
1.5 Một số KN và lí thuyết cơ bản về KQKD và nội dung kế toán KQKD
2
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387
1.5.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản.
a. Nhóm chỉ tiêu về Doanh thu, thu nhập:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kì kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
1
Doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vu cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
2
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: được tính bằng tổng doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ (như: chiết khấu thương mại,
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp).
3
- Doanh thu hoạt động tài chính: là số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư tài
chính.
4
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN, có thể phát sinh các khoản giảm
trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
5

Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
6
1
Bộ tài chính, hệ thống CMKTVN, NXB Thống kê- 2006, trang 56.
2
Kế toán doanh nghiệp, Học viện tài chính, NXB Thống kê, 2004, trang 308.
3
Kế toán doanh nghiệp, Học viện tài chính, NXB Thống kê, 2004, trang 342.
4
Giáo trình Kế toán tài chính 2- ĐH Thương Mại, trang 78.
5
Bộ tài chính, hệ thống CMKTVN, NXB Thống kê- 2006, trang 56.
6
Bộ tài chính, hệ thống CMKTVN, NXB Thống kê- 2006, trang 56.
3
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
7
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua
hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
8
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
9
b. Nhóm chỉ tiêu về chi phí:
Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kì kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và

chủ sở hữu.
10
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa.
11
Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài
chính.
12
Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự
kiện hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của DN mang lại.
Ngoài ra còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những năm trước nay
phát hiện ghi bổ sung.
13
7
Bộ tài chính, hệ thống CMKTVN, NXB Thống kê- 2006, trang 56.
8
Bộ tài chính, hệ thống CMKTVN, NXB Thống kê- 2006, trang 56.
9
Bộ tài chính, hệ thống CMKTVN, NXB Thống kê- 2006, trang 56.
10
Bộ tài chính, hệ thống CMKTVN, NXB Thống kê- 2006, trang 78.
11
Giáo trình Kế toán tài chính 2- ĐH Thương Mại, trang 39.
12
Giáo trình Kế toán tài chính 2- ĐH Thương Mại, trang 79.
13
Giáo trình Kế toán tài chính 2- ĐH Thương Mại, trang 79.
4
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387

Giá vốn hàng bán: là trị giá thực tế của số hàng đã tiêu thụ trong kì được tính
bằng tổng các khoản chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có được hàng bán ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
14
Kế toán kết quả kinh doanh (theo kế toán tài chính): là kết quả cuối cùng về
các hoạt động của doanh nghiệp trong một kì nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần
chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của cá hoạt động kinh tế đã được thực
hiện.Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi
phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
15
Kết quả kinh doanh (theo Kế toán quản trị): Là kết quả cuối cùng về các
hoạt động của DN trong một kỳ kế toán nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh
lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí các hoạt động kinh tế được thực hiện, mà
trong đó các khoản mục chi phí được phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt
động (bao gồm: biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, tỉ lệ với sự thay đổi về
mức độ hoạt động kinh doanh trong kỳ và định phí là những khoản chi phí thay đổi về
tổng số khi mức độ hoạt động trong một phạm vi phù hợp).
16
Thuế thu nhập DN: Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên
thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa kí hiệp định về tránh
đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm cả các loại thuế liên quan khác được khấu trừ
tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công
ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán dịch vụ
cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của Luật thuế TNDN
hiện hành.
17
14
Luận văn “Hoàn thiện phương pháp kế toán KQKD và phân phối lợi nhuận tại công ty CP công nghệ tin học

và điện tử” của sinh viên Nguyễn Thị Hồng Vân- ĐH Thương Mại, năm 2007, trang 10.
15
Giáo trình Kế toán tài chính 2- ĐHThương Mại, trang 78
16
Kế toán quản trị, TS.Đặng Thị Hòa chủ biên, ĐH Thương Mại, NXB Thống kê, 2006.
17
Bộ tài chính, hệ thống CMKTVN, NXB Thống kê- 2006, trang 238.
5
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387
Chi phí thuế TNDN: là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế
thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập
hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kì.
18
1.5.3 Nội dung kế toán kết quả kinh doanh
1.5.3.1 Kế toán KQKD quy định trong các chuẩn mực kế toán Việt nam
hiện nay.
Trong tiến trình hội nhập quốc tế nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế
toán, Bộ trưởng Bộ tài chính đã ban hành, công bố 26 CMKTVN và chế độ kế toán
DN theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC năm 2006. Các chuẩn mực này quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc, nội dung, phương pháp kế toán cơ bản làm cơ sở cho việc
ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. Đối với kế toán KQKD có các chuẩn mực kế
toán liên quan như: Chuẩn mực số 01 “ Chuẩn mực chung”, Chuẩn mực số 02 “ Hàng
tồn kho”, Chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”, Chuẩn mực số 17 “ Thuế
thu nhập doanh nghiệp”.
a) Doanh thu và thu nhập khác:
Từ chuẩn mực số 01 và chuẩn mực số 14 ta thấy:
Thứ nhất, đối với doanh thu BH & CCDV trong một số trường hợp được quy
định cụ thể như sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu BH & CCDV là giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế VAT hoặc
chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu BH & CCDV là tổng giá
thanh toán bao gồm cả thuế VAT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế XK
thì doanh thu BH & CCDV là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế TTĐB hoặc thuế
XK.
- Trong trường hợp DN nhận gia công hàng hóa hoặc nhận bán đại lý, kí gửi thì chỉ
phản ánh vào doanh thu số tiền gia công thực tế hoặc hoa hồng bán đại lý mà DN được
hưởng.
18
Bộ tài chính, hệ thống CMKTVN, NXB Thống kê- 2006, trang 239.
6
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387
- Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh thu bán
hàng là giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính
trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được
xác nhận.
Theo mục 10 chuẩn mực 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời
thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo mục 18 chuẩn mực số 14, Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận
khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu
hồi được khoản doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được
ghi giảm doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi

vào doanh thu (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà
không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không
đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Thứ hai, theo mục 24, 25 của chuẩn mực 14, doanh thu hoạt động tài chính là
doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp
được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Và doanh thu đó được ghi nhận trên cơ sở:
- Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ.
- Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng.
- Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức
hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Thứ ba, theo mục 30 chuẩn mực số 14, Thu nhập khác bao gồm các khoản thu
từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu,
7
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387
gồm: Thu về thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố định; Thu tiền phạt khách
hàng do vi phạm hợp đồng; Thu tiền bảo hiểm được bồi thường; Thu được các khoản
nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; Khoản nợ phải trả nay mất chủ được
ghi tăng thu nhập; Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu
khác.
b) Giá vốn và các khoản chi phí:
Từ chuẩn mực số 01, 02 và chế dộ kế toán hiện hành ta thấy rằng:
Thứ nhất, về giá vốn, trị giá thực tế của hàng xuất kho đã tiêu thụ được tính
theo một trong các phương pháp sau: Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương
pháp nhập trước, xuất trước (FIFO); Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO);
Phương pháp thực tế đích danh. DN có thể lựa chọn một trong bốn phương pháp trên
phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của DN mình nhưng phải sử dụng thống
nhất trong kì kế toán. Chi phí được tính vào giá vốn thường bao gồm các khoản dự

phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản hao hụt của hàng tồn kho sau khi đã trừ phần
bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, chi phí sản xuất chung không được phân bổ
và chi phí sản xuất chung được phân bổ cho hàng xuất kho. Đối với bán ngay sau khi
mua (không qua kho) trị giá vốn hàng bán bao gồm giá mua hàng theo hóa đơn và các
khoản chi phí phát sinh trong khi mua hàng.
Thứ hai, về chi phí tài chính, bao gồm:
- Chi phí liên doanh, liên kết không tính vào giá trị vốn góp.
- Chi phí cho thuê tài sản; giá trị của bất động sản khi chuyển nhượng.
- Chi phí mua bán chứng khoán kể cả tổn thất trong đầu tư (nếu có).
- Lỗ do nhượng bán ngoại tệ, do chênh lệch tỉ giá hối đoái, do đánh giá lại số dư tài
khoản ngoại tệ cuối kỳ.
- Thuế VAT phải nộp của hoạt động đầu tư tài chính trong trường hợp áp dụng phương
pháp tính thuế trực tiếp.
- Chi phí về lãi vay phải trả (không bao gồm tiền lãi được vốn hóa).
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Chiết khấu thanh toán cho khách hàng.
- Các khoản chi phí khác liên quan đến hoạt động đầu tư ngoài DN…
Thứ ba, về chi phí bán hàng bao gồm: Tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả
cho nhân viên bán hàng, hoa hồng đại lý, chi phí môi giới, tiếp thị, bảo quản, vận
8
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387
chuyển…khấu hao tài sản cố định, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí bảo hành, quảng
cáo, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Thứ tư, về chi phí quản lí DN bao gồm: Tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo
hiểm, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý DN, khấu hao tài sản cố định dành
cho DN, chi phí vật liệu đồ dung, các khoản thuế, phí, lệ phí, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí khác bằng tiền chung cho toàn DN như lãi vay, dự phòng, phí
kiểm toán,…
Thứ năm, về chi phí khác bao gồm: Giá trị còn lại của tài sản cố định khi
nhượng bán, thanh lý; Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; Các khoản tiền

phạt do vi phạm hợp đồng; Bị phạt thuế, truy nộp thuế; Các khoản chi phí do kế toán
ghi nhầm, bỏ sót khi vào sổ kế toán và các khoản chi phí khác.
c) Chi phí thuế TNDN:
Trong chuẩn mực kế toán 17 chỉ ra rằng, thuế TNDN được hạch toán là một
khoản chi phí khi xác định kết quả tài chính của DN trong một năm tài chính. Chi phí
thuế TNDN bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn
lại. Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành. Chi phí thuế thu nhập hiện hành
được hạch toán để xác định kết quả tài chính khi quyết toán năm nhưng trong năm DN
vẫn phải tạm tính và nộp thuế TNDN vào Ngân sách Nhà Nước. Việc tạm nộp và
quyết toán thuế đều phải căn cứ vào tờ khai thuế TNDN. Hàng quý khi xác định được
thu nhập chịu thuế của thuế, DN phải lập tờ khai thuế và ghi nhận số thuế TNDN hiện
hành tạm phải nộp vào chi phí thuế TNDN theo mức thuế suất mà DN phải chịu. Cuối
năm tài chính, căn cứ vào từ khai quyết toán thuế DN xác định và ghi số thuế TNDN
thực phải nộp trong năm là chi phí thuế TNDN hiện hành. Đây là khoản chi phí được
tính vào chi phí hợp lí của DN để xác định kết quả kinh doanh trong kì.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại
phải trả trong năm và tài sản thuế thu nhập hoãn lại của DN. Cơ sở để xác định hai
khoản mục này là các khoản chênh lệch tạm thời phát sinh do có sự khác biệt về thời
điểm DN ghi nhận thu nhập hoặc chi phí và thời điểm pháp luật về thuế quy định tính
thu nhập chịu thuế hoặc chi phí được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế. Như vậy,
trên đây là một số nội dung của một số chuẩn mực và chế độ liên quan tới kế toán
9
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387
KQKD, là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác xác định kết quả kinh doanh của
DN.
1.5.3.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành.
( Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC)
a) Nội dung và phương pháp xác định KQKD
Nội dung KQKD:

Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của DN trong một kỳ
nhất định (tháng, quý, năm), là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh
thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu lớn
hơn chi phí thì DN có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì DN bị lỗ.
Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh
và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về BH
& CCDV và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý DN và chi phí tài chính. Thông thường, kết quả hoạt động kinh doanh thường
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong DN thương mại dịch vụ.
Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác ngoài dự tính của DN, hay những khoản thu không mang tính
chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
Thu nhập khác: Là các khoản thu nhập khác của DN ngoài các khoản doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, bao gồm:
- Thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Giá đánh giá lại của vật tư, hàng hóa, TSCĐ được thỏa thuận giữa nhà đầu tư và
công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát > giá trị ghi sổ hàng hóa, giá trị còn
lại của TSCĐ.
- Thu tiền phạt, tiền bồi thường do khách hàng vi phạm hợp đồng, điều kiện thanh
toán.
- Thu về các khoản nợ phải trả không xác định được chủ, các khoản thu năm trước bỏ
sót nay phát hiện ghi bổ sung.
- Thu từ vật tư, hàng hóa dôi thừa hoặc tài sản thừa phát hiện trong kiểm kê hoặc thừa
chờ giải quyết, nay xử lý vào thu nhập khác.
10
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387
- Thu hồi các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
- Ngân sách thoái thu thuế, miễn giảm thuế.

- Thu nhập về quà biếu tặng của các tổ chức, cá nhân cho DN.
Chi phí khác: Là những khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự
kiện hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của DN mang lại.
Ngoài ra còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những năm trước,
năm nay phát hiện ghi bổ sung. Thuộc chi phí khác bao gồm một số khoản chi phí sau:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán, thanh lý.
- Giá đánh giá lại của vật tư, hàng hóa, TSCĐ được thỏa thuận giữa nhà đầu tư và
công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát < giá trị ghi sổ hàng hóa, giá trị còn
lại của TSCĐ.
- Vật tư hàng hóa thiếu trong khi kiểm kê, thiếu chờ xử lý, được xử lý vào chi phí
khác.
- Tiền phạt bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế, hợp đồng tín dụng.
- Số tiền bị phạt thuế, ngân sách truy thu thuế.
- Các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót những năm trước nay phát hiện ghi bổ sung.
- Các khoản chi phí khác.
11
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387
Phương pháp xác định KQKD:
-Kết quả hoạt động kinh doanh.
Doanh
thu thuần
về bán
hàng và
cung cấp
DV
=
Tổng
doanh thu
bán hàng
và cung

cấp DV
trong kì
-
Chiết
khấu
thương
mại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Doanh
thu
hàng
bán bị
trả lại
-
Thuế
TTĐB,
Thuế XK,
VAT -
phương
pháp
trực tiếp
Thuế TTĐB,
thuế XK,
thuế GTGT
theo phương

pháp trực tiếp
phải nộp
Lợi nhuận gộp về bán
Hàng và cung cấp DV
=
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp DV
-
Trị giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh
=
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và cung
cấp DV
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
-
Chi
phí tài
chính
-
Chi phí bán hàng

Chi phí quản lý DN
-Kết quả hoạt động khác.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
-Kết quả kinh doanh trước thuế.
Kết quả kinh
doanh trước
thuế
=
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh
doanh
+
Lợi
nhuận
khác
-Kết quả kinh doanh sau thuế.
12
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387
Kết quả kinh
doanh sau thuế
=
Kết quả kinh
doanh trước thuế
-
Chi phí thuế
thu nhập DN
Trong đó: Chi phí thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế X Thuế suất thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế : Là thu nhập chịu thuế của 1 kỳ được xác định theo quy
định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp.
Thuế suất thuế TNDN: Tùy vào từng loại hình DN và ngành kinh doanh mà

Nhà nước có các mức thuế suất khác nhau.
Từ năm 2008, trở về trước mức thuế suất là 28%. Từ năm 2009 mức thuế suất là 25%.
b) Chứng từ sử dụng:
Kế toán KQKD sử dụng chủ yếu là các chứng từ:
- Bảng tính kế quả hoạt động kinh doanh, bảng tính kết quả hoạt động khác.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản thu nhập, chi phí hoạt động khác, chi phí và
doanh thu hoạt động tài chính.
- Phiếu chi, phiếu thu, giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng…
Quy trình luân chuyển chứng từ:
+ Khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ tiến hành lập chứng
từ: Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho (bộ phận kho lập) , Hóa đơn GTGT (bộ phận bán
hàng lập), phiếu thu, phiếu chi (bộ phận kế toán lập)…Chứng từ được lập theo đúng
mẫu quy định và phải ghi đúng nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được
lập đủ số liên quy định.
+ Chứng từ sẽ được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán, giám
đốc…để kiểm tra và ký duyệt.
+ Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán, nhân viên kế toán sẽ sắp
xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng. (Sổ cái các tài khoản TK 511, TK
632, TK 641, TK 642, TK 635, TK 515, TK 711, TK 811, TK911…)
+ Sau khi kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy
định của Nhà nước.
c) Tài khoản sử dụng:
Kế toán KQKD sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK 911- Xác định KQKD,
TK632- Giá vốn hàng bán, TK 511- Doanh thu BH& CCDV.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng những tài khoản liên quan như:
13
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387
TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ TK635- Chi phí tài chính
TK 521- Chiết khấu thương mại TK 641- Chi phí bán hàng
TK 531- Hàng bán bị trả lại TK 642- Chi phí quản lý DN

TK 532- Giảm giá hàng bán TK 811- Chi phí khác
TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính TK 821- Chi phí thuế TNDN
TK 711- Thu nhập khác TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
Kết cấu và nội dung phản ánh các tài khoản chủ yếu:
• TK 911- Xác định KQKD:
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau một kì hạch toán.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
trong kì.
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí
thuế TNDN.
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
•TK 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kì.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm đã bán trong kì.
- Các khoản hao hụt mất mát thành phẩm sau khi trừ đi phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
- Số trích lập dự phòng giảm giá thành phẩm.
Bên Có:
14
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387
- Trị giá thành phẩm bị trả lại nhập kho.

- K/c giá vốn của thành phẩm đã bán trong kì sang TK 911
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá thành phẩm.
- K/c thành phẩm đã gửi bán nhưng chưa xác định là đã bán.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
• TK 511- Doanh thu BH & CCDV:
Tài khoản này phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ.
Bên Nợ:
- Thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của số hàng hóa, sản
phẩm tiêu thụ.
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh
trong kỳ.
- Cuối kỳ K/c doanh thu thuần đế xác định KQKD.
Bên Có:
- Doanh thu BH & CCDV thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
d) Trình tự hạch toán: (Phụ lục 1.1)
Cuối kì kinh doanh, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản
thu nhập và chi phí để kết chuyển xác định KQKD như sau:
- Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại để
xác định doanh thu thuần kế toán ghi bên Nợ của TK 511,512 và ghi bên Có của TK
531,532, 521.
- Tính thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương pháp trực tiếp, thuế
XK, thuế TTĐB của hàng bán kế toán ghi vào bên Nợ của TK 511 và ghi bên Có TK
3331, 3332, 3333.
- Sau đó kết chuyển doanh thu thuần về BH & CCDV kế toán ghi vào bên Nợ TK
511,512 và ghi bên Có TK 911.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán ghi vào bên Nợ TK 911 và bên Có
TK 632.
- Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính kế toán ghi vào bên Nợ TK 515 và ghi vào

bên Có TK 911.
15
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387
- Kết chuyển chi phí tài chính kế toán ghi vào bên Nợ TK 911 và ghi vào bên Có TK
635.
- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN kế toán ghi vào bên Nợ TK 911
và ghi bên Có TK 641,642.
- Kết chuyển thu nhập khác kế toán ghi vào bên Nợ TK711 và ghi bên Có TK 911.
- Kết chuyển chi phí khác kế toán ghi vào bên Nợ TK 911 và ghi bên Có TK 811.
Cuối năm tài chính, kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212
lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 “chi phí thuế TNDN hoãn lại”, kế toán ghi vào
bên Nợ TK 8212 và ghi vào bên Có TK 911. Ngược lại, nếu số phát sinh bên Nợ TK
8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212 thì phần chênh lệch kế toán ghi vào bên
Nợ TK 911 và bên Có TK 8212.
Cuối kỳ, kế toán xác định lợi nhuận sau thuế, nếu lãi kế toán ghi vào bên Nợ
TK 911 và bên có TK 421. Ngược lại, nếu lỗ kế toán ghi bên Nợ TK 421 và bên Có
TK 911.
e) Sổ kế toán:
Công tác tổ chức sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà DN đang áp
dụng. Mỗi hình thức kế toán có số lượng và kết cấu các sổ khác nhau. Hiện nay DN có
thể áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau:
- Hình thức Nhật ký chung (Phụ lục 1.2) :
+) Đặc trưng cơ bản:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật
ký, mà trọng tâm là Sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó, lấy số liệu trên các sổ
Nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức này gồm có các loại sổ chủ yếu: Sổ nhật kí chung; Sổ nhật kí đặc
biệt; Sổ cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức Nhật kí- Sổ Cái (Phụ lục 1.3) :

+) Đặc trưng cơ bản:
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế
16
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387
toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái
là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức này gồm các loại sổ kế toán: Nhật kí- Sổ Cái, các sổ, thẻ kế toán chi
tiết.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ (Phụ lục 1.4) :
+) Đặc trưng cơ bản:
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế
toán tổng hợp bao gồm:
. Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
. Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức này gồm các loại sổ sau: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng kí chứng từ ghi
sổ, Sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức sổ Nhật kí- Chứng từ (Phụ lục 1.5) :
+) Đặc trưng cơ bản:
Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối
ứng Nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ

kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh
tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán này gồm có các loại sổ kế toán sau: Nhật ký chứng từ, Bảng
kê, Sổ Cái, Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức kế toán trên máy vi tính (Phụ lục 1.6) :
+) Đặc trưng cơ bản:
17
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán
phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc
của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán qui định trên
đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in
được đầy đủ sổ kế toán và Báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được
thiết kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng
không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán bằng tay.
18
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KQKD TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN HIẾU THỊNH
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán KQKD
a) Phương pháp điều tra - phỏng vấn:
Tìm hiểu trực tiếp qua kế toán tại công ty CP Hiếu Thịnh về các vấn đề xoay
quanh nội dung nghiên cứu của đề tài, đặc biệt là kế toán KQKD.
Đối tượng phỏng vấn là Kế toán trưởng và các nhân viên kế toán tại cty.
Thời gian, địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn được
tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn tại
phòng kế toán trong công ty.

Nội dung phỏng vấn:
Các vấn đề cơ bản như bộ máy tổ chức công tác kế toán của DN, đội ngũ nhân
viên kế toán, thực tế công tác kế toán về kế toán KQKD của DN. Các câu hỏi được đặt
ra bao hàm các nội dung về kế toán KQKD, những thuận lợi và khó khăn mà bộ máy
kế toán kế toán của đơn vị gặp phải trong quá trình kế toán KQKD,… làm cơ sở tìm ra
các biện pháp khắc phục những khó khăn đó. Các đối tượng được phỏng vấn đều tỏ ra
rất cởi mở, nhiệt tình và vui vẻ.
Phiếu điều tra - phỏng vấn thiết kế theo mẫu (phụ lục 2.18)
b) Phương pháp quan sát:
Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp việc phân công công việc
và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo dõi quá trình từ
khâu vào chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên Bảng
cân đối tài khoản, lập Báo cáo tài chính. Những thông tin này, giúp đánh giá phần nào
quy trình thực hiện các công việc. Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào
câu trả lời hay trí nhớ của nhân viên kế toán, do đó mà kết quả thu được sẽ khách quan
và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin.
c) Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Trong quá trình thực nghiệm và thực tập em cũng có cơ hội nghiên cứu một số
tài liệu của đơn vị thực tập. Vì được nghiên cứu tài liệu mà em đã kiểm tra được thông
tin mà phương pháp phỏng vấn không mang lại được.
19
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387
Ngoài ra em cũng đã nghiên cứu các công trình có đề tài liên quan đến đề tài
được thực hiện của các luận văn khóa trước và các sách chuyên ngành kế toán, chế độ,
chuẩn mực kế toán, truy cập các trang web liên quan đến kế toán KQKD nhằm bổ
sung kiến thức về mặt lí luận.
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến KQKD tại công ty CP Hiếu Thịnh.
2.2.1 Các nhân tố vĩ mô
Kế toán có vai trò là công cụ quản lý kinh tế quan trọng của DN. Nó chịu tác
động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như: trình độ phát triển của nền kinh tế,

hệ thống pháp luật, các văn bản chính sách của Nhà nước, sự phát triển của khoa học
công nghệ, môi trường ngành của DN …Khi các yếu tố này thay đổi thì kế toán nói
chung trong đó có kế toán KQKD trong DN cũng phải có sự điều chỉnh để phù hợp với
môi trường mới.
Nhân tố trình độ phát triển của nền kinh tế đất nước: Đất nước ta đã trải
qua các giai đoạn phát triển khác nhau. Từ nền kinh tế tập trung bao cấp dần chuyển
sang nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hiện nay niền kinh tế thị
trường Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển với tính đa dạng về loại hình hoạt động,
về mô hình tổ chức, về sở hữu vốn và phong phú về các dạng hoạt động. Bên cạnh đó,
Việt Nam đang hội nhập kinh tế Quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng với việc đã và
đang là thành viên của tổ chức thương mại Thế giới WTO đòi hỏi hệ thống kế toán
Việt Nam phải có sự thay đổi, điều chỉnh để phù hợp với trình độ phát triển của nền
kinh tế đồng thời hòa nhập với thông lệ kế toán Quốc tế. Và tất nhiên sự thay đổi này
sẽ ảnh hưởng đến kế toán KQKD của các DN nói chung và của công ty CP Hiếu Thịnh
nói riêng.
Nhân tố hệ thống pháp luật Việt Nam: Như chúng ta đã biết thì, hệ thống
pháp luật của Việt Nam chưa thực sự là chỗ dựa vững chắc để các DN yên tâm hoạt
động. Trong một thời gian ngắn có nhiều sự thay đổi. Mỗi lần thay đổi là hoạt động
của các DN lại bị ảnh hưởng và công ty CP Hiếu Thịnh cũng không ngoại lệ. Và chính
vì thế, với vai trò cung cấp thông tin cần thiết cho hoạt động kinh doanh thì bộ phận kế
toán của công ty cũng bị ảnh hưởng theo. Từ sự kéo theo đó, cuối kỳ, kế toán kết quả
HĐKD phải tổng kết ra trong điều kiện thay đổi như vậy kết quả hoạt động của công
ty ra sao? Có phù hợp với yêu cầu đã đặt ra hay không? Trên cơ sở đó đưa ra các biện
pháp cải thiện KQKD.
20
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387
Nhân tố các văn bản chính sách của Nhà Nước: Song hành cùng với hệ
thống pháp luật, là các văn bản chính sách của Nhà nước. Chính sự không hoàn thiện
của hệ thống pháp luật đã kéo theo sự ra đời của hàng loạt các văn bản pháp luật có
liên quan. Điều đó đòi hỏi công ty phải thích ứng một cách kịp thời, nhất là bộ phận kế

toán vì bản chất của kế toán mang tính thời sự. Vậy thì, kế toán KQKD của công ty
cũng không phải trường hợp ngoại lệ. Nó cũng đòi hỏi bộ phận kế toán này trong công
ty phải nhanh nhẹn tiếp thu những cái mới để áp dụng vào công việc thực tế cho phù
hợp với quy định Nhà nước.
Sự phát triển của khoa học- công nghệ ngày nay cũng có ảnh hưởng rất lớn
tới kế toán KQKD tại công ty CP Hiếu Thịnh. Nếu như trước đây, khi công nghệ
thông tin chưa thực sự phát triển, các phần mềm kế toán chưa ra đời, công ty CP Hiếu
Thịnh cũng như các DN khác, công tác kế toán đều chỉ là thủ công nên gặp rất nhiều
khó khăn, khối lượng công việc rất lớn,…rất dễ xảy ra sai sót, nhầm lẫn và cũng phải
cần nhiều nhân viên kế toán. Nhưng hiện nay,với sự phát triển chóng mặt của khoa
học- công nghệ, các phần mềm kế toán ra đời ngày càng nhiều và ngày càng hoàn
thiện hơn đã giúp cho kế toán KQKD tại công ty đơn giản, dễ dàng hơn rất nhiều, khối
lượng công việc cũng giảm đi đáng kể, độ chính xác cũng cao hơn…Tuy vậy nó cũng
đặt ra những thách thức đối với công ty, đòi hỏi họ phải cập nhật, học hỏi, và sáng tạo
không ngừng để có thể bắt nhịp được với xã hội, phù hợp hơn với đặc điểm hoạt động
kinh doanh của công ty.
Ảnh hưởng của môi trường ngành: Một DN hoạt động trong lĩnh vực ngành
nghề nào sẽ chịu tác động bởi những đặc trưng của môi trường ngành đó. Theo đó hệ
thống tài khoản, sổ sách kế toán, phương pháp kế toán ở các DN sẽ phải được xây
dựng để phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD. công ty CP Hiếu Thịnh là một công
ty về thương mại và dịch vụ thì chắc chắn phải có hệ thống tài khoản và sổ sách phù
hợp chứ không thể áp dụng hệ thống các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm,
các sổ sách theo dõi chi phí sản xuất như một DN sản xuất.
Như vậy có thể thấy rằng, do ảnh hưởng của các đặc trưng khác nhau của từng
lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh mà hệ thống tài khoản sử dụng, phương pháp kế
toán, trình tự kế toán nói chung và kế toán KQKD nói riêng cũng khác nhau.
Hơn nữa, trong điều kiện hiện nay một DN muốn tồn tại và đứng vững trên thị
trường đều phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ cùng ngành. Môi trường
21
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387

cạnh tranh ngày càng gay gắt thì đòi hỏi DN phải có những bước đi đúng đắn. Muốn
vậy, kế toán với vai trò tham mưu cho lãnh đạo DN phải đưa ra những thông tin cần
thiết để tạo nên chiến lược kinh doanh của DN. Có thể nói đó là công việc của kế toán
KQKD, là khâu cuối cùng trong công tác kế toán DN, tổng hợp thông tin của các phần
hành kế toán khác, “chế biến” thành những thông tin mà chủ DN và các cơ quan có
liên quan cần, kế toán KQKD phải có nhiệm vụ đó.
2.2.2 Các nhân tố vi mô.
Bên cạnh các nhân tố vĩ mô thì các nhân tố vi mô bên trong DN cũng ảnh
hưởng đến hoạt động của bộ phận kế toán. Tuy nói là vi mô nhưng ảnh hưởng của
chúng tới kế toán KQKD cũng không nhỏ chút nào. Cụ thể như sau:
Môi trường làm việc tại DN: Bộ phận kế toán cũng là những người lao động
trong công ty chính vì vậy môi trường làm việc thoải mái, tạo nhiều điều kiện cho họ
yên tâm làm việc, phấn đấu trong công tác. Có thể nói điều này ảnh hưởng trực tiếp
đến công tác kế toán trong DN.
Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán cũng ảnh hưởng không nhỏ tới
hiệu quả kế toán KQKD. Nếu trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao, đồng đều thì
kế toán KQKD trong DN đáp ứng tốt được yêu cầu của DN còn nếu không thì sẽ
ngược lại.
Chế độ, chính sách với người lao động của DN: chế độ tiền lương, tiền
thưởng của DN có thỏa đáng thì mới giữ chân được những đội ngũ làm kế toán có
trình độ ở lại, ngược lại, họ sẽ không có ý định làm việc lâu dài tại DN gây mất ổn
định trong công tác kế toán của DN, kéo theo đó sẽ dẫn tới tình trạng công tác kế toán
không đồng nhất, kết quả bị sai lệch…
Ngoài ra, cũng cần phải kể đến sự ảnh hưởng trực tiếp của kết quả kế toán
doanh thu, chi phí. Nếu doanh thu, chi phí được tập hợp đầy đủ, chính xác, khoa học
sẽ tạo điều kiện cho kế toán KQKD được tiến hành thuận lợi, dễ dàng, cung cấp những
thông tin chính xác về tình hình tài chính DN. Ngược lại, sẽ gây khó khăn cho việc xác
định KQKD, sự sai lệch trong kết quả tính toán, từ đó có thể gây nên những nhận định,
đánh giá thiếu chính xác cho người sử dụng thông tin.
2.3 Thực trạng kế toán KQKD tại công ty CP Hiếu Thịnh.

2.3.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
ﻬGiới thiệu về công ty:
22
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần Hiếu Thịnh.
(Hieu Thinh Joint Stock Company)
Quy mô của DN: Vốn điều lệ: 1,6 Tỷ VND
Tổng số lao động: 31 người
Địa chỉ: Số 19, Ngõ 1/44, Phan Đình Giót, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại: 04.66743880 Fax: 0436643880
Email:
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
ﻬCác lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:
- Buôn bán máy tính, linh kiện, phụ kiện máy tính, điện tử, đồ gia dụng…
- Dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa lắp đặt hàng điện tử, máy tính điện lạnh,
đồ gia dụng….
ﻬ Đặc điểm tổ chức quản lý:
Công ty CP Hiếu Thịnh hiện nay có 31 nhân viên trong đó số nhân lực có trình
độ Đại học trở lên là 15 người, số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và quản trị kinh
doanh gồm 8 người trong đó không có ai tốt nghiệp Đại học Thương Mại.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng
bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và sau đó là các phòng ban chức năng.
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty như sau: (Sơ đồ 2.1)
 Ban giám đốc: Đứng đầu là giám đốc, người có quyền quyết định cao nhất và
chịu trach nhiệm về toàn bộ hoạt động của DN. Một phó giám đốc hỗ trợ Giám
đốc giải quyết công việc trong quyền hạn nhất định.
23
Phòng Kế Toán
Tổng Hợp
Phòng Tổ Chức Hành

Chính
Phòng Kinh Doanh
Bộ phận
kinh doanh
Bộ phận Kho
Hàng Vật Tư
Ban giám đốc
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387
 Phòng Kế toán tổng hợp: Theo dõi, xử lý, phản ánh các công việc liên quan đến
tài chính hàng ngày, lập báo cáo theo từng giai đoạn để báo cáo hoạt động
thường xuyên cho ban giám đốc và các cơ quan nhà nước.
 Phòng Tổ chức hành chính: Theo dõi, tổ chức cán bộ, chế độ và đời sống công
nhân viên. Xây dựng kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho
công ty.
 Phòng Kinh doanh: Gồm hai bộ phận chính là Kinh Doanh và Kho Hàng Vật
Tư. Bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm lên kế hoạch, quản lý, xúc tiến các
hoạt động bán buôn, bán lẻ của DN. Bộ phận Kho Hàng chịu trách nhiệm xuất
nhập hàng hóa, dự trưc hàng hóa, quản lý đảm bảo cung ứng và luân chuyển
hàng hóa của DN một cách hiệu quả nhất.
2.3.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Hiếu Thịnh.
2.3.2.1 Đặc điểm công tác tổ chức kế toán.
ﻬ Mô hình tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh, quản lý với quy mô nhỏ, phạm vi
hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán nên công ty đã lựa chọn tổ chức bộ máy
kế toán tập trung.
Tại đơn vị phòng kế toán tài chính là nơi tập hợp toàn bộ chứng từ xử lý theo
từng phần hành công việc, các nhân viên kế toán có nhiệm vụ thống kê và hạch toán
ban đầu, theo dõi thu thập thông tin, kiểm tra sơ bộ chứng từ và phản ánh nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của bộ phận đó rồi gửi chứng từ đó về kế
toán trưởng.

Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và đăng kí nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, với hình thức này công việc kế toán tổng hợp là thu
thập và kiểm tra chứng từ ghi sổ kế toán định mức hàng tháng, quý tổng hợp báo sổ về
phòng kế toán tài chính.
ﻬ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty gồm 6 người trong đó có một kế toán trưởng kiêm kế toán
tổng hợp, 1 kế toán tiền mặt, 1 kế toán công nợ và 1 thủ quỹ, 2 nhân viên kế toán hỗ
trợ. ( trình độ đại học trở lên 3 người, chiếm tỷ lệ 50%).
24
KT KQKD công ty CP Hiếu Thịnh SV: Phạm Văn Nguyễn – 09F150387
Sơ đồ bộ máy kế toán như sau: (Sơ đồ 2.2)
ﻬ Chính sách, phương pháp, chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
Chính sách kế toán:
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Niên độ kế toán năm, kì kế toán là ba tháng.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Việt Nam Đồng (VNĐ).
- Nguyên tắc ghi nhận Doanh thu bán hàng và chi phí thuế TNDN tuân thủ các điều
kiện ghi nhận trong chuẩn mực kế toán số 14 và chuẩn mực kế toán số 17.
Chế độ chứng từ:
Công ty áp dụng chế độ chứng từ theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán DN.
Hệ thống tài khoản:
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán hiện hành- theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
Hình thức kế toán áp dụng:
Đó là hình thức Nhật ký chung.

Báo cáo tài chính:
Công ty thực hiện báo cáo tài chính theo quy định hiện hành của hệ thống kế
toán DN Việt Nam gồm 3 mẫu biểu sau:
25
Kế Toán Bán
Hàng
Thủ Quỹ
Kế Toán vốn bằng
tiền
KT Trưởng kiêm KT
Tổng Hợp

×