Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Song Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.4 KB, 64 trang )

Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng doanh nghiệp nói
riêng đã không ngừng được đổi mới và phát triển cả hình thức, quy mô và hoạt
động xây dựng. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp tiến
hành hoạt động xây dựng đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị
trường và đẩy nền kinh tế hàng hóa trên đà ổn định và phát triển. Thực hiện hạch
toán trong cơ chế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải tự lấy thu bù
chi, tự lấy thu nhập của mình đề bù đắp những chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Để
thực hiện những yêu cầu đó các doanh nghiệp phải quan tâm tới tất cả các khâu
trong quá trình thi công từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu được vốn về, đảm bảo thu
nhập cho doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN và thực hiện tái sản
xuất mở rộng. Muốn vậy các doanh nghiệp xây dựng phải thực hiện tổng hòa nhiều
biện pháp, trong đó biện pháp quan trong hàng đầu không thể thiếu được là thực
hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động xây dựng của doanh nghiệp. Hạch toán là
một trong những công cụ có hiệu quả nhất để phản ánh khách quan và giám đốc có
hiệu quả quá trình hoạt động xây dựng của doanh nghiệp. Chi phí vật liệu là một
trong những yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh thông thường chi phí nguyên
vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng từ 70 – 80% giá trị công trình. Vì thế công tác
quản lý nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng, thông qua công tác quản lý
nguyên vật liệu có thể làm tăng hoặc giảm giá thành công trình. Từ đó buộc các
doanh nghiệp phải quan tâm tới việc tiết kiệm triệt dể chi phí nguyên vật liệu, làm
sao cho với một lượng chi phí nguyên vật liệu như cũ sẽ làm ra được nhiều sản
phẩm xây dựng hơn, tức là làm cho giá thành giảm đi mà vẫn đảm bảo chất lượng.
Bởi vậy làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu là nhân tố quyết dịnh làm hạ thấp
chi phí giảm giá thành, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, đây là một yêu cầu thiết
thực, một vấn đề đang được quan tâm nhiều trong quá trình thi công xây dựng của
các doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong
việc quản lý chi phí của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần
Đầu Tư Xây Dựng Song Long em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài “ Kế toán


nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Song Long ” làm bài báo
SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
1
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán
cáo của mình. Trong thời gian thực tập em nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh
đạo Công ty, đặc biệt là các cô chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty, em đã
được làm quen và tìm hiểu công tác thực tế tại Công ty.
Vi kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập không nhiều nên báo cáo của
em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Cho nên em kính mong sự giúp
đỡ, góp ý của các thầy cô giáo trong khoa kế toán của Trường Trung Cấp Công
Nghệ Hà Nội, các cô chú anh chị trong phòng kế toán của công ty Cổ Phân Đâu Tư
Xây Dựng Song Long đê bai báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì bài báo cáo về thực trạng công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Song Long được chia làm 3
phần sau:
Phần I: Khái quát chung về công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Song Long.
Phần II: Nội dung chuyên môn của chuyên đề.
Phần III: Nhận xét và đánh giá về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
Đầu Tư Xây Dựng Song Long.
Sau một thời gian thực tập tại công ty em hoàn thành bài báo cáo này là do
có sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Trọng Tiến và sự chỉ bảo tận
tình của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty cùng với sự cố gắng
học tập và tìm hiểu của bản thân em.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiên
SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
2
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán
PHẦN THỨ I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY

DỰNG SONG LONG
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Song Long.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Song Long được thành lập theo giấy phép kinh
doanh số 0304954225 đăng ký lần đầu ngày 20 tháng 07 năm 2010, đăng ký thay
đổi lần thứ hai ngày 23 tháng 03 năm 2011 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ
Chí Minh cấp.
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Song Long
- Tên giao dịch: Song Long Construction Invesstment Corporation
- Trụ sở chính tại: F2/15A Quách Điêu, xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình
Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
- Chi nhánh công ty đặt tại: Xóm Cháu, xã Hương Cần, huyện Thanh
Sơn, Phú Thọ
- Điện thoại: (08)37656018
- Fax: (08)62689034
- Email:
- Ngành nghề kinh doanh:Xây dựng các công trình, nhà cửa dân dụng, sửa
chữa,nâng cấp các công trình dân dụng, kinh doanh vật liệu xây dựng.
Công ty được thành lập với vốn điều lệ là 9.800.000.000 đồng ( Chín tỷ tám
trăm triệu đồng).
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh Công ty Cổ phần Đầu tư Xây Dựng
Song Long từ khi thành lập đến nay đã có những bước phát triển không ngừng. Các
công trình do Công ty thi công đều được xây dựng với chất lượng tốt, thi công và
bàn giao công trình đúng tiến độ, đã và đang tạo uy tín, khẳng định vị trí của mình
trong nền kinh tế thị trường.
1.1. Cơ cấu lao động của công ty
SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
3
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán
Biểu 1: Bảng cơ cấu lao động của công ty qua các năm 2010, 2011

( Trích nguồn số liệu kế toán năm 2010 và năm 2011 của công ty)
Nhìn vào bảng trên ta thấy trọng tâm phát triển nguồn nhân lực trong những
năm qua là đào tạo lại và đào tạo mới người lái, kỹ thuật viên, tuyển mới và đào tạo
nâng cấp cán bộ quản lý, nâng cấp chất lượng đội ngũ nhân viên. Nhìn chung những
năm gần đây công ty đã giảm bớt nhân sự nhằm đáp ứng điều kiện sản xuất hiện tại.
Lao động có trình độ đại học và trên đại học là 27 người chiếm khoảng 44% tổng
số lao động , cao đẳng và trung cấp 15 người ( 24% tổng số lao động ), lái xe là 20
người chiếm 32% tổng số lao động (nhân sự năm 2010). Sang năm 2011 số nhân
viên có trình độ đại học và trên đại học tăng lên đến 30 người (tăng 11% so với năm
2010) cao đẳng và trung cấp giảm xuống còn 13 người (giảm 13% so với năm
2010), PTTH – PTCS giảm xuống còn 12 người ( giảm 40 % so với. Cơ cấu theo độ
tuổi của công ty: Độ tuổi dưới 25 tuổi năm 2010 là 16 người đến năm 2011 là 25
người (tăng 9 người tương đương 56% so với năm 2010). Độ tuổi từ 25 đến 35 tuổi
năm 2010 là 25 người chiếm khoảng 40 % tổng lao động , năm 2011 giảm xuống 10
SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 2010/2011
Số
lượng %
Số
lượng %
Số tuyệt
đối
%
Tổng số L/Đ 62 100 55 100 - 7 - 11%
phân theo giới tính
Nam 41 66% 33 60% -8 - 20%
Nữ 21 34% 22 40% 1 5%
Phân theo trình độ
Đại học và trên đại

học
27 44% 30 55% 3 11%
Cao đẳng và trung cấp 15 24% 13 24% -2 - 13%
PTTH– THCS 20 32% 12 21% -8 - 40%
Phân theo độ tuổi
Trên 45 tuổi 3 5% 5 9% 2 75%
Từ 35 đến 45 tuổi 18 29% 10 18% -8 - 44%
Từ 25 đến 35 tuổi 25 40% 15 27% -10 - 40%
Dưới 25 tuổi 16 26% 25 46% 9 56%
4
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán
người còn 15 người chiếm 27% tổng lao động. Độ tuổi từ 35 đến 45 tuổi năm 2010
là 18 người chiếm 29% tổng số lao động năm 2011 giảm xuống còn 10 người giảm
44% so với năm 2010. Độ tuổi trên 45 rất ít chỉ có 3 người (năm 2010)chiếm 5%;
năm 2011 tăng lên tới 5 người chiếm 9% tổng số lao động tăng so với năm 2011 là
75%. về cơ cấu giới tính do đặc thù kinh doanh của công ty cho nên số lượng lao
động nam nhiều gấp đôi lao động nữ, nhân viên lái xe chủ yếu là nam, một số vị trí
khác như kế toán, trực điện thoại văn phòng,quản lý cần nhiều lao động nữ hơn.
Nhìn chung công ty có cơ cấu lao động trẻ, có trình độ chuyên môn cao.
1.2. Đặc điểm về vốn của công ty.
Biểu 2: Bảng cơ cấu vốn của công ty (Đơn vị tính: tỷ đồng)
( Trích nguồn số liệu từ phòng kế toán công ty )
Về cơ cấu vốn, tổng vốn kinh doanh năm 2010 là 7,650 tỷ đồng trong đó
4,350 tỷ là nguồn vốn chủ sở hữu còn lại 3,300 tỷ là vốn vay, vốn cố định 6,250 tỷ
và vốn lưu động 1,400 tỷ. Năm 2011 tổng vốn kinh doanh của công ty tăng thêm
20% (1,500 tỷ đồng) trong đó vốn chủ sở hữu là 6,050 tỷ đồng tăng 39% so với năm
2010, vốn vay 3,100 tỷ giảm (6%)so với năm 2011 và vốn cố định 7,000 tỷ tăng so
với năm 2010 là 12%.Công ty trách nhiệm hữu hạn ‘Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng
Song Long’ với số vốn đăng kí kinh doanh là 9,800 tỷ đồng, nguồn vốn đầu tư
chính do cổ đông góp vốn hình thành trên cơ sở vốn góp và vay thế chấp ngân hàng

1.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh xây dựng của công ty qua các năm.
Biểu 3: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua hai năm 2010 và
2011
SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
Chỉ tiêu 2010 2011
So sánh tăng giảm
2011/2010
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số tuyệt
đối
Tỷ
trọng
(%)
Tổng vốn KD 7,650 100% 9,150 100% 1,500 20%
Vốn chủ sở hữu 4,350 57% 6,050 67% 1,700 39%
Vốn vay 3,300 43% 3,100 33% - 0,200 -6%
Vốn cố định 6,250 82% 7,000 77% 0,750 12%
Vốn lưu động 1,400 18% 2,150 23% 0,750 54%
5
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán
( Trích nguồn số liệu từ phòng kế toán công ty)

Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy doanh thu các
năm tăng đều từ 8.547,000 triệu năm 2010 tăng lên 10.275.000 triệu năm 2011 →
công ty phát triển khá ổn định. Về tổng số lao động và tổng vốn kinh doanh như đã
giới thiệu ở trên.
Về lợi nhuận kinh doanh của công ty tăng lên từng năm, năm 2010 lợi nhuận
của công ty là 2.153.267 triệu ít hơn năm 2011 là 1.168.770 triệu. Đến năm 2011
lợi nhuận của công ty đã tăng lên 3.322.128 triệu đồng nhiều hơn năm 2010 la
54,276%. Trong những năm vừa qua công ty đã nộp ngân sách khá lớn, năm 2010
tổng số ngân sách công ty đã nộp là 2.368,358 triệu đồng, đến năm 2011 tổng số
SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2010 Năm 2011
so sánh tăng giảm
2011/2010
Số tuyệt
đối
Số tương
đối(%)
1 Doanh thu(DT) Tr.đ 8.547,000 10.275.000 1.728,000 20,217
2 Tổng lao động Người 62 55 -9 - 14,5
3 Tổng vốn Tr.đ 7.650,000 9.150,000 1.500,000 16,393
3a vốn cố định bq Tr.đ 6.250,000 7.000,000 750,000 12
3b vốn lưu độngbq Tr.đ 1.400,000 2.150,000 750,000 53,571
4 Lợi nhuận Tr.đ 2.153,267 3.322,128 1.168,770 54,279
5 Nộp ngân sách Tr.đ 2.368,358 4.158,847 1.790,489 75,600
6 Thu nhập BQ/LĐ Tr.đ/th 3,000 4,000 1,000 33,333
9 Năng xuất l/đ BQ
theo DT

Tr.đ 1.378,548 1.868,181 489,633 35,518
10 Tỷ suất lợi
nhuận/DT
% 28,147 % 36,307 % 8,16 28,998
11 Tỷ suất lợi
nhuận/vốn kinh
doanh
% 25,193 % 32,332 % 7.139 28,337
12 Số vòng quay vốn

vòng 6,105 4,779 - 1,326 - 21,71
6
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán
nộp ngân sách là 4.158,847 triệu đồng tăng nhiều hơn so với năm 2010 là 76,600%.
Năm 2010 năng suất lao động của công ty là 1.378,548 triệu đồng, năm 2011 la
1.868,181 triệu đồng nhiều hơn so với 2010 là 35,518%.
Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận / doanh thu. Nhìn vào bảng trên ta thấy: Nếu
năm 2010 tỷ suất lợi nhuận ở mức 28,14% thì năm 2011 tăng lên 36,307%. Tỷ suất
lợi nhuận / vốn kinh doanh năm 2010 là 25,193% và năm 2011 tăng lên đến
32,332% điều này chứng tỏ công ty có đà tăng trưởng khả quan.
SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
7
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng
Song Long
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Song
Long
Sơ đồ 1:
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.Bộ máy công ty được xây dựng theo kiểu quản
lý trực tuyến.

- Đứng đầu là giám đốc công ty: Phụ trách chung về mọi mặt, trực tiếp chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ toàn công ty, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, cải thiện
điều kiện lao động cho cán bộ công nhân viên và công nhân.
- Phó giám đốc điều hành: Là người giúp việc cho giám đốc công ty, chịu trách
nhiệm trước giám đốc về công tác hành chính, công tác kế hoạch, xây dựng công
trình, công tác kỹ thuật thi công các công trình, công tác an toàn chất lượng, công
tác đấu thầu và điều hành thi công, tổ chức nghiệm thu, lập hồ sơ thanh toán, quyết
toán công trình trước cỏ quan chức năng và thu hồi vốn …
SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
8
Giám đốc công ty
Phòng tài
chính kế toán
Phòng vật tư
thiết bị
Phòng kỹ
thuật thi công
thi c«ng
Đội công trình
Tổ mộc
Tổ thép
Tổ hàn
Tổ nề
Thợ máy
Phó giám đốc điều hành
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán
Các phòng ban trực thuộc công ty:
- Phòng tài chính: Có trách nhiệm theo dõi, phản ánh tình hình sản xuất của công
ty, quản lý thống nhất công tác quản lý tài chính, thực hiện nghiệp vụ kế toán, thành
lập hệ thống sổ sách, chứng từ theo yêu câu hạch toán phù hợp với tình hình thực tế

và pháp lệnh kế toán của nhà nước.
- Phòng kỹ thuật thi công: Quản lý kỹ thuật chất lượng công trình và sản phẩm vật
liêu xây dựng, thiết bị thi công, an toàn lao động của công ty.
- Phòng vật tư thiết bị: Lập kế hoạch mua bán vật tư, đi tìm các nguồn hàng, số
lượng chủng loại, nguồn gốc vật tư dùng cho sản xuất, Tránh tình trạng phải dừng
sản xuất do thiếu vật tư. Giám sát theo dõi máy móc thiết bị, lập kế hoạch sửa chữa
nhỏ, sửa chữa lớn máy móc thiết bị. Đảm bảo cung cấp kịp thời vật tư, máy móc
hoạt động tốt, hiệu quả.
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán của công
ty Cổ Phần Đâu Tư Xây Dựng Song Long.
1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty.
a. Tổ chức công tác kế toán
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, phòng kế toán công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây
Dựng Song Long có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý các hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Nó thực hiện chức năng chung của hạch toán kế toán là thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho các đối tượng có liên quan
Chính sách kế toán áp dụng ở công ty:
- Hình thức ghi sổ kế toán: Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức
chứng từ ghi sổ.
- Chế độ kế toán: Công ty thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và các
thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của Bộ Tài Chính.
- Kì kế toán: Công ty thực hiện kì kế toán theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
9
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Công ty thực hiện ghi sổ và lập báo cáo bằng đồng Việt
Nam. Việc quy đổi các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam được
thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 “Ảnh hưởng của sự
thay đổi tỉ giá”.
Đặc điểm hệ thống tài khoản trong công ty:
Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Song Long đăng ký sử dụng hệ thống tài thống
nhất của Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC Tháng 3 năm
2006.
Các tài khoản công ty sử dụng;
- TK 1111: Tiền Việt Nam
- TK 1112: Ngoại tệ
- TK 1121: Tiền gửi ngân hàng
- TK 131: Phải thu khách hàng
- TK 141: Tạm ứng cho công nhân viên
- TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
- TK 152: Nguyên vật liệu
- TK 153: Công cụ dụng cụ
- TK 211: Tài sản cố định hữu hình
- TK 214: Hao mòn tài sản cố định
- TK 331: Phải trả nhà cung cấp
- TK 333: Thuế GTGT phải nộp
- TK 334: Phải trả công nhân viên
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 711: Thu nhập khác
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
b. Nhiệm vụ của phòng kế toán
- Trong công tác tài chính: Phòng kế toán giúp giám đốc trong công tác sử dụng

vốn, đất đai tài sản của công ty. Tham mưu cho giám đốc thực hiện công tác đầu tư,
SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
10
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán
liên doanh, liên kết góp vốn, cổ phân hóa một phần hoặc toàn bộ tài sản của công ty
theo quy định của pháp luật.
- Trong công tác kế toán:
+ Giúp giám đốc tổ chức thực hiện và quản lý công tác hạch toán kế toán trong
công ty.
+ Hạch toán kế toán và phản ánh chính xác, đầy đủ toàn bộ tài sản, nguồn vốn.
+ Thực hiện công tác kiểm kê đột xuất hay định kỳ.
+ Thực hiện chế độ báo cáo kế toán thống kê, báo cáo tài chính của công ty theo
quy định.
+ Thanh toán các khoản tiền vay, khoản công nợ phải thu phải trả.
+ Thực hiện các khoản nộp ngân sách kế tán theo quy định của nhà nước
+ Hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên kế
toán.
c. Mô hình bộ máy và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán.
Để phù hợp với đặc điểm của từng nghành kinh doanh xây dựng bộ máy kế toán
của công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Song Long được xây dựng theo mô hình kế
toán tập trung. Hiện nay phòng tài chính kế toán có 5 người và được tổ chức như
sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
11
Kế toán tập
hợp CPSX
và tính giá
thành sản
phẩm

Thủ
quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán
- Kế toán trưởng: Chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra và hướng dẫn công tác kế toán của
công ty, tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu của quản lý và phân công lao động trong
phòng kế toán đồng thời giúp giám đốc chấp hành các chính sách chế dộ về quản lý
và sử dụng tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty cấp trên và nhà nước
về các thông tin kinh tế.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Chịu trách
nhiệm về việc thực hiện tính giá thành sản phẩm và dự toán chi phí sản xuất, đồng
thời kiểm tra, giám sát toàn bộ chi phí hạch toán và giá thành các công trình.
- Kế toán vật tư và kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng giảm của TSCĐ, vật tư
tham gia kiểm kê, dánh giá tài sản lập kế hoạch về vật tư trích nộp khấu hao TSCĐ.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm tiền mặt. Đối
chiếu công nợ thanh toán giữa các chủ đầu tư với công ty, với công ty với chủ
nhiệm công trình
- Thủ quỹ: Giao dịch với ngân hàng để nhận tiền mặt, quản lý nhận và cấp phát tiền
mặt tại két của công ty.
1.5.2. Tổ chức sổ kế toán tại công ty
Hiện nay ở công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ. Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là các hoạt động kinh tế tài chính
được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại tổng hợp, lập chứng từ
ghi sổ, sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

và vào sổ cái các tài khoản.
SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
12
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
13
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán
1.6. Quy trình sản xuất kinh doanh.

Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty được bắt đầu từ khi Công ty trúng
thầu, tiến hành lập dự án và khảo sát mặt bằng thi công. Công việc phải làm ở giai
đoạn tiếp theo là giải phóng mặt bằng, phá dỡ công trình cũ, sau đó là thi công công
trình. Giai đoạn giải phóng mặt bằng và thi công công trình phải sử dụng thêm máy
móc thiết bị (gồm: xe, máy ). Máy móc thiết bị do phòng Thiết bị vật tư đưa xuống
từng công trình theo Hợp đồng giữa phòng thiết bị vật tư và đội thi công hoặc cũng
có thể là do thuê ngoài. Công trình hoàn thành bàn giao theo đúng các thủ tục
nghiệm thu và các điều kiện về giá cả như đã quy định trong Hợp đồng giao thầu.
Việc bàn giao xong thì coi như sản phẩm xây lắp đã được hoàn thành.
Sơ đồ4: Sơ đồ khái quát quy trình sản xuất kinh doanh xây dựng tại Công ty
SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
Thi
công
Nghiệm
thu
Nghiệm
thu kỹ
thuật
theo
điểm
dừng
Nghiệm
thu
thanh
quyết
toán
theo
điểm
dừng
Nghiệm

thu
thanh
quyết
toán
Lập
hồ sơ
hoàn
công
Nghiệm
thu
thanh
quyết
toán
đưa vào
sử dụng
Thanh
lý hợp
đồng
giao
khoán
Lập
dự án
Trúng
thầu
(giao
khoán)
)
Khảo
sát
mặt

bằng
thi
công
14
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán
PHẦN THỨ II
NỘI DUNG CHUYÊN MÔN CỦA BẢN CHUYÊN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận chung
1.1. Lý luận chung về nguyên vật liệu và kế toán nguyên vật liệu trong công ty
xây dựng.
1.1.1. Khái niệm và phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hóa và là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp đến chất
lượng của sản xuất sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu mà sau quá trình gia công, chế
biến cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu phụ: là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc ,mùi
vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc để sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao
động hoạt động bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật,phục vụ
cho lao động công nhân viên chức
+ Nhiên liệu là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng. Nó có thể tồn tại ở các thể rắn, lỏng , khí
+ Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất…
1.1.2. Đặc điểm vai trò của nguyên vật liệu
- Đặc điểm của nguyên vật liệu
Tham gia vào một chu trình sản xuất kinh doanh nhất định, khi kết thúc quá
trình sản xuất giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm.

Trong các doanh nghiệp xây dựng và thương mại thì nguyên vật liệu cũng
chính là đối tượng lao động. Nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Vai trò của nguyên vật liệu
Do giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch một lần vào giá trị mới tạo ra sản phẩm
nên nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp. Bởi vậy chỉ cần một sự biến động nhỏ của
SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
15
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán
nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng trực tiếp đến những chỉ tiêu quan trọng nhất của
doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu là tài sản dữ trự sản xuất thuộc tài sản lưu
động và nó là yếu tố cơ bản không thể thiếu được do vậy kế hoạch sản xuất kinh
doanh sẽ bị ảnh hưởng lớn nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không đầy đủ, kịp
thời. Vì vậy đảm bảo cung ứng vật tư, dự trữ đồng bộ, kịp thời chính xác nguyên
vật liệu là điều kiện có tính chất tiền đề đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu có chất
lượng tốt còn là điều kiện để nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần sử dụng tiết
kiệm nguyên vật liệu tăng năng suất lao động.
1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, sản
phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp và thường cố định ở nơi sản xuất (thi công) còn các điều kiện khác đều
phải di chuyển theo địa điểm xây dựng. Từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng làm
cho công tác quản lý, sử dụng vật liệu phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của môi
trường bên ngoài nên cần xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện thi công
thực tế. Quản lý nguyên vật liệu là công tác không thể thiếu được trong quản lý sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng.
Công tác quản lý nguyên vật liệu la quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua đến khâu bảo
quản, dự trữ và sử dụng.

+ Ở khâu thu mua: Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuât kinh doanh, thường xuyên biến
động, các doanh nghiệp phải thường xuyên tiên hành mua vật liệu để đáp ứng kịp
thời cho quá trình sản xuất kinh doanh, thi công và các nhu cầu khác của doanh
nghiệp, ở khâu này đòi hỏi quản lý về khối lượng, quy cách, chủng loại và giá cả
hợp lý.
+ Ở khâu bảo quản: Cần phải bảo quản theo quy định, theo tính chất lý hóa và công
dụng của từng thứ vật tư. Tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương
tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh sự hư
hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu quản lý đối
với nguyên vật liệu.
+ Ở khâu dự trữ :Để quá trình thi công công trình được tiến hành liên tục thì phải
quản lý tốt khâu này, dự trữ vật liệu hợp lý là không để khối lượng nguyên vật liệu
SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
16
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán
quá lượng cần thiết tối thiểu gây ứ đọng vốn, tốn diện tích kho. Ngược lại cũng
không để tình trạng thiếu nguyên vật liệu gây gián đoạn thi công.
+ Ở khâu sử dụng: Doanh nghiệp phải sử dụng định mức tiêu hao nguyên vật liệu
tương đối chính xác. Cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và
sử dụng vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công tác quản lý vật liệu từ khâu thu mua tới khâu bảo quản, dự trữ, sử dụng là một
trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản ở doanh nghiệp.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh số liệu về tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật
liệu đầy đủ, kịp thời, tính giá thành thực tế vật liệu thu, mua, nhập, xuất, tồn kho.
+ Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, quản lý thống nhất
của nhà nước, yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
+ Kiểm tra chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, phát hiện ngăn
ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý những vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém,
hoặc mất phẩm chất. Tính toán xác định số lượng và giá trị vật liệu thực tế đã được

sử dụng, đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh để phân bổ chính xác, kịp
thời cho đối tượng sử dụng để tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm xây dựng.
+ Phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình thanh toán với
người bán, tình hình sử dụng vật liệu trong sản xuất để đưa ra các thông tin cần thiết
cho quá trình quản lý.
Qua nghiên cứu cho thấy vật liệu có vị trí quan trọng và vai trò to lớn đối với
quá trình sản xuất kinh doanh. Kế toán vật liệu thực hiện công tác kiểm tra giám sát
tình hình hiện có, sự biến động của vật liệu đồng thời cung cấp thông tin làm căn cứ
cho quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản lý nói chung và quản trị vật liệu
nói riêng. Do vậy, cần thiết phải tổ chức công tác kế toán vật liệu trong doanh nghiệp.
1.1.5. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.5.1. Phân loại nguyên vật liệu
- Căn cứ vào vai trò của nguyên vật liệu:
Căn cứ vào vai trò của NVL thì toàn bộ NVL trong DN được chia thành:
Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị
xây dựng cơ bản và các loại vật liệu khác.
SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
17
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán
* Nguyên liệu, vật liệu chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài): Là các
loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình SXKD sẽ cấu thành nên thực
thể sản phẩm; toàn bộ giá trị của NVL sẽ được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
* Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng chất
lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản
xuất, bao gói sản phẩm… Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản
phẩm.
* Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
SXKD, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác quản lý…
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí.
* Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc,

thiết bị, vận tải, công cụ, dụng cụ…
* Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả cần lắp, công
cụ, khí cụ và vật chất kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản.
- Căn cứ vào công dụng, mục đích của nguyên vật liệu.
* NVL trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
* NVL dùng cho các nhu cầu khác như: bán hàng, quản lý phân xưởng, quản
lý doanh nghiệp…
- Căn cứ vào nguồn hình thành thì toàn bộ NVL trong DN được chia thành:
* NVL nhập mua ngoài.
* NVL nhập do tự công chế biến hoặc thuê ngoài chế biến.
* VL nhập do nhận góp vốn liên doanh.
* NVL nhập do biếu, tặng, viện trợ hoặc cấp trên cấp.
Việc phân chia này giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản chi tiết dễ hơn
trong việc quản lý hạch toán nguyên vật liệu và còn giúp cho các doanh nghiệp
nhận biết rõ nội dung kinh tế, vai trò chức năng từng loại vật liệu trong quá trình
sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra biện pháp thích hợp trong tổ chức quản lý và sử
dụng có hiệu quả các loại vật liệu
1.1.5.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Vật tư trong các DN có thể được đánh giá theo trị giá gốc (hay còn gọi là giá
vốn thực tế) và giá hạch toán.
SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
18
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán
- Đánh giá nguyên vật liệu theo giá vốn thực tế
+ Vật liệu mua ngoài nhập kho
+ Vật tư sản xuất: Gía nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu
+ Vật liệu thuê ngoài chế biến
+ Vật liệu được cấp
+ Vật liệu nhận góp vốn: Gía nhập kho là giá do hội đồng định giá xác định.

+ Vật liệu được biếu tặng: Gía nhập kho là giá thực tế được xác định theo giá trên
thị trường.
- Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Gía trị của từng loại được tính theo giá trị trung bình cộng của từng loại nguyên vật
liệu tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại nguyên vật liệu mua hoặc sản xuất
trong kỳ.
Hệ số
Trị giá vốn thực tế VL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế VL
nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán VL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán VL
nhập trong kỳ
Sau đó, tính trị giá của vật tư xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá thực tế vật
liệu xuất trong kỳ =
Trị giá hạch toán vật
liệu xuất trong kỳ
X Hệ số giá
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là giảm bớt khối lượng công việc tính
toán của kế toán.
1.2. Tổ chức quá trình hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Để hạch toán chi tiết vật tư trong DN, kế toán sử dụng các chứng từ:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Bảng kê mua hàng
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu
- Hóa đơn giá trị gia tăng
Vật tư trong DN được hạch toán chi tiết theo từng người chịu trách nhiệm vật
chất và theo từng lô, từng loại, từng thứ vật tư. Tùy theo yêu cầu quản lý của từng
DN để lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp.
SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
19
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán
Tổ chức hạch toán chi tiết vật tư trong các DN cần kết hợp chặt chẽ với hạch
toán doanh nghiệp ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi chép trùng lặp giữa các
loại hạch toán, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của kế toán đối với
hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
Hiện nay, các DN thường hạch toán chi tiết vật tư theo một trong 3 phương
pháp chủ yếu, đó là phương pháp mở thẻ song song, phương pháp số dư và phương
pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
1.2.2. Phương pháp ghi thẻ song song
Sơ đồ 5 : Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song
Chú thích:
: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
+Ưu điểm: Ghi chép đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu.
+ Nhược điểm: Khối lượng ghi chép nhiều (đặc biệt là trong trường hợp DN có
nhiều chủng loại vật tư) ghi chép trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa kế toán và thủ
kho.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong các DN ít chủng loại vật tư, khối lượng
các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên, trình độ nhân viên kế
toán chưa cao

SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
20
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê tổng
hợp nhập xuất
tồn
tồn
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Chú thích :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán
1.2. 3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ 6: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp đối chiếu luân
chuyển
+ Ưu điểm: Khối lượng ghi chép giảm bớt so với phương pháp mở thẻ song song.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán vẫn có trùng lặp về chỉ
tiêu hiện vật. Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng tiến hành vào
cuối tháng dẫn tới hạn chế tác dụng kiểm tra.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong các DN có nhiều nghiệp vụ nhập xuất,
không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết NVL. Do vậy, không có điều kiện ghi
chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.

1.2.4. Phương pháp sổ số dư
SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
21
Sổ số dư
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Thẻ kho
Bảng kê lũy kế
nhập
Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
Bảng kê lũy kế
xuất
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán
Sơ đồ 7: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp số dư
Chú giải: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
+ Ưu điểm: Tránh được việc ghi chép trùng lặp về chỉ tiêu số lượng và dãn
đều công việc ghi sổ trong kỳ, nên không bị dồn vào cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán phức tạp
hơn. Ngoài ra, kế toán muốn biết được lượng tồn của từng danh điểm vật tư ở từng
thời điểm khác nhau bắt buộc phải xuống kho xem thẻ kho mới xác định được.
Điều kiện áp dụng:
- Nên áp dụng trong các DN sử dụng nhiều chủng loại vật tư, tình hình nhập,
xuất vật tư thường xuyên.
SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
22
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán
1.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.

1.3.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên yêu cầu kế toán phải tổ chức ghi chép
một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của
nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán tổng hợp liên quan. Theo phương pháp
này, giá trị của NVL có thể được xác định ở bất kỳ một thời điểm nào trong kỳ kế
toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế NVL tồn kho để đối chiếu
với số liệu tổng hợp trên sổ kế toán. Về nguyên tắc, chúng phải phù hợp với nhau.
Nếu có chênh lệch thì phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của
nguyên vật liệu, kế toán sử dụng các TK: TK 151, TK 111, TK 112, TK 133, TK
141, TK 331, TK 621, TK 627, …và chủ yếu là TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Tài
khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ ghi:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ.
- Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại.
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có ghi:
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất trong kỳ.
- Số tiền điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại.
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
TK 152 có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết từng loại
nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp:
- TK 1521- Nguyên vật liệu chính.
- TK 1522- Vật liệu phụ.
- TK 1523- Nhiên liệu.
- TK 1524- Phụ tùng thay thế.
- TK 1525- Thiết bị xây dựng cơ bản.
- TK 1528- Vật liệu khác.

SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
23
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán

Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:Phương pháp kế toán tổng
hợp nguyên vật liệu một số nghiệp vụ chủ yếu được tóm tắt bằng sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 8:
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 111, 112, 331 TK 152 TK 621
(1) NVL tăng do mua ngoài (7) Xuất NVL để sản
Xuất sản phẩm
TK133 TK 627, 641, ,642
TK 151
Thuế GTGT (8) Xuất NVL, CCDC dùng
(2) nhập kho hàng đi đường cho SXC, CPBH, QLDN
TK 128, 222
TK 411 (9) Xuất đi góp vốn liên doanh
(3) Nhận góp vốn liên doanh
Hoặc được biếu tặng
TK 412
TK 128, 222 (10) Phần chênh lệch do
(4)Nhận lại với vốn góp đánh giá giảm
Liên doanh
TK 331
TK 412 (11) Hàng chiết khấu thanh
(5) Phần chênh lệch do thanh toán
Đánh giá tăng
TK 338, 642 TK 138, 642
(6) Phát hiện thừa (12) Phát hiên thiếu
khi kiểm kê khi kiểm kê

SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
24
Trường trung cấp công nghệ Hà Nội Chuyên nghành kế toán
1.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì trị giá nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn kho
sẽ không được phản ánh một cách thường xuyên liên tục trên TK 152 - Nguyên liệu,
vật liệu. Tài khoản này chỉ phản ánh trị giá nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và cuối kỳ.
Hàng ngày, việc nhập nguyên vật liệu được phản ánh ở TK 611 - Mua hàng, cuối kỳ
kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho, sử dụng công thức cân đối để tính ra trị giá nguyên
vật liệu xuất kho theo công thức:
Trị giá vật tư
xuất kho =
Trị giá vật tư
tồn đầu kỳ
+
Trị giá vật liệu
nhập trong kỳ -
Trị giá vật tư
tồn cuối kỳ
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh tình hình tăng giảm trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu trong kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản: TK 111, TK 112, TK 133,
TK 141, TK 331, … và chủ yếu là TK 611- Mua hàng. Kết cấu của tài khoản này
như sau:
Bên Nợ ghi:
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hóa tồn đầu kỳ.
- Trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hóa tăng trong kỳ.
Bên Có ghi:
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hóa tồn cuối kỳ.
- Trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hóa giảm trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư, có thể chi tiết theo hai tài khoản cấp 2:

TK 6111- Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
TK 6112- Mua hàng hóa.
* Phương pháp kế toán: Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
được tóm tắt bằng sơ đồ sau đây:
SV: Nguyễn Thị Hiên Chuyên đề tôt nghiệp
25

×